Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích và xây dựng chương trình can thiệp trường hợp thân chủ là nạn nhân của bạo lực gia đình - Tiểu luận môn Tham vấn Tâm lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
------------

THAM VẤN TRONG CƠNG TÁC XÃ HỘI
Đề tài: Phân tích và xây dựng chương trình can thiệp trường hợp thân
chủ là nạn nhân của bạo lực gia đình.

GVHD: PGS.TS Nguyễn Hồi Loan
Sinh viên: Phạm Kim Anh
MSSV: 15030211
Lớp: K60 Công tác xã hội

Hà Nội - 1/2018


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

TC

Thân chủ

SV

Sinh viên


KHCT

Kế hoạch can thiệp

CTXH

Công tác xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội

NTV

Nhà tham vấn

BLGĐ

Bạo lực gia đình

BLTD

Bạo lực tình dục

BLKT

Bạo lực kinh tế

BLTT


Bạo lực tinh thần

ThV

Tham vấn


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Tên bảng, sơ đồ

Số trang

Bảng 1: Đánh giá nhu cầu của thân chủ

60

Sơ đồ 1: Sơ đồ sinh thái mối quan hệ của thân chủ

66

Sơ đồ 2: Cây vấn đề của thân chủ

46

Bảng 2: Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của thân chủ

68

Bảng 3: Các hoạt động can thiệp cho thân chủ


96


MỤC LỤC
I.

Mở đầu
1. Lời mở đầu .............................................................................. 1
2. Tổng quan vấn đề của thân chủ ............................................... 2
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của vấn đề ..................... 2
2.2 Thực trạng bạo lực gia đình tại Việt Nam ......................... 7
3. Phương pháp, công cụ sử dụng ............................................... 11

II.

Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ........................................ 14
1. Khái niệm sử dụng .................................................................. 14
2. Hệ thống văn bản pháp luật về phịng chống bạo lực gia
đình .......................................................................................... 30
3. Các lý thuyết sử dụng .............................................................. 39
Chương 2: Phân tích vấn đề của thân chủ ................................ 48
1. Mô tả trường hợp ..................................................................... 48
2. Phân tích nan đề của thân chủ ................................................. 50
3. Nguyên nhân của nan đề ......................................................... 57
4. Xác định nhu cầu của thân chủ ................................................ 59
5. Phân tích thứ tự ưu tiên trong giải quyết ................................. 62
6. Chẩn đoán vấn đề của TC ........................................................ 66
6.1 Sơ đồ sinh thái mối quan hệ của TC ................................. 66

6.2 Cây vấn đề của TC ............................................................ 67
6.3 Đánh giá sinh lý – tâm lý – xã hội – tâm linh .................. 68
Chương 3: Quy trình can thiệp cá nhân .................................... 70
1. Giai đoạn 1: Tạo lập mối quan hệ và lòng tin ......................... 70


1.1 Mục tiêu giai đoạn ............................................................. 70
1.2 Hoạt động thực hiện .......................................................... 70
1.3 Kết quả đạt được ............................................................... 74
1.4 Các kĩ thuật, kĩ năng sử dụng ............................................ 75
1.5 Các lí thuyết sử dụng ......................................................... 76
1.6 Vai trò của NVXH ............................................................. 77
2. Giai đoạn 2: Xác định vấn đề .................................................. 77
2.1 Mục tiêu giai đoạn ............................................................. 77
2.2 Thông tin cá nhân của TC .................................................. 78
2.3 Đặc điểm sống hiện tại của TC ......................................... 78
2.4 Điểm mạnh, điểm yếu của TC ........................................... 79
2.5 Tiểu sử xã hội của TC ....................................................... 79
2.6 Cây vấn đề của TC ............................................................ 80
2.7 Nhu cầu của TC ................................................................. 80
2.8 Đánh giá vấn đề của TC .................................................... 82
2.9 Các kĩ thuật, kĩ năng sử dụng ............................................ 84
2.10 Vai trò của NVXH ........................................................... 85
3. Giai đoạn 3: Lựa chọn giải pháp ............................................. 85
3.1 Mục tiêu giai đoạn ............................................................. 85
3.2 Đề xuất và phân tích các giải pháp .................................... 85
3.3 Lựa chọn giải pháp và lập kế hoạch .................................. 95
3.4 Các kĩ thuật, kĩ năng sử dụng ............................................ 97
3.5 Các lý thuyết áp dụng ........................................................ 98
3.6 Vai trò của NVXH ............................................................. 98

4. Giai đoạn 4: Triển khai giải pháp ............................................ 98
4.1 Mục tiêu giai đoạn ............................................................. 98


4.2 Hoạt động thực hiện .......................................................... 98
4.3 Kết quả đạt được ............................................................... 99
4.4 Các kĩ thuật, kĩ năng sử dụng ............................................ 99
4.5 Vai trò của NVXH ............................................................. 99
5. Giai đoạn 5: Kết thúc................................................................ 100
5.1 Mục tiêu của giai đoạn ...................................................... 100
5.2 Hoạt động thực hiện .......................................................... 100
5.3 Kết quả đạt được ............................................................... 100
5.4 Các kĩ thuật, kĩ năng đã sử dụng ....................................... 102
5.5 Vai trò của NVXH ............................................................. 103
6. Giai đoạn 6: Theo dõi .............................................................. 103
6.1 Mục tiêu của giai đoạn ...................................................... 103
6.2 Hoạt động thực hiện .......................................................... 103
6.3 Các kĩ năng, kĩ thuật sử dụng ............................................ 104
6.4 Vai trò của NVXH ............................................................. 104
III.

Tổng kết quá trình can thiệp
1. Kết quả đạt được ..................................................................... 104
2. Vai trò chung của nhà tham vấn .............................................. 105
3. Bài học kinh nghiệm ............................................................... 106

IV.

Kết luận
1. Kết luận .................................................................................... 106

2. Khuyến nghị ............................................................................. 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................... 111


I.

Mở đầu
1. Lời mở đầu
Ở bất kỳ thời đại nào gia đình đều giữ vai trị là tế bào của xã hội, là một trong
những nhân tố quyết định sự hưng thịnh của một quốc gia. Duy trì xã hội bao
gồm những gia đình “khỏe mạnh” là mong muốn của bất kì quốc gia nào. Thế
nhưng, bạo hành gia đình luôn xảy ra như một hiện tượng xảy ra hầu như ở
khắp các nơi trên thế giới, mọi đẳng cấp trong xã hội và trong mọi nền văn
hoá. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện để phụ nữ phát huy mạnh mẽ tài năng,
sức sáng tạo, nâng cao vị thế của người phụ nữ Việt Nam. Nhưng đồng thời,
cơ chế thị trường và ảnh hưởng của q trình tồn cầu hố cũng đang đặt ra
khơng ít khó khăn, thách thức đối với phụ nữ: thiếu việc làm, thiếu cơ hội để
học tập, nâng cao trình độ và tham gia vào các hoạt động xã hội, bất bình đẳng
giới, là nạn nhân của các tệ nạn xã hội và bạo lực; là đối tượng đầu tiên gánh
chịu bất hạnh do những đổ vỡ gia đình. Làm thế nào giúp phụ nữ vươn lên
trong cuộc sống, vượt qua những tác động tiêu cực để họ không những thực
hiên tốt chức năng kinh tế mà cịn thực hiện tốt chức năng tình cảm, giáo giục
con cái giữ gìn hạnh phúc gia đình
Các cuộc nghiên cứu cho thấy ở Âu Mỹ người bạo hành và nạn nhân của bạo
hạnh trong gia đình hiện diện trong tất cả các thành phần xã hội, giàu, nghèo,
sang, hèn, trí thức, thất học, thành thị, nơng thơn. Tại Việt Nam, thống kê của
Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình năm 2013 cho thấy:
- 32% phụ nữ từng kết hôn cho biết họ đã phải chịu đựng bạo lực về
thể xác trong đời, và 6% đã tựng bị bạo lực thể xác trong vòng 12

tháng gần nhất. Có sự khác biệt giữa các địa phương và trình độ học

1


vấn của nạn nhân: tỷ hệ bạo hành đối với phụ nữ có trình độ học vấn
thấp cao hơn so với phụ nữ có trình độ học vấn cao.
- 10% phụ nữ từng kết hôn cho biết họ đã bị bạo lực về tình dục trong
đời và 4% trong thời gian 12 tháng gần nhất. Bạo lực tình dục khơng
thay đổi nhiều ở những nhóm tuổi khác nhau (tới 50 tuổi) và trình
độ học vấn của phụ nữ.
Gia đình là tế bào của xã hội do vậy công tác xã hội cũng đặc biệt chú trọng
tới sự phát triển của gia đình. Cơng tác xã hội hỗ trợ, can thiệp những gia đình
có vấn đề: xung đột gia đình, ngoại tình hoặc mâu thuẫn vợ chồng, nghèo đói,
bệnh tật, bạo lực gia đình,... Thơng qua vận dụng phương pháp cơng tác xã
hội cá nhân và tham vấn tâm lý cá nhân trợ giúp phụ nữ bị bạo lực sinh viên
muốn nhấn mạnh hơn nữa vai trò hỗ trợ, can thiệp của công tác xã hội trước
thực trạng vấn nạn bạo lực gia đình ngày càng xảy ra thường xuyên ở nước ta.
Với khả năng và kiến thức hạn chế của một sinh viên tơi khơng nghĩ mình có
thể làm thay đổi vấn nạn bạo lực gia đình ở Việt Nam nói chung và ở địa
phương nói riêng nhưng sinh viên mong muốn sẽ mang đến cái nhìn sâu sắc,
sự nhận thức về nghề nghiệp tương lai của một nhân viên cơng tác xã hội
thơng qua đưa ra mơ hình trợ giúp, can thiệp mang màu sắc công tác xã hội.
2. Tổng quan vấn đề của thân chủ
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của vấn đề
2.1.1 Nghiên cứu liên quan đến tham vấn và tham vấn cho phụ nữ
bị bị bạo lực gia đình ở nước ngồi
Tham vấn được sử dụng lần đầu tiên bởi B.Davis, khi ông thành lập trung tâm
tham vấn hướng nghiệp đầu tiên tại Detroit năm 1898. Từ giữa thế kỷ XX, khi
ThV phát triển như một nghề chuyên nghiệp ở một số nước, trong đó phải kể

đến những nghiên cứu về ThV, hoạt động ThV và trị liệu tâm lý của
2


G.Williamson, Carl Rogers… Năm 1930 E.G. Williamson đã phát triển một
lý thuyết tồn diện bề ThV với quy trình 5 bước:
1- Phân tích, xác định vấn đề đưa ra ghi chép có thể và trắc nghiệm đối với
khách hàng,
2- Tổng hợp, phân tích thơng tin để hiểu vấn đề,
3- Chẩn đoán, giải nghĩa vấn đề,
4- ThV hỗ trợ đối tượng giải quyết vấn đề,
5- Theo dõi khẳng định lại.
Lúc này ThV thực sự chuyển hướng từ tư vấn nghề nghiệp sang tham vấn trên
tất cả các lĩnh vực. Theo Froehlich W.D (1993) thì “Tham vấn chỉ sự giúp đỡ
quyết định hay định hướng thông qua các nhà chuyên môn như bác sỹ, các
nhà tâm lý học, giáo dục học, cán bộ xã hội…trong những cuộc đàm thoại cá
nhân hay nhóm. ThV thường được kết hợp những cuộc trao đổi thăm dị diễn
ra trước đó cũng như những nghiên cứu trắc nghiệm và gắn với các chương
trình can thiệp hỗ trợ khác” Trên nền tảng những tư tưởng và cách tiếp cận
của Parsons, G. Williamson (1930), trong lý thuyết về ThV với tên gọi “Tiếp
cận đặc điểm và nhân tố”, các tác giả đã bổ sung và phát triển quy trình ThV
giải quyết vấn đề với 5 bước cơ bản từ chẩn đoán, kết thúc đến theo dõi. Tại
Mỹ, Canada, Singapore, Philippin...Khi phụ nữ bị BLGĐ sẽ nhận được sự hỗ
trợ của NTV, nhân viên CTXH. Khi phụ nữ bị BLGĐ đến hoặc được giới
thiệu đến trung tâm ThV, trung tâm CTXH hoặc nơi làm việc của NTV, nhân
viên CTXH tiếp nhận, đánh giá, xác định vấn đề, xây dựng kế hoạch giải quyết
vấn đề. NTV, NVXH sẽ là người đồng hành cùng với phụ nữ bị BLGĐ trong
suốt quá trình trợ giúp. Dựa trên những kiến thức và hiểu biết tâm lý, tâm lý
xã hội NTV, nhân viên CTXH tìm cách hỗ trợ về tâm lý xã hội và trị liệu với
từng cá nhân. Thơng thường hình thức ThV và trị liệu đối với các nạn nhân là

3


ThV trực tiếp trong các trung tâm, phòng ThV với phụ nữ bị BLGĐ. Những
NVXH, NTV là những người kết nối dịch vụ hỗ trợ cho phụ nữ bị BLGĐ điều
phối các dịch vụ. Các thành viên trong gia đình của các phụ nữ bị BLGĐ sẽ
được cung cấp các dịch vụ xã hội. Ngoài dịch vụ ThV cá nhân, các thành viên
trong gia đình cũng được hỗ trợ thơng qua các dịch vụ ThV gia đình, ThV
nhóm, tham gia các câu lạc bộ, tham gia các khóa tập huấn về kỹ năng sống,
tập huấn về kiến thức gia đình và nâng cao nhận thức về BLGĐ
2.1.2 Nghiên cứu liên quan đến tham vấn và tham vấn cho phụ nữ
bị bạo lực gia đình ở trong nước
Do những hạn chế về chủ quan và khách quan, nên việc tìm kiếm các nguồn
tư liệu, tài liệu liên quan đến vấn đề ThV cho phụ nữ bị BLGĐ ở Việt Nam
không nhiều vì vậy trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu gặp phải một số
khó khăn. Dưới đây sinh viên xin nêu ra một số nghiên cứu liên quan đến vấn
đề ThV cho phụ nữ bị BLGĐ. Trước năm 1945 ở một số bệnh viện như bệnh
viện Bạch Mai đã có mặt của một số cán bộ xã hội và họ đã sử dụng kỹ năng
ThV vào quá trình trợ giúp cho bệnh nhân chữa trị tại bệnh viện. Ở Miền nam
trước những năm 1975 đã có những khóa đào tạo ThV được đề cập trong các
khóa đào tạo cán sự xã hội do thạc sỹ Nguyễn Thị Oanh, TS Trần Thị Giồng
tiến hành và sau đó là mơ hình ThV học đường cũng được đề cập và phát triển
ở miền nam vào những năm 90 của thế kỷ XX. ThV ở Việt Nam thực sự là
một lĩnh vực, ngành nghề mới nên các nghiên cứu về ThV không nhiều: ThV
tâm lý, lý luận về ThV được các tác giả: Trần Thị Minh Đức, Nguyễn Ngọc
Phú, Phạm Tất Dong, Trần Quốc Thành, Trần Thị Lệ Thu, Nguyễn Thị Mùi…
đề cập đến trong các hội thảo khoa học, tạp chí tâm lý học. Nghiên cứu của
UNPA và Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch năm 2010 để đưa ra hướng dẫn thực
hiện luật phịng chống bạo lực gia đình cũng đề cập đến những dịch vụ cần
4



phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, trong đó có nhà tạm lánh, địa chỉ tin
cậy cũng như tham vấn hơn nhân gia đình, bao gồm cả tham vấn cá nhân,
tham vấn nhóm đối với các đối tượng liên quan như phụ nữ bị bạo lực gia
đình, người gây ra bạo lực gia đình và trách nhiệm tham vấn, tư vấn với cộng
đồng. Nghiên cứu của Lê Thị Quý năm (2007) về bạo lực gia đình cũng cho
thấy hiện nay bạo lực gia đình đối với phụ nữ xảy ra nhiều hình thức khác
nhau đối với phụ nữ, việc xây dựng các mơ hình, câu lạc bộ tại địa phương
cũng có tác động phần nào, tuy nhiên tác giả cũng chỉ ra thực trạng tư vấn,
hòa giải vấn đề bạo lực gia đình cịn có những bất cập. Nghiên cứu của UNPA
phối hợp với CSAGA (2006) cũng chỉ ra khoảng cách giữa luật pháp và thực
tiễn triển khai trong đó có giải pháp can thiệp về hình thành các cơ sở tham
vấn cũng như cải thiện chất lượng tham vấn, hòa giải tại địa phương.
Nghiên cứu các giải pháp hạn chế bạo lực gia đình với phụ nữ và trẻ em của
Bùi Thị Xuân Mai (2009) đã chỉ ra sự thiếu hụt các dịch vụ trợ giúp phụ nữ
bị bạo lực gia đình trong đó đặc biệt là dịch vụ tham vấn. ThV cho phụ nữ
bị BLGĐ cũng là một chủ đề được các tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam như:
Unicef, Care, Radda Barnen, Plan…quan tâm. Đã có được những dự án với
sự giúp đỡ của các chuyên gia ThV về BLGĐ, họ đã tổ chức triển khai tương
đối nhiều khóa tập huấn về ThV về BLGĐ [3,tr.80]. Chuyên mục tư vấn
Thanh Tâm trên báo phụ nữ: Mỗi số báo hàng ngày của Báo phụ nữ đều có
mục tư vân Thanh Tâm, số lượng người tìm đến ThV trên báo phụ nữ rất đa
dạng về độ tuổi, ở các vùng miền khác nhau với nhiều vấn đề khác nhau như:
hơn nhân gia đình, tình u giới tính…trong đó có ThV về BLGĐ. Trong q
trình nghiên cứu trên chuyên mục này về các bài ThV liên quan đến BLGĐ,
việc ThV cho những người bị BLGĐ chưa mang lại hiệu quả cao bởi nhiều lý
do khác nhau như: Những người ThV khơng có chun mơn về ThV nên đã
5



dẫn đến rất nhiều thân chủ được ThV không hài lịng, có những bài người tiến
hành ThV đã phán xét thân chủ, áp đặt các giải pháp, thân chủ không được
quyền tự quyết, đưa lời khuyên cho thân chủ, ThV chưa tập trung vào những
vấn đề mà thân chủ đang muốn được tháo gỡ… Chi hội phụ nữ các cấp, hoạt
động ThV cho các chị em phụ nữ bị BLGĐ thường xuyên được tiến hành bởi
các chi hội phụ nữ, các thành viên tổ hòa giải của cụm dân cư hoặc tổ dân phố.
Tuy nhiên đang tồn tại một thực trạng đó là các cán bộ hội phụ nữ, các cán bộ
hịa giải cơ sở làm cơng tác ThV cho các chị em phụ nữ bị BLGĐ chưa mang
lại hiệu quả cao. Đa số họ mới chỉ dừng lại ở việc đưa ra những lời khuyên
cho cho thân chủ chứ chưa thực sự ThV cho chị em hội viên phụ nữ của mình
bị BLGĐ hoặc mới chỉ bằng kinh nghiệm và niềm say mê nghề nghiệp chứ
chưa được qua đào tạo một cách bài bản và chun nghiệp. Chính vì lý do đó
nên cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ cho các nạn
nhân là phụ nữ bị BLGĐ. ThV của NNBY cho các nạn nhân bị BLGĐ được
tiến hành bởi các cán bộ tham vấn cho đến nay phòng ThV đã ThV khoảng
3000 lượt. Do là những người có kinh nghiệm và được đào tạo chuyên sâu về
ThV nên các nạn nhân đến với phòng ThV đều được ThV một cách chuyên
nghiệp và bài bản. Tuy nhiên do phòng ThV của NNBY chưa được nhiều
người biết đến nên việc ThV còn hạn chế về số lượt người được ThV. Hầu hết
những người được ThV ở ngơi bình chỉ là phụ nữ và trẻ em bị BLGĐ, song
trên thực tế có cả những nam giới là nạn nhân của BLGĐ thì chưa được ThV.

6


2.2 Thực trạng bạo lực gia đình tại Việt Nam (2010)
2.2.1 Bạo lực thể xác do chồng gây ra
32% phụ nữ từng kết hôn cho biết họ đã phải chịu bạo lực thể xác trong đời
và 6% đã từng trải qua bạo lực thể xác trong vòng 12 tháng trở lại đây.


Trong suốt
cuộc đời
12 tháng qua
40
35
30
25
20
15
10
5
0
18 - 24 25 - 29 30 - 34 35 - 39 40 - 44 45 - 49 50 - 54 55 - 60
Hình 1: Tỉ lệ phụ nữ bị chồng gây ra bạo lực thể xác chia theo độ
tuổi ở Việt Nam; 2010 (N = 4561) [14; 14]
Có sự khác biệt giữa các khu vực và trình độ học vấn và với phụ nữ có trình
độ văn hóa thấp hơn thì tỷ lệ bị bạo lực thể xác cao hơn so với phụ nữ có trình
độ học vấn cao hơn và trong sớ những phụ nữ bị bạo lực cao hơn thì mức độ
nghiêm trọng của những hành vi bạo lực cũng cao hơn.
Trong số những phụ nữ đã từng mang thai, tỷ lê ̣ bị bạo lực thể xác trong it́
nhấ t một lần mang thai là 5% và tỷ lệ bi ̣bạo lực khi đang mang thai cao nhất
ở những phụ nữ chưa từng đến trường.

7


2.2.2 Bạo lực tình dục do chồng gây ra
Phụ nữ gặp khó khăn hơn khi tiết lộ những trải nghiệm bạo lực tình dục so với
những trải nghiệm bạo lực thể xác. Tương tự như vâ ̣y, việc nói về bạo lực tình

dục trong hơn nhân được xem như một chủ đề không phù hợp. Tuy nhiên,
trong các buổi phỏng vấn có 10% phụ nữ từng kết hơn cho biết họ đã từng bị
bạo lực tình dục trong đời và 4% trong 12 tháng qua. Đáng chú ý là bạo lực
tình dục hiện tại khơng thay đổi nhiều ở những nhóm tuổi khác nhau (tới 50
tuổi) và trình độ học vấn của phụ nữ.
2.2.3 Bạo lực tinh thần và kinh tế do chồng gây ra
Bạo lực tinh thần và kinh tế cũng không kém phần quan trọng so với bạo lực
tình dục và thể xác và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn bạo lực tình
dục và thể xác. Tuy nhiên, trong khn khổ một cuộc khảo sát thì khó có thể
xác định những loại hình bạo lực này và câu hỏi đặt ra chỉ bao phủ một số giới
hạn các hành vi lạm dụng có thể xảy ra đối với phụ nữ. Tuy vậy, kết quả chỉ
ra rằng tỷ lệ bị bạo lực tinh thần rất cao: 54% phụ nữ cho biết đã phải chịu bạo
lực tinh thần trong đời và 25% cho biết đã bị bạo lực tinh thần trong 12 tháng
qua. Tỷ lệ bị bạo lực về kinh tế trong đời là 9%.
2.2.4 Kết hợp bạo lực thể xác, tình dục và tinh thần do chồng gây
ra
Tỷ lệ bạo lực thể xác và tình dục là chỉ tiêu quan trọng về bạo lực do chồng
gây ra và được sử dụng để so sánh quốc tế.
Tại Việt Nam cũng như nhiều nước khác phụ nữ cho biết bị bạo lực tình dục
cũng cho biết bị bạo lực thể xác. Tỷ lệ bạo lực tình dục hoặc thể xác hoặc cả
hai trong đời và hiện thời trên toàn quốc lần lượt là 34% và 9%.

8


Bạo lực thể xác

Bạo lực tình dục

45

40
35
30
25
20
15
10
5
0

Bạo lực thể xác hoặc tình dục

cc

Miền núi
Trung du
phía Bắc

Đồng
bằng
Sơng
Hồng

Bắc
Trung
Bộ và
Dun
Hải

Tây

Đơng
Ngun Nam Bộ

Đồng
Bằng
Sơng
Cửu
Long

Việt Nam

Hình 2: Tỉ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác hoặc bạo lực tình dục
chia theo vùng Việt Nam; 2010 (N = 4561) [14; 15]
Tỷ lệ bạo lực trong cuộc đời khác nhau theo vùng và giữa các nhóm dân tộc
và thay đổi từ 8% đến 38%.

9


Hình 3: Tỉ lệ phụ nữ bị chồng gây bạo lực thể xác và tình dục chia theo
nhóm dân tộc Việt Nam; 2010 (N = 4561) [14; 15]
Khi kết hợp ba loại bạo lực chính: thể xác, tình dục và tinh thần do chồng gây
ra đã có hơn nửa phụ nữ (58%) trả lời từng bị ít nhất một trong ba loại bạo lực
này trong cuộc đời. Tỷ lệ này trong 12 tháng qua là 27%. Có sự liên hệ chặt
chẽ giữa ba loại bạo lực và đánh giá sự đan xen chỉ ra rằng ln có một phụ
nữ vừa bị bạo lực tình dục hoặc thể xác vừa bị lạm dụng tinh thần.

10



Chỉ bạo lực
tinh thần
23,5%

Thể xác + tình dục +
tinh thần 6,8%
Tình dục +
tinh thần 2,5%

Thể xác +
tinh thần
20,1%
Chỉ tình
dục 0,9%
Chỉ thể
xác 3,6%

Tình dục
+ thể xác
0,1%

Hình 4: Bạo lực chồng chất trong đời, bạo lực thể xác, bạo lực tình dục
và bạo lực tinh thần do người chồng gây ra đối với phụ nữ đã lập gia đình ở
Việt Nam; 2010 (N = 4561) [14; 17]
3. Phương pháp, công cụ sử dụng
3.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu, bổ sung và tích luỹ vốn tri thức lí
luận liên quan đến đề tài ở nhiều góc độ: Triết học, tâm lí học, cơng tác xã hội
đồng thời nghiên cứu những chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật, các
cơng trình khoa học về bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình. Mục đích của

phương pháp này là thu thập những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài như:
bạo lực, gia đình, bạo lực gia đình, bạo lực đối với phụ nữ. Vì đó là cơ sở cho
việc xây dựng phương pháp điều tra, phân tích về thực trạng bạo lực đối với
phụ nữ trong gia đình trên thế giới nói chung và ở địa phương tơi nói riêng.
11


- Báo cáo tóm tắt nghiên cứu quốc gia về bạo lực gia đình với phụ nữ Việt
Nam.
- Báo cáo của chính quyền xã Ngọc Quan về thực trạng bạo lực gia đình đối
với phụ nữ.
- Tìm hiểu thái độ và nhận thức của sinh viên trường Đại học sư phạm Hà Nội
về bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình, Hà Thị Minh.
Ngồi ra báo cáo cịn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu từ phim ảnh,
internet, sách, báo, băng hình…trên cơ sở đó phân tích, sàng lọc thông tin liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Kết hợp tham khảo một số đề tài nghiên cứu khoa
học, luận văn có liên quan đến đề tài trước đó để tham khảo thêm về phương
pháp nghiên cứu làm cơ sở bổ sung cho báo cáo của mình.
3.2 Phương pháp phỏng vấn
Sinh viên sử dụng phương pháp này làm phương tiện cho các phương pháp
nêu trên đồng thời thu thập một số thơng tin cụ thể, chính xác góp phần tăng
độ tin cậy và sức thuyết phục của báo cáo. Cụ thể sinh viên tiến hành trao đổi,
trò chuyện trực tiếp với thân chủ để vận dụng phương pháp công tác xã hội cá
nhân, tham vấn tâm lý cá nhân trong việc trợ giúp. Sinh viên cũng tiến hành
trò chuyện và thu thập thơng tin từ chính quyền xã, hội phụ nữ, cơ quan dân
số…tại địa phương. Phương pháp này giúp sinh viên nhận biết được ý kiến,
thái độ, suy nghĩ của họ về vấn nạn bạo lực gia đình nói chung và tại địa
phương mình nói riêng.
3.3 Phương pháp quan sát
Quan sát là chú ý tới những đặc điểm của người, vật, tình huống…mục đích

là sử dụng những dữ kiện quan sát được để hiểu thêm về đối tượng, sự việc.
12


Khi nghiên cứu chúng ta thường sử dụng phương pháp quan sát để thu thập
thông tin một cách trực tiếp, cụ thể, chính xác. Chúng ta thường quan sát mơi
trường xung quanh đối tượng nghiên cứu, mối quan hệ và vai trị của đối tượng
nghiên cứu trong mơi trường.
Quan sát đối tượng: Hành vi, ngoại hình, thái độ, cử chỉ, dấu hiệu lo lắng, bất
an, ngôn ngữ cơ thể. Trong báo cáo này tôi sử dụng phương pháp quan sát với
mục đích: Thu thập thêm thơng tin về bạo lực gia đình tại khu vực thân chủ
sinh sống, những biểu hiện, cử chỉ, thái độ của thân chủ, hiểu biết về gia đình
nạn nhân bị bạo lực…
3.4 Điều tra thu thập thông tin
Đây là phương pháp cơ bản của báo cáo này. Để tìm hiểu bạo lực gia đình tại
địa phương và có kế hoạch can thiệp trợ giúp mang tính chất cơng tác xã hội.
Sinh viên sử dụng phương pháp này với mục đích:
- Tìm hiểu thực trạng phụ nữ bị bạo lực gia đình tại địa phương.
- Những nguyên nhân gây nên thực trạng trên.
- Hậu quả khi phụ nữ là nạn nhân của bạo lực gia đình:
o Đối với bản thân.
o Đối với gia đình.
o Đối với xã hội.
- Tìm hiểu những chính sách hỗ trợ nạn nhân của bạo lực gia đình của
chính quyền và các tổ chức đồn thể có liên quan.

13


II.


Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Khái niệm sử dụng
1.1 Gia đình, Bạo lực, bạo lực gia đình và phụ nữ bị bạo lực gia đình
1.1.1 Gia đình
Theo luật Hơn nhân và gia đình “gia đình là tập hợp những người gắn bó với
nhau trên cơ sở hơn nhân, huyết thống và ni dưỡng. Từ đó phát sinh các
quyền và nghĩa vụ đối với nhau, cùng quan tâm giúp đỡ nhau về vật chất, tinh
thần và nuôi dạy con cái dưới sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội” [13/tr2]
Luật hơn nhân gia đình (2004) Khái niệm này mới đề cập đến những người
sống chung với nhau trên cơ sở hôn nhân, huyết thống và ni dưỡng, cịn
những người sống chung với nhau như vợ chồng mà khơng có đăng ký kết
hơn hoặc những người đã ly hơn sau đó lại tiếp tục sống chung với nhau hay
những người đồng tính sống chung với nhau như vợ chồng sẽ khơng được gọi
là gia đình.
1.1.2 Bạo lực
Bạo lực là một hiện tượng xã hội, phương thức ứng xử trong các mối quan hệ
xã hội tồn tại trong mọi xã hội từ khi hình thành xã hội loài người. Đây là mối
quan hệ khi mà một bên sử dụng quyền lực để chấn áp bên kia.
Theo tổ chức Y tế thế giới “Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể
chất hay quyền lực đối với bản thân, người khác hoặc đối với một nhóm người
hay một cộng đồng mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thương, tử
vong, tổn hại về mặt tâm lý, ảnh hưởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất
mát” (WHO)

14


Theo từ điển Tiếng việt (2003) “Bạo lực là sức mạnh dùng để trấn áp, lật đổ.

Nó có thể là bạo lực chính trị, bạo lực vũ trang, trên phạm vi toàn xã hội, giữa
các quốc gia, trên lãnh thổ một đất nước, nó có thể là bạo lực gây thương tích,
tổn thương về kinh tế, thể chất hay tinh thần của người này cho người khác
trong các nhóm xã hội hay gia đình”
Xét về bản chất bạo lực là việc sử dụng sức mạnh để triệt hạ, gây những tổn
thương về thể chất, tinh thần cho người khác.
1.1.3 Bạo lực gia đình
BLGĐ là một dạng bạo lực xã hội, hiện tượng BLGĐ đã tồn tại từ rất lâu trong
mọi thời đại và trong mọi xã hội. BLGĐ có thể là hành vi đánh đập, đe dọa,
gây sức ép về thể chất và tâm lý diễn ra giữa những người thân trong gia đình.
Theo luật phịng chống BLGĐ năm 2007 “BLGĐ là hành vi cố ý của thành
viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần,
kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình” [14,tr.1].
Các thành viên gây ra BLGĐ ở đây được xem xét cả những người sống chung
với nhau nhưng khơng có quan hệ hơn nhân hay những người đã ly hơn.
Các hình thức bạo lực gia đình hiện nay gồm: bạo lực thển xác, bạo lực tinh
thần, bạo lực tình dục, bạo lực kinh tế. Theo điều 2 của Luật phòng chống
BLGĐ được xác định cụ thể như sau:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi cố ý khác xâm hại
đến sức khỏe, tính mạng.
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự hoặc nhân phẩm.
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu
quả nghiêm trọng.

15


- Ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ gia đình
giữa ơng bà và cháu, cha mẹ và con, giữa vợ và chồng, giữa anh chị
em với nhau.

- Cưỡng ép quan hệ tình dục.
- Cưỡng ép tảo hôn, cưỡng ép két hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân
tự nguyện, tiến bộ.
- Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi cố ý khác làm hư
hỏng tài sản riêng của các thành viên khác trong gia đình.
- Cưỡng ép thành viên gia đình lao động q sức, đóng góp tài chính
q khả năng của họm kiểm sốt thu nhập của thành viên trong gia
đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.
- Có hành vi trái pháp luật thuộc thành viên gia đình khỏi chỗ ở
1.1.4 Phụ nữ bị bạo lực gia đình
- Phụ nữ bị bạo lực gia đình
Phụ nữ bị bạo lực gia đình là hiện tượng người phụ nữ bị các thành viên trong
gia đình đánh đập, đe dọa, gây sức ép về thể chất, tâm lý, kinh tế và tình dục
gây ra những tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh
tế đối với phụ nữ.
- Các hình thức bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Bạo lực thể xác với phụ nữ là những hành vi các thành viên trong gia đình
đá, đấm, tát dùng các vật dụng như gậy gộc, các vật dụng…tác động trực tiếp
đến sức khỏe, phụ nữ.
Bạo lực tinh thần đối với phụ nữ là hành vi các thành viên trong gia đình
chửi bới, mắng nhiếc, đe dọa và im lặng khơng nói chuyện trong một thời gian

16


dài…. đối với người phụ nữ. Thậm chí một số trường hợp không cho người
phụ nữ được tiếp xúc với bạn bè, người thân, cấm tiết lộ thông tin …
Bạo lực tình dục đối với phụ nữ là hành vi khi người phụ nữ khơng muốn,
khơng có nhu cầu quan hệ tình dục bị cưỡng ép quan hệ tình dục, khơng thèm
quan hệ tình dục trong một thời gian dài, khơng thèm quan hệ tình dục hoặc

ép người phụ nữ quan hệ tình dục bằng hành vi loạn luân…
Bạo lực kinh tế với phụ nữ là hành vi người phụ nữ bị các thành viên trong
gia đình tước đoạt tiền bạc, ép buộc phái đưa tiền, không cho đi làm hoặc bắt
người phụ nữ phải lệ thuộc về kinh tế...
- Ảnh hưởng của bạo lực gia đình đối với phụ nữ
Hiện nay bạo lực gia đình đã và đang để lại nhiều hậu quả nặng nề cho phụ
nữ nói riêng và các nạn nhân bị bạo lực gia đình nói chung. Bạo lực gia đình
dẫn đến nhiều hậu quả nặng nề đối với phụ nữ như:
o Về thể xác của phụ nữ: gãy xương, tàn phế, bầm dập, rách da, suy
giảm chức năng vận động… thậm chí nạn nhân có thể bị tử vong
o Về tâm lý và hành vi của phụ nữ: Hoảng loạn, lo âu, buồn chán,
trầm cảm, tâm thần, lạm dụng các chất kích thích, lệch lạc về hành
vi.
o Về kinh tế: Tốn kém tiền của do chi phí đề khám và điều trị bệnh
tật. Khơng những thế mà trong thời gian điều trị bệnh nạn nhân
không những phái chi phí, tốn tiền cho việc khám và chữa bệnh
đồng thời nạn nhân phải nghỉ việc nên không có nguồn thu nhập cho
bản thân, gia đình và xã hội. Ngồi ra nều tình trạng bạo lực gia
đình xảy ra nhiều nhà nước cần phải chi phí nhiều cho công tác

17


tun truyền đẩy mạnh bình đẳng giới, phịng chống bạo lực gia
đình.
o Về mặt xã hội: làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, ảnh hưởng đến cộng
đồng, trật tự trị an.
Như vậy chúng ta thấy rằng bạo lực gia đình là vấn đề ảnh hưởng không chỉ
đến bản thân họ mà cịn ảnh hưởng đến tồn xã hội.
1.2 Một số vấn đề về tham vấn và tham vấn cá nhân

1.2.1 Tham vấn
Hiện nay có rất nhiều các nghiên cứu đưa ra những quan niệm khác nhau về
ThV trong nội dung luận văn này xin đề cập đến một số định nghĩa về ThV
như sau:
Theo P.K.Odhner (1998), “ThV là quá trình trợ giúp con người có mục đích
rõ ràng và mang tính chun nghiệp, địi hỏi NTV cần phải dành một thời gian
nhất định và sử dụng các kỹ năng một cách thuần thục để giúp đỡ đối tượng
(còn gọi là thân chủ) tìm hiểu, xác định vấn đề và triển khai những giải pháp
trong điều kiện cho phép”. Ông cho rằng, đây là một khoa học thực hành nhằm
giúp đỡ con người vượt qua những khó khăn của họ, giúp họ có được khả
năng hoạt động độc lập trong xã hội bằng chính kỹ năng sống và năng lực của
mình.
Tác giả Rogers, Jenny trong cuốn Caring for people: Help at the Frontline
USA, 1990, lại cho rằng, “ThV là hoạt động nhằm giúp đỡ con người tự giúp
chính họ. Hoạt động ThV sẽ giúp họ nâng cao khả năng tự tìm giải pháp đối
phó với vấn đề và thực hiện tốt chức năng của mình trong cuộc sống”. Theo
như Jennny ThV là hoạt động mà chính thân chủ sẽ tự giúp họ thơng qua việc
nâng cao năng lực để từ đó thân chủ sẽ là người giải quyết vấn đề của mình.
18


Tiến sỹ Trần Thị Giồng cho rằng, “ThV là tiến trình tương tác giữa NTV và
thân chủ, trong quá trình này NTV sử dụng các kỹ năng chuyên môn giúp thân
chủ khơi dậy tiềm năng để họ có thể tự giải quyết được vấn đề đang gặp phải”
Tác giả Trần Thị Minh Đức cho rằng: “ThV là một quá trình tương tác giữa
NTV với thân chủ. Thông qua các kỹ năng trao đổi và chia sẻ tâm tình (dựa
trên các nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ nghề nghiệp), thân chủ hiểu và
chấp nhận thực tế của mình, tự tìm lấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn
đề của chính mình”
Tác giả Bùi Thị Xn Mai cũng cho rằng: “ThV là một quá trình trợ giúp tâm

lý, trong đó NTV sử dụng kiến thức, kỹ năng chun mơn và thái độ nghề
nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực với thân chủ nhằm giúp họ
nhận thức được hoàn cảnh về vấn đề để thay đổi cảm xúc và hành vi, tìm kiếm
giải pháp cho vấn đề của mình”
Theo quan niệm trong các định nghĩa trên các tác giả nhấn mạnh đến ThV là
một quá trình tương tác giữa NTV với thân chủ, trong đó đặc biệt chú ý đến
việc sử dụng kiến thức và kỹ năng cũng như đạo đức nghề nghiệp của những
người làm ThV, giúp thân chủ tự xác định vấn đề của mình và tự giải quyết
vấn đề của mình.
Tóm lại ThV là một q trình tương tác tích cực giữa NTV với thân chủ, NTV
sử dụng các kiến thức và kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ giúp thân chủ thấu
hiểu bản thân, nhận thức về vấn đề của mình và trên cơ sở sự hỗ trợ, giúp đỡ
của NTV thân chủ tự tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề khó khăn mà bản
thân mình đang gặp phải.

19


×