ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
Lê Thị Bé Nhung
Lớp cao học ngành Cơng tác xã hội Khóa 8
Mã số học viên: 19876010113
BÀI TẬP GIỮA KÌ
MƠN KIỂM HUẤN TRONG CÔNG TÁC XÃ HỘI
Giảng viên: TS. Đỗ Hạnh Nga
Thành phố Bến Tre – tháng 4 năm 2021
Đề bài tập giữa kỳ: Từ kiến thức về Mô hình và loại hình kiểm huấn,
Anh/Chị hãy cho biết:
- Khi nào hoặc trong điều kiện/bối cảnh nào thì nên dùng mơ hình ki ểm
huấn nào? So sánh các mơ hình kiểm huấn ở các khía cạnh: vai trị c ủa KHV,
quyền hạn của KHV, đặc điểm giao tiếp, ra quyết định. Cho ví d ụ minh h ọa
từ thực tiễn cơng việc của Anh/Chị
NVXH SV
Mơ hình kiểm huấn
NV bán CN Tình nguyện viên
Vai trị KHV
Quyền hạn KHV
Truyền thơng giao tiếp
Ra quyết định
-
Với từng đối tượng kiểm huấn (NVXH, SV, NVXH bán chun nghi ệp, và
tình nguyện viên) thì hình thức/mơ hình kiểm huấn nào là phù h ợp.
Cho ví dụ minh họa
Hình thức kiểm huấn
NVXH
KH cá nhân
KH theo nhóm
KH ngang hàng
KH theo đội
KH lẫn nhau
Thực hành tự quản
SV
Đối tượng kiểm huấn
NV bán CN Tình nguyện viên
BÀI LÀM
1/ Khái niệm kiểm huấn và mục tiêu của kiểm huấn trong công tác
xã hội
a. Khái niệm
Kiểm huấn trong tiếng Anh gọi là supervision, thuật ngữ này có ngu ồn
gốc từ tiếng Latin là super-videre. Theo nghĩa của từ super-videre thì super có
nghĩa là “ở trên”, cịn videre có nghĩa là “quan sát” hay “nhìn”. Nh ư v ậy xét v ề
mặt nguyên nhân hình thành thuật ngữ thì kiểm huấn có nghĩa là giám sát,
kiểm sốt hay theo dõi.
Trong cơng tác xã hội ngày nay, có nhiều định nghĩa khác nhau v ề ki ểm
huấn. Theo Skidmore (1983): Kiểm huấn được dùng để mô tả ch ức năng c ủa
một cá nhân, được gọi là kiểm huấn viên (supervisor), có quan hệ nghề
nghiệp với một nhân viên, được gọi là nhân viên được ki ểm huấn hay ng ười
được kiểm huấn (supervisee). Quá trình kiểm huấn liên quan đến việc giúp
đỡ người này sử dụng các kiến thức và kỹ năng của họ để hồn thành cơng
việc một cách hiệu quả. Có thể nói sự tương tác giữa kiểm huấn viên và người
được kiểm huấn tạo ra sự phát triển năng lực cho người được kiểm huấn.
b. Mục tiêu của kiểm huấn trong công tác xã h ội
Cũng được trích lại trong Tsui (2005), Payne (1994) đ ưa ra 17 m ục tiêu
của kiểm huấn công tác xã hội. Những mục tiêu này được phân thành ba nhóm
gồm nhóm các mục tiêu ứng với thân chủ, nhóm các mục tiêu ứng v ới ng ười
được kiểm huấn, và nhóm các mục tiêu ứng với kiểm huấn viên và cơng tác
quản trị.
•
Đối với thân chủ:
-
Đảm bảo thân chủ nhận được tối đa lợi ích và ngăn cấm những
đáp ứng không phù hợp của nhân viên xã hội đối với thân ch ủ.
•
Đối với người được kiểm huấn:
-
Được tạo điều kiện để cung cấp sự chăm sóc thân ch ủ hiệu quả
hơn.
-
Có thêm được những ý kiến, quan điểm khác.
3
•
-
Nâng cao sự quan tâm đối với cách can thiệp của chính mình.
-
Theo đuổi sự phát triển nghề nghiệp.
-
Có được thông tin phản hồi.
-
Ứng xử với những cảm xúc của chính mình.
-
Nâng cao sự tự quản lý bản thân.
Đối với kiểm huấn viên và cơng tác quản trị:
-
Duy trì các tiêu chuẩn nghiệp vụ và qui điều đạo đức trong đơn v ị.
-
Theo dõi các mức độ khối lượng công việc.
-
Xem xét và lập các kế hoạch can thiệp.
-
Duy trì tính khách quan.
-
Đưa ra sự phân tích phản biện.
-
Duy trì các tiêu chuẩn tốt về hiệu suất nghề nghiệp.
-
Nhắc nhở các trưởng bộ phận báo cáo thường xuyên về hiệu suất
cơng việc của nhân viên.
-
Bảo đảm hồn thành các lệnh của tòa án, các yêu cầu do pháp luật
qui định và các nghĩa vụ khác.
-
Duy trì các tiêu chuẩn được xem là tốt đối với s ự th ực hiện các
nghiệp vụ chuyên môn công tác xã hội.
2/ Bối cảnh kiểm huấn
Bối cảnh kiểm huấn công tác xã hội nhắm nói đến mơi trường trong đó
các phiên kiểm huấn diễn ra. Mơi trường này được xem xét ở các bình di ện v ật
chất, mối tương quan cá nhân, văn hóa và tâm lý. S ự hi ểu biết đ ầy đ ủ v ề môi
trường kiểm huấn sẽ giúp cho việc thực hành kiểm huấn tr ở nên nh ạy bén,
hiệu quả và thoải mái hơn.
Bối cảnh vật chất của kiểm huấn (physical context) nằm nói đến ch ỗ
hẹn gặp, sự sắp đặt chỗ ngồi và bầu khơng khí c ủa n ơi mà ở đó di ễn ra các
phiên kiểm huấn. Bối cảnh tương quan cá nhân của kiểm huấn (interpersonal
context) nhằm nói đến sự năng động giữa kiểm huấn viên và ng ười đ ược
kiểm huấn. Bối cảnh văn hóa của kiểm huấn (cultural context) nhằm nói đ ến
4
các chuẩn mực và giá trị của xã hội trong đó kiểm huấn viên và ng ười đ ược
kiểm huấn sống và làm việc. Cuối cùng, bối cảnh tâm lý của ki ểm hu ấn
(psychological context) liên quan đến thái độ, cảm xúc, trạng thái tinh th ần mà
kiểm huấn viên và người được kiểm huấn mang đến phiên kiểm huấn và
chúng cũng là kết quả của nền tảng học vấn, sự trải nghiệm trong quá kh ứ và
cả nhân cách của kiểm huấn viên và người được kiểm huấn. Bối cảnh ki ểm
huấn bao gồm: Bối cảnh vật chất của kiểm huấn, bối cảnh t ương quan cá
nhân của kiểm huấn, bối cảnh văn hóa của kiểm huấn, bối cảnh tâm lý c ủa
kiểm huấn
3. Các mơ hình kiểm huấn phù hợp với từng bối cảnh cụ th ể
Mô hình có thể xem là một hình ảnh được rút gọn nhưng vẫn ch ứa đựng
những đặc điểm hoặc thuộc tính cốt lõi nhằm giúp chúng ta hi ểu đ ược th ực
tại. Trong thực hành kiểm huấn, mơ hình giúp làm rõ hơn ti ến trình ki ểm
huấn, đồng thời cung cấp ngôn ngữ chung cho kiểm huấn viên và ng ười đ ược
kiểm huấn. Dĩ nhiên, kiểm huấn viên có thể học cách kiểm huấn b ằng cách
bắt chước hoặc thử và sai, tức là làm đến đâu rút kinh nghiệm đến đó. Tuy
nhiên nếu khơng có mơ hình thì kiểm huấn viên khó có th ể khái qt hóa m ột
cách tồn diện q trình kiểm huấn.
Do q trình phát triển kiểm huấn cơng tác xã hội cũng lâu đ ời nh ư th ực
hành công tác xã hội nên có nhiều mơ hình kiểm huấn (supervision models)
được phát triển bởi các nhà nghiên cứu và thực hành công tác xã h ội. Tsui
(2005) đưa ra một bảng tóm tắt khá đầy đủ về các mơ hình ki ểm huấn (B ảng
3.1). Theo sự tổng hợp của Tsui thì có năm mơ hình kiểm huấn. Đó là:
•
Lý thuyết thực hành là mơ hình (Practice Theory as Supervision
Model)
•
Mơ hình cấu trúc – chức năng (Structural-Fuctional Models)
•
Mơ hình cơ sở xã hội (Agency Models)
•
Mơ hình q trình tương tác (Interactional Process Model)
•
Mơ hình hợp tác nữ quyền (Feminist Partnership Model)
5
4/ So sánh các mơ hình kiểm huấn ở các khía cạnh: vai trị của KHV,
quyền hạn của KHV, đặc điểm giao tiếp, ra quyết định. Cho ví d ụ minh
họa
Đối tượng kiểm huấn là người nhận được sự kiểm huấn trong các cơ sở
xã hội hay tổng quát hơn trong các tổ chức dịch vụ con người. Nhìn chung, các
đối tượng kiểm huấn có thể là nhân viên xã hội c ơ sở, sinh viên th ực t ập, nhân
viên xã hội bán chuyên nghiệp và tình nguyện viên. T ương ứng v ới m ỗi đ ối
tượng kiểm huấn là một loại hình kiểm huấn. Nh ư vậy ta có các lo ại hình
kiểm huấn là:
•
Kiểm huấn nhân viên xã hội tại cơ sở.
•
Kiểm huấn sinh viên thực tập.
•
Kiểm huấn nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp.
•
Kiểm huấn tình nguyện viên.
a. Kiểm huấn nhân viên xã hội cơ sở
Theo Cordero, Gutierrez, & Pangalangan (1985) thì kiểm huấn nhân viên
xã hội cơ sở, hay gọi tắt là kiểm huấn nhân viên (staff supervision) là m ột quá
trình năng động và tạo thuận lợi trong đó các nhân viên đ ược giúp đ ỡ đ ể th ực
hiện những chức năng của mình một cách hiệu quả d ưới s ự h ướng d ẫn c ủa
một kiểm huấn viên có trình độ và được đào tạo. Kiểm huấn nhân viên trong
cơ sở xã hội nhằm bảo đảm rằng thân chủ có được những dịch vụ hoặc sự
phục vụ tốt nhất từ cơ sở và công việc của cơ sở được thực hiện m ột cách
công bằng và hiệu quả. Trong kiểm huấn nhân viên, sự phát triển ngh ề nghi ệp
của nhân viên xã hội không phải là mục đích mà là ph ương ti ện đ ể đi đ ến m ục
đích của kiểm huấn.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn đối với nhân viên công tác xã hội trong bệnh
viện. Trong bệnh viện hiện có nhân viên cơng tác xã h ội thể hiện ở 3 khâu
trước, trong và sau điều trị. Cụ thể trước điều trị, nhân viên CTXH ph ải sàng
lọc ban đầu về bệnh nhân và gia đình, hỗ trợ cấp cứu, giải quyết kh ẩn; lượng
giá tâm lý xã hội tổng thể cho bệnh nhân; giáo dục cho người bệnh và gia đình
về bệnh và các lựa chọn điều trị khác nhau, các h ậu quả và phản ứng của đi ều
trị; hậu quả của việc từ chối điều trị; các quyền lợi của họ, các chính sách,
6
dịch vụ trong cộng đồng. Ngồi ra, cịn trợ giúp người bệnh và người nhà trong
việc ra quyết định liên quan đến điều trị, bảo hiểm, quy ền l ợi...Trong đi ều tr ị,
nhân viên CTXH có vai trị can thiệp trực tiếp trong các tr ường h ợp kh ẩn cấp,
chuẩn đoán các vấn đề sức khỏe tâm thần có liên quan t ới b ệnh th ể ch ất ho ặc
các vấn đề sức khỏe tâm thần chuyên biệt, tiến hành trị li ệu tr ực tiếp hoặc
giới thiệu, giúp bệnh nhân và người nhà vào viện, chuy ển tuyến trong tr ường
hợp cần thiết, giải thích các thông tin về nội quy bệnh viện... Sau điều tr ị,
nhân viên CTXH thực hiện nhiệm vụ điều phối việc ra vi ện, xây d ựng k ế
hoạch chăm sóc tại cộng đồng, điều phối trợ giúp bệnh nhân và người nhà
trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng...
Trong quá trình kiểm huấn, kiểm huấn viên phải kiểm tra và đánh giá
được mức độ thực hiện của nhân viên CTXH bệnh viện. Đồng th ời, t ạo đi ều
kiện cho nhân viên CTXH bệnh viện nhận thấy được những h ạn chế c ủa mình,
khắc phục những hạn chế. Đối với những việc làm được, làm tốt c ủa nhân
viên CTXH bệnh viện, cần khích lệ và phát huy.
b. Kiểm huấn sinh viên thực tập
Cordero, Gutierrez và Pangalangan (1985) cho rằng mục đích của ki ểm
huấn sinh viên thực tập, gọi tắt là kiểm huấn sinh viên (student supervision),
là tạo điều kiện để sinh viên phát triển kiến thức và các kỹ năng c ủa h ọ nh ư là
một nhân viên chuyên nghiệp. Kiểm huấn sinh viên là m ột ph ần r ất quan
trọng của thực hành kiểm huấn. Sinh viên cùng kiểm huấn viên th ực hi ện các
vai trò tương ứng của họ trong một cấu trúc quản lý của c ơ sở xã h ội, nh ưng
bên cạnh đó sinh viên và kiểm huấn viên cịn có nh ững ch ức năng và trách
nhiệm khác nữa.
Sinh viên đăng ký thực tập theo yêu cầu của nơi đào tạo họ. Toàn bộ th ời
gian chính của họ là dành cho vai trị sinh viên, và ch ỉ m ột ph ần của th ời gian
này là học tập việc thực hành tại cơ sở xã hội. Còn kiểm huấn viên đ ược xem
như là một trong số các giáo viên của sinh viên và vì th ế có trách nhi ệm v ới
7
khóa học thực hành của sinh viên. Nh ư vậy kiểm huấn viên có m ột trách
nhiệm kép vừa đối với cơ sở xã hội vừa đối với cơ sở đào tạo.
Ví dụ cụ thể: Thực tập là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học
tập với xã hội thực tiễn, là giai đoạn vừa làm v ừa học của các b ạn sinh viên.
Quá trình thực tập sẽ giúp họ có nhiều trải nghiệm về cơng việc và mơi
trường làm việc sớm hơn, trước khi tốt nghiệp và ra trường. Ki ểm hu ấn viên
như là một người thầy nhưng không áp đặt kiến thức và kinh nghiệm lên sinh
viên, không bảo sinh viên làm thế này, làm thế kia mà khéo léo t ừng b ước đ ặt
câu hỏi để sinh viên nhận ra mình cần phải bắt đ ầu từ đâu và làm nh ững gì,
làm như thế nào. Kiểm huấn viên cùng đồng hành với sinh viên đ ể giúp sinh
viên thực hành và khám phá ra những gì mới mẻ, những kinh nghiệm th ực t ế
q giá mà trong lớp khơng có.
Sự phối hợp giữa kiểm huấn viên cơ sở và kiểm huấn viên của tr ường
rất chặc chẽ và hữu hiệu. Sổ sách, cách ghi chép, lịch th ực tập, r ất c ụ th ể và
khoa học khiến sinh viên muốn “ma mãnh” cũng không th ể đ ược. Điều này
giúp cho sinh viên hồn thành đúng như giáo trình nhà tr ường đ ề ra v ề th ời
gian, nội dung thực tập, xứng đáng nhận bằng Công tác xã h ội chuyên nghi ệp.
c. Kiểm huấn nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp
Nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp (paraprofessionals) là những người
có động cơ tích cực và cam kết chia sẻ những kiến thức, kỹ năng và d ịch v ụ c ủa
họ, cho những cá nhân được chọn lựa, các nhóm đặc thù, tại nh ững n ơi xác
định hoặc cộng đồng nhằm mục đích nhân đạo và hiệu quả cơng dân.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn cơng tác tư vấn học đường của giáo viên kiêm
nhiệm trong trường học các công việc. Cán bộ, giáo viên làm công tác tư vấn
trong nhà trường hiện nay chủ yếu là kiêm nhiệm, vì v ậy th ời gian t ập trung
dành cho đầu tư, nghiên cứu để thực hiện công tác tư vấn ch ưa đ ược nhi ều.
Đối với khó khăn về phía học sinh, tương tự thầy Đặng Quốc Hùng, cô Mai
Hương cho biết, nhiều học sinh vì mặc cảm, lịng t ự tr ọng, ho ặc vì s ợ b ị tr ả
thù nên khơng khai báo, hoặc khai báo chưa đúng s ự th ật, nhiều h ọc sinh
không dám nhờ thầy cô can thiệp, chia sẻ hay giúp đ ỡ vì s ợ lộ bí m ật. ng ười
làm cơng tác tư vấn khơng thể phát huy hiệu quả nếu "đ ơn th ương đ ộc mã".
8
Do đó, việc cộng tác với giáo viên ch ủ nhiệm trong việc tìm hi ểu các nhu c ầu
và vấn đề các em học sinh gặp phải trong học tập, cuộc sống đ ể có nh ững can
thiệp kịp thời là cần thiết. Đồng thời, phối h ợp v ới Đồn thanh niên, Ban n ữ
cơng nhà trường tổ chức các hoạt động dự phòng rối nhiễu tâm lý học đ ường,
như hoạt động giáo dục kỹ năng sống; các buổi sinh hoạt chuyên đ ề v ề tình
yêu, giới tính; các lớp kỹ năng học tập, kỹ năng sống, kỹ năng ứng x ử khi g ặp
các tình huống như thiên tai, hỏa hoạn, kỹ năng phòng ch ống bạo l ực h ọc
đường…Kiểm huấn đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác t ư vấn h ọc đ ường
để kiểm tra đánh giá mức độ phối hợp với cá nhân tổ chức trong và ngoài nhà
trường trong việc hỗ trợ học sinh. Nâng cao năng lực tư v ấn cho giáo viên, h ỗ
trợ học sinh giải quyết các khó khăn của mình.
d. Kiểm huấn tình nguyện viên
Tình nguyện viên (volunteers) là những người cung cấp nh ững kỹ năng,
kiến thức và dịch vụ của họ cho cơ sở mà khơng nhận hoặc khơng tính đ ến s ự
trả thù lao từ cơ sở. Các nhiệm vụ và hoạt động cụ th ể dành cho tình nguy ện
viên thay đổi tùy theo từng cơ sở xã hội.
Ví dụ cụ thể: Trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia, lực l ượng
tiếp sức mùa thi là đoàn viên sinh viên làm việc rất năng n ổ và nhi ệt tình trong
khâu hỗ trợ học sinh đến trường thi. Với tinh thần tự nguyện, các tình nguy ện
viên làm việc không nhận lương. Kiểm huấn các bạn đã làm đúng và đ ủ trách
nhiệm của mình hay chưa. Ngoài việc hỗ trợ nước, bút viết, máy tính, át lát
cho học sinh, các trường hợp học sinh bị bệnh, tai n ạn,..c ần đ ược h ỗ tr ợ sâu
sát. Bằng cách tiếp cận thông tin của học sinh từ ban giám hi ệu nhà tr ường,
kết nối với địa phương để thực hiện tốt vai trò tiếp sức mùa thi. Đặc biệt, rút
được kinh nghiệm từ các năm học trước đó để hồn thành t ốt nhiệm v ụ tình
nguyện viên của mình.
Mơ
Nội dung so sánh
hình
kiểm
huấn
Vai trò của KHV
Quyền của KHV
Quyền hạn của KH
NVXH Kiểm huấn nhân viên Sự hiểu biết và thừa nhận của cơ sở Giao tiếp công b
trong cơ sở xã hội về nguyên tắc và thực hành của kiềm chủ
nhằm đảm bảo rằng huấn.
thân chủ có được
9
những dịch vụ hoặc sự Năng lực của kiểm huấn viên.
phục vụ tốt nhất từ cơ
sở được thực hiện một
cách công bằng và hiệu
quả.
Là người hướng dẫn sinh
viên, kết nối từ lý thuyết đến
thực tế.
Các trách nhiệm của kiểm
huấn viên gắn liền với ba vai
trò:
-Vai trò giáo viên
-Vai trò hướng dẫn
-Vai trò nhà quản lý
Kiểm huấn sinh viên là một
phần rất quan trọng của thực
hành kiểm huấn. Sinh viên
cùng kiểm huấn viên thực
hiện các vai trò tương ứng
của họ trong một cấu trúc
quản lý của cơ sở xã hội,
nhưng bên cạnh đó sinh viên
và kiểm huấn viên cịn có
những chức năng và trách
nhiệm khác nữa. Sinh viên
đăng ký thực tập theo yêu
cầu của nơi đào tạo họ. Toàn
bộ thời gian chính của họ là
dành cho vai trị sinh viên, và
chỉ một phần của thời gian
này là học tập việc thực hành
tại cơ sở xã hội. Còn kiểm
huấn viên được xem như là
một trong số các giáo viên
của sinh viên và vì thế có
trách nhiệm với khóa học
thực hành của sinh viên. Như
vậy, kiểm huấn viên có một
trách nhiệm kép vừa đối với
cơ sở xã hội vừa đối với cơ sở
đào tạo.
SV
Nhân viên xã hội bán
chuyên nghiệp cũng
đồng thời là kiểm huấn
viên tại một số cơ sở xã
hội thiếu nhân viên
chuyên nghiệp.
NVXH
bán
chuyên
nghiệp
Tình Tình nguyện viên là những
Trong kiểm huấn
cơ sở xã hội đượ
mơi trường thực t
viên có thể áp
kiến thức mình
vào thực hành.
đúng nhưng thự
nhiều hơn thế.
học từ cơ sở, và k
viên là người dạy.
tại lớp và dạy tại c
thành nên một
giảng dạy xen lẫn
Đôi khi sinh viê
thuyết ở lớp trước
huấn viên giúp
củng cố lại, đào
khi họ áp dụng c
trong thực hành
Đơi khi kiểm huấn
thiệu cho sinh v
những kiến thức
có liên quan đến t
tại cơ sở, sau đ
được củng cố và
thêm thơng qua vi
thảo luận tại lớp h
có sự phân chia
giữa “lý thuyết tạ
“thực hành tại cơ s
Nhân viên xã hội bán chuyên nghiệp Có kỹ năng giao tiếp
là người có động cơ tích cực và cam thơng tốt.
kết những kiến thức kỹ năng và dịch
vụ của họ cho những cá nhân được
chọn lựa, các nhóm đặc thù tại những
nơi được xác định nhằm mục tiêu
nhân đạo và hiệu quả công dân.
Họ có quyền hạn hỗ trợ đối
tượng yếu thế và hướng dẫn
sinh viên khi đến thực tập tại
cơ sở xã hội.
Họ khơng có quyền hạn như kiểm Giao tiếp tốt với
người cung cấp những kỹ huấn viên
nhân viên cơ sở
10
năng, kiến thức và dịch vụ
của họ cho cơ sở mà khơng Kiểm huấn viên giúp họ xác lập “vị
tính tốn đến thù lao.
trí” của họ trong cơ sở xã hội.
Họ khơng có vai trị của
nguyện người kiểm huấn viên
11
5. Các hình thức/mơ hình kiểm huấn phù hợp đối tượng kiểm huấn (NVXH,
SV, NVXH bán chuyên nghiệp, và tình nguyện viên)
Trong phần này các mơ hình kiểm huấn được phân loại là mơ hình ki ểm
huấn cơ sở xã hội sẽ được đề cập chi tiết. Đó là các mơ hình: mơ hình ki ểm
huấn cá nhân, mơ hình kiểm huấn nhóm, mơ hình kiểm huấn ngang hàng, mơ
hình kiểm huấn theo đội và mơ hình thực hành tự quản.
a. Mơ hình kiểm huấn cá nhân
Các lý thuyết kiểm huấn công tác xã hội bị ảnh h ưởng khá nhiều bởi các
lý thuyết thực hành công tác xã hội, đặc biệt là thực hành công tác xã h ội v ới cá
nhân. Điều này giúp giải thích tại sao hình th ức kiểm huấn trơng gi ống nh ư
như sự can thiệp trong thực hành công tác xã hội với cá nhân.
Mơ hình kiểm huấn cá nhân (casework model) gồm có m ột ki ểm hu ấn
viên và một nhân viên được kiểm huấn trong mối quan hệ m ột-m ột. Vai trò
của kiểm huấn viên bao gồm các chức năng quản lý, đào tạo và hỗ tr ợ. Có th ể
nói đây là mơ hình kiểm huấn được áp dụng rộng rãi nh ất và đ ặc bi ệt ích l ợi
đối với những nhân viên xã hội chưa có nhiều kinh nghiệm làm vi ệc và thích
sự giám sát tương đối chặt chẽ, an toàn đối với quá trình làm vi ệc c ủa mình.
Quá trình kèm cặp sẽ giúp nhân viên xã hội bước đầu áp d ụng các lý thuy ết mà
mình đã được học vào thực hành công tác xã hội tại c ơ s ở. Kadushin (1992) đã
tìm thấy qua một cuộc điều tra ở phạm vi quốc gia rằng có đến 83% các ki ểm
huấn viên và 79% những người được kiểm huấn cho bi ết các cu ộc h ọp cá
nhân là hình thức kiểm huấn chính trong các phiên kiểm huấn của họ. Về m ặt
thuật ngữ, mơ hình kiểm huấn cá nhân đơi khi cịn đ ược g ọi là mơ hình kèm
cặp (tutorial).
Những vấn đề và khó khăn mà nhân viên được kiểm huấn gặp ph ải
trong quá trình làm việc sẽ được thảo luận trong khi tiến hành ki ểm hu ấn cá
nhân. Các phiên kiểm huấn cá nhân được lên lịch đều đ ặn, có th ể m ột l ần
trong mỗi tuần làm việc. Mỗi phiên kiểm huấn cá nhân có th ể kéo dài h ơn m ột
tiếng nhưng thường không quá hai tiếng. Kiểm huấn viên có th ể dùng ph ương
pháp kèm cặp một-với-một mà họ đã được học từ các kiểm huấn viên th ực
tập ở các trường công tác xã hội.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn cá nhân với nhân viên công tác xã h ội bệnh
viện, kiểm huấn cá nhân với giáo viên kiêm nhiệm công tác tư v ấn h ọc đ ường,
kiểm huấn cá nhân tình nguyện viên tiếp sức mùa thi, kiểm huấn cá nhân đ ối
với sinh viên thực tập trong trung tâm cơng tác xã hội.
b. Mơ hình kiểm huấn theo nhóm
Sau mơ hình kiểm huấn cá nhân thì mơ hình kiểm huấn theo nhóm
(group supervision model) được xem là mơ hình phổ biến nhất trong ki ểm
huấn công tác xã hội. Theo Kadushin (1992) và Ko (1987) thì ki ểm hu ấn theo
nhóm thường được dùng để hỗ trợ, hơn là thay thế, việc ki ểm huấn cá nhân.
Trong mơ hình kiểm huấn theo nhóm, có một ki ểm huấn viên đ ược ch ỉ
định làm việc với một nhóm những người được kiểm huấn. Mơ hình này
thường được áp dụng ở các cơ sở xã hội khơng có đủ số lượng kiểm huấn viên
được đào tạo để thực hiện công tác kiểm huấn. Kiểm huấn theo nhóm dùng
mơi trường nhóm (group setting) để hồn thành các trách nhiệm của kiểm
huấn công tác xã hội. Các mục tiêu cơ bản của kiểm huấn theo nhóm cũng
giống như kiểm huấn cá nhân. Ưu điểm của mơ hình kiểm huấn theo nhóm
nằm ở chỗ tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực vì trong mơi tr ường nhóm
các nhân viên có thể học hỏi những kinh nghiệm của nhau nh ờ việc cùng nhau
chia sẻ những khó khăn và kinh nghiệm.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn nhóm với nhân viên công tác xã hội bệnh viện,
kiểm huấn cá nhân với giáo viên kiêm nhiệm công tác tư v ấn h ọc đ ường, ki ểm
huấn cá nhân tình nguyện viên tiếp s ức mùa thi, ki ểm hu ấn cá nhân đ ối v ới
sinh viên thực tập trong trung tâm công tác xã hội.
c. Kiểm huấn ngang hàng
Mô hình kiểm huấn ngang hàng (peer supervision model) khơng d ựa vào
một kiểm huấn viên được chỉ định mà tất cả các thành viên đều tham gia bình
đẳng như nhau (Hardcastle, 1991 và Watson, 1973).
Trong mơ hình này khơng có các phiên kiểm huấn cá nhân đều đ ặn gi ữa
kiểm huấn viên và người được kiểm huấn, thay vào đó là các phiên h ội ý ca
(case conferences) được tổ chức đều đặn với sự tham gia của tất cả các nhân
viên và sự trao đổi giữa các nhân viên là hình thức thơng dụng. Ki ểm hu ấn
ngang hàng khuyến khích nhân viên nhạy cảm hơn đối v ới các nhu c ầu và khó
khăn của người khác bằng cách tạo ra bầu khơng khí giúp đ ỡ và chia s ẻ l ẫn
nhau.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn ngang hàng giữa các nhân viên công tác xã hội
của các bệnh viện, kiểm huấn ngang hàng giữa các giáo viên kiêm nhi ệm công
tác tư vấn học đường của các trường học.
d. Kiểm huấn lẫn nhau
Kiểm huấn lẫn nhau (tandem model) được xem như là một biến thể của
mơ hình kiểm huấn ngang hàng (Watson, 1973). Mơ hình ki ểm hu ấn l ẫn nhau
xảy ra khi hai nhân viên xã hội tự th ực hiện ch ức năng ki ểm hu ấn l ẫn nhau,
trong đó có một người có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp và ng ười kia t ương
đối ít thâm niên công tác hơn. Tuy nhiên, cả hai đều là nh ững nhân viên xã h ội
có kinh nghiệm nhất định và không ai trong số họ được chỉ đ ịnh là ki ểm hu ấn
viên của người còn lại. Có thể ví hai nhân viên nh ư là hai bánh xe, m ột l ớn và
một nhỏ, được gắn chung vào một xe đạp kiểu th ời xưa, và cả hai bánh xe đ ều
cùng lăn về một hướng. Chính vì sự ví von này mà ng ười ta dùng c ụm t ừ
“tandem model”, trong đó “tandem” có nghĩa là cỗ xe ngựa hoặc xe đ ạp th ời
xưa có hai bánh xe cặp với nhau làm xe chạy, để diễn tả mơ hình ki ểm hu ấn
lẫn nhau.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn lẫn nhâu giữa các nhân viên công tác xã h ội
của các bệnh viện, kiểm huấn lẫn nhau giữa các giáo viên kiêm nhiệm công tác
tư vấn học đường của các trường học, kiểm huấn l ẫn nhau gi ữa các tình
nguyện viên tiếp sức mùa thi trong cùng một đội, kiểm huấn l ẫn nhau gi ữa các
sinh viên thực tập trong cùng một trung tâm công tác xã hội.
e. Kiểm huấn theo đội
Mơ hình kiểm huấn theo đội (team service delivery model) có th ể bao
gồm các thành viên khác nhau trong một đội. Sự khác nhau ở đây có th ể là
khác nhau về kinh nghiệm thực hành, khác nhau về vai trị. Chẳng h ạn trong
một đội có thể có nhân viên xã hội, nhà tham vấn, y tá, ng ười qu ản lý ca, …
Kiểm huấn viên đóng vai trò là trưởng đội hoặc ph ụ trách đội.
Trong kiểm huấn theo đội, khơng có các phiên ki ểm hu ấn đ ều đ ặn mà
chủ yếu các thành viên đưa ra lịch làm việc trước và các quy ết đ ịnh v ề m ột
trường hợp thân chủ sẽ được thống nhất thông qua sự th ảo luận bình đ ẳng
giữa các thành viên. Một thành viên bất kỳ trong đội có quy ền đ ưa tr ường h ợp
mình phụ trách vào lịch làm việc để thảo luận. Nhiệm vụ của đội là th ảo luận
về trường hợp đưa ra thơng qua tiến trình làm việc nhóm trong phiên h ọp
kiểm huấn, và quyết định về trường hợp sẽ được xem là quyết định chung c ủa
đội. Theo Tsui (2005), thì trọng tâm của mơ hình kiểm huấn theo đ ội là t ập
trung vào chính bản thân cơng việc và đóng góp cho q trình ra quy ết đ ịnh.
Đây cũng chính là điểm khác biệt chính so với mơ hình kiểm huấn theo nhóm.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn theo đội giữa các nhân viên công tác xã hội
của các bệnh viện, kiểm huấn theo đội giữa các giáo viên kiêm nhi ệm công tác
tư vấn học đường của các trường học.
f. Mơ hình thực hành tự quản
Mơ hình thực hành tự quản (autonomous practice model) nh ằm nói đến
sự làm việc mà khơng có kiểm huấn viên. Trong quá trình phát tri ển ngh ề
nghiệp đến một lúc nào đó thì nhân viên xã h ội có th ể t ự mình làm vi ệc mà
khơng nhờ đến sự trợ giúp hay kèm cặp của kiểm huấn viên. Nh ững biện h ộ
cho sự tự quản hay tự trị nghề nghiệp lập luận rằng đối với các nhà công tác
xã hội thực hành được đào tạo một cách chun nghiệp và có kinh nghiệm làm
việc thì khơng cần cung cấp sự kiểm huấn tr ực tiếp, một-đối-m ột, m ặt-đ ốimặt (Epstein, 1973; Kutzik, 1977; Veeder, 1990). Veeder (1990) có làm m ột
cuộc điều tra trên các sinh viên cao học ngành Công tác xã h ội trong khi h ọ
đang theo học môn Kiếm huấn Công tác xã hội. Nh ững ng ười đ ược h ỏi đã tr ả
lời rằng sự kiểm huấn chặt chẽ chủ yếu cần thiết cho nhân viên xã h ội m ới và
khơng có kinh nghiệm nhưng khơng cần thiết đối v ới nh ững ng ười đã có kinh
nghiệm. Những nhân viên xã hội có kinh nghiệm có th ể tìm ki ếm các l ời
khuyên chỉ khi nào cần thiết.
Ví dụ cụ thể: Kiểm huấn thực hành tự quản của nhân viên công tác xã
hội bệnh viện, kiểm huấn thực hành của giáo viên kiêm nhiệm công tác t ư v ấn
học đường.
* Các hình thức/mơ hình kiểm huấn phù hợp đối tượng kiểm huấn (NVXH, SV, NVXH bán chuyên nghiệp, và tình nguyện
viên)
Hình
thức
kiểm
huấn
NVXH
KH
cá
nhân
SV
M ơ hình kiểm huấn cá nhân gồm có
một kiểm huấn viên và một nhân viên
được kiểm huấn trong mối quan hệ
một - một. Vai trò của kiểm huấn
viên bao gồm các chức năng quản lý,
đào tạo và hỗ trợ. Có thể nói đây là
mơ hình kiểm huấn được áp dụng
rộng rãi nhất và đặc biệt ích lợi đối
với những nhân viên xã hội chưa có
nhiều kinh nghiệm làm việc và thích
sự giám sát tương đối chặt chẽ, an
tồn đối với quá trình làm việc của
mình. Những vấn đề và khó khăn mà
nhân viên được kiểm huấn gặp phải
trong quá trình làm việc sẽ được thảo
luận trong khi tiến hành kiểm huấn cá
nhân. Các phiên kiểm huấn cá nhân
được lên lịch đều đặn, có thể một lần
trong mỗi tuần làm việc. Mỗi phiên
kiểm huấn cá nhân có thể kéo dài hơn
một tiếng nhưng thường không quá
hai tiếng. Kiểm huấn viên có thể
dùng phương pháp kèm cặp một một.
Đối tượng kiểm huấn
NV bán CN
Tình nguyện viên
KH
theo
nhóm
KH
Trong mơ hình kiểm huấn theo
nhóm, có một kiểm huấn viên
được chỉ định làm việc với một
nhóm những người được kiểm
huấn. Mơ hình này thường
được áp dụng ở các cơ sở xã
hội khơng có đủ số lượng kiểm
huấn viên được đào tạo để
thực hiện công tác kiểm huấn.
Kiểm huấn theo nhóm dùng
mơi trường nhóm để hồn
thành các trách nhiệm của
kiểm huấn công tác xã hội.
Các mục tiêu cơ bản của kiểm
huấn theo nhóm cũng giống
như kiểm huấn cá nhân. Ưu
điểm của mơ hình kiểm huấn
theo nhóm nằm ở chỗ: tiết
kiệm thời gian và nguồn nhân
lực vì trong mơi trường nhóm
các nhân viên có thể học hỏi
những kinh nghiệm của nhau
nhờ việc cùng nhau chia sẻ
những khó khăn và kinh
nghiệm. Trong các phiên kiểm
huấn theo nhóm, kiểm huấn
viên đóng vai trị là trưởng
nhóm, khuyến khích các
thành viên trong nhóm chia sẻ
những khó khăn và sự hiểu
biết sâu sắc của họ.
Mơ hình kiểm huấn ngang
ngan
g
hàng
hàng không dựa vào một kiểm
huấn viên được chỉ định mà
tất cả các thành viên đều
tham gia bình đẳng như nhau
Trong mơ hình này khơng có
các phiên kiểm huấn cá nhân
đều đặn giữa kiểm huấn viên
và người được kiểm huấn,
thay vào đó là các phiên hội ý
ca được tổ chức đều đặn với
sự tham gia của tất cả các
nhân viên và sự trao đổi giữa
các nhân viên là hình thức
thơng dụng. Kiểm huấn ngang
hàng khuyến khích nhân viên
nhạy cảm hơn đối với các nhu
cầu và khó khăn của người
khác bằng cách tạo ra bầu
khơng khí giúp đỡ và chia sẻ
lẫn nhau. Trong mơ hình kiểm
huấn ngang hàng, mặc dù
khơng có một kiểm huấn viên
chỉ định như kiểm huấn cá
nhân hay kiểm huấn nhóm,
song vẫn phải có một người là
trưởng nhóm. Lịch họp nhóm
được xác định bởi sự thống
nhất chung và trưởng nhóm
sẽ là người điều hành cuộc
họp. Sự hội ý về một ca hoặc
trường hợp được dành cho các
thành viên tham gia. Các
thành viên sẽ dùng nhóm như
là một mơi trường qua đó họ
có thể chia sẻ các ý tưởng,
kinh nghiệm và mở rộng hiểu
biết về ca, đưa ra hội ý và
phát triển thêm các lựa chọn
cho một tình huống cần xem
xét. Tuy nhiên, cần chú ý rằng
các thành viên trong nhóm
khơng chịu sự ràng buộc về
trách nhiệm thực hiện đối với
các ý tưởng đề ra trong quá
trình thảo luận về các ca mà
họ đưa ra xem xét.
KH Mơ hình kiểm huấn theo
theo đội bao gồm các thành
đội viên khác nhau trong một
đội. Sự khác nhau ở đây
có thể là khác nhau về
kinh nghiệm thực hành,
khác nhau về vai trị.
Chẳng hạn trong một đội
có thể có nhân viên xã
hội, nhà tham vấn, y tá,
người quản lý ca, … Kiểm
huấn viên đóng vai trị là
trưởng đội hoặc phụ trách
đội. Trong kiểm huấn theo
đội, khơng có các phiên
kiểm huấn đều đặn mà
chủ yếu các thành viên
đưa ra lịch làm việc trước
và các quyết định về một
trường hợp thân chủ sẽ
được thống nhất thông
qua sự thảo luận bình
đẳng giữa các thành viên.
Một thành viên bất kỳ
trong đội có quyền đưa
trường hợp mình phụ
trách vào lịch làm việc để
thảo luận. Nhiệm vụ của
đội là thảo luận về trường
hợp đưa ra thơng qua tiến
trình làm việc nhóm trong
phiên họp kiểm huấn, và
quyết định về trường hợp
sẽ được xem là quyết
định chung của đội. Trọng
tâm của mơ hình kiểm
huấn theo đội là tập trung
16 vào chính bản thân
cơng việc và đóng góp
cho q trình ra quyết
định. Đây cũng chính là
điểm khác biệt chính so
với mơ hình kiểm huấn
theo nhóm.
KH Kiểm huấn lẫn nhau được
lẫn xem như là một biến thể
nhau của mơ hình kiểm huấn
ngang hàng. Mơ hình
kiểm huấn lẫn nhau xảy
ra khi hai nhân viên xã
hội tự thực hiện chức
năng kiểm huấn lẫn nhau,
trong đó có một người có
nhiều kinh nghiệm 15
nghề nghiệp và người kia
tương đối ít thâm niên
công tác hơn. Tuy nhiên,
cả hai đều là những nhân
viên xã hội có kinh
nghiệm nhất định và
khơng ai trong số họ được
chỉ định là kiểm huấn viên
của người còn lại. Trong
mơ hình kiểm huấn lẫn
nhau, hai nhân viên có
thể
gặp
nhau
thỉnh
thoảng và khơng chính
thức bất kỳ lúc nào họ có
nhu cầu thảo luận và xem
xét về những trường hợp
thân chủ mà họ phụ trách
giúp đỡ. Tuy nhiên, quyết
định trong công việc vẫn
là trách nhiệm của nhân
viên mà họ là người được
chỉ định hỗ trợ trường
hợp. Mục tiêu chính của
kiểm huấn lẫn nhau là
chia sẻ kinh nghiệm và ky
năng nghề nghiệp. Trong
thực hành, do hình thức là
kiểm huấn lẫn nhau nên
người này có thể trở nên
quen thuộc các trường
hợp thân chủ của người
khác và quyết định có
khuynh hướng trở thành
quyết định hình thành từ
sự phối hợp của cả hai
người. Ngồi ra, khi cần
thiết, nhân viên này có
thể đảm đương trường
hợp được phụ trách bởi
nhân viên kia. Chẳng hạn
như nhân viên này nghỉ
phép thì nhân viên kia có
thể thay thế tạm thời
trong việc tiếp tục hỗ trợ
thân chủ của nhân viên
nghỉ phép.
Thực
hành
tự
quản
Mơ hình kiểm huấn theo
đội bao gồm các thành
viên khác nhau trong một
đội. Sự khác nhau ở đây
có thể là khác nhau về
kinh nghiệm thực hành,
khác nhau về vai trị.
Chẳng hạn trong một đội
có thể có nhân viên xã
hội, nhà tham vấn, y tá,
người quản lý ca, … Kiểm
huấn viên đóng vai trị là
trưởng đội hoặc phụ trách
đội. Trong kiểm huấn theo
đội, khơng có các phiên
kiểm huấn đều đặn mà
chủ yếu các thành viên
đưa ra lịch làm việc trước
và các quyết định về một
trường hợp thân chủ sẽ
được thống nhất thơng
qua sự thảo luận bình
đẳng giữa các thành viên.
Một thành viên bất kỳ
trong đội có quyền đưa
trường hợp mình phụ
trách vào lịch làm việc để
thảo luận. Nhiệm vụ của
đội là thảo luận về trường
hợp đưa ra thơng qua tiến
trình làm việc nhóm trong
phiên họp kiểm huấn, và
quyết định về trường hợp
sẽ được xem là quyết
định chung của đội. Trọng
tâm của mơ hình kiểm
huấn theo đội là tập trung
16 vào chính bản thân
cơng việc và đóng góp
cho q trình ra quyết
định. Đây cũng chính là
điểm khác biệt chính so
với mơ hình kiểm huấn
theo nhóm.