ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA HÀN QUỐC HỌC
CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
CẤP TRƯỜNG NĂM 2016
Tên cơng trình:
GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI HÀN QUỐC
(SO SÁNH VỚI VIỆT NAM)
Sinh viên thực hiện:
Chủ nhiệm: Lê Thị Hồng Ngọc
Thành viên: Lê Thị Hà
Phan Thái Ngọc Trinh
Nguyễn Thị Hải Yến
Hàn 1, K2012
Hàn 1, K2012
Hàn 1, K2012
Hàn 1, K2012
Người hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Duy Mộng Hà, Phịng Khảo thí chất lượng.
TP. HỒ CHÍ MINH_2016
LỜI CẢM ƠN
Khơng có sự thành cơng nào mà khơng gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ từ những
người khác. Trong suốt thời gian làm cơng trình nghiên cứu đến này, chúng tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của quý Thầy Cô và các bạn bè cả từ
phía Việt Nam và Hàn Quốc.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cám ơn đến Ths. Nguyễn Duy
Mộng Hà ở phịng Khảo thí chất lượng, đã dành thời gian và tâm huyết hướng dẫn
đề tài này trong suốt thời gian nghiên cứu. Cô đã giúp chúng tơi trong việc tìm tài
liệu và định hướng cho cơng trình nghiên cứu này.
Chúng tơi xin chân thành cám ơn Phó Gs. Ts. Phan Thị Thu Hiền, trưởng khoa
Hàn Quốc Học, đã là người gợi ý, chỉnh sửa đầu tiên cho dàn ý của chúng tôi. Chúng
tôi cũng xin cám ơn thầy Nguyễn Trung Hiệp đã có góp ý về hình thức giúp cơng
trình nghiên cứu của chúng tơi được hồn thiện.
Chúng tơi cũng được xin gửi lời cám ơn các bạn bè Việt Nam hiện đang học
tập tại Hàn Quốc cùng với các bạn sinh viên Hàn Quốc đã giúp chúng tơi hồn thành
bảng khảo sát.
Cơng trình nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian 4 tháng. Bước
đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực nghiên cứu khoa học, kiến thức của chúng
tôi còn hạn chế và còn nhiều bở ngỡ. Do vậy, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía q Thầy Cơ.
Xin cảm ơn.
MỤC LỤC
TĨM TẮT CƠNG TRÌNH ................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 2
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 2
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3.Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu .................................................................... 5
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 5
5.Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 5
6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................................ 6
7.Kết cấu của đề tài ........................................................................................................... 6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 8
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................... 8
1.1.1.1. Giáo dục là gì ........................................................................................... 8
1.1.1.2. Giáo dục Đại học ..................................................................................... 9
1.1.1.3. Mục đích của Giáo dục Đại học .............................................................. 9
1.1.2. Tổng quan về hệ thống giáo dục hiện đại .......................................................... 10
1.1.3. Cơ cấu tổ chức Giáo dục Đại học ...................................................................... 13
1.1.3.1. Tổ chức các đơn vị đào tạo: ................................................................... 14
1.1.3.2. Tổ chức các đơn vị phục vụ đào tạo ...................................................... 15
1.1.3.3. Tổ chức đơn vị nghiên cứu .................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 17
1.2.1. Lịch sử của Đại học Hàn Quốc .......................................................................... 17
2.2.2. Hiện trạng Giáo dục Đại học Hàn Quốc hiện nay ............................................. 18
1.2.3. Phương hướng cơ bản của phát triển Giáo dục Đại học trong thời đại tồn cầu
hóa ................................................................................................................................ 18
1.3. Nhận thức tầm quan trọng của Giáo dục Đại học tại Hàn Quốc.............................. 20
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HÀN QUỐC (TRONG SO SÁNH VỚI
VIỆT NAM) ....................................................................................................................... 22
2.1. Tổ chức quản lý ........................................................................................................ 22
2.2. Chương trình đào tạo................................................................................................ 28
2.3. Loại hình đào tạo ...................................................................................................... 33
2.4. Tổ chức Giảng viên – Sinh viên ............................................................................... 35
2.4.1. Giảng viên ......................................................................................................... 35
2.4.2. Sinh viên ........................................................................................................... 37
2.5. Hợp tác quốc tế ........................................................................................................ 38
2.6. Cơ sở vật chất ........................................................................................................... 44
2.7. So sánh với Việt Nam .............................................................................................. 46
CHƯƠNG III: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HÀN QUỐC
............................................................................................................................................ 48
3.1. Ứng xử giữa giảng viên và sinh viên trong môi trường đại học ............................. 48
3.2. Ứng xử giữa sinh viên với sinh viên trong môi trường Đại học .............................. 50
3.3. Ảnh hưởng của văn hóa ứng xử đến chất lượng giảng dạy (có sự liên hệ với Việt
Nam) ................................................................................................................................ 51
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 55
TĨM TẮT CƠNG TRÌNH
Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến
thức, kĩ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng
dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua tự học. Giáo dục chia ra làm nhiều cấp
bậc, trong đó phải nói đến giáo dục Đại học. Hàn Quốc là một quốc gia không chỉ phát triển
về kinh tế mà cịn có một nền giáo dục hiện đại và tiên tiến. Từ năm 1960 đến này, giáo
dục Hàn Quốc không ngừng phát triển và đạt được nhiều thành tựu vượt bậc. Sự phát triển
này chính là bài học để Việt Nam tham khảo.
Mục đích của đề tài là hệ thống hóa hệ thống giáo dục Đại học tại Hàn Quốc, và so
sánh đôi chiếu với hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam. Chúng tôi đã tiến hành phân tích
tài liệu để tìm hiểu tầm quan trọng của giáo dục Đại học trong quan điểm của hai nước Việt
Nam và Hàn Quốc. Đề tài phân tích một số khía cạnh của giáo dục Đại học Hàn Quốc và
so sánh với Việt Nam. Qua đó, đề tài chỉ ra được sự giống và khác nhau trong hệ thống
giáo dục Đại học ở Việt Nam và Hàn Quốc. Hơn nữa, thơng qua q trình tiến hành khảo
sát bằng bảng hỏi với 20 đối tượng là sinh viên Hàn Quốc đang sinh sống và học tập tại
Hàn Quốc, chúng tơi đã có được kết quả ban đầu về việc thái độ ảnh hưởng đến kết quả học
tập trong môi trường Đại học tại Hàn Quốc.
Đề tài được thực hiện dưới góc độ là sinh viên nên cịn nhiều hạn chế, hơn nữa được
tiến hành trong điều kiện khó khăn. Do sự cách biệt địa lý và văn hóa, việc khảo sát gặp
nhiều khó khăn, con số khảo sát đã không được như mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, đề tài cũng
hy vọng đóng góp vào phong trào nghiên cứu của các bạn sinh viên của khoa và của trường.
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
"Giáo dục (tiếng Anh: education) theo nghĩa chung là hình thức học tập theo đó kiến
thức, kĩ năng và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua giảng dạy, đào tạo hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng
dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua tự học."[1]. Đại hội Đảng lần thứ 10 nhấn
mạnh rằng: "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, là điều kiện phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Chính vì tầm
quan trọng đó mà ngay từ thời xưa việc giáo dục đã rất được coi trọng. Trong thời đại ngày
nay, nền giáo dục thế giới và của mỗi quốc gia đang khơng ngừng cải cách, đổi mới nhằm
thích ứng tốt hơn với những xu thế phát triển mới mẻ, năng động của toàn nhân loại.
Giáo dục chia ra nhiều cấp bậc, trong đó phải nói đến giáo dục Đại học. Giáo dục
Đại học đóng vai trị cực kì quan trọng, nó cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho
phát triển kinh tế và xã hội.
Sau gần hai thập niên đổi mới cùng với đất nước và sau gần 5 năm thực hiện chiến
lược phát triển giáo dục 2001-2010, nền giáo dục nói chung và giáo dục Đại học nói riêng
ở nước ta đã đạt được một số thành tựu. Tuy nhiên, nhìn tổng quát thì sự chuyển biến của
giáo dục Đại học nước ta vẫn còn chậm so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và vẫn đang trong tình trạng yếu kém.
Hàn Quốc là một quốc gia không chỉ phát triển về kinh tế mà cịn có một nền giáo
dục tiên tiến, hiện đại. Vào năm 2011, công ty giáo dục Pearson đã đưa ra bảng xếp hạng
các nước có nền giáo dục tốt nhất trền thế giới, và Hàn Quốc đã xếp hạng thứ hai chỉ sau
Phần Lan. Từ năm 1960 đến nay, giáo dục Hàn Quốc đã không ngừng phát triển và đạt
được nhiều thành tựu vượt bậc. Sự phát triển của nền giáo dục Hàn Quốc nói chung và của
giáo dục Đại học nói riêng là bài học để Việt Nam tham khảo.
Gần đây, nhờ sự giao lưu hợp tác giữa Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng mạnh mẽ
về nhiều lĩnh vực mà số lượng sinh viên Việt Nam du học tại Hàn Quốc và sinh viên Hàn
Quốc du học tại Việt Nam ngày càng nhiều nên việc tìm hiểu, so sánh hệ thống giáo dục ở
hai nước là cần thiết để học sinh, sinh viên có cái nhìn đúng đắn, có phương pháp học tập
hiệu quả, cũng như chuẩn bị về tài chính, kiến thức cho phù hợp với nền giáo dục của mỗi
nước.
Ngồi ra, việc tìm hiểu sau đó so sánh hai nền giáo dục cịn cho ta thấy được những
mặt mạnh trong nền giáo dục của Hàn Quốc để xem xét, học hỏi, đồng thời thấy được
những mặt yếu kém trong nền giáo dục của nước ta để khắc phục và hoạch định phương
hướng phát triển giáo dục một cách thích hợp.
Việc so sánh cho ta thấy được điểm chung, riêng của hai nền giáo dục và tầm quan
trọng của giáo dục trong phát triển đất nước của hai nước để dễ dàng xây dựng các mối
quan hệ hợp tác giữa các trường Đại học ở Việt Nam và Hàn Quốc, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trao đổi sinh viên và giảng viên giữa hai nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3
Giáo dục và hệ thống giáo dục luôn là vấn đề hàng đầu của mỗi quốc gia và nhận
được nhiều sự quan tâm trong việc tìm hiểu và nghiên cứu, Việt Nam và Hàn Quốc cũng
không ngoại lệ. Sau đây chúng tôi xin điểm qua một vài đầu sách liên quan đến hệ thống
giáo dục Đại học của hai nước Việt Nam và Hàn Quốc như sau:
Về Việt Nam:
Cuốn Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI của tác giả Phạm Minh Hạc,
nhà xuất bản chính trị quốc gia, 1999. Cuốn sách trình bày tính chất của nền giáo dục,
nguyên lý, nội dung, hệ thống giáo dục nước ta qua các giai đoạn lịch sử, từ giáo dục mầm
non đến giáo dục Đại học, phân tích mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển nguồn nhân
lực, các nguồn lực phát triển giáo dục và những suy nghĩ về phương hướng phát triển giáo
dục trong thời gian tới.
Cuốn Quản lý chất lượng giáo dục Đại học của tác giả Phạm Thành Nghị, nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000, đã cung cấp những thông tin rất thiết thực về các vấn
đề liên quan đến quản lý chất lượng trong giáo dục Đại học thế giới và đưa ra khuyến nghị
áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng vào giáo dục Đại học nước ta. Cuốn sách rất hữu ích
cho các nhà quản lý, các nhà chuyên môn quan tâm đến vấn đề quản lý chất lượng, các nhà
nghiên cứu giáo dục Đại học và các học viên sau Đại học. Cuốn sách cũng giúp ích cho các
độc giả làm việc cả trong và ngoài lĩnh vực giáo dục Đại học, những ai quan tâm đến sự
nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta.
Cuốn Về khuôn mặt mới của giáo dục Đại học Việt Nam của tác giả Phạm Phụ, nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2005. Đây là tuyển tập những bài báo,
kiến nghị, tham luận, phản biện và trả lời phỏng vấn của báo chí. Nội dung các bài viết bao
gồm tương đối nhiều vấn đề trong Giáo dục Đại học, từ cơ cấu hệ thống, tổ chức quản lý,
chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, quy mơ và chất lượng, tuyển sinh Đại học...
cho đến kinh tế- tài chính Đại học, cơ chế thị trường, cơng bằng xã hội trong giáo dục Đại
học... Qua các bài viết này, người đọc có thể có biết thêm một số thông tin về giáo dục Đại
học Việt Nam, thông tin về một số xu thế phát triển giáo dục Đại học trên thế giới và theo
dõi được một phần nào đó những tranh luận xung quanh các vấn đề về giáo dục Đại học
trong giai đoạn hiện nay.Từ đó, người đọc có thể có thêm dữ liệu để tham gia ý kiến trong
những dịp tranh luận và đóng góp cho giáo dục Đại học.
Cuốn Chất lượng giáo dục Đại học của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, nhà xuất bản
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2011. Cuốn sách này được viết cho tất cả những ai
quan tâm đến giáo dục Đại học, chứ không chỉ riêng cho giới nghiên cứu sinh, giảng viên
và các nhà quản lý Đại học. Cuốn sách chỉ rõ quan điểm: “Trong quá trình hội nhập, giáo
dục Đại học nước ta khơng thể đứng ngồi những chuẩn mực về quy trình, chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học đã được các nước tiên tiến thừa nhận”.
Về Hàn Quốc:
Cuốn Historic factors influencing Korean higher education của tác giả Lee Jeong
Kyu, Jimoondang publishing company, 2000. Cuốn sách quan tâm đến các yếu tố tôn giáo
và triết học ảnh hưởng đến quản lý trong giáo dục Đại học, theo hai thời kỳ lịch sử: thời kỳ
truyền thống (57 BC-AD 1910) và thời kỳ hiện đại (AD 1910 - những năm 1990), để phân
tích các đặc điểm của giáo dục Đại học hiện đại Hàn Quốc, tập trung vào quan điểm của ba
chủ đề, cơ cấu tổ chức, lãnh đạo và văn hóa tổ chức, cung cấp những thơng tin hữu ích về
4
nhân dân Hàn Quốc hiện tại và tương lai để hiểu sự phát triển giáo dục Đại học Hàn Quốc
qua việc xem trọng tư tưởng giáo dục Đại học của Hàn Quốc.
Cuốn Higher Education in Korea: Tradition and Adaptation của John C.Weidman
và Namgi Park, Falmer Press, 2000, mơ tả tồn diện hệ thống giáo dục Đại học của Hàn
Quốc, bối cảnh lịch sử cũng như những đánh giá về hệ thống giáo dục Đại học của Hàn
Quốc. Sách được viết cho nhửng người nghiên cứu giáo dục Đại học, giảng viên, các nhân
viên trong các cơ sở giáo dục Đại học trên thế giới, những người làm việc với sinh viên
hoặc giảng viên Hàn Quốc.
Cuốn Korean Higher Education: A confucian perspective của tác giả Lee Jeong Kyu,
Jimoondang International, 2002. Cuốn sách giới thiệu cho người đọc trong và ngoài nước
về 3 mặt trong giáo dục Hàn Quốc: tư tưởng giáo dục trong phạm vi phương Đông và Tây,
tư tưởng tôn giáo và truyền thống Nho giáo, tham vọng của Hàn Quốc trong giáo dục Đại
học (bản sắc văn hóa, hậu quả kinh tế, cải cách). Mặc dù mỗi mặt khám phá một khía cạnh
khác nhau của sự phát triển và kinh nghiệm của giáo dục Đại học Hàn Quốc, nhưng kết quả
tổng thể là một thí dụ của tư tưởng và chính sách giáo dục ảnh hưởng đến giáo dục Đại học
Hàn Quốc. Cuốn sách cho thấy sự nổ lực trong việc hoàn thiện hệ thống giáo dục hiện nay
để đạt được những thành tựu to lớn trong công cuộc cải cách xây dựng nên tri thức trẻ tại
Hàn Quốc.
Bài viết The International Education Guide: For the Assessment of Education from
South Korea được đưa ra bởi The International Qualifications Assessment Service, The
Government of Alberta, Canada, 2007, như một nguồn thông tin cho các tổ chức giáo dục,
sử dụng lao động, các cơ quan cấp giấy phép chuyên nghiệp, cung cấp các thơng tin hiện
tại, tồn diện của hệ thống giáo dục ở Hàn Quốc và so sánh với các tiêu chuẩn giáo dục tại
Canada. The International Education Guide: For the Assessment of Education from South
Korea bao gồm: tổng quan về đất nước, tổng quan về lịch sử giáo dục, mô tả của nền giáo
dục, giáo dục Đại học, giáo dục chuyên nghiệp / kỹ thuật / dạy nghề, đào tạo giáo viên, quy
mô phân loại, tài liệu hướng dẫn cho các thông tin giáo dục của Hàn Quốc. Bài viết cũng
bao gồm các mẫu chứng chỉ cung cấp thông tin chi tiết về thông tin giáo dục được trao sau
khi hồn thành chương trình học ở Hàn Quốc.
Cuốn Development and Education của tác giả Bom Mo Chung, Seoul National
University Press, 2010, đã nói đến sự tương quan trong hệ thống giáo dục giữa nước phát
triển và đang phát triển; thảo luận về dòng chảy của nền giáo dục Hàn Quốc liên quan đến
quá trình phát triển của xã hội.
Các cuốn 2011, 2012, 2013 Brief statistics on Korean education, Ministry of
Education, Science and Technology được thống kê hàng năm dựa vào các khảo sát giáo
dục cơ bản và thống kê quốc tế, giúp cho người đọc có cái nhìn tồn diện về hiện trạng giáo
dục của Hàn Quốc bao gồm thông tin tổng quát và chủ yếu về giáo dục: những vấn đề chính
và số liệu thống kê trong giáo dục (cơ sở giáo dục, phân loại, giáo viên, học sinh, sinh
viên,…), cái nhìn chung tồn diện về các bậc học, tình trạng hiện tại của giáo dục tiểu học,
trung học và Đại học, sự so sánh giáo dục Hàn Quốc với các quốc giao OECD chủ yếu,
hoàn cảnh hiện tại như ngân sách giáo dục, năng lực viên chức nhà nước.
Trên đây là những đầu sách liên quan đến hệ thống giáo dục Đại học ở Việt Nam và
Hàn Quốc. Tuy nhiên một câu hỏi đặt ra là có sự tương quan nào giữa hai nền giáo dục Việt
Nam và Hàn Quốc cũng như sự khác biệt giữa nước đang phát triển và nước phát triển và
5
khoảng cách hiện nay là bao xa. Dựa trên cơ sở các tài liệu mà chúng tôi tham khảo, việc
so sánh này sẽ nói rõ ưu và nhược điểm của hai nền giáo dục và thơng qua đó có cái nhìn
tổng quan hơn về hệ thống giáo dục Đại học của hai nước nói riêng và nền giáo dục nói
chung. Chúng tôi cũng hi vọng mang đến kiến thức chung cho mọi người để xây dựng một
xã hội hiện đại và tiên tiến dựa vào sức mạnh của thế hệ tương lai được phát triển trong một
nền giáo dục toàn diện.
3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu mà chúng tơi tham khảo là các cơng trình nghiên cứu in thành sách,
các bài khóa luận, các bài báo, các báo mạng Internet,… Để nghiên cứu đề tài, chúng tơi
dựa trên những tư liệu này và tìm hiểu vấn đề bằng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh đối chiếu:
Đây là phương pháp chủ yếu để thực hiện đề tài này. Chúng tôi dùng phương pháp
này để so sánh đối chiếu hệ thống giáo dục Đại học của Việt Nam và Hàn Quốc.
Phương pháp nghiên cứu đồng đại.
Chúng tơi dùng phương pháp này để xem xét, phân tích quá trình phát triển giáo dục
Đại học ở cả hai nước Việt Nam và Hàn Quốc.
Phương pháp nghiên cứu bảng hỏi.
Phương pháp này có thể cho chúng tơi thấy được thì trạng thực tế từ đó khẳng định
vai trị của ứng xử trong giáo dục Đại học nói chung và giáo dục nói riêng
Dựa trên những tư liệu này, chúng tơi sẽ phân tích và rút ra những dữ liệu cần thiết
cho đề tài. Sau đó, chúng tơi sẽ tổng hợp các dữ liệu, hệ thống hóa các kiến thức liên quan
đến đối tượng nghiên cứu và rút ra những đặc điểm của đối tượng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Giáo dục Đại học của Hàn Quốc và so sách với
nền giáo dục ở Việt Nam. Chúng tôi đi vào nghiên cứu, tìm hiểu tầm quan trọng, phân tích
một số khía cảnh của giáo dục Đại học ở Hàn Quốc.
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu như trên nên phạm vi không gian nghiên cứu là
giáo dục Đại học ở Hàn Quốc và Việt Nam. Phạm vi thời gian là xã hội hiện đại của cả hai
nước.
5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài báo cáo nghiên cứu khoa học này là hệ thống hóa hệ thống
giáo dục Đại học tại Hàn Quốc, so sánh đối chiếu hệ thống giáo dục Đại học Việt nam.
Với mục đích như thế chúng tơi đặt ra nhiệm vụ phải làm là:
Tìm hiểu tầm quan trọng của giáo dục Đại học trong quan điểm của hai nước
Việt Nam và Hàn Quốc.
Tìm hiểu, phân tích một số khía cạnh của giáo dục Đại học ở Hàn Quốc và
so sánh với Việt Nam.
6
Rút ra sự giống và khác nhau trong hệ thống giáo dục Đại học ở Việt Nam và
Hàn Quốc. Thông qua đó, chúng tơi đưa ra các đánh giá về hệ thống giáo dục Đại học ở
Việt Nam và Hàn Quốc.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của giáo dục nói chung và giáo dục Đại học
nói riêng.
Việc so sánh này sẽ đưa ra được ưu và nhược điểm của hai nền giáo dục Việt Nam
và Hàn Quốc, qua đó có cái nhìn tổng quan hơn về hệ thống giáo dục Đại học của Hàn
Quốc nói riêng và nền giáo dục nói chung. Qua đó, có phương hướng phát triển phù hợp
cho giáo dục của nước ta.
Và, đa số các tài liệu mà chúng tơi tìm được chưa có cơng trình nào so sánh đối chiếu
về hệ thống giáo dục Đại học Việt Nam và Hàn Quốc. Do đó, trên cơ sở những tư liệu tìm
được, chúng tơi sẽ trình bày hệ thống các nội dung liên quan đến giáo dục Đại học ở Hàn
Quốc sau đó so sánh với Việt Nam, nhưng không phải chỉ tổng hợp đơn thuần mà có sự
phân tích, đánh giá cá nhân chúng tôi.
Ý nghĩa thực tiễn
Với đề tài này, chúng tôi hy vọng có thể đóng góp một phần vào việc xây dựng một
hệ thống giáo dục toàn diện và phát triển một xã hội hiện đại, tiên tiến dựa vào sức mạnh
của thế hệ tương lai trong nền giáo dục toàn diện đó tại Việt Nam. Đồng thời, qua việc tìm
hiểu về giáo dục hai nước, chúng ta có thể tăng cường giao lưu, hợp tác giáo dục giữa hai
nước.
7. Kết cấu của đề tài
Bài báo cáo nghiên cứu khoa học này gồm: phần Dẫn nhập, chương nội dung
chính, phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Đây là chương trình bày cơ sở lí luận. Chương này trình bày khái niệm của giáo dục,
trình bày những tính chất của giáo dục. Khơng chỉ thế, chúng tơi cịn trình bày mục đích
của giáo dục theo từng cấp độ từ lớn nhất đến nhỏ nhất, từ cấp độ xã hội đến nhà trường và
từng môn cá thể chuyên biệt.
Chương 2: TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HÀN QUỐC (TRONG SO SÁNH
VỚI VIỆT NAM)
Đúng như tên gọi, chương này mang nội dung chính của tồn đề tài nghiên cứu này.
Chúng tơi đề cập đến năm khía cạnh của giáo dục Hàn Quốc: tổ chức quản lý, chương trình
đào tạo, loại hình đào tạo, tổ chức nhân sự, hợp tác quốc tế và cuối cùng là cơ sở vật chất.
Tất nhiên, ở mỗi khía cạnh chúng tôi đều so sánh với nền giáo dục Đại học ở Việt Nam để
thấy sự giống và khác nhau giữa hai quốc gia.
Chương 3: ỨNG XỬ TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HÀN QUỐC
Ở chương này, chúng tôi đưa ra một số nhận định về ứng xử trong môi trường Đại
học giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau tại Hàn Quốc. Dự vào đó, chúng
7
tôi làm nổi bật lên tầm quan trọng của văn hóa ứng xử trong mơi trường giáo dục ảnh hưởng
đến thái độ và chất lượng trong việc giảng dạy và đào đạo bậc giáo dục Đại học.
8
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Giáo dục là gì
Theo cuốn Từ điển Giáo dục học của Nhà xuất bản Từ điển bách khoa liên kết với
Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa đã định nghĩa Giáo dục [9, 105-106] như
sau :
Thứ nhất, Giáo dục là hoạt động hướng tới con người thông qua một hệ thống các
biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và
lối sống, bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức cần thiết cho đối tượng, giúp hình thành và phát
triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu chuẩn bị cho đối
tượng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Thứ hai, Giáo dục là hệ thống các
biện pháp và các cơ quan thực thi nhiệm vụ giáo dục của một nước( ví dụ như giáo dục
quốc dân). Thứ ba, Giáo dục là hoạt động dạy- học từng mặt giáo dục cho đối tượng nhằm
đạt được những mức độ cần thiết theo yêu cầu cụ thể (ví dụ Giáo dục lao động, Giáo dục
dục mơi trường, Giáo dục trí tuệ, Giáo dục kĩ thuật tổng hợp).
Theo ông John Dewey (1859 – 1952), nhà triết học, nhà tâm lí học và nhà cải cách
giáo dục người Mỹ trong cuốn Jonhn Deway về giáo dục [5], ông đã định nghĩa Giáo dục
là một hoạt động nhận thức có tính hữu thức, có mục đích. Cá nhân con người không bao
giờ vượt qua được quy luật của sự chết và cùng với sự chết thì những kiến thức, kinh nghiệm
mà cá nhân mang theo cũng sẽ biến mất. Tuy nhiên, tồn tại xã hội lại đòi hỏi phải những
kiến thức, kinh nghiệm của con người phải vượt qua được sự khống chế của sự chết để duy
trì tính liên tục của sự sống xã hội. Giáo dục là “khả năng” của loài người để đảm bảo tồn
tại xã hội. Ngồi ra, ơng John Dewey cũng cho rằng, xã hội khơng chỉ tồn tại nhờ truyền
dạy, nhưng cịn tồn tại chính trong q trình truyền dạy ấy. Như vậy, theo quan điểm của
ông John Dewey, ông cũng đề cập đến việc truyền đạt, nhưng ơng nói rõ hơn về mục tiêu
cuối cùng của việc giáo dục, là dạy dỗ.
Từ những định nghĩa trên, Giáo dục có thể được định nghĩa như sau: Giáo dục
(theo nghĩa rộng) là quá trình tồn vẹn hình thành nhân cách con người, được tổ chức một
cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục
và người được giáo dục nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội của loài người. Giáo
dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, là quá trình hình thành
niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi, thói
quen cư xử đúng đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị,
thẩm mỹ,... Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm chất đạo đức
của con người.
9
1.1.1.2. Giáo dục Đại học
Trong cuốn Quality Assuarance in Higher Education,theo Ronald Barnett(1992)
thì Giáo dục đại hoc [24, 5-6] được định nghĩa như sau:
Thứ nhất, Giáo dục Đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân
lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là một q trình trong đó người học
được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy,
giáo dục đại học trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại
và công nghiệp. Thứ hai, Giáo dục Đại học là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo
cách nhìn này, giáo dục đại học là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà
nghiên cứu thực thụ, những người sẽ khơng ngừng tìm những chân trời kiến thức mới. Chất
lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc nghiêm ngặt
để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng. Thứ ba, Giáo dục Đại học là quản lý việc tổ
chức giảng dạy một cách hiệu quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi
của một cơ sở giáo dục. Do vậy, các cơ sở giáo dục đại học thường chú trọng quản lý một
cách hiệu quả các họat động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng
cao tỷ lệ kết thúc khóa học của sinh viên. Thứ tư, Giáo dục Đại học là mở rộng cơ hội
trong cuộc sống cho người học. Theo cách tiếp cận này, giáo dục đại học được xem như
một cơ hôi để người học được tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức
học tập thường xuyên và linh hoạt.
Giáo dục Đại học trong cuốn Từ điển Giáo dục học của Nhà xuất bản Từ điển bách
khoa liên kết với Viện nghiên cứu và phổ biến kiến thức bách khoa đã định nghĩa như sau:
Giáo dục Đại học là bộ phận của khoa học giáo dục nghiên cứu quá trình giáo dục,
đào tạo thanh niên thành nhân lực khoa học, kĩ thuật, quản lí có trình độ khoa học theo yêu
cầu phát triển của xã hội.
Từ những định nghĩa trên có thể định nghĩa Giáo dục đại học như sau: Giáo dục đại
học là giai đoạn giáo dục bậc cao được diễn ra ở môi trường đại học, viện đại học, trường
cao đẳng, học viện và viện cơng nghệ nhằm nghiên cứu q trình giáo dục và đào tạo thanh
niên thành nhân lực khoa học, kĩ thuật, quản lí có trình độ khoa học theo u cầu phát triển
của xã hội.
1.1.1.3. Mục đích của Giáo dục Đại học
Các nhà nghiên cứu đều thống nhất là có ba mục đích cơ bản: truyền bá (transmit),
mở rộng (extend) và ứng dụng (apply) tri thức. Ba mục đích này được thể hiện trong ba sứ
mạng chính: giảng dạy, nghiên cứu và dịch vụ cho công chúng (public service). [17]
Từ khi xuất hiện giáo dục với tư cách là một hoạt động, một lĩnh vực của xã hội để
rèn luyện thế hệ trẻ, tất cả các triết lý giáo dục được các Nhà nước tổ chức thực hiện đều
coi sứ mệnh của giáo dục đối với xã hội quyết định sứ mệnh của giáo dục đối với người
học. Điều đó có nghĩa là giáo dục phải chuẩn bị cho người học gia nhập vào một xã hội
nhất định nào đó. Tức là giáo dục phải trang bị cho người học khả năng tiếp thụ và bảo vệ
những giá trị mà xã hội đó coi là tích cực đồng thời phê phán và chống đối những tư tưởng
và hành vi mà xã hội đó coi là tiêu cực. Ủy Ban Quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI của
UNESCO đã từng đưa ra báo cáo "Học tập - Kho báu nội tại”, trong đó có đưa ra khái niệm
10
"học suốt đời” và nhận định: "Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI là: Học để biết; Học để
làm; Học để chung sống và Học để khẳng định mình”. Khái niệm "học suốt đời” giờ đây
đã trở thành câu nói quen thuộc của những người làm giáo dục.
Như vậy, mục đích giáo dục là sự thống nhất giữa lý tưởng và hiện thực, giữa hiện
tại và tương lai của giáo dục. Mục đích giáo dục là cái đích chung của tồn bộ sự nghiệp
giáo dục. Mục đích giáo dục xã hội hướng tới phát triển tối đa năng lực của từng cá nhân,
giúp họ hoà nhập vào cuộc sống xã hội, đóng góp nhiều nhất sức lực và trí tuệ của mình
thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Thứ nhất, Đối với tồn xã hội, mục đích của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục là quá trình truyền đạt kinh nghiệm và lịch sử xã
hội của các thế hệ lồi người. Q trình này giúp cho mỗi cá nhân tích lũy kiến thức, mở
mang trí tuệ, hiểu biết, hình thành văn hố, đạo đức, giúp xã hội được bảo tồn và phát triển.
Giáo dục thực hiện sứ mệnh lịch sử là chuyển giao văn hoá của thế hệ này cho thế hệ kia.
Giáo dục là phương thức cơ bản để bảo tồn và phát triển văn hoá nhân loại. Giáo dục được
thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường quan trọng nhất là tổ chức dạy học
và đào tạo. Dạy học, cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng
phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ học vấn,
hình thành lối sống văn hố mà mục đích cuối cùng là làm cho mỗi người trở thành người
lao động tự chủ, năng động sáng tạo.
Giáo dục tham gia vào việc đào tạo nhân lực chính là sự tái sản xuất sức lao động
xã hội, là tạo ra lực lượng trực tiếp sản xuất và quản lý xã hội. Một con người được đào tạo,
phát triển là sản phẩm có chất lượng của giáo dục, là con người mang đầy đủ ý nghĩa khoa
học, triết học và mỹ học. Đó là tài sản quý nhất của quốc gia, của thời đại.
Thứ hai, Đối với thế hệ trẻ, mục đích giáo dục là làm cho họ trở thành những nhân
cách phát triển tồn diện. Đó là con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức, kế thừa, phát huy những giá trị truyền thống,
bản sắc dân tộc và có tinh thần quốc tế chân chính.
Mục đích giáo dục được cụ thể hố bằng mục tiêu giáo dục cho một cấp học, một
ngành học, một loại hình đào tạo. Mục tiêu giáo dục là hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái
độ mà học sinh phải có được khi tốt nghiệp ra trường. Mục đích giáo dục phổ thơng là cung
cấp cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông vững chắc để giúp họ học tập ở bậc Đại học,
hay là bước vào cuộc sống lao động. Mục đích giáo dục Đại học là đào tạo sinh viên trở
thành những người có trình độ khoa học cao, những chuyên gia giỏi cho các lĩnh vực kinh
tế, văn hố, khoa học và cơng nghệ của quốc gia từ đó làm phát triển nền kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học của đất nước. Mục đích của các trường dạy nghề là đào tạo cơng nhân lành
nghề cho các ngành sản xuất và dịch vụ… tức là đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật, đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
1.1.2. Tổng quan về hệ thống giáo dục hiện đại
Hầu như tất cả các hệ thống giáo dục trên thế giới đều chia ra các bậc giống nhau
gồm: giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo, giáo dục bậc tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông; giáo dục chuyên nghiệp bao gồm trung học chuyên nghiệp và dạy
11
nghề; giáo dục Đại học gồm cao đẳng và Đại học; giáo dục sau Đại học. Tuy nhiên, tùy
theo từng khu vực và quốc gia mà có những độ tuổi và quy chế khác nhau.
Tổng quan về Hệ thống giáo dục Mỹ1
Nước Mỹ, một siêu cường trên thế giới với một nền kinh tế phát triển và tầm ảnh
hưởng rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Đồng thời, đất nước Mỹ cũng gắn liền với những
danh tiếng về các thành tựu trí tuệ được cả thế giới cơng nhận. Để tạo nên những thành quả
này, hệ thống giáo dục tiên tiến của Mỹ là một nhân tố vô cùng quan trọng. Chất lượng giáo
dục tốt cùng với cơ hội giáo dục phong phú, hệ thống Đại học tốt, cơ hội tiếp thu kiến thức
từ những học giả nổi tiếng, kho tàng tri thức khổng lồ, cùng với đó là sự đa dạng về ngành
học, lĩnh vực và chương trình học tạo nên một nền giáo dục chất lượng hấp dẫn. Thêm vào
đó là mơi trường giáo dục được đầu tư với nhiều trang thiết bị hiện đại, hỗ trợ tốt nhất cho
việc nghiên cứu và học tập, cùng với đó là vơ vàn những hoạt động ngoại khố đầy năng
động, thoải mái dành cho học sinh, sinh viên. Ngoài ra, bằng cấp của các trường ở Mỹ lại
được công nhận toàn cầu, đem lại giá trị lớn cho sinh viên. Trong bối cảnh của xã hội hiện
đại, hình thức, cấp bậc của hệ thống giáo dục Mỹ khá đa dạng nhưng có thể chia thành 2
mơ hình chính: Tư thục và Công lập. Trường tư thục là trường không phụ thuộc vào chính
phủ (địa phương, bang hay quốc gia) về cả tài chính và quản lý. Nguồn tài chính của trường
phần lớn là từ học phí của học sinh, ngồi ra cịn từ các nguồn tài trợ và đóng góp khác. Và
trường Cơng lập thì ngược lại, được hỗ trợ từ chính phủ, tuy nhiên vẫn có thể nhận tài trợ
và đóng góp từ bên ngồi. Hệ thống giáo dục Mỹ gồm:
Bậc tiểu học và trung học: Trước khi học chương trình giáo dục bậc cao, học sinh
Mỹ có 12 năm học tiểu học và trung học, chương trình từ lớp một cho tới lớp mười hai. Khi
sáu tuổi, học sinh Mỹ bắt đầu vào học tiểu học. Sau năm hoặc sáu năm tiểu học sẽ tiếp tục
học lên trung học.
Trung học khi được chia theo mơ hình giáo dục gồm Trường dự bị Đại học (Collegepreparatory Schools), Trường tôn giáo (Religious affiliated schools), Trường quân sự,
Trường căn bản, Trường cho học sinh cần giúp đỡ đặc biệt. Trung học khi chia theo mơ
hình tổ chức gồm Trường nội trú (Boarding schools), Trường bán trú (Day schools), Trường
nam nữ (Co-ed schools), Trường single-sex (Single-sex schools), Trường nam sinh (allboy schools), Trường nữ sinh (all-girl schools).
Bậc Đại học: Nhìn chung, ở Mỹ có hai hệ thống các trường Đại học chính là Liberal
Arts Colleges và National Universities. Ngồi ra, cịn có các trường Cao đẳng Cộng đồng
(Community Colleges).
Bậc sau Đại học: Sau khi đã hồn tất chương trình Cử nhân Đại học và/hoặc Thạc
sĩ, chương trình Thạc sĩ/Tiến sĩ thường được giảng dạy tại các trường Đại học hoặc tại các
viện nghiên cứu. Sinh viên có thể theo học chương trình Sau Đại học theo dạng tín chỉ hoặc
nghiên cứu hoặc kết hợp cả hai. Một chương trình Tiến sĩ có thể cần từ 3 đến 6 năm để
1
/>
12
hoàn tất tùy thuộc vào lĩnh vực nghiên cứu, khả năng của mỗi cá nhân và đề tài luận án mà
sinh viên đã chọn.
Tổng quan về hệ thống giáo dục Hàn Quốc.
Năm học ở Hàn Quốc bắt đầu từ tháng ba, kì nghỉ diễn ra vào tháng 7, tháng 8. Học
kì 2 bắt đầu vào tháng 9 và kéo dài cho đến hết tháng 12. tiếp đó là kì nghỉ thứ 2 hay cịn
gọi là kì nghỉ đơng kéo dài đến đầu tháng 2. Sau khi khai giảng vào đầu tháng ba học sinh
cịn có một kì nghỉ ngắn khoảng 1 tuần trước khi bắt đầu năm học mới.
Cơ cấu hệ thống giáo dục Hàn Quốc theo cấu trúc cơ bản 6-3-3-4 bao gồm giáo dục
cơ sở (lớp 1-6), trung học bậc trung (lớp 7-9), trung học bậc cao (lớp 10-12), cao đẳng và
Đại học. Giáo dục mầm non không nằm trong hệ thống giáo dục chung của hệ thống giáo
dục Hàn Quốc.
Cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam theo cấu trúc cơ bản 5-4-3-4 bao gồm
giáo dục cơ sở (lớp 1-5), trung học bậc trung (lớp 6-9), trung học bậc cao (lớp 10-12), cao
đẳng và Đại học.
Dựa vào bảng dưới đây ta có thể so sánh sự giống và khác nhau giữa hệ thống giáo
dục của hai nước. Tuy có một chút khác nhau về độ tuổi cũng như thời gian theo học các
bậc học nhưng nhìn chung hệ thống giáo dục của Việt Nam và Hàn Quốc đều có các bậc
học tương tự nhau. Qua đó cũng có thể thấy được giáo dục Đại học nằm ở bậc cao nhất
trong hệ thống giáo dục. Điều này đã phần nào thể hiện được vai trò của giáo dục Đại học
cũng như sứ mệnh của trường Đại học.
13
Hình 1: So sánh hệ thống giáo dục Việt Nam và Hàn Quốc
(Nguồn: www.amec.com.vn )
1.1.3. Cơ cấu tổ chức Giáo dục Đại học
14
1.1.3.1. Tổ chức các đơn vị đào tạo:
Tổ chức các đơn vị đào tạo bao gồm các khoa, bộ môn với chức năng chính là đào
tạo. Các khoa và bộ mơn được thành lập dựa theo tiêu chí giảng dạy của từng trường Đại
học, trong đó các khoa đào tạo, bộ mơn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo các chuyên ngành của khoa
hàng năm và chương trình dài hạn.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu phát triển nội dung đào tạo các
chuyên ngành đào tạo thuộc khoa đảm nhiệm; tham gia các hoạt động khoa học, giáo dục
đào tạo của nhà trường.
3. Quản lý, tổ chức việc giảng dạy của giảng viên các bộ môn; nghiên cứu đề xuất
việc mời các giảng viên, chuyên gia ở các trường, các cơ quan, đơn vị trong nước đến giảng
dạy các môn học do khoa trực tiếp đảm nhiệm.
4. Tổ chức các buổi sinh hoạt phương pháp, thông qua giáo án, bài giảng của giảng
viên.
5. Phân công và quản lý công tác giảng viên chủ nhiệm các lớp sinh hoạt.
6. Nghiên cứu hồn thiện chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy đối với
từng môn học, bài học của các bộ môn thuộc khoa.
7. Phối hợp với phịng Cơng tác sinh viên thực hiện cơng tác tư vấn cho sinh viên.
8. Phối hợp với phòng Đào tạo, phịng Cơng tác sinh viên về đánh giá xếp loại, thi
đua, khen thưởng của sinh viên.
9. Nghiên cứu đề xuất và tổ chức thực hiện các dự án, chương trình liên kết, liên
thông đào tạo với các trường trong và ngoài nước; tổ chức trao đổi giảng viên với các trường,
viện nghiên cứu nước ngoài.
10. Quản lý, tổ chức, đánh giá việc học tập, rèn luyện của sinh viên thuộc khoa đào
tạo theo quy định của nhà nước và nhà trường.
11. Phối hợp với Phòng Đào tạo, Trung tâm Phát triển nội dung đào tạo trong việc
đưa sinh viên đi thực tập ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
12. Phân công giảng viên của khoa giảng dạy theo kế hoạch.
13. Theo dõi, đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong khoa.
14. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, hội thảo chuyên đề, các hoạt động về cải
tiến phương pháp giảng dạy trong khoa...
15. Phối hợp với Trung tâm Phát triển nội dung đào tạo xây dựng đề cương chi tiết,
tài liệu giảng dạy và phân công giảng viên tham gia giảng dạy các khóa đào tạo ngắn hạn.
16. Phân công giảng viên hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học.
17. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng giảng viên mới.
18. Đứng đầu mỗi khoa là Trưởng khoa, giúp việc cho trưởng khoa có Phó trưởng
khoa và các trưởng bộ môn.[21]
15
1.1.3.2. Tổ chức các đơn vị phục vụ đào tạo
Tổ chức các đơn vị phục vụ đào tạo bao gồm các phịng đào tạo, phịng cơng tác sinh
viên, phịng hành chánh- quản trị, phịng Khảo thí- Kiểm định chất lượng, thư viện, phòng
đầu tư- xây dựng. Theo như tham khảo từ trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, các
đơn vị phục vụ đào tạo được tổ chức với chức năng và nhiệm vụ như sau:
Phòng Đào tạo với chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác tổ chức, quản
lý và phát triển đào tạo bậc Đại học và cao đẳng hệ chính quy.
Phịng cơng tác sinh viên với chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về cơng tác
chính trị tư tưởng; tổ chức các hoạt động phong trào văn thể mỹ trong CB-VC, học sinh
sinh viên; quản lý, hỗ trợ và các dịch vụ phục vụ HSSV.
Phòng hành chánh- quản trị với chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về cơng tác
hành chính- tổng hợp, an ninh- trật tự, quản lý điều phối xe ô tô của nhà trường, quản lý đất
đai, nhà cửa, các phương tiện máy móc trong nhà trường.
Phịng khảo thí -kiểm định chất lượng với chức chức năng có chức năng tham mưu
cho Hiệu trưởng về công tác quản lý hệ thống thi cử, kiểm định và đảm bảo chất lượng giáo
dục trong nhà trường ở các bậc học và các loại hình. vị có liên quan thực hiện cơng tác
tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thư viện với chức năng quản lý về công tác thư viện. Tổ chức thực hiện công tác
lưu trữ và khai thác tư liệu thơng tin , sách báo, tạp chí, giáo trình, tài liệu điện tử phục vụ
cho cơng tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học.
Phòng đầu tư-xây dựng với chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác quản
lý các dự án đầu tư xây dựng của trường.2
1.1.3.3. Tổ chức đơn vị nghiên cứu
Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường Đại học được thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và hợp tác quốc tế liên quan đến ngành nghề đào tạo của trường; được tổ
chức thành các đơn vị thuộc trường, dưới hình thức viện nghiên cứu để triển khai các hoạt
động khoa học và công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để nâng cao chất
lượng đào tạo, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.3
Cơ cấu tổ chức của trường Đại học bao gồm tổ hợp các đơn vị trực thuộc là các khoa,
viện, trung tâm đào tạo, các đơn vị kinh doanh, dịch vụ… Ngồi ra cịn có các trung tâm
nghiên cứu, các viện nghiên cứu.
Các khoa/viện được tổ chức mang tính liên ngành cao và liên thơng tồn diện với
các đơn vị nghiên cứu. Một số khoa được tổ chức dưới hình thức các viện, với các đơn vị
2
3
/> />
16
trực thuộc là phịng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu để phù hợp với yêu cầu của Đại học
nghiên cứu, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học.
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh là
một trong hai trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn lớn nhất Việt
Nam (cùng với Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội).
Nhà trường ln ý thức về vị trí, tầm vóc và sứ mệnh của mình trong giáo dục – đào
tạo và nghiên cứu khoa học gắn với những vấn đề lý luận và thực tiễn của Việt Nam và thế
giới trên lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn. Đội ngũ cán bộ giảng viên, nhà nghiên cứu
của Nhà trường có 930 cán bộ, giảng viên, trong đó hơn 99% giảng viên có trình độ giáo
sư, phó giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ (số liệu cập nhật vào tháng 6 năm 2015)4 đã và đang tiến
hành nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học quan trọng, đóng góp quan trọng trong việc
tăng cường tri thức khoa học và phát triển xã hội, đặc biệt là tại khu vực Nam Bộ. Nhiều
thành quả nghiên cứu của giảng viên Trường đã được cơng bố chính thức qua các tạp chí,
sách giáo khoa, sách tham khảo được xã hội chào đón và đánh giá cao. Thêm vào đó, với
hơn 150 đối tác là các trường Đại học, viện nghiên cứu trên thế giới, Nhà trường còn là cầu
nối và là đối tác học thuật quan trọng để tiếp nhận và áp dụng nhiều khung lý thuyết mới,
phương pháp mới, cách tiếp cận mới và góc nhìn mới trong nghiên cứu khoa học xã hội và
nhân văn tại Việt Nam.
Với đặc trưng tính đa dạng trong cơ cấu phân ngành, nhà trường đang triển khai
công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trên hầu hết tất cả các bình diện, lĩnh vực của khoa
học xã hội và nhân văn. Ngoài ra, Nhà trường hiện đang có các Phịng Nghiên cứu, Trung
tâm nghiên cứu:
- Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam – Đông Nam Á
- Trung tâm Nghiên cứu Văn hoá học Lý luận và Ứng dụng
- Trung tâm Nghiên cứu Hàn Quốc học
- Trung tâm Nghiên cứu Biển và Đảo
- Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Quốc gia
- Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế
- Trung tâm Nghiên cứu Đạo đức học
- Trung tâm Nghiên cứu Thái Lan
- Bảo tàng Lịch sử văn hố Trường Đại học KHXH&NV
- Phịng Nghiên cứu tư liệu Hán Nơm
- Phịng Nghiên cứu Ngữ âm thực nghiệm
- Phịng Thực nghiệm GIS
- Phịng Thí nghiệm Mơi trường
- Phịng Nghiên cứu Thực hành Đô thị
4
/>
17
Hiện tại, Nhà trường đang đẩy mạnh các mảng công tác nghiên cứu khoa học với
mong muốn hoàn thiện cơ cấu, phát triển đội ngũ giảng viên nghiên cứu khoa học, ứng
dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào đào tạo nhân tài và phục vụ phát triển đất ước; xây
dựng các nhóm nghiên cứu mạnh và tăng cường tính liên ngành trong nghiên cứu. Qua đó
phát triển và triển khai thực hiện các dự án nghiên cứu khoa học các cấp trong nước và
quốc tế; tăng cường các sinh hoạt khoa học trong nước và quốc tế nhằm tạo dựng và phát
triển năng lực, tư duy và phương pháp nghiên cứu của giảng viên trường. Đẩy mạnh công
tác biên tập Tạp chí, Tập san, Chuyên san, Sách chuyên khảo và sách tham khảo phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học; Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học sinh viên và hỗ
trợ giảng viên trẻ trong đấu thầu và thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học; Tăng
cường công bố khoa học trên các tạp chí khoa học chun ngành trong và ngồi nước (các
tạp chí có ISI và ISSN);
Các loại hình giải thưởng Nghiên cứu khoa học sinh viên:
- Giải thưởng Nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Trường;
- Giải thưởng Nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Thành Đồn Tp. Hồ Chí Minh –
Eureka;
- Giải thưởng Nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Đại học Quốc gia;
- Giải thưởng Nghiên cứu khoa học sinh viên cấp Bộ KHCN.5
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Lịch sử của Đại học Hàn Quốc
Trong giai đoạn cuối thế kỷ 19 đầu thế kỉ 20, Hàn Quốc với những chuyển biến to
lớn trong lịch sử thì cũng phải đối mặt với vấn đề cần giải quyết ở tất cả phương diện của
sinh hoạt của nhân dân. Khi đó yêu cầu một cái học vấn mà có thể trả lời được câu hỏi ý
nghĩa tồn tại của con người trong thời đại mới, và con người sẽ phải làm gì trong thời đại
mới đó. Cần phải thành lập trường Đại học mới để nghiên cứu về vấn đề đó.
Sau ngày 15 tháng 8 năm 1945, Đại học Hàn quốc sử dụng nguyên những chế độ
giáo dục của Mỹ, đó gần như là cải cách mang tính cách mạng đối với giáo dục trong thời
kì bị những chính sách thực dân Nhật chi phối. Vì trước đó bị Nhật chiếm đóng nên những
chính sách giáo dục đều theo kiểu của Nhật.
Sau Giải phóng, Hàn quốc chỉ có duy nhất một trường Đại học Kyungsung, những
trường chuyên ngành công lập ở Seoul lên thành Đại học, hợp với trường Kyungsung thành
trường Seoul theo kiểu trường Đại học tổng hợp mới theo mô hình của Mỹ. Những trường
ở địa phương và những trường tư thục ở Seoul thì lên thành trường Đại học chế độ mới.
Hồn tồn xóa bỏ những chế độ giáo dục thời thực dân Nhật thay hoàn toàn bằng những
chế độ kiểu Mỹ.
Ở tình hình thực tế của Hàn quốc thời kì đó thì chế độ mới đó có phù hợp hay khơng
phù hợp thì cũng đã trải qua 60 năm và nó đã xây dựng nên nền giáo dục. Ví dụ như may
một cái áo khơng phải là để phù hợp với cơ thể con người mà trước tiên là phải may cái áo
5
/>
18
đó rồi phải làm cho cơ thể con người phù hợp với cái áo đó. Rất may là Hàn Quốc đã làm
thành cơng điều đó nhưng cũng như nghiên cứ điều này, Đại học Hàn Quốc biết được những
vấn đề khó khăn , vấn đề đó bắt nguồn từ đâu và đưa ra phương pháp để giải quyết vấn đề
đó.
Đại học Hàn Quốc bằng với việc đang theo mơ hình của Mỹ thì cũng tìm hiểu những
đặc trưng của Đại học Mỹ và phải nghiên cứu cụ thể có thể áp dụng thành cơng những điểu
đó lên nền giáo dục của mình hay khơng. [32, 29~32]
2.2.2. Hiện trạng Giáo dục Đại học Hàn Quốc hiện nay
Đại học Hàn Quốc có rất nhiều trường hợp ngoại lệ. Tính cả trường dạy nghề thì
cũng có hơn 100 trường. Nhưng việc có nhiều trường Đại học khơng phải là sai và cũng
khơng có vấn đề lo ngại. Vấn đề là những trường Đại học đó thuộc loại nào, nội dung giảng
dạy như thế nào. Những nước có sự phát triển như Hàn Quốc thì ngồi việc cần tập trung
cho việc đào tạo dạy nghề mà đại đa số trường Đại học là Đại học tổng hợp hoặc Đại học
có mơ hình giống như Đại học tổng hợp. Những Đại học có giáo dục chuyên ngành như
khoa học kỹ thuật công nghiệp, thương mại, nơng nghiệp, thủy sản thì rất ít, đại đa số là
tập trung phát triển những trường Đại học tổng hợp. Vì thế mà Đại học nghiễm nhiên được
xem như đào tạo những ngành như Văn học Hàn Quốc, Văn học Anh, Luật. Với khuynh
hướng như thế này thì cuối cùng có 21 trường Đại học Tổng hợp, và số sinh viên của 21
trường Đại học Tổng hợp này chiếm đại đa số tổng sinh viên trên toàn quốc. Và những
trường Đại học đó thì một hai trường là ngoại lệ cịn lại tất là theo mơ hình trường Đại học
Seoul. Họ tự hào về mơ hình đó và khơng thể phát huy được những điểm mạnh riêng của
từng trường. Trong 21 trường Đại học Tổng hợp đó thì có 13 trường ở Seoul, cịn lại 8
trường thì phân bố ở năm vùng địa phương. Ở Seoul thì chỉ có một trường cơng lập, cịn lại
là dân lập, ngược lại thì ở các vùng địa phương thì năm trường cơng lập và chỉ có ba trường
dân lập.
Khơng chỉ khơng cân bằng ở phân bố và phân loại trường Đại học như thế này mà
so với số trường Đại học thì số sinh viên khơng nhiều, thêm vào đó thì so với số lượng
trường và số lượng sinh viên thì số lượng giảng viên vơ cùng ít. Khơng biết là có sự chỉ
trích về việc so với số lượng trường số lượng sinh viên ít hơn hay khơng nhưng mà tổng số
sinh viên tồn quốc là 100 nghìn sinh viên so với dân số cả nước thì đó cũng là một cơn số
khơng nhiều, con số đó bao gồm cả sinh viên học nghề.
So với vấn đề không cân bằng giữa số lượng giảng viên và sinh viên thì vấn đề chất
lượng giáo dục còn nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận đem lại từ việc kinh doanh Đại học của
các doanh nhiệp rất lớn là nguyên nhân dẫn tới việc xây dựng nhiều trường Đại học khơng
đạt chuẩn chất lượng. Đó là kết quả sinh ra việc những kẻ hám lợi bản thân cũng không
thể vào Đại học mà đi kinh doanh Đại học, thậm chí những kẻ chưa một lần đứng trên mục
giảng mà trở thành những người chịu trách nhiệm điều hành. Đó sẽ là một nguyên nhân dẫn
tới việc chất lượng giáo dục giảm xuống. [32, 48~51]
1.2.3. Phương hướng cơ bản của phát triển Giáo dục Đại học trong thời đại
tồn cầu hóa
a)
Đặc tính hóa và cơ cấu lại tổ chức
19
Điều quan trọng trong phương hướng cơ bản để phát triển Đại học là phân hóa vai
trị và đặc tính hóa. Trong 10 năm qua, Đại học Hàn Quốc đã nhấn mạnh đặc tính hóa nhưng
vẫn chưa thốt khỏi hình thức trung tâm thương mại, chưa phát huy được điểm mạnh và
sức cạnh tranh chiến lược của Đại học. Theo sự thay đổi hồn cảnh thì chìa khóa quan
trọng nhất trong sự cạnh tranh sinh tồn là đặc tính hóa, từng trường Đại học phải tìm cho
mình được đặc tính hóa mà chỉ có ở trường mình.
Đặc tính hóa có khả năng phân hóa chức năng theo những đặc tính như mục đích
thành lập, lịch sử và lĩnh vực nghiên cứu. Vì đặc tính hóa tổ chức lại tồn bộ q trình giáo
dục trong mục đích thành lập, quy mơ Đại học và phương diện chiến lược sinh tồn, nên nó
là một phần quan trọng trong việc cơ cấu lại tổ chức.
b)
Nâng cao sức cạnh tranh Đại học
Cơ quan giáo dục phổ thông Hàn quốc đào tạo ra lực lượng và tri thức mới nên đóng
góp tích cực vào việc phát triển sản xuất và kinh tế, biến đổi xã hội. Nhưng trong đánh
giá•so sánh quốc tế sức cạnh tranh giáo dục thì so với sức cạnh tranh quốc gia vị trí của
Hàn Quốc vẫn ở mức thấp. Đặc biệt sức cạnh tranh giáo dục Đại học so với các nước thành
viên OECD (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) đang bị đánh giá thấp và cần phải nâng
cao chất lượng giáo dục Đại học.
Để nâng cao sức cạnh tranh Đại học thì ngồi việc duy trì sự chủ đạo của Đặc tính
hóa trong tất cả tổ chức Đại học mà đồng thời yêu cầu đa dạng hóa trong tổ chức quản lý,
vận hành quá trình giáo dục và chương trình đào tạo. Nếu đa dạng hóa thì trong sự thay đổi
của xã hội cũng có thể nâng cao khả năng thích ứng của Đại học, yêu cầu của xã hội và
đương nhiên cần đến những người đã trải qua giáo dục đa dạng. Trong vận hành chương
trình giáo dục thì tính đa dạng liên quan đến tồn bộ quá trình điều hành Đại học như quản
lý sinh viên nhập học và tốt nghiệp, quản lý giảng viên.
c)
Nâng cao hiệu quả và quản lý chất lượng
Tính hiệu quả của Đại học nhấn mạnh sức cạnh tranh Đại học đương nhiên là nền
tảng của nâng cao sức cạnh tranh quốc gia vì thế nó là lý luận trọng tâm trong cải cách giáo
dục.
Quản lý chất lượng giáo dục quả nhiên là một phương hướng quan trọng trong cái
cách giáo dục, liên quan đén việc nâng cao đánh giá Đại học. Nhưng mà so với việc trong
quá khứ bị thụ động bởi những đánh giá bên ngồi thì quan trọng khả năng tự đánh giá về
tiêu chuẩn Đại học và hệ thống chất lượng. Thơng qua tự đánh giá thì những tổ chức quản
lý có thể kiểm tra được tính hiệu quả của quản lý và vận hành Đại học, đương nhiên tổ
chức quản lý chất lượng có thể kiểm tra và nâng cao tiêu chuẩn về sinh viên tốt nghiệp và
giảng viên. Đó cũng nằm trong cải cách giáo dục.
d)
Tồn cầu hóa
Giáo dục Đại học tương lai ngày càng bước vào giai đoạn tồn cầu hóa, nằm trong
một những vấn đề đáng suy nghĩ trong tồn cầu hóa. Vì theo sự giảm số lượng sinh viên thì
quan hệ giữa tồn cầu hóa và sự tồn tại của sinh viên rất mật thiết. Tồn cầu hóa ảnh hưởng
đến tồn bộ hoạt động của giáo dục như thể chế Đại học, quá trình giáo dục, vận hành giáo
20
dục, số lượng sinh viên, giảng viên. Nhưng tương lai trong sự tồn cầu hóa việc quản lý
chất lượng giáo dục quyết định sự thành hay bại của toàn cầu hóa.
e)
Phát triển cân bằng khu vực
Hàn Quốc đang trong tình trạng tập trung hóa khu vực thủ đơ, có 63% trong tổng số
trường trên tồn quốc thì đều ở khu vực thủ đô, số lượng sinh viên ở các địa phương đang
giảm xuống. Tình trạng số lượng sinh viên tập trung đông ở khu vực thủ đô ngày càng
nghiêm trọng và việc xuất hiện sự mất cân bằng khu vực. Đây là nguyên nhân dấn đến việc
những nhân tài ở địa phương đều nhập học Đại học ở khu vực thủ đô, kết quả là chất lượng
nghiên cứu - giảng dạy ở các trường địa phương giảm xuống và ảnh hưởng đến động lực
phát triển khu vực. Đây là vấn đề cân bằng phát triển giữa các vùng, sự liên quan trực tiếp
giữa nâng cao sức cạnh tranh của trường Đại học vùng và sức cạnh tranh quốc gia. Theo
đó, sự phát triển của đất nước có quan hệ mật thiết với sự phát triển Đại học, vấn đề quan
trọng là phát triển cân bằng khu vực để giả quyết vấn đề các trường Đại học phải mang đặc
trưng vùng miền và đáp ứng được yêu cầu của xã hội của từng vùng .
f)
Nâng cao sự liên kết giữa doanh nghiệp và giáo dục
Quá trình giáo dục Đại học và sự vận hành đó khơng đáp ứng được u cầu và mong
muốn của xã hội, vì khơng phát huy được chức năng vốn có làm xuất hiện tình trạng bất
hợp lý ở hiện trạng xin việc của sinh viên tốt nghiệp. Phương pháp giải quyết vấn này chính
là chức năng của việc liên kết giữa công nghiệp và giáo dục. Thu nhận những yêu cầu mang
tính xã hội và nâng cao chức năng này thì có thể xóa bỏ được khoảng cách giữa Đại học và
doanh nghiệp.
Bây giờ liên kết doanh nghiệp và Đại học là một khái niệm phổ biến trong giáo dục
Đại học, làm thay đổi mang tính đột phá trong phương pháp giảng dạy và vận hành giáo
dục. Một trong phương hướng phát triển và khắc phục những vấn đề của Đại học đó là việc
làm thế nào để tạo sự hợp lý giữa quá trình giáo dục và liên kết doanh nghiệp và giáo dục.
[33, 310~313]
1.3. Nhận thức tầm quan trọng của Giáo dục Đại học tại Hàn Quốc
Có thể nói, Hàn Quốc là một nước đi đầu trong việc nâng tầm giáo dục nước nhà,
điều đó được thể hiện qua những lần và số lần cải cách Giáo dục của mình. Cụ thể là ngay
sau khi Nhà nước Đại Hàn dân quốc được thành lập (năm 1948), Chính phủ bắt đầu xây
dựng hệ thống giáo dục hiện đại, và từ đó và đến nay, đã tiến hành 7 lần cải cách giáo dục,
vào các năm: 1955-1962 (lần thứ nhất); 1963-1972 (lần thứ hai); 1973-1980 (lần thứ ba);
1981-1986 (lần thứ tư); 1987-1996 (lần thứ năm); và lần thứ sáu được triển khai chính thức
từ ngày 30-12-1997 và vẫn kéo dài cho đến ngày nay.6 Như đã được đề cập ở trên, Hàn
Quốc là một nước nghèo tài ngun khống sản, do đó, họ tập trung mọi nguồn lực của
mình để đầu tư vào con người. Cũng giống người Nhật, dân tộc Hàn có nhận thức rất cao
về tầm quan trọng của Giáo dục. Giáo dục Đại học không chỉ thể hiện sự trưởng thành của
người học về mức độ tri thức, mà còn là cơ hội để người học đạt được mục tiêu nghề nghiệp
cá nhân, hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống của từng cá nhân. Hơn thế nữa, xa hơn, nó
cho phép Hàn Quốc mở cánh cửa bước vào thế giới đầy cạnh tranh. Xã hội thịnh vượng là
6
/>
21
khi các cơng dân của xã hội đó tìm được một cơ hội giáo dục tốt. Và Hàn Quốc vẫn đang
trên con đường xây dựng một hệ thống Giáo dục Đại học hiện đại nhất.
22
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HÀN QUỐC (TRONG SO
SÁNH VỚI VIỆT NAM)
2.1. Tổ chức quản lý
Cơ cấu quản lý
Ở Hàn Quốc có khoảng 250 trường Đại học, được điều hành theo hình thức của đại
học tổng hợp nên các khoa được mở rất đa dạng. Trong đó chủ yếu là các Đại học Dân lập.
Nhằm đáp ứng nhu cầu giáo dục đại học gia tăng nhanh chóng, trong khi hệ thống Giáo dục
công không đủ đáp ứng, hệ thống giáo dục tư nhân đã hình thành. Hơn 80% sinh viên Hàn
Quốc theo học tại các đại học tư. Chính phủ Hàn Quốc khuyến khích các đại học tư thục
bằng cách chuyển đầu tư cho giáo dục trung học và tiểu học sang giáo dục đại học tư. Một
điều đáng chú ý là Chính phủ Hàn Quốc cho các đại học tư tự chủ về tài chính và tuyển
sinh. Ngày nay, có thể nói rằng số đại học tư của Hàn Quốc không hề thua kém so với đại
học công.7
Bảng 2.1 Cơ cấu quản lý các cơ sở giáo dục Đại học Hàn Quốc
(Nguồn: Tổng hợp dựa trên trang web )
Loại hình
Sở hữu tài
sản và
kinh phí
Đại
học Nhà nước
Quốc lập
sở hữu/
quản lí
Do trung
ương trợ
cấp phần
lớn
(nhưng
khơng
Đại
học
phải hồn
Cơng lập
tồn), hầu
hết sinh
viên hiện
đều phải
nộp học
phí và các
khoản lệ
phí khác.
Cơ cấu
quản lí
Lập kế
hoạch,
cơ cấu
tổ chức
chính phủ Bộ giáo
thành lập dục và
và
điều các cơ
quan
hành
dưới bộ
đồn thể tự
trị
địa
phương
thành lập
và
điều
hành
Tuyển sinh
Tổ chức
giảng dạy
Quản
cán bộ
Mỗi trường
đại học đều
độc lập định
ra các hình
thức sử
dụng các tài
liệu tuyển
sinh và tiêu
chuẩn phản
ánh như sổ
nghi chép
sinh hoạt
trường học,
kì thi tuyển
vào đại học,
thi viết tiểu
luận, bằng
chứng nhận,
đơn đề
Các
trường Đại
học
tự
quản dựa
trên
chương
trình giảng
dạy
mà
chính phủ
ban hành
Tùy từng
cơ sở, dưới
sự hướng
dẫn và quy
định của
bộ Giáo
dục
7
/>
lí
-Hiệu
trưởng do
bộ Giáo
dục bổ
nhiệm (có
sự tham
gia hoặc
bầu của
đơn vị
hoặc
khơng)