BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU SỰ TÁC
ĐỘNG CỦA MÔI
TRƯỜNG VĨ MÔ
ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP
Mơn Quản trị học
Nhóm 3
24/03/2021
GIẢNG VIÊN: Lượng Văn Quốc
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến
động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kĩ thuật ln thay
đổi một cách nhanh chóng, cùng với đó là sự giảm sút lịng trung thành của
khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những chính sách quản lý
thương mại của nhà nước. Do đó các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng
loạt vấn đề thời sự mang tính cấp bách.
Vì vậy Nhóm 3 xin chia sẻ với thầy và các bạn đề tài nghiên cứu với tiêu đề:
Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường vĩ mô đối với doanh nghiệp CocaCola để làm rõ vấn đề trên
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU
2
NỘI DUNG
3
MÔI TRƯỜNG VĨ MƠ
3
SƠ LƯỢC TẬP ĐỒN COCA COLA
6
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MƠ ĐẾN TẬP ĐỒN COCA COLA
11
KẾT LUẬN
20
1
GIỚI THIỆU
THÀNH VIÊN
CƠNG VIỆC
TỈ LỆ HỒN THÀNH CV
Đỗ Gia Phú (nhóm trưởng)
Tổng hợp tư liệu
100%
Nguyễn Ánh Vân
Tổng hợp tư liệu
100%
Trình Thị Kiều Trang
Tìm tư liệu
100%
Phúc Huy
Tìm tư liệu
100%
Phùng Chí Tâm
Tìm tư liệu
100%
Huỳnh Gia Huy
Làm Powerpoint
100%
Huỳnh Tấn Hải
Làm Powerpoint
100%
YÊU CẦU: Hãy phân tích ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường vĩ mô tác động
đến một doanh nghiệp cụ thể.
2
NỘI DUNG
MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Khái niệm: Là tổng hợp các lực lượng, thể chế và các nhóm yếu tố hồn toàn
nằm bên ngoài tổ chức. Sự biến đổi của loại môi trường này không chỉ định
hướng và gây ảnh hưởng trực tiếp tới mơi trường vi mơ mà cịn tác động mạnh
mẽ tới chính nó và hoạt động quản trị
Đặc điểm:
- Ảnh hưởng đến tất cả các tổ chức, tuy nhiên ở mức độ và tính chất tác
động khơng giống nhau
- Tổ chức ít có ảnh hưởng/ kiểm sốt tới nó
Các nhóm yếu tố mơi trường vĩ mơ:
- Mơi trường kinh tế: Chu kỳ kinh tế: tăng trưởng và suy thoái; Tổng sản
phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia, tiền lương và thu nhập, lạm
phát và giảm phát, lãi suất ngân hàng
- Môi trường quốc tế: xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa kinh tế, tỉ
giá hối đối
- Mơi trường khoa học - kỹ thuật và cơng nghệ
- Mơi trường chính trị và pháp luật
- Mơi trường văn hóa - xã hội: Dân số và dân tộc; văn hóa; nghề nghiệp;
hơn nhân và gia đình
- Môi trường thiên nhiên
a. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế bao gồm các cơ chế của thị trường, sự phát triển của
các ngành nghề kinh doanh, cán cân xuất nhập khẩu, thu nhập của các
doanh nghiệp, cá nhân tồn tại trong mơi trường đó.
Mơi trường kinh tế bao gồm các yếu tố tác động đến thu nhập của những
người dân sống trong mơi trường đó, từ đó ảnh hưởng đến khả năng chi
tiêu và thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Khi nền kinh tế đi xuống,
người tiêu dùng sẽ có xu hướng "thắt lưng buộc bụng" và lựa chọn những
sản phẩm/dịch vụ vừa đủ phục vụ nhu cầu với mức giá vừa phải. Ngược lại,
khi nền kinh tế đi lên, người tiêu dùng có xu hướng thoải mái hơn trong việc
mua sắm, sẵn sàng chi cho những sản phẩm/dịch vụ đắt tiền có giá trị cao.
b. Mơi trường chính trị - xã hội
3
Mơi trường chính trị - xã hội bao gồm: luật pháp, thể chế ban hành bởi
chính phủ quốc gia và các quy tắc về đạo đức được xây dựng bởi xã hội.
Nền chính trị ở một quốc gia ln có những ảnh hưởng nhất định đối với
hoạt động sản xuất và kinh doanh ở các doanh nghiệp. Tuy rằng hầu hết
các quốc gia đã áp dụng nền kinh tế thị trường và cho phép tự do thông
thương với các quốc gia khác, nhưng vẫn còn một số quốc gia mà chính
phủ áp dụng mơ hình bao cấp và đóng cửa giao thương. Bên cạnh đó, một
số doanh nghiệp cung cấp sản phẩm/dịch vụ thiết yếu như điện, nước,
xăng dầu vẫn ở thế độc quyền và bị kiểm soát chặt chẽ bởi chính phủ.
Luật pháp đóng vai trị là định hình khuôn mẫu đối với hoạt động kinh
doanh và sản xuất của doanh nghiệp tại quốc gia, địa phương đó. Hầu hết
các quốc gia đều áp dụng một mức thuế thu nhập đối với mỗi doanh
nghiệp, tùy theo ngành nghề hoạt động. Một số ngành nghề kinh doanh cần
đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, quy trình sản xuất, phịng cháy chữa
cháy... mới có thể đi vào hoạt động. Một số sản phẩm thiết yếu như dược
phẩm, thiết bị y tế khi tung ra thị trường cần đạt những tiêu chuẩn nhất định
về chất lượng.
Bên cạnh đó, đạo đức là một chuẩn mực tuy không quy định rõ trong văn
bản như pháp luật nhưng vẫn đóng vai trị là những nguyên tắc để doanh
nghiệp tuân theo. Việc bóc lột sức lao động quá mức của công nhân, nhân
viên hay sản xuất ra các sản phẩm/dịch vụ kém chất lượng, gây hại đối với
người tiêu dùng sẽ tác động xấu đến hình ảnh doanh nghiệp trong mắt
người tiêu dùng.
c. Mơi trường văn hóa
Mơi trường văn hóa bao gồm yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cơ bản, nhận
thức, sở thích và tính cách của những người sống trong xã hội.
Trong một xã hội, các yếu tố về văn hóa là một trong các nhân tố chính giúp
định hình niềm tin và giá trị cơ bản, quan điểm nhìn nhận, phong cách sống,
của một cá nhân lớn lên trong xã hội đó. Thơng qua đó, văn hóa sẽ tác
động đến quan điểm và cách nhìn nhận của những người tiêu dùng về
doanh nghiệp, sản phẩm/dịch vụ sản xuất bởi doanh nghiệp đó. Sự thay đổi
về đặc điểm văn hóa của khách hàng mục tiêu sẽ buộc doanh nghiệp phải
có sự thay đổi trong chiến lược marketing của mình để có thể tiếp cận và
đáp ứng đúng nhu cầu của những khách hàng đó, cũng như có thể tồn tại
và phát triển lâu dài trong nền văn hóa đó.
d. Mơi trường cơng nghệ
4
Mơi trường cơng nghệ bao gồm các mơ hình ứng dụng để hỗ trợ con người
trong các hoạt động thường ngày, bao gồm sinh hoạt, lao động và sản xuất.
Những mơ hình ứng dụng này có thể là những cơng cụ, thiết bị máy móc,
phần mềm, nguồn năng lượng...
Có thể xem mơi trường cơng nghệ là một nguồn lực góp phần định hình
cách thức hoạt động của cả thế giới, trong có doanh nghiệp. Sự phát triển
của cơng nghệ và những ứng dụng của nó đã cho ra đời các sản phẩm có
mức độ tân tiến hơn qua hàng năm, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, các ứng dụng cơng nghệ cũng giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả, tiến độ quá trình sản xuất, tiết kiệm được nguồn
nhân lực, nguyên vật liệu...
e. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm môi trường thể chất (đất đai, khơng khí, biển,
núi, sơng ngịi, động thực vật...) và các tài nguyên thiên nhiên cần thiết để
làm nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất tại các doanh nghiệp.
Về mặt cơ bản, những thay đổi bất ngờ trong môi trường tự nhiên như sự
thay đổi đột ngột về thời tiết, khí hậu, thiên tai... có thể tác động mạnh mẽ
đến doanh nghiệp marketing và hoạt động marketing nói riêng.
Ở một quy mơ rộng hơn, các quốc gia trên thế giới ngày càng quan ngại về
những thay đổi về môi trường trong những năm gần đây. Ơ nhiễm nước,
khơng khí, đất đai đang ở mức báo động ở nhiều khu vực, đặc biệt là ở các
thành phố lớn. Cơng nghiệp hóa gây nên hiện tượng trái đất nóng dần lên.
Sự gia tăng về dân số, cách thức con người sinh hoạt và xử lý rác khiến
lượng rác thải ra môi trường ngày càng tăng và chưa có dấu hiệu dừng lại.
Việc các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức khiến cho hệ
sinh thái bị mất cân bằng từ đó gây nên các hiện tượng biến đổi khí hậu,
tuyệt chủng ở nhiều loại thực vật và động vật.
f. Đặc điểm nhân khẩu học/dân số học
Đặc điểm nhân khẩu học bao gồm dân số, độ độ tuổi, giới tính, mật độ phân
bổ dân cư, nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân, tôn giáo,
mức thu nhập hàng tháng, chủng tộc...
Bằng một cách trực tiếp hay gián tiếp, đặc điểm nhân khẩu học tại khu vực
hoạt động của doanh nghiệp sẽ tác động đến hành vi người tiêu dùng và
ảnh hưởng đến nội dung hoạt động marketing của doanh nghiệp, cách thức
doanh nghiệp tiếp cận khách hàng, phân khúc thị trường, lựa chọn thị
5
trường mục tiêu. Ví dụ, sự nâng cao trong mức thu nhập bình quân của
người dân mở rộng cơ hội cho những doanh nghiệp kinh doanh sản
phẩm/dịch vụ thuộc những phân khúc cao cấp. Hay ở một ví dụ khác, tỷ lệ
già hóa dân số tại một số quốc gia trên thế giới khiến các doanh nghiệp tập
trung vào các sản phẩm/dịch vụ dành cho lứa tuổi già như chăm sóc sức
khỏe, nghỉ dưỡng, du lịch…
SƠ LƯỢC TẬP ĐỒN COCA COLA
Cách đây hơn 100 năm, sản phẩm nước ngọt có ga Coca-Cola được đóng
chai và bán đầu tiên ở Vicksburg, Mississippi, Hoa Kỳ. Đến nay, Coca-Cola luôn
là một trong những sản phẩm được nhiều người tiêu dùng biết đến, yêu thích
và có mặt trên tất cả các châu lục.
Dược sĩ John Stith Pemberton phát minh năm 1886 tại Columbus, Georgia.
Công thức và thương hiệu Coca-Cola được Asa Griggs Candler mua lại năm
1889, sau đó thành lập Cơng ty Coca-Cola năm 1892. Công ty điều hành một
hệ thống phân phối nhượng quyền kinh doanh kể từ năm 1889, trong đó Cơng
ty Coca-Cola chỉ sản xuất nước siro đậm đặc, sau đó sản phẩm này được bán
cho các nhà đóng chai khác nhau trên khắp thế giới, những người nắm giữ độc
quyền kinh doanh trên từng lãnh thổ.
6
Từ khi được thành lập và đặt trụ sở chính tại Atlanta, bang Georgia, tập đoàn
Coca-cola hiện đang hoạt động trên 200 nước khắp thế giới. Thương hiệu
Coca-cola luôn là thương hiệu nước ngọt bán chạy hàng đầu và tất cả mọi
người trên thế giới đều yêu thích Coca-cola hoặc một trong những loại nước
uống hấp dẫn khác của tập đồn. Ngày nay, tập đồn Coca-cola đã thành cơng
trong cơng cuộc mở rộng thị trường với nhiều loại nước uống khác nhau ban
đầu là nước có gas, và sau đó là nước trái cây, nước tăng lực cho thể thao,
nước suối, trà và một số loại khác.
*Thành công
Coca-Cola chiếm 3.1% tổng lượng sản phẩm thức uống trên toàn thế giới.
Trong 33 nhãn hiệu nước giải khát không cồn nổi tiếng trên thế giới, CocaCola sở hữu tới 15 nhãn hiệu. Mỗi ngày Coca-Cola bán được hơn 1 tỷ loại
nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000 người dùng sản phẩm của CocaCola. Trung bình một người Mỹ uống sản phẩm của công ty Coca-Cola 4
ngày 1 lần. Coca-Cola hiện đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế giới
và được biết đến rộng rãi bởi phần lớn dân số thế giới.
Năm 2007, Coca-Cola đã trả cho các nhà cung cấp nguyên vật liệu là 11 tỷ
USD và tiền lương cho 73.000 công nhân là gần 4 tỷ USD. Sản xuất tiêu
thụ hết 36 triệu lít nước, 6 tỷ J (Joule/Jun) năng lượng. Có khoảng 1.2 triệu
các nhà phân phối sản phẩm của Coca-Cola, 2.4 triệu máy bán lẻ tự động,
nộp 1.4 tỷ USD tiền thuế và đầu tư cho cộng đồng 31.5 triệu USD.
7
*Marketing
Một trong những cách mà Coca-Cola luôn giữ vững quan hệ tốt đẹp với
người tiêu dùng là ln hịa nhập vào hoạt động của họ. Công ty tổ chức
các hoạt động thể thao rộng khắp thế giới để quảng bá thương hiệu. CocaCola thường mượn hình ảnh ơng già Noel trong bộ đồ trắng và đỏ để quảng
bá hình ảnh của mình. Các hoạt động quảng cáo của Coca-Cola ln cực
kỳ phong phú và sáng tạo, thường được làm theo các chiến dịch vơ cùng
hồnh tráng. Mỗi chiến dịch lại có một câu Slogan riêng cho nó. Trong 100
chiến dịch quảng cáo vĩ đại nhất thế kỷ XX do tạp chí Advertising Age bình
chọn, riêng Coke đã độc chiếm đến 3.
Coca-Cola thường mượn hình ảnh ơng già Noel trong bộ đồ trắng và đỏ để quảng bá
hình ảnh của mình.
*Hoạt động tài trợ
Coca-Cola là nhà tài trợ của Olympics từ năm 1928 và trở thành nhà tài trợ
lâu đời nhất của thế vận hội. Là thành viên sáng lập chương trình TOP vào
năm 1986, Coca-Cola trở thành nhà cung cấp nước uống không cồn cho
thế vận hội với rất nhiều sản phẩm. Năm 2012, công ty đã cung cấp cho
Thế vận Olympics 23 triệu chai nước uống trong vòng 8 tuần.
8
Tập đồn cịn có mối quan hệ giao hữu rất tốt với Liên đồn bóng đá thế
giới FIFA, NASCARR, Hiệp hội bóng chày và Giải Khúc Cơn Cầu, Mỹ. Một
loạt các bảng hợp đồng dài hạn với Hiệp hội vận động viên Quốc gia đã
giúp Coca-Cola kiếm được rất nhiều cơ hội tiếp thị lớn với 22 vận động viên
và 87 quán quân trong mỗi năm.
*Truyền thông
Bên cạnh các hoạt động tài trợ, Coca-Cola còn mạnh tay chi cho việc quảng
bá hình ảnh trên các phương tiện truyền thơng như báo, đài, truyền hình và
Internet. Những quảng cáo của Coca-Cola xuất hiện liên tục trên truyền
hình và vơ cùng mạnh mẽ, ấn tượng. Internet cũng là một phương tiện tuyệt
vời của Coca-Cola. Vào thời điểm tháng 11 năm 2012, Coca-Cola đã có 54
triệu fan trên Facebook, 600.000 người theo dõi trên Twitter và hơn 100
triệu lượt xem ở YouTube trên kênh của Coca-Cola. Những hoạt động
quảng cáo trên mọi phương diện đã góp phần khơng nhỏ đem lại hình ảnh
của Coca-Cola in đậm trong tâm trí người tiêu dùng.
"Uống Coca Cola giá 5 xu", quảng cáo Coca Cola năm 1890
*Ứng dụng y học
Coca-Cola đôi khi được sử dụng để điều trị phytobezoar dạ dày. Trong
khoảng 50% trường hợp được nghiên cứu, chỉ riêng Coca-Cola đã được
tìm thấy có hiệu quả trong việc hịa tan phytobezoar dạ dày. Thật khơng
may, cách điều trị này có thể dẫn đến nguy cơ tắc ruột non trong một số ít
trường hợp, cần phải can thiệp phẫu thuật.
*Drama
Thống lĩnh thị phần thức uống tại Việt Nam, doanh số tăng thẳng đứng,
nhưng từ khi đầu tư tại thị trường Việt Nam (tháng 2 năm 1994) đến nay
9
Coca Cola chưa từng đóng một đồng thuế thu nhập doanh nghiệp nào do
liên tục khai lỗ. Mặc dù báo lỗ liên tục nhưng vì sao Coca Cola vẫn khơng
ngừng rót tiền vào đầu tư xây dựng nhà máy mới, mở rộng thị phần, do đó
cơ quan thuế và truyền thông Việt Nam nghi ngờ công ty này sử dụng
phương pháp "chuyển giá" nhằm trốn thuế.
Hiện chưa thấy động thái điều tra nào từ phía cơ quan chức năng, một số
người tiêu dùng trong nước đã có những hành động ban đầu tẩy chay Coca
Cola! Vì lý do này UBND TP Đà Nẵng đã từ chối thuê đất mở rộng sản xuất
tại vị trí Nhà máy Coca Cola đang hoạt động (P.Hòa Minh, Q.Liên Chiểu).
Người tiêu dùng cũng rất bức xúc và kêu gọi điều tra cũng như tẩy chay
hãng giải khát này.
*Mục tiêu của Coca-Cola tại Hoa Kỳ
Thứ nhất, tiếp tục đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình thơng qua đổi
mới và phát triển quan hệ đối tác.
Thứ hai, hoàn trả nước sạch cho thiên nhiên và con người tương đương
lượng nước Coca-Cola đã đưa vào sản xuất trước năm 2020.
Thứ ba, mở rộng thị trường thông qua sự đa dạng hóa sản phẩm và đẩy
mạnh đầu tư hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
*Định vị của Coca-Cola tại Hoa Kỳ
Coca-Cola định vị trong tâm trí khách hàng là một loại đồ uống thứ thiệt “It’s
a real thing” như nhắc nhở vị trí tiên phong của mình khi khai sinh ra dịng
sản phẩm nước cola, đồng thời là thương hiệu đầu tiên được khách hàng
nhớ đến khi có nhu cầu giải tỏa những cơn khát, mong muốn có được sự
khỏe khoắn và sảng khối.
*Mục tiêu của Coca-Cola tại Việt Nam
10
Bên cạnh 3 mục tiêu chung như đã nêu trên tại thị trường Hoa Kỳ, CocaCola Việt Nam cịn có mục tiêu nâng mức tiết kiệm nước tại các nhà máy ở
Việt Nam lên 57% trước năm 2015. Đồng thời, cơng ty cịn đặt mục tiêu
tăng trưởng hàng năm từ 6-8%, tăng doanh thu gấp đôi vào năm 2020 so
với thời điểm năm 2012.
*Định vị của Coca-Cola tại Việt Nam
Tại Việt Nam, Coca-Cola không những định vị là thương hiệu nước giải
khát hàng đầu, mang đến sức khỏe và sự thỏa mãn cho khách hàng, mà
bên cạnh đó cịn là cơng ty có trách nhiệm xã hội, nỗ lực vì mục tiêu phát
triển bền vững.
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MƠ ĐẾN TẬP ĐỒN COCA COLA
1)
MƠI TRƯỜNG KINH TẾ
Triển vọng trong tương lai
Cục Dự trữ Liên bang đang làm tất cả những gì nó có thể để giúp nền
kinh tế phục hồi. Họ đã cắt giảm lãi suất mười lần trong năm 2002. Lãi
suất nằm ở mức thấp trong 40 năm là 2%. Giảm lãi suất cuối cùng sẽ
kích thích nhu cầu của người tiêu dùng trong nền kinh tế. Công ty sẽ tăng
trưởng và tăng sử dụng nợ do lãi suất cho vay thấp. Coca-Cola có thể
vay tiền để đầu tư vào các sản phẩm khác vì lãi suất thấp. Nó có thể sử
dụng khoản vay mượn để nghiên cứu các sản phẩm hoặc công nghệ
mới. Khi nghiên cứu cho các sản phẩm mới sẽ có giá thấp hơn, Cơng ty
Coca-Cola sẽ bán sản phẩm của mình với giá rẻ hơn và mọi người sẽ chi
tiêu khi họ có được các sản phẩm giá rẻ từ Coca-cola.
Ngành cơng nghiệp nước giải khát khơng cồn có doanh số cao ở các quốc
gia ngoài Hoa Kỳ. Theo khảo sát của Standard and Poor's Industry, "Đối với
các công ty nước giải khát lớn, đã có sự cải thiện kinh tế ở nhiều thị trường
quốc tế lớn như Nhật Bản, Brazil và Đức. " Những thị trường này sẽ tiếp tục
đóng một vai trị lớn trong sự thành cơng và tăng trưởng ổn định cho phần
lớn ngành công nghiệp đồ uống khơng cồn.
2) MƠI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
Đồ uống khơng cồn thuộc vào danh mục thực phẩm theo quy định của FDA.
Các quy định do Chính phủ ban hành có thể gây ra những ảnh hưởng nhất
11
định lên quá trình sản xuất những sản phẩm này. Các công ty sẽ phải nộp
các khoản tiền phạt cho Chính phủ nếu họ khơng đáp ứng tiêu chuẩn của
pháp luật.
Sau đây là một số yếu tố có thể khiến kết quả kinh doanh thực tế của CocaCola trở nên khác biệt so với những gì họ đã lên kế hoạch:
● Những thay đổi về luật pháp và quy định, bao gồm thay đổi về tiêu chuẩn
kế toán, yêu cầu về thuế và luật môi trường ở các khu vực pháp lý trong
nước hoặc nước ngồi.
● Thay đổi trong mơi trường kinh doanh đồ uống không cồn.
● Khả năng thâm nhập các thị trường đang phát triển và mới nổi
o Những sự kiện xảy ra trong mơi trường chính trị có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến quyết định marketing. Mơi trường này bao gồm luật lệ, các cơ
quan nhà nước, các nhóm xã hội có uy tín ảnh hưởng đến các tổ chức
cùng các cá nhân và hạn chế tự do hoạt động của họ trong khuôn khổ xã
hội. Các cơ quan nhà nước ban hành các luật lệ, các loại thuế, các chế
tài để bảo vệ cạnh tranh lành mạnh, lợi ích người tiêu dùng và lợi ích tối
cao của xã hội. Những luật lệ này vừa mang lại lợi ích cho công ty vừa
gây nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
o Luật pháp điều tiết hoạt động kinh doanh: Hiện nay trên thị trường có
rất nhiều cơ sở làm giả những sản phẩm của coca-cola, gây nhiều thiệt
hại và làm giảm uy tín của cơng ty. Những luật lệ này sẽ vơ hiệu hóa các
đối thủ cạnh tranh khơng lành mạnh cho cơng ty mà như một nhà quản trị
đã nói “… sự xuất hiện của chủ nghĩa trọng người tiêu dùng có lẽ là điều
tốt đẹp nhất trong tất cả những điều đã xảy ra…trong 20 năm qua”. Nói
một cách khác “Luật pháp điều tiết hoạt động kinh doanh” bảo vệ lợi ích
của cơng ty.
12
Nước ngọt cocacola giả sản xuất bằng hóa chất Trung Quốc.
o Luật pháp bảo vệ môi trường: Phong trào bảo vệ mơi trường giáng
những địn chí mạng vào những vỏ chai nhựa của coca-cola, buộc công
ty phải bỏ ra nhiều chi phí cho việc sản xuất chai thủy tinh thay cho chai
nhựa, chi phí cho việc thu gom chai lọ đó.
o Các chính sách thuế: cơng ty coca-cola là 1 doanh nghiệp nước ngoài
nên việc nhà nước áp dụng thuế cúng khác so với các doanh nghiệp
trong nước. Khoản thuế hằng năm công ty nộp vào ngân sách nhà nước
là 1 con số khơng nhỏ. Nó gây nhiều áp lực cho các nhà quản lý trong
việc quyết định giá bán khi có thuế vừa phải đảm bảo khơng bị giảm
doanh số bán hàng vừa phải đảm bảo cạnh tranh với các đối thủ mà tiêu
biểu là pepsi.
13
3)
MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA
GIÁO DỤC
Cơng ty Coca-Cola thường tin tưởng vào nền giáo dục vì đó là lực lượng
mạnh nhất trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều thời cơ
dành cho con người và gia đình họ trên khắp thế giới.
Công ty Coca-cola được cam kết rằng sẽ giúp con người biến giấc mơ
thành hiện thực. Tất cả mọi người trên thế giới, chúng ta đòi hỏi tính đột phá
trong cơng việc nên tất nhiên là phải làm việc thật chăm chỉ. Vẫn còn thiếu
nhiều sách cho sự hiểu biết của học sinh, nguồn sách và nơi để học và dự
trữ. Các thanh niên ở Brazil là thế hệ đầu của chương trình giáo dục ở địa
phương mà được sử dụng phổ biến.
CÁC HOẠT ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
Trong năm 2000, khi Đông Pakistan hứng chịu những cơn hạn hán khắc
nghiệt nhất hệ thống Coca-cola đã tổ chức một chương trình cứu đói nhằm
giúp các nạn nhân, có thể nói Coca là đơn vị đầu tiên ra tay trợ giúp. Hệ
thống tổ chức chương trình từ thiện Hajj, chi ngân sách để các công nhân
đã qua sự tuyển chọn tham gia chuyến hành hương Holy đến Mecca. Phần
đông cư dân Mỹ giờ đã thử dần với thói quen sống khỏe mạnh. Việc đó ảnh
hưởng mạng đến việc tiêu thụ các sản phẩm đồ uống không chứa cồn bởi vì
khách hàng đã chuyển dịch tên thương hiệu, khẩu ngữ và các thông điệp
quảng cáo mà không làm xê dịch ý nghĩa. Coca khơng chú trọng lắm vào
khía cạnh này khi tấn công vào thị trường các nước như trung quốc và Đài
Loan, dẫn đến những cách dịch tối nghĩa, Coca-cola nghĩa là cắn và xoa
con nòng nọc.
14
Đông Pakistan hứng chịu những cơn hạn hán khắc nghiệt nhất hệ thống
Những thay đổi là thiết yếu trong việc marketing toàn cầu, và một điều quan
trọng là các sản phẩm phải phù hợp với khẩu vị , sở thích và thỏa mãn yêu
cầu. Coca luôn luôn thay đổi và phát triển các thức uống mới nhằm thỏa
mãn nhu cầu thừng khu vực khác nhau. Sau khi phát hiện là coca không
được người nhật bản ưa chuộng lắm, coca phát triển 30 đồ uống khác cho
thị trường Nhật bao gồm trà Châu Á, trà Anh, cà phê và đồ uống sữa men.
Ở Trung Quốc coca cũng bắt đầu chiến dịch tương tự trong việc giới thiệu
sản phẩm mới cho từng khu vực khác nhau, công ty giới thiệu sản phẩm
nước hoa quả tên Tian yu di (thiên và địa) đặc điểm dành cho thị trường
Trung Quốc, cùng lúc đó họ cũng lên kế hoạch phát triển trà đá Trung Quốc
và sữa đậu nành.
4) MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ:
Một số yếu tố có thể tạo ra sự khác biệt giữa kế hoạch của Coca so với kết
quả đạt được thực tế của họ:
● Hiệu quả của các chương trình tiếp thị và quảng cáo của cơng ty. Cơng
nghệ internet và truyền hình mới sử dụng các hiệu ứng đặc biệt để
quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông. Những công nghệ
này làm cho một số sản phẩm trông hấp dẫn, giúp các sản phẩm này dễ
dàng tiêu thụ hơn….
15
● Việc sử dụng lon thiếc và chai nhựa thay vì chai thủy tinh đã tăng doanh
số bán hàng cho Coca-Cola vì những thứ này dễ mang theo hơn và bạn
có thể vứt chúng vào thùng rác sau khi sử dụng
.
● Với cơng nghệ tiên tiến, các loại máy móc mới được liên tục ra đời. Do
sự ra đời của những loại máy móc này, hiệu suất của cơng ty Coca-Cola
trong sản xuất đã tăng lên rất nhiều so với vài năm trước
● CCE có sáu nhà máy ở Anh sử dụng công nghệ đồ uống tiên tiến nhất để
đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng đầu và giao hàng nhanh chóng. Nhà
máy nước giải khát lớn nhất châu Âu đã được CCE mở tại Wakefield,
Yorkshire vào năm 1990. Nhà máy Wakefield có cơng nghệ sản xuất lon
Coca-Cola nhanh hơn cả số đạn bắn ra từ súng máy.
NHỮNG KẾT LUẬN CỦA NHỮNG NHÀ PHÂN TÍCH CƠNG NGHỆ.
Điều tất yếu, những ý tưởng kinh doanh mới sẽ có tác động tốt trong quá
trình kinh doanh của Coca-cola, khi mà coca-cola sử dụng những tiến bộ
cơng nghệ trong q trình sản xuất, nó làm tăng doanh số trên phạm vi cả
nước, tăng hiệu quả kinh doanh và luân cập nhật được những dữ liệu về
sản phẩm của họ.
Những cản trở của chính phủ sẽ có tác động xấu đến việc sản xuất của
coca-cola. Hằng năm, ngân sách của coca-cola chi cho thuế của nhà nước
tăng lên.
Doanh nghiệp coca-cola đã ứng dụng vào q trình sản xuất của mình để
làm cách nào đó có thể thân thiện với mơi trường. Vỏ chai plantbottle được
làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tinh chế, có thể
tái chế 100%. Việc sản xuất loại vỏ chai này sẽ giúp giảm 30% lượng khí
thải CO2.
16
5)
MƠI TRƯỜNG TỰ NHIÊN:
Các vấn đề tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp coca-cola như:
ô nhiễm môi trường: lượng khí và chất thải cơng nghiệp do các công ty thải
ra môi trường là vấn đề được quan tâm hiện nay vì thế các sản phẩm từ
thiên nhiên và thân thiện với môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều
người ưa chuộng. Nếu như tình trạng ơ nhiễm ngày càng trầm trọng thì sản
phẩm mà doanh nghiệp tạo ra sẽ một phần nào bị ảnh hưởng về chất lượng
cũng như mẫu mã của sản phẩm đó.
17
Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì thế
nó sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn hơn trong việc tìm ra cách để có
thể tiết kiệm nhất có thể và trong ngành giải khát như coca-cola thì việc tái
chế lại vỏ lon là một việc cần thiết.
Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: đòi hỏi các doanh nghiệp về nước
giải khát đặc biệt là coca-cola cần tìm kiếm nguồn năng lượng mới thay thế
vận hành hiệu quả tiết kiệm chi phí sản xuất.
Nhận xét: Vấn đề tự nhiên là một yếu tố có phần ảnh hưởng rõ rệt đối với
doanh nghiệp coca-cola neeys ô nhiễm môi trường, khan hiếm nguyên
liệu… thì sẽ làm ảnh hưởng đến các vấn đề chi phí và nguồn lực trong
doanh nghiệp từ đó gây cản trở đến sự phát triển của doanh nghiệp và nếu
không khắc phục được thì doanh nghiệp có nguy cơ phải đóng cửa.
Coca Cola đóng cửa nhà máy Ấn Độ
6)
YẾU TỐ NHÂN KHẨU
Một doanh nghiệp muốn thành cơng thì phải nắm bắt được những đặc điểm
cần thiết để có thể tạo lịng tin về sản phẩm của mình bán ra. Quan trọng
hơn tất cả thì người tiêu dùng họ quan tâm hơn tất cả là sức khỏe của mình.
Kết quả điều tra từ số liệu cho thấy Việt Nam đang trong thời kỳ “ cơ cấu
dân số vàng” Thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi lao động cao gần gấp
đơi trong nhóm dân số trong độ tuổi phụ thuộc Tuy nhiên, nước ta cũng bắt
đầu bước vào thời kỳ già hóa dân số.
18
Ngoài yếu tố là thị trưởng trẻ thu nhập của người tiêu dùng ở các độ thị Việt
Nam cũng đã tăng đáng kể trong vài năm gần đây. Điều này sẽ ảnh hưởng
đến thói quen tiêu dùng và lối sống của người dân Việt.
Dân số đông và tăng lên mỗi năm, dân số tập trung chủ yếu ở đồng bằng và
các thành phố lớn vì vậy khu vực này là thị trường chủ yếu, cơ cấu dân số
vàng sẽ đem lại cơ hội cho các công ty cũng như các doanh nghiệp.
Nắm bắt được thị yếu và những đặc điểm của người Việt thì doanh nghiệp
Coca-cola đang trên đà đáp ứng mọi tiêu chí để đem lại một sản phẩm an
toàn và chất lượng trên thị trường để mang lại cho họ một lòng tin vững
chắc và lâu dài với sản phẩm. Việc phân bố sản phẩm cũng là một vấn đề
quan trọng đối với doanh nghiệp CocaCola.
Nếu phân bố những nơi đông dân cư và phát triển như các đơ thị thì việc
tiêu dùng của người dân sẽ nhiều hơn dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm sẽ
nhanh hơn giúp thu về một lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp và ngược lại.
Vì thế việc phân bố dân cư cũng như những đặc điểm văn hóa xã hội có ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
19
KẾT LUẬN
Từ những nghiên cứu về những đặc tính của mơi trường vĩ mơ, cùng với tác
động của nó với một doanh nghiệp cụ thể (Coca Cola) và những kinh nghiệm
thực tế từ Coca Cola, nhóm chúng em đã rút ra được những bài học:
-
Cần học cách quan sát, phân tích các biểu hiện của mơi trường vĩ mơ, để
đưa ra những quyết định quản trị mang tính kịp thời và đúng đắn
Ở từng loại môi trường khác nhau, cần cách xử lý khác nhau
Dù trong mơi trường khó khăn hay thuận lợi, đều ln có quyết định phù
hợp để đưa doanh nghiệp thốt khỏi khó khăn hoặc vương lên
Coca Cola là một trong số những doanh nghiệp hoàn thành xuất xắc việc điều
khiển doanh nghiệp trước các yếu tố của môi trường vĩ mô. Bằng chứng là
Coca Cola đã trở thành một thương hiệu toàn cầu và vẫn tồn tại sau hàng thế
kỷ.
Đứng dưới góc nhìn của các sinh viên quản trị. Việc khảo sát sự vận hành của
các doanh nghiệp như Coca Cola nói riêng và các doanh nghiệp lớn khác nói
chung là một việc vơ cùng quan trọng và ý nghĩa vì nó đem lại những bài học
thực tế và giá trị, phục vụ cho quá trình nghiên cứu và thực nghiệm chuyên
môn sau này.
20