Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
I. NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ.
Lý thuyết trao đổi xã hội đã được giới thiệu trong những năm 1960 
bởi George Homans. Sau khi Homans thành lập lý thuyết, nhiều lý thuyết 
như Richard Emerson, John Thibaut, Harold Kelley và Peter Blau tiếp tục 
viết về lý thuyết. John Thibaut và Harold Kelly tập trung nghiên cứu trong 
lý thuyết về các khái niệm tâm lý, nhóm nhị nguyên và nhỏ. Homans mối 
quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực này đã được tập trung vào các hành vi 
của các cá nhân khi tương tác với nhau. Ông tin rằng các đặc điểm như 
năng lượng, sự phù hợp, lãnh đạo, tình trạng và công bằng trong hành vi xã 
hội là rất quan trọng để giải thích trong lý thuyết. Mặc dù có những phương 
thức khác nhau trao đổi, Homans tập trung nghiên cứu của ông về cặp đôi 
ngoại tệ.
Homans tóm tắt các hệ thống trong ba dự luật, thành công Dự luật 
kích thích kinh tế, Tước-sự thỏa mản. Dự luật thành công: khi người ta tìm 
thấy họ được thưởng cho những hành động của họ, họ có xu hướng lặp lại 
hành động kích thích Dự luật
Peter Blau tập trung các bài viết đầu tiên của ông trên lý thuyết trao 
đổi xã hội nhiều hơn đối với khía cạnh kinh tế và tiện dụng. Trong khi đó, 
Homans tập trung trên nguyên tắc tăng cường mà tin cơ sở di chuyển tiếp 
theo của các cá nhân trên kinh nghiệm trong quá khứ, tập trung thực dụng 
Blau của khuyến khích các nhà lý luận để nhìn về phía trước như những gì 
họ mong đợi phần thưởng sẽ là liên quan đến sự tương tác xã hội của họ 
tiếp theo. Blau cảm thấy rằng nếu cá nhân, tập trung quá nhiều vào các khái 
niệm tâm lý trong lý thuyết, họ sẽ không học tập các khía cạnh phát triển 
1
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
của xã hội trao đổi. Blau nhấn mạnh phân tích kinh tế kỹ thuật trong khi 
Homans tập trung nhiều vào tâm lý của hành vi cụ thể.
Richard Emerson làm việc đầu tiên trên lý thuyết gắn bó với nhau với 
cả hai ý tưởng của Homans và ý tưởng của Blau. Từ ý tưởng của Homan, 
ông tin rằng Lý thuyết xã hội được dựa trên các nguyên tắc tăng cường. 
Theo Emerson, trao đổi là không một lý thuyết nhưng khuôn khổ một mà từ 
đó các giả thuyết khác có thể hội tụ và so thuyết chức năng cấu trúc của 
Emerson quan điểm là tương tự như của Blau kể từ khi cả hai đều tập trung 
trên các sức mạnh mối quan hệ đã có với quá trình trao đổi. Emerson nói 
rằng Lý thuyết trao đổi xã hội là một phương pháp tiếp cận trong công tác 
xã hội, được mô tả đơn giản như là một phân tích kinh tế các tình huống xã 
hội.
Như vậy, lý thuyết Trao đổi xã hội có nguồn gốc từ sự kết hợp của 
tâm lý học, kinh tế học và xã hội học được vận dụng vào Công tác xã hội 
nhóm.
II. NỘI DUNG.
1. Lý thuyết này tập trung đến hành vi của mỗi cá nhân và sự 
công bằng của các thành viên trong nhóm. 
Xuất phát từ những học thuyết trò chơi, phân tích kinh tế , tâm lý 
động vật, các nhà lý thuyết trao đổi xã hội cho rằng khi người ta tương tác 
trong nhóm, mỗi người đều cố gắng hành xử để gia tăng tối đa sự khen 
thưởng và giảm thiểu tối đa sự trừng phạt. Các thành viên trong nhóm bắt 
đầu tương tác vì những sự trao đổi xã hội này đem lại cho họ điều gì đó có 
2
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
giá trị, như sự tán thành chẳng hạn. Theo các nhà lý thuyết trao đổi xã hội 
thì thường người ta không thể nhận được gì nếu người ta không cho, có một 
sự trao đổi ngầm trong mọi mối quan hệ giữa con người.
Xã hội được hiểu là mạng lưới các các quan hệ rao đổi giữa các cá 
nhân. Nguyên tắc trao đổi là “ cùng có lơi”, vì vậy cá nhân phải cân nhắc , 
tính toán thiệt hơn để theo đuổi mục đích cá nhân. Lý thuyết trao đổi 
xã hội đề xuất rằng hành vi xã hội là kết quả của một quá trình trao đổi lợi 
ích giữa các cá nhân. Lợi ích này không chỉ dừng lại ở các yếu tố vật chất 
mà trong quan hệ xã hội nó còn có thể là sự cảm thông, chia sẻ, cảm giác 
được tôn trọng, tình yêu thương mà cá nhân nhận được.
Mục đích mà mọi người hướng đến trong các mối quan hệ là: Tăng 
lợi ích, giảm chi phí/thiệt hại cho bản thân. Thuyết cho rằng tất cả các mối 
quan hệ của con người được hình thành bởi sự phân tích giá cả lợi nhuận 
một cách chủ quan và có sự so sánh giữa các lựa chọn. Vì thế, khi những rủi 
ro lớn hơn những phần thưởng, con người sẽ chấm dứt hoặc từ bỏ mối quan 
hệ. Ví dụ, khi một người nhận thấy giá trị cái mình cho đi lớn hơn cái họ 
nhận được, thì người đó tức khắc sẽ quyết định từ bỏ mối quan hệ.
Theo đó, chi phí/thiệt hại liên quan đến những điều được xem là ảnh 
hưởng xấu đến cá nhân như phải bỏ tiền, thời gian và nỗ lực vào một mối 
quan hệ. Những lợi ích mà cá nhân nhận ra trong nhóm, mối quan hệ như 
niềm vui, tình bạn, sự đồng hành và hỗ trợ xã hội.
Lý thuyết trao đổi xã hội cho thấy rằng về cơ bản chúng ta có những 
lợi ích và trừ đi các chi phí, thiệt hại để xác định có bao
3
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
nhiêu mối quan hệ có giá trị. Mối quan hệ tích cực là khi lợi ích lớn hơn chi 
phí, trong khi mối quan hệ tiêu cực xảy ra khi các chi phí lớn hơn lợi ích. 
Tuy nhiên, do kỳ vọng của mỗi cá nhân vào các mối quan hệ là khác 
nhau nên mức độ hài lòng của họ đối với kết quả cũng sẽ khác nhau. Ví dụ, 
trong mối quan hệ tình yêu, có những người hài lòng với việc nhận được sự 
quan tâm, chăm sóc của đối phương, nhưng có người còn mong chờ ngoài 
các yếu tố tinh thần sẽ có cả các phần thưởng "vật chất" khác như 
những món quà 
Khi không hài lòng với các mối quan hệ, người ta sẽ từ bỏ nó và tìm 
đến "các lựa chọn thay thế" là những mối quan hệ khác hứa hẹn sẽ cho 
nhiều lợi ích hơn mối quan hệ hiện tại. Càng có nhiều mối quan hệ thay thế, 
cá nhân càng ít phụ thuộc vào mối quan hệ hiện tại. Điều này có thể thấy rõ 
khi so sánh mức độ chủ động của phụ nữ ngày nay với phụ nữ trước đây 
trong việc đưa ra quyết định ly hôn, các lý do chủ yếu là vì phụ nữ ngày 
càng độc lập hơn về kinh tế và địa vị xã hội, họ có nhiều mối quan hệ xã hội 
và dễ dàng hơn trong việc tái hôn so với trước đây.
 Trong lý thuyết trao đổi xã hội, hành vi nhóm được phân tích bằng 
cách quan sát cách mà những cá nhân thành viên tìm kiếm sự khen thưởng 
trong khi ứng phó với sự tương tác diễn ra trong nhóm. Đối với một cá nhân 
trong một nhóm, quyết định diễn tả một hành vi dựa vào sự cân nhắc, so 
sánh giữa sự khen thưởng và trừng phạt có thể có từ hành vi đó. Các thành 
viên trong nhóm cư xử để gia tăng những hiệu quả tích cực và làm giảm 
những kết quả tiêu cực. 
4
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
2. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các 
thành viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội.
Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành 
viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội. Kết quả của bất 
kỳ sự tương tác xã hội nào cũng đều dựa trên quyền lực xã hội và sự lệ 
thuộc xã hội trong mối tương tác đặc biệt. 
 Các cá nhân hành động tuân theo nguyên tắc trao đổi các giá trị vật 
chất và tinh thần như sự ủng hộ, tán thưởng hay danh dự. Những người trao 
nhiều cho người khác có xu hướng được nhận lại nhiều lần, những người 
nhận nhiều từ người khác sẽ cảm thấy có sự tác động, hay áp lực từ phía họ. 
Chính tác động của áp lực này giúp cho những người cho nhiều có thể được 
nhận lại nhiều từ phía những người mà họ đã được trao nhiều. Người ta gọi 
đó là sự cân bằng giữa chi phí và lợi ích.
Có 4 nguyên tắc tương tác trong trao đổi xã hội như sau:
+ Nếu một hành vi được thưởng, hay có lợi thì hành vi đó có 
xu hướng lặp lại.
+ Hành vi được thưởng, được lợi trong hoàn cảnh nào thì cá 
nhân sẽ có xu hướng lặp lại hành vi đó trong hoàn cảnh tương tự.
+ Nếu như phần thưởng, mối lợi đủ lớn thì cá nhân sẽ sẵn sàng 
bỏ ra nhiều chi phí vật chất và tinh thần để đạt được nó.
5
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
+ Khi nhu cầu của các cá nhân gần như hoàn toàn được thoả mãn thị 
họ ít cố gắng hơn trong việc nỗ lực tìm kiếm chúng.
III. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG 
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
1. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm
Trong công tác xã hội nhóm, lý thuyết này được sử dụng để làm việc 
với nhóm thanh, thiếu niên phạm pháp trong cơ sở, nhóm cấu trúc được sử 
dụng để đối đầu, thách thức, và xóa đi những quy chuẩn nhóm đồng đẳng 
chống xã hội và thay thế chúng bằng những quy chuẩn hỗ trợ xã hội thông 
qua sự tương tác nhóm đồng đẳng được hướng dẫn.
Trong CTXH nhóm, lý thuyết trao đổi xã hội được sử dụng để giúp 
các thành viên cải thiện việc thực hiện chức năng xã hội của mình thông 
qua việc nhận biết và điều chỉnh khả năng hành động để tránh những hao 
tổn không cần thiết. Khi nhận thức được sức mạnh lợi ích cá nhân trong các 
cơ hội và hành vi mà thân chủ lựa chọn. Nhân viên công tác xã hội sẽ tăng 
cường được tính chính xác trong việc đánh giá, do vậy sẽ tăng hiệu quả can 
thiệp. 
Việc nhận biết được lợi ích cá nhân của thân chủ sẽ giúp nhân viên xã 
hội kết hợp với những phát hiện khác để phát triển và hình thành kế hoạch 
trợ giúp sau này tốt hơn.
• Trong công tác xã hội với gia đình, thuyết TĐXH được ứng 
dụng rộng rãi để giải thích lý do vì sao các cá nhân gắn kết với 
nhau trong mối quan hệ hôn nhân. 
6
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
• Các quan điểm của thuyết trao đổi xã hội cũng giúp vận dụng 
để điều chỉnh tương tác giữa các nhóm viên để đảm bảo mọi 
nhóm viên đều hài lòng với các mối quan hệ trong nhóm
Vì vây, khi tiến hành thực hành công tác xã hội nhóm, nhân viên xã 
hội phải:
 Trước khi thành lập nhóm, cần có các đánh giá nhu cầu và 
mong muốn của nhóm viên để xem nó có phù hợp với nhóm không.
 Thiết lập mục tiêu chung rõ ràng, việc đạt được mục tiêu 
chung đồng thời phải giúp các nhóm viên thỏa mãn những lợi ích của 
mình, phải tìm được sự thống nhất giữa nhóm và cá nhân. Muốn như 
vậy, ngoài việc xác định vấn đề và nhu cầu chung, nhân viên xã hội 
phải nhận diện được nhu cầu và động cơ riêng của từng cá nhân khi 
tham gia nhóm.
 Cần thiết phải xây dựng được hệ thống niềm tin và giá trị 
chung để các nhóm viên cùng chia sẻ. Hệ thống niềm tin và giá trị 
này không chỉ giúp điều chỉnh tương tác cá nhân mà còn tạo ra một 
môi trường có ý nghĩa để các nhóm viên chia sẻ, từ đó làm tăng sự 
gắn kết nhóm.
 Làm rõ với các nhóm viên mục đích hoạt động của nhóm để 
thống nhất cách trao đổi.
 Cho các nhóm viên thấy rõ những lợi ích khi tham gia nhóm.
 Phân công công việc và lợi ích một cách rõ ràng, công bằng 
giữa các nhóm viên. Đảm bảo nguyên tắc Lợi ích lớn hơn chi phí.
 Giai đoạn kết thúc: tạo cho nhóm viên những lựa chọn thay thế 
để giảm sự phụ thuộc vào nhóm.
7
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
2. Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong 
công tác xã hội nhóm.
Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm giúp các cá 
nhân nhận biết và điều chỉnh được khả năng hành động để tránh những hao 
tổn không cần thiết đi ngược lại quy luật xã hội. Nếu cá nhân trong nhóm 
cảm thấy những lợi ích được đáp ứng trong nhóm thì hành động của cá 
nhân có xu hướng lặp lại theo chiều hướng tích cực. Ngược lai, nếu cá nhân 
nhận thấy các lợi ích không đạt được thì các cá nhân đó sẽ quyết định thay 
đổi hành vi để phù hợp với nhóm hoặc cá nhân sẽ rời bỏ nhóm để đi tìm 
nhóm phù hợp với mình. Rõ ràng, khi nhu cầu cá nhân được đáp ứng, cá 
nhân sẽ tham gia tích cực vào nhóm để đóng góp cho sự phát triển của 
nhóm và phục vụ lợi ích lâu dài của bản thân.
Do kỳ vọng của mỗi cá nhân vào các mối quan hệ là khác nhau nên 
mức độ hài lòng của họ đối với kết quả cũng sẽ khác nhau. Có những cá 
nhân không hoàn toàn hài lòng với những lợi ích đạt được nhưng vì những 
rào cản mà cá nhân vẫn tiếp tục tham gia vào nhóm. Vì vậy, khi đã tham gia 
vào nhóm, trước khi từ bỏ một mối quan hệ, cá nhân cũng cân nhắc các lợi 
ích đạt được cũng như các rào cản. Đôi khi dù không hài lòng với các mối 
quan hệ, nhưng vì các rào cản, cá nhân sẽ vẫn duy trì chúng để duy trì một 
số các lợi ích khác. Ví dụ như hai vợ chồng sống với nhau không hạnh 
phúc. Nếu ly hôn để giải thoát cuộc sống áp lực cùng chồng thì người phụ 
nữ đó sẽ hạnh phúc và tìm cuộc sống mới nhưng vì nghĩ râò cản là những 
đứa trẻ sẽ thiệt thòi không có cha nên người phụ nữ đó vẫn chấp nhận sống 
cùng chồng và nuôi con.
8
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
3. Những hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội 
nhóm.
Mọi trao đổi xã hội đều hướng đến quyền lực, hay nói cách khác các 
cá nhân luôn mong muốn gia tăng quyền lực, gia tăng sự kiểm soát của 
mình trong mối quan hệ xã hội.
Lý thuyết trao đổi xã hội bị phê bình là máy móc vì nó giả định người 
ta luôn luôn là sinh vật có lý trí hành động theo sự phân tích về thưởng 
phạt. Các nhà lý thuyết trao đổi xã hội ý thức rằng tiến trình nhận thức ảnh 
hưởng đến cách người ta cư xử trong nhóm. Cái nhìn của các thành viên 
nhóm chịu ảnh hưởng bởi tiến trình nhận thức như ý định và sự mong đợi.
Các cá nhân khi thấy hành động hoặc quan điểm của mình khác với 
số đông trong nhóm thì họ có xu hướng thay đổi hành động, quan điểm của 
mình theo số đông trong một nhóm, trong một tập thể và có cảm giác yên 
tâm, cho rằng mình giống với những người khác, cho họ thấy họ không 
khác biệt và nếu có vấn đề gì thì là số đông chịu trách nhiệm, trách nhiệm 
không quá lớn, và hành động của họ là đúng, là chuẩn.
ơ
Hành động thỏa hiệp trong thực tế là khá phổ biến. Do đó, trong hoạt 
động nhóm, khi cần thay đổi hành vi, nhận thức của các cá nhân trong 
nhóm thì nhóm cần có một quy ước, quy định chung. Từ đó, các thành viên 
trong nhóm sẽ lấy đó làm mục tiêu để thay đổi cho phù hợp với nhóm
9
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
Chính thái độ, phản ứng của người khác (đặc biệt là thái độ, phản 
ứng đó được nhiều người trong nhóm tuân theo hoặc ủng hộ) sẽ quy định 
hành động của các cá nhân khác.
IV. VẬN DỤNG THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VỚI NHÓM 
TRẺ EM CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN.
1.Đặc điểm nhóm đối tượng.
Trẻ em lang thang là đối tượng mà chúng ta có thể gặp ở bất cứ nơi 
đâu trên đường phố. Các em xuất phát từ nhiều hoàn cảnh éo le trong cuộc 
sống. Nhưng đại đa số là các em bị bỏ rơi không có người nuôi dưỡng. 
Trong số đó, vì hoàn cảnh mà có nhiều em đã phải vật lộn với cuộc sống 
khó khăn bên ngoài nên các em thường xuyên gây rối loạn xã hội, đánh 
nhau, trộm cắp, phạm tội và được công an thu gom lại. Khi đuộc đưa về 
cùng một mái ấm, với tính cách đã được hình thành qua sự trải nghiệm về 
cuộc sống vất vả của các em, các em rất dễ gây lộn,rộm cắp, đánh nhau. 
 Trong quá trình sinh hoạt, các em sẽ dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật.
2. Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội đối với nhóm trẻ lang thang 
vi lệch chuẩn.
Bước 1: Nhân viên xã hội xác định mục đích, nhu cầu thành lập 
nhóm: Thay đổi hành vi lệch chuẩn để đưa các em trở về sống cuộc sống nề 
nếp cùng các em nhỏ tại trung tâm.
10
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
Bước 2: Thiết lập mục tiêu chung rõ ràng, việc đạt được mục tiêu 
chung đồng thời phải giúp các nhóm viên thỏa mãn những lợi ích của mình, 
phải tìm được sự thống nhất giữa nhóm và cá nhân.
Dựa trên nguyên tắc trao đổi: “cùng có lợi”, khi trẻ được đưa về 
trung tâm giáo dưỡng, trẻ phải nhận thấy được những mặt có lợi đối với cá 
nhân mình thì trẻ sẽ tiếp tục cuộc sống tại trung tâm mà không quay lại 
đường phố dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật.
 Khi được đưa về trung tâm nuôi dưỡng, cần đáp ứng được cho trẻ 
các nhu cầu tối thiểu như: ăn, mặc, ở để trẻ có được cảm giác an toàn. Sau 
đó, dưới sự hướng dẫn của nhân viên công tác xã hội, các em phải làm được 
những việc trong gia đình như: nấu cơm, đi chợ, lau nhà để hình thành thói 
quen trong các hoạt động thường ngày như một gia đình huyết thống.
Sau đó, các em phải được tham gia vào các hoạt đông cùng nhau 
như: giáo dục, lao động, học tập…để từ đó các em xây dựng cho mình quan 
điểm nhận thức, giá trị cuộc sống và hành vi ứng xử đúng đắn. Chẳng hạn 
như: tính kỷ luật, tinh thần trách nhiệm với những người khác. Nhân viên 
xã hội và các thành viên nhóm cần chấp nhận hành vi ban đầu của trẻ thật 
mềm mỏng nhưng cũng thật cương quyết để trẻ thấy mình được chấp nhận 
và nhân viên xã hội cũng cảm hoá được những hành vi lệch chuẩn của trẻ. 
Không thể gò ép các em vào khuôn khổ ngay từ ban đầu một cách vội vàng 
được mà phải tôn trọng cách sống của các em lúc bấy giờ. Có như vậy mới 
11
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
tạo cho các em sự yên tâm về trung tâm, chứ không coi trung tâm là : “một 
nhà tù giam lỏng”.
Cho các em sinh hoạt nhóm thường xuyên theo định kỳ dưới sự điều 
phối của nhân viên xã hội. Các em đến trung tâm không phải hầu hết là các 
trẻ hư. Một số em có ý thức rất cao trong kỷ luật. Cần có sự kết hợp giữa tất 
cả các em ngoan và các em cá biệt vào cùng một nhóm để các em có sự trao 
đổi lẫn nhau.
Nhân viên xã hội cần điều phối chặt chẽ giai đoạn ban đầu để tạo sự 
hoà đồng giữa các em. Khi tiến hành các hoạt động tổ chức trò chơi, sắm 
vai cần khên thưởng khích lệ kịp thời. Trẻ vi phạm pháp luật sẽ nhận biết 
được hành vi được khen thưởng và sẽ có xu hướng lặp lại để được khen. Ví 
dụ: đối với trẻ lang thang hay trộm cắp, khi tiến hành trò chơi sắm vai tìm 
một đồ vật bị đánh rơi, trẻ đó sẽ đảm nhận vai trò là người đi tìm thấy vật bị 
đánh rơi đó. Nhân viên xã hội cần có sự giải thích hành động này là đúng 
đắn được các thành viên nhóm chấp nhận, tán thưởng. Như vây, sau nhiều 
lần, các cá nhân sẽ nhận thấy hành vi đó là đúng đắn, được chấp nhận và có 
xu hướng lặp lại. Hoặc đối với trẻ hay gây gổ, đánh nhau ngoài đường phố, 
nhân viên xã hội cần điều phối để các thành viên nhóm chơi trò chơi giúp 
đỡ người yếu thế khi gặp trên cuộc sống. Nếu trẻ biết giúp đỡ ngừoi khác 
thì sẽ được người khác ủng hộ, cảm ơn thì hành động của trẻ sẽ có xu 
hướng lặp lại. Ngược lại, những hành động không được chấp nhận sẽ được 
12
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
nhóm không đồng thuận và sẽ có xu hướng không lặp lại. Từ đó, trẻ sẽ có 
những thay đổi hành vi để được nhóm chấp nhận ở lại hoặc là sẽ lựa chọn 
không ở lại nhóm nữa.
Bước 3: Giai đoạn lượng giá và kết thúc: Tạo cho cá nhân những 
lựa chọn thay thế để giảm sự phụ thuộc vào nhóm.
Như vậy, xuất phát từ động cơ duy lý: lựa chọn hành động nào đem 
lại lợi ích nhất với nguy cơ chi phí và thiệt hại nhỏ nhất nhưng đem lại lợi 
ích tốt nhất mà các cá nhân trong nhóm sẽ lựa chọn được hành vi nào phù 
hợp và hành vi nào không được chấp nhận để thay đổi cho phù hợp mà gắn 
bó với nhóm để tìm được lợi ích của mình khi tham gia vào nhóm. Ngược 
lại, nếu các em không thay đổi được những hành vi lệch chuẩn khi tham 
gia.
trong nhóm, không có sự thay đổi theo chiều hướng tich cực thì nhân 
viên xã hội sẽ thay đổi để tìm nhóm phù hợp hơn cho các em sinh hoạt, 
định hướng cho các em lựa chọn việc học nghề để các em có thể phá huy 
được mặt mạnh của bản thân để đáp ứng nhu cầu cuộc sống sau này của các 
em. Ngược lai, nếu những hành vi của trẻ không thay đổi được trong quá 
trình tương tác giữa các thành viên nhóm thì nhân viên xã hội cần có sự 
chuyển giao sang nhóm phù hợp hơn để giáo dưỡng.
13
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
MỤC LỤC
I. NGUỒN GỐC, XUẤT XỨ………………………………… 1
II. NỘI DUNG………………………………………………………….2
1. Lý thuyết này tập trung đến hành vi của mỗi cá nhân và sự công 
bằng của các thành viên trong nhóm 2 
2. Lý thuyết trao đổi xã hội cũng nhấn mạnh đến cách mà các thành 
viên nhóm ảnh hưởng lẫn nhau trong các tương tác xã hội 5
III. LÝ THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VẬN DỤNG TRONG 
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ
1. Lý thuyết trao đổi xã hội vận dụng trong công tác xã hội nhóm…6
2. Những ưu điểm khi vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội trong công 
tác xã hội nhóm 8
3. Những ưu điểm và hạn chế của thuyết trao đổi xã hội trong công 
tác xã hội nhóm………………………………………………………… 9
IV. VẬN DỤNG THUYẾT TRAO ĐỔI XÃ HỘI VỚI NHÓM 
TRẺ EM CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN 10
1.Đặc điểm nhóm đối tượng……………………………………10
14
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
2. Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội đối với nhóm trẻ lang thang 
vi lệch chuẩn……………………………………………………………10
15
Bài tiểu luận giữa kỳ: Lý thuyết trao đổi xã hội trong công tác xã hội nhóm 
và vận dụng đối với nhóm trẻ có hành vi lệch chuẩn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Công tác xã hội nhóm. Trường Đại học Lao động – xã 
hội.
2. Giáo trình Công tác xã hội cá nhân. Trường đại học khoa học xã 
hội và nhân văn Hà Nội
3. Family Crisis. Social Exchange Theory and Developmental 
Theories.  />4. Giáo trình Hành vi con người và môi trường xã hội. Đại học Lao 
động – xã hội.
5.Social exchange theory: http://www.ístheory.yory.ca.social 
exchangetheory.htm
16