Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn ngành báo chí vấn đề quảng bá du lịch đồng bằng sông cửu long trên các báo địa phương (khảo sát báo cần thơ, đồng tháp, an giang năm 2018 2019)​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

VẤN ĐỀ QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG TRÊN CÁC BÁO ĐỊA PHƢƠNG
(Khảo sát Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang năm 2018-2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Vĩnh Long - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI THU

VẤN ĐỀ QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG TRÊN CÁC BÁO ĐỊA PHƢƠNG
(Khảo sát Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang năm 2018-2019)
Chuyên ngành: Báo chí học định hƣớng ứng dụng
Mã số: 8320101.01 (UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS. TS. Dƣơng Xuân Sơn



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi

Vĩnh Long - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi đƣợc thực hiện
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi.
Nội dung và các số liệu, những đánh giá, phân tích, nhận xét và nghiên cứu
nêu trong luận văn là hoàn toàn khách quan, chƣa từng đƣợc cơng bố dƣới bất cứ
hình thức nào.
Luận văn kế thừa có chọn lọc, các trích dẫn những cơng trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Hồi Thu


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã gặp khơng ít khó khăn trong việc khảo
sát, phỏng vấn, tài liệu nghiên cứu, nhƣng tơi ln có sự hƣớng dẫn tận tình của các
Thầy Cơ, sự giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt tình của bạn bè, đồng nghiệp.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trong Viện Đào tạo Báo
chí và Truyền thơng, Trƣờng Đại học KHXH&NV (Đại học Quốc gia Hà Nội). Các
Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng nhƣ tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thành Lợi,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn
thành luận văn tốt nhất.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ
trợ tôi rất nhiều trong q trình học tập, nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Trong khoảng thời gian nghiên cứu hạn chế, chắc chắn luận văn vẫn cịn
những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ, bạn bè và đồng nghiệp
để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Hồi Thu


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ……………………………………………………………….

1

DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………

3

DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………….

4

DANH MỤC CÁC HÌNH…………………………………………….


5

MỞ ĐẦU …………………………………………………………………

6

1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………

6

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………….

9

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài……………………………

13

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài…………………………………

13

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu………………………….

13

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………

14


7. Kết cấu của luận văn………………………………………………...

15

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÁO
ĐỊA PHƢƠNG TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐBSCL…………

17

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ..……………………………

17

1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quảng bá du lịch .……..

19

1.3. Tiềm năng và vai trò của du lịch ĐBSCL
đối với phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng ………………………

22

1.4. Quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo chí …………………………

24

1.5. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng thơng tin quảng bá du lịch
trên báo địa phƣơng………………………………………………….


27

Tiểu kết chƣơng 1……………………………………………………..

29

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢNG BÁ DU LỊCH
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG TRÊN BÁO ĐỊA PHƢƠNG…

31

2.1. Giới thiệu các báo khảo sát …………………….…………….....

31

2.2.Thực trạng quảng bá du lịch ĐBSCL qua các báo khảo sát…...

36

2.3. Đánh giá chung……………………………………………………

70

1


Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………...

76


Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THÔNG TIN
QUẢNG BÁ DU LỊCH TRÊN BÁO ĐỊA PHƢƠNG………………

78

3.1. Một số vấn đề đặt ra đối với quảng bá du lịch ĐBSCL
trên báo địa phƣơng ………………………………………………….

78

3.2. Giải pháp, khuyến nghị nâng cao chất lƣợng thông tin
quảng bá du lịch ĐBSCL………………………………………………

81

Tiểu kết chƣơng 3…………………………………………………………..

89

KẾT LUẬN…………………………………………………… …………

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….

93

PHỤ LỤC………………………………………………………………..

2



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BBT

Ban Biên tập

BTV

Biên tập viên

ĐBSCL

Đồng bằng Sơng Cửu Long

ĐVT

Đơn vị tính

KHXH&NV

Khoa học Xã hội và Nhân văn

Nxb

Nhà xuất bản

PV


Phóng viên

PVS

Phỏng vấn sâu

TBT

Tổng Biên tập

3


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Việt Nam………….

23

Bảng 1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch ĐBSCL…………..

24

Bảng 2.1 Số lƣợng tin, bài phóng sự ảnh, video clip quảng bá du lịch
ĐBSCL trên Báo Cần Thơ……………………………………………

56

Bảng 2.2 Số lƣợng tin, bài, phóng sự ảnh, video clip quảng bá du lịch
ĐBSCL trên Báo Đồng Tháp…………………………………………


56

Bảng 2.3 Số lƣợng tin, bài phóng sự ảnh, video clip quảng bá du lịch
ĐBSCL trên Báo An Giang……………………………………………

4

57


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Cách trình bày trang Văn hóa Du lịch của Báo An Giang………

64

Hình 2.2: Cách trình bày phóng sự ảnh trên trang Du lịch Đồng Tháp
của Báo Đồng Tháp………………………………………………………..

65

Hình 2.3: Các thơng tin quảng bá du lịch trên Báo Cần Thơ
đều đƣợc BBT giới thiệu trên trang 1……………………………………..

66

Hình 2.4: Kết quả khảo sát nội dung quảng bá du lịch ĐBSCL
trên báo địa phƣơng……………………………………………………….


68

Hình 2.5: Kết quả khảo sát hình thức trình bày các thơng tin
về quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng…………………………

69

Hình 2.6: Kết quả khảo sát chất lƣợng hình ảnh quảng bá
du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng……………………………………….

69

Hình 2.7: Kết quả khảo sát nâng cao hình thức quảng bá
du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng……………………………………….

5

70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế của khu vực và thế giới,
du lịch Việt Nam đã và đang góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ
tăng trƣởng và phát triển kinh tế, sớm đƣa Việt Nam trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại. Đồng thời, sự phát triển của ngành du lịch trong q
trình hội nhập quốc tế cịn góp phần làm gia tăng sự hiểu biết, sự thân thiện và
quảng bá nền văn hóa, danh lam, thắng cảnh và con ngƣời Việt Nam với thế giới.
Việt Nam có nguồn tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, cả về tài
nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. Vì vậy, Việt Nam ngày càng thu hút đƣợc

sự quan tâm, chú ý của tồn thế giới. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng,
chính sách về phát triển du lịch, thể hiện qua các nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
Chỉ thị 46-CT/TW ngày 14/10/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Thơng báo 179TB/TW, ngày 11/11/1998 của Bộ Chính trị và Nghị quyết 45-NQ/CP, ngày
22/6/1993 của Chính phủ về đổi mới, quản lý và phát triển ngành du lịch. Qua đó,
ngành du lịch đƣợc nhận thức đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của
đất nƣớc. Năm 1999, Pháp lệnh du lịch ra đời; năm 2005, Luật Du lịch đã đi vào
cuộc sống rồi đến Luật Du lịch năm 2017, điều đó đã tạo rất nhiều thuận lợi cho
ngành du lịch phát triển tƣơng xứng với tiềm năng mà nƣớc ta có đƣợc.
Để đánh thức tiềm năng và đƣa du lịch Việt Nam xứng tầm với thế giới,
ngày 16 tháng 01 năm 2017, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW
“Về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn”. Trong “Chiến lƣợc phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” đƣợc Thủ Tƣớng Chính phủ
phê duyệt đã xác định: “Đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, có tính chun nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tƣơng đối đồng bộ,
hiện đại; sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao, đa dạng, có thƣơng hiệu, mang đậm
bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh đƣợc với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển”.

6


Cụ thể hoá “Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030”, trong “Đề án phát triển du lịch vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
đến năm 2020” đƣợc Bộ trƣởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch phê duyệt tại
Quyết định số 803/QĐ-BVHTTDL, mục tiêu phát triển du lịch vùng ĐBSCL đƣợc
xác định là: Phát triển du lịch vùng dựa trên thế mạnh của từng khu vực, từng địa
bàn trong vùng, tạo sản phẩm đặc thù, độc đáo, tạo điểm đến hấp dẫn của quốc gia
và khu vực để thu hút khách du lịch trong và ngồi nƣớc.
Vùng ĐBSCL có diện tích 40.548km², có nhiều tiềm năng để phát triển du
lịch, do có hệ sinh thái đa dạng và đặc sắc với nhiều khu dự trữ sinh quyển, vƣờn

quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên có tính đa dạng sinh học cao. ĐBSCL có khí hậu
mát mẻ, cây lành trái ngọt và sự phong phú của sản vật. Trong vùng hình thành các
điểm du lịch có tầm cở quốc gia. Hiện vùng có một số điểm đến và sản phẩm du
lịch độc đáo nhƣ chợ nổi Cái Răng (Cần Thơ), rừng tràm Trà Sƣ (An Giang), Tràm
chim (Đồng Tháp)… Thời gian qua, du lịch vùng ĐBSCL với những thế mạnh đặc
trƣng của vùng nhƣ hệ sinh thái đất ngập nƣớc độc đáo với hệ thống sơng ngịi,
kênh rạch dày đặc, sản vật phong phú đã thu hút đƣợc một lƣợng khách du lịch
trong và ngoài nƣớc với kết quả đáng ghi nhận. Trong giai đoạn 2006-2015 lƣợng
khách du lịch đến vùng ĐBSCL tăng trung bình 11%/ năm, trong đó, khách du lịch
quốc tế tăng gần 8,5%/năm, khách du lịch nội địa tăng gần 12%/năm. Tổng thu từ
du lịch tăng trung bình 23,6%. Năm 2015 vùng ĐBSCL đã đón hơn 12 triệu lƣợt
khách, trong đó có hơn 1,8 triệu lƣợt du khách quốc tế chiếm 8,27% lƣợng khách
quốc tế đến Việt Nam, đứng thứ 4, sau vùng Đông Nam bộ, Đồng bằng Sông Hồng,
Duyên hải Nam Trung Bộ và 10,63 triệu lƣợt khách nội địa (Nguồn Tổng cục Du
lịch Việt Nam, năm 2015).
Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ra đời, đƣợc xem là đòn bẩy phát
triển du lịch Việt Nam. Sau khi Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị ban
hành, cùng cả nƣớc, vùng ĐBSCL dốc sức, tiền của đầu tƣ phát triển du lịch.
Thƣơng hiệu du lịch ĐBSCL đƣợc du khách thế giới biết đến nhiều hơn. Cụ thể,
Năm 2018, ĐBSCL đón trên 40 triệu lƣợt khách. Năm 2019, tổng lƣợt khách đến

7


ĐBSCL đạt 47 triệu lƣợt khách, so với năm 2018 tăng khoảng 7 triệu lƣợt; doanh
thu ƣớc đạt 30.000 tỷ, tăng 6.000 tỷ so với năm 2018.
Kết quả trên cho thấy, từng địa phƣơng trong vùng đã nỗ lực khai thác và
phát huy những tiềm năng, thế mạnh hiện có về du lịch. Đặc biệt, báo đảng địa
phƣơng, với chức năng, nhiệm vụ của mình đã tích cực tham gia quảng bá phát triển
du lịch. Báo địa phƣơng (báo in, báo điện tử) vùng ĐBSCL đã mở các chuyên trang,

chuyên mục quảng bá du lịch. Hình ảnh về du lịch ngày càng phong phú; các bài
viết về du lịch có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khoa học để giải quyết nhiều vấn
đề đang đặt ra. Từ đó có thể khẳng định, cơng tác quảng bá cho du lịch có vai trị rất
quan trọng trong chiến lƣợc phát triển du lịch ĐBSCL. Nó khơng chỉ làm cơ sở cho
nhận thức của ngƣời dân nói chung, cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động
trong lĩnh vực du lịch nói riêng mà cịn giúp cho các cấp, các ngành nhận thấy rõ
thực trạng phát triển du lịch, từ đó có những giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo.
Tuy nhiên, du lịch vùng ĐBSCL hiện nay vẫn còn nhiều bất cập bởi sự trùng
lắp trong phát triển các tour, tuyến du lịch trong vùng. Các tour du lịch kém hấp
dẫn, các sản phẩm du lịch vùng ĐBSCL còn đơn điệu, trùng lắp và chồng chéo; cơ
sở vật chất hạ tầng phục vụ du lịch chƣa tƣơng xứng với thế mạnh và tiềm năng của
vùng; nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch của vùng chƣa đáp ứng yêu cầu; thị
trƣờng du lịch chậm đƣợc mở rộng, chƣa thu hút đƣợc nhiều du khách quốc tế; quản
lý nhà nƣớc về du lịch còn yếu kém bất cập, du lịch ĐBSCL thiếu sự phát triển
đồng bộ, cịn khép kín, chƣa tạo ra q trình liên kết trong Vùng để phát triển, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt
Nam.
Bên cạnh đó, một vấn đề quan trọng là thời gian qua, dù công tác quảng bá
du lịch ĐBSCL trên báo đảng địa phƣơng đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng.
Song cả về nội dung, hình thức thể hiện và tính hiệu quả trong quảng bá vẫn còn
một số hạn chế cần khắc phục. Những hạn chế của công tác quảng bá du lịch của
vùng thời gian qua địi hỏi phải tìm hiểu cụ thể nguyên nhân khách quan và chủ

8


quan những kết quả đạt đƣợc đồng thời chỉ rõ những tồn tại, hạn chế, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cả về nội dung và hình thức quảng
bá, góp phần đƣa du lịch ĐBSCL phát triển bền vững. Đó là lý do học viên quan

tâm và quyết định chọn đề tài: “Vấn đề quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu
Long trên các báo địa phƣơng” cho việc nghiên cứu luận văn thạc sỹ, chun
ngành Báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên có tìm hiểu và đƣợc biết hiện
nay việc nghiên cứu về du lịch ĐBSCL đã đƣợc nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu,
nghiên cứu sinh chuyên ngành du lịch, các học viên cao học… thực hiện.
+Luận văn thạc sĩ của Lê Nguyễn Thị Trúc Lam, năm 2011, Trƣờng Đại học
Sƣ phạm TP. Hồ Chí Minh, với đề tài: “Du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ - Thực
trạng và giải pháp”. Đề tài phân tích du lịch sinh thái thành phố Cần Thơ có nhiều
tiềm năng cần đầu tƣ và phát triển. Để thực hiện đƣợc điều này cần có sự kết hợp
nhiều biện pháp của ban, ngành, cơ quan chức năng và cộng đồng địa phƣơng.
Trong đó, đặc biệt lƣu ý đảm bảo cho sự phát triển bền vững không chỉ cho du lịch
sinh thái mà ngành du lịch của thành phố Cần Thơ phải đảm bảo mối quan hệ giữa
phát triển du lịch sinh thái gắn với bảo vệ môi trƣờng. Nếu thực hiện tốt những điều
này thì du lịch sinh thái sẽ là một nguồn thu lớn cho du lịch Cần Thơ; đồng thời còn
là nét đặc trƣng của thành phố trong thời kỳ phát triển và hội nhập.
+Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Minh Nguyện, năm 2013, Trƣờng Đại
học sƣ phạm TP Hồ Chí Minh, năm 2013, với đề tài: “Phát triển du lịch sinh thái
tỉnh Đồng Tháp”. Đây là đề tài nghiên cứu về phát triển du lịch sinh thái của tỉnh
Đồng Tháp và là đề tài nghiên cứu kết hợp du lịch sinh thái của một Vƣờn quốc gia,
một khu căn cứ cách mạng và một hệ thống rừng tràm.
+Luận văn thạc sĩ của Ngô Hà Lợi Lợi, năm 2014, Trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, với đề tài: “Phát triển du lịch văn
hóa thành phố Cần Thơ”. Luận văn đã hệ thống hoá các khái niệm và cơ sở lí luận
về phát triển du lịch văn hố. Qua đó nhấn mạnh vai trị của du lịch văn hố đối với

9



hoạt động du lịch. Đồng thời ngƣời viết có tham khảo một số cơng trình nghiên cứu
có liên quan đến du lịch thành phố Cần Thơ, để làm nền tảng quan trọng cho việc
định hƣớng phát triển du lịch văn hoá thành phố Cần Thơ.
+Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quốc Nghi, Hà Vũ Sơn, năm 2016, Trƣờng đại
học Cần Thơ, với đề tài “Giải pháp phát triển du lịch gắn với phát triển nông nghiệp
nông thôn, huyện Phong Điền, giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2025. Mục tiêu
chung của Luận án là nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khả thi cho sự phát
triển du lịch gắn với sự phát triển nông nghiệp của huyện Phong Điền, TP Cần Thơ
trong tƣơng lai. Trong luận án, tác giả đã đề cập nhiều nội dung quan trọng nhƣ:
Đánh giá tài nguyên du lịch và tiềm năng phát triển du lịch gắn với phát triển nông
thôn huyện Phong Điền; Phân tích các hoạt động du lịch và đánh giá chất lƣợng
dịch vụ du lịch nông nghiệp trên địa bàn huyện Phong Điền; Phân tích đánh giá của
du kha1chve62 mức độ hấp dẫn của các sản phẩm du lịch nông nghiệp; Thiết kế bản
đồ du lịch trên địa bàn huyện. Đồng thời qua đó, tác giả cũng đã đƣa ra những đề
xuất về giải pháp, khuyến nghị góp phần phát triển du lịch gắn với phát triển nông
nghiệp huyện Phong Điền.
+Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hoàng Phƣơng, năm 2017, Trƣờng Đại học
Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, với đề tài: “Phát triển du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long
trong hội nhập quốc tế”. Mục tiêu chung của Luận án là nghiên cứu xây dựng về
khung phân tích cho sự phát triển du lịch ĐBSCL làm cơ sở cho việc phân tích và
đƣa giải pháp phát triển du lịch ĐBSCL trong thời kỳ hội nhập.
Công tác quảng bá du lịch trên báo địa phƣơng có vai trị rất quan trọng trong
chiến lƣợc phát triển du lịch ĐBSCL. Nó khơng chỉ làm cơ sở cho nhận thức của
ngƣời dân nói chung, cho các tổ chức, cá nhân trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực du
lịch nói riêng mà cịn giúp cho các cấp, các ngành nhận thấy rõ thực trạng phát triển
du lịch, từ đó có những giải pháp điều chỉnh, bổ sung trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo. Báo địa phƣơng với chức năng, nhiệm vụ của mình đã tích cực tham gia quảng
bá phát triển du lịch. Cụ thể, bên cạnh những thông tin đăng tải trên trang thời sự, các
báo địa phƣơng kể cả báo in và báo điện tử đã mở các chuyên trang, chuyên mục


10


quảng bá du lịch. Hình ảnh về du lịch ngày càng phong phú; các bài viết về du lịch có
cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khoa học để giải quyết nhiều vấn đề đang đặt ra.
Nhƣ bài viết “Thúc đẩy phát triển du lịch để phục vụ du khách tốt hơn” của nhà báo
Nhƣ Anh, đăng ngày 16-7-2018, cho thấy bài viết đã phản ánh rõ nét những năm gần
đây, hình ảnh du lịch Đồng Tháp “Thuần khiết nhƣ hồn sen” ngày càng tạo đƣợc ấn
tƣợng đẹp trong lòng du khách. Các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh đã hình
thành sản phẩm đặc thù theo thế mạnh từng nơi. Tại nhiều huyện, thị, thành trong tỉnh
đã phát triển thêm một số điểm tham quan mới thu hút khá đông khách du lịch.
Bài viết “Xúc tiến quảng bá du lịch An Giang”, đăng trên báo An Giang ngày
5-11-2018, nhấn mạnh nhằm xây dựng hình ảnh An Giang trở thành một địa điểm
du lịch hấp dẫn theo hƣớng bền vững, chuyên nghiệp, hiện đại, tỉnh tăng cƣờng
quảng bá, xúc tiến du lịch; tham gia có chọn lọc các hoạt động, sự kiện du lịch tại
các thị trƣờng có tiềm năng để quảng bá hình ảnh của tỉnh đến với du khách trong
và ngoài nƣớc. Để xây dựng hình ảnh An Giang trở thành một điểm du lịch hấp dẫn
theo hƣớng bền vững, chuyên nghiệp, hiện đại, UBND tỉnh giao Sở Thông tin và
Truyền thông phối hợp Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh thực hiện đề án “xây dựng và quảng bả hình ảnh tỉnh An
Giang” giai đoạn 2018-2020, định hƣớng đến năm 2025. UBND tỉnh giao Sở Văn
hóa-Thể thao và Du lịch hợp tác với Tổ chức hỗ trợ quốc tế Hà Lan hoàn thành đề
án xây dựng thƣơng hiệu du lịch An Giang “The Stone Into The Water - Đồng tâm
lan tỏa”. Đề án tập trung phát triển 5 loại hình sản phẩm phù hợp với các địa bàn du
lịch trọng điểm: du lịch tâm linh – núi Sam (Châu Đốc); du lịch nghỉ dƣỡng kết hợp
liệu pháp thiền định – núi Cấm (Tịnh Biên); du lịch văn hóa, lịch sử – Ĩc Eo (Thoại
Sơn) và du lịch xanh, du lịch sinh thái nhà vƣờn tại một số địa điểm nhƣ rừng tràm
Trà Sƣ (Tịnh Biên), cù lao ông Hổ (TP. Long Xuyên), cù lao Giêng (Chợ Mới)…
Bài viết “Du lịch Cần Thơ xác định các thị trường trọng điểm” của tác giả Kiều
Mai, đăng trên Báo Cần Thơ ngày 15-11-2019. Tác giả phân tích “Những năm gần

đây, du lịch Cần Thơ tăng trưởng ổn định với mức bình quân hơn 10% mỗi năm. Sự
thay đổi tích cực này đến từ việc đổi mới không ngừng các sản phẩm du lịch. Bên

11


cạnh đó, du lịch Cần Thơ cũng đang thực hiện chiến lược xác định lại thị trường
trọng điểm”.
Hoặc nhƣ bài “Liên kết các thành phố trọng điểm có đường bay đến Cần Thơ”
đăng trên báo Cần Thơ ngày 27-12-2019, của tác giả Ái Lam. Tác giả nêu rõ thông
tin để công chúng nắm bắt “Không chỉ xác định cụ thể các thị trường trọng điểm,
ngành du lịch Cần Thơ còn chủ động cải tiến, đa dạng hóa các hình thức quảng bá,
xúc tiến, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao và định hình hình ảnh,
thương hiệu du lịch Cần Thơ. Theo đó, chương trình Quảng bá xúc tiến du lịch
thành phố Cần Thơ giai đoạn 2018-2020, định hướng đến 2030, xác định ngành du
lịch tích cực đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về vùng đất, con
người, bản sắc văn hóa, tiềm năng du lịch Cần Thơ đến đơng đảo du khách trong
và ngồi nước. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến, quảng bá theo
hướng chuyên nghiệp, đổi mới hình thức và cải tiến nội dung, đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm và có trọng tâm, trọng điểm”
Các cơng trình nghiên cứu trên đã ít nhiều đề cập du lịch ĐBSCL, nhƣng chủ
yếu là nghiên cứu về du lịch dƣới góc nhìn kinh tế học, chƣa có cơng trình nào thực
sự đi sâu vào quảng bá du lịch ĐBSCL; các bài viết trên báo địa phƣơng chủ yếu đề
cập, quảng bá du lịch địa phƣơng, chƣa có những bài viết mang tính bao qt về du
lịch của vùng.
Bên cạnh đó, cần thấy rằng, bản chất du lịch không chỉ là một ngành kinh tế
mà cịn là một hoạt động văn hóa - xã hội... Thiết nghĩ, để khai thác và phát huy
tiềm năng và thế mạnh của du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng, đòi hỏi ngành du lịch của vùng cần có bƣớc đi riêng. Trong đó, điều quan
trọng là cơng tác quảng bá du lịch trên báo địa phƣơng phải đƣợc thực hiện chuyên

sâu. Hình ảnh về văn hóa, du lịch phải phong phú; các bài viết về văn hóa, du lịch
phải có cơ sở lý luận và thực tiễn.
Với đề tài "Vấn đề quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên các
báo địa phƣơng", tác giả mong muốn sẽ đƣa ra cách nhìn mới, tồn diện, khoa học

12


về công tác quảng bá du lịch của ĐBSCL, nhằm góp phần thực hiện tốt chiến lƣợc
phát triển du lịch, coi du lịch là nghành kinh tế mũi nhọn của ĐBSCL.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, luận văn sẽ khảo sát,
đánh giá thực trạng quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng, chỉ ra những ƣu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, tác giả đƣa ra những giải pháp và khuyến nghị
nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích trên, tác giả xác định cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
-Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của báo địa phƣơng
trong việc quảng bá du lịch;
-Khảo sát thực trạng quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng của khu vực;
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thơng tin quảng bá hình ảnh du
lịch ĐBSCL.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên báo địa phƣơng”
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát nội dung và hình thức quảng bá du lịch trên Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An
Giang giai đoạn từ năm 2018-2019.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để thực hiện luận văn này, tác giả tiến hành nghiên cứu dựa vào phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh; các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nƣớc; các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của Đảng bộ, chính quyền các tỉnh, thành

13


ĐBSCL, đặc biệt là Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang (đƣợc chọn khảo sát) về quảng
bá du lịch.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cơng cụ
Để hồn thiện luận văn tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu
công cụ nhƣ sau:
-Phƣơng pháp phân tích nội dung: Phân tích tình hình, thực trạng của báo
đảng địa phƣơng (cụ thể là Báo Cần Thơ, Đồng Tháp, An Giang) trong việc quảng
bá du lịch ĐBSCL hiện nay.
-Phƣơng pháp thống kê: Dùng để thu thập, xử lý số lƣợng tin bài về quảng bá
du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. Kết quả thu đƣợc sử dụng để đánh giá, phân
tích cụ thể, chi tiết chủ thể nghiên cứu để khái quát nhận định vấn đề.
-Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn Ban Biên tập,
Trƣởng, phó phịng nghiệp vụ, biên tập viên, phóng viên Báo Cần Thơ, Đồng Tháp,
An Giang để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu của đề tài luận văn.
-Phƣơng pháp so sánh đối chiếu để tìm ra những vấn đề tƣơng đồng cũng
nhƣ những khác biệt của vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi để tổng hợp, phân tích sự hài lịng của
cơng chúng đối với việc quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. Trong đó,
tác giả đã khảo sát 398 ngƣời tại TP Cần Thơ, tỉnh Đồng Tháp và An Giang. Đối
tƣợng cụ thể gồm: cán bộ, công chức, viên chức chiếm 39%; học sinh, sinh viên

48,7%, doanh nghiệp (chủ yếu ngành du lịch) 8,5% và 3,7% là đối tƣợng khác. Về
giới tính: nữ chiếm 57%; nam chiếm 43%. Độ tuổi: Dƣới 20 tuổi 12%; từ 20 đến 29
tuổi 44,8%; từ 30 đến 39 tuổi chiếm 25%; từ 40 đến 49 tuổi 13,8%; 50 tuổi trở lên
chiếm 4,5%. Trình độ học vấn: Trung học phổ thơng 4%; cao đẳng, đại học chiếm
81,3%; trên đại học chiếm 14,2%.
Ngoài những phƣơng pháp nêu trên, luận văn còn sử dụng phƣơng pháp quan
sát trực tiếp, tổng hợp, phân tích các kết quả hội nghị, hội thảo liên quan vấn đề
quảng bá du lịch, tham khảo ý kiến chuyên gia để làm sáng tỏ vấn đề.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

14


6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về du lịch bao gồm lý luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin về hàng hóa dịch vụ, du lịch trong nền kinh tế thị trƣờng;
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển du lịch; lý luận về du lịch bao gồm
sản phẩm du lịch, thị trƣờng và tiêu thức phân loại trong thị trƣờng du lịch, vai trò
của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, sự phát triển của du
lịch trong hội nhập quốc tế, dự thảo xu hƣớng phát triển du lịch thế giới, khu vực
ĐBSCL làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lƣợc phát triển du lịch ĐBSCL trong
hội nhập quốc tế.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác quảng bá du lịch ĐBSCL
gắn với điều kiện về tài nguyên tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng.
-Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề quảng bá
du lịch ĐBSCL trên báo địa phƣơng. Đề tài nghiên cứu thành cơng, sẽ góp phần
đánh giá đúng thực trạng cơng tác quảng bá du lịch ĐBSCL. Trên cơ sở đó, đề ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác tuyên
truyền về phát triển du lịch, đặc biệt là nâng cao nhận thức của chính quyên địa

phƣơng và ngƣời dân trong việc xây dựng môi trƣờng du lịch bền vững.
-BBT, BTV, PV các báo đƣợc khảo sát cũng nhƣ ngƣời thực hiện luận văn
này (và những ai quan tâm) sẽ tham khảo, vận dụng để có thể quảng bá du lịch
ĐBSCL đạt hiệu quả.
- Kết quả nghiên cứu cũng có thể giúp các nhà lãnh đạo, quản lý tham khảo
trong quá trình hoạch định chiến lƣợc quảng bá du lịch ĐBSCL trên báo địa
phƣơng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của báo địa phƣơng trong quảng bá du
lịch Đồng bằng Sông Cửu Long

15


Chƣơng 2: Thực trạng quảng bá du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long trên báo
địa phƣơng
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng thông tin quảng bá du lịch trên báo
địa phƣơng

16


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÁO ĐỊA PHƢƠNG
TRONG QUẢNG BÁ DU LỊCH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. 1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Báo đảng địa phương
Ở nƣớc ta, các cơ quan báo chí, tịa soạn báo đều trực thuộc cơ quan của Đảng,

Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng
và quản lý của Nhà nƣớc. Trong hệ thống báo chí nƣớc ta, bên cạnh báo chí của
Trung ƣơng Đảng cịn có hệ thống các cơ quan báo chí của đảng bộ các địa phƣơng.
Sự kết hợp chặt chẽ giữa báo chí của Đảng ở Trung ƣơng và địa phƣơng hình thành
mạng lƣới báo chí của Đảng trong cả nƣớc, cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị chung.
Là cơ quan ngơn luận của Đảng và Nhà nƣớc, diễn đàn của nhân dân, là một
trong những phƣơng tiện quan trọng nhất để hƣớng dẫn dƣ luận... nên báo địa
phƣơng giữ vai trò quan trọng trong việc giữ vững sự ổn định chính trị, thúc đẩy
công cuộc đổi mới về mọi phƣơng diện, nhất là phát triển kinh tế, góp phần nâng
cao dân trí và dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội ở địa phƣơng.
Cơ quan báo của đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy có chức
năng là cơ quan ngơn luận của đảng bộ, chính quyền và nhân dân, đồng thời là cầu
nối thông tin giữa Đảng, chính quyền với nhân dân địa phƣơng; là đơn vị sự nghiệp
có thu, hoạt động báo chí theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc [3, tr. 1].
1.1.2. Báo in
Báo in là những ấn phẩm xuất bản định kỳ, bằng ký hiệu chữ viết, hình ảnh
và các ngôn ngữ phi văn tự, thông tin viết về các sự kiện và vấn đề thời sự, phát
hành rộng rãi và định kỳ nhằm phục vụ cơng chúng - nhóm đối tƣợng nào đó với
mục đích nhất định [14, tr. 142].
1.1.3. Báo mạng điện tử
Trên thế giới và Việt Nam, loại hình báo chí này có nhiều tên gọi khác nhau.
Tiêu biểu nhƣ, báo mạng điện tử là loại hình báo chí - truyền thơng tồn tại, phát
triển trên mạng Internet tồn cầu. Là kênh truyền thơng đặc thù ra đời sau, báo

17


mạng điện tử đã hội tụ đƣợc nhiều ƣu điểm nổi trội của các kênh truyền thơng trƣớc
đó; đồng thời cũng bộc lộ nhiều bất cập. Báo mạng điện tử có nhiều tên gọi khác
nhau, nhƣ: Báo trực tuyến, báo online [14, tr. 174].

Báo điện tử là loại hình báo chí đƣợc xây dựng dƣới hình thức một trang web
và phát hành trên mạng Internet. Khác với báo in, trên mạng điện tử tin tức đƣợc cập
nhật thƣờng xuyên, ngắn gọn và thơng tin có đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau. Báo
mạng điện tử cũng khác so với trang thông tin điện tử về tần suất [33, tr. 5].
Báo điện tử là loại hình báo chí đa phƣơng tiện, nghĩa là khơng chỉ chuyển
tải thơng tin bằng văn bản hình ảnh, đồ họa mà cả âm thanh, video và các chƣơng
trình tƣơng tác. Khơng bị giới hạn bởi khn khổ, số trang, không bị phụ thuộc vào
khoảng cách địa lý nên báo điện tử có khả năng truyền tải thơng tin đi khắp tồn cầu
với số lƣợng khơng giới hạn. Thông tin từ khi thu nhận đến khi phát hành đều đƣợc
diễn ra rất nhanh chóng, với những thao tác hết sức đơn giản nên báo mạng điện tử
có thể tức thời và phi định kỳ, luôn sống 24h/ngày, 7 ngày/tuần [33, tr. 7].
1.1.4. Quảng bá
Quảng bá là phổ biến rộng rãi bằng các phƣơng tiện thông tin [64, tr. 802]
Quảng bá đƣợc hiểu là sự phổ biến rộng rãi về một đối tƣợng nào đó bằng
các phƣơng tiện chuyển tải thông tin, nhằm thu hút sự chú ý, từ đó tạo ra nhu cầu
tiêu dùng. Quảng bá là cách thức của một doanh nghiệp, một địa phƣơng, một vùng,
miền hay ngành kinh tế, một quốc gia nhằm tạo ra và duy trì một hình ảnh sản phẩm
trƣớc cơng chúng, có lợi cho việc kinh doanh trên thị trƣờng. Trong xu thế hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng, việc thực hiện chính sách về quảng bá là hoạt động cần
thiết quan trọng.
1.1.5. Du lịch
Du lịch là đi xa cho biết xứ lạ khác với nơi mình ở [64, tr. 264].
Tuy nhiên, có thể thấy du lịch là một hiện tƣợng xã hội, nhân văn và kinh tế phức
tạp. Trong q trình phát triển, nội dung của nó khơng ngừng mở rộng. Do vậy, việc định
nghĩa “Du lịch” là một việc làm khó khăn. Trên thế giới, các học giả nghiên cứu về du lịch

18


đƣa ra các định nghĩa về du lịch khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và gốc độ nghiên cứu

nên mỗi ngƣời có một định nghĩa khác.
Thoạt đầu, du lịch chỉ đƣợc hiểu là đi khỏi nơi cƣu trú thƣờng xun nhằm thực hiện
một cơng việc gì đó, Theo tiếng Hy Lạp, du lịch là “Tonos” có nghĩa là đi một vịng; hay
“Tour” (the tiếng Pháp) có nghĩa là đi vòng quanh, một cuộc dạo chơi; “Tourism” (theo
tiếng Anh) xuất hiện khoảng năm 1890 và đƣợc sử dụng phổ biến cho đến nay. Ở Việt Nam,
thuật ngữ du lịch đƣợc phiên âm theo tiếng Hán, trong đó du nghĩa là đi chơi, lịch có nghĩa là
sự từng trải. Nhƣ vậy, nhìn chung về nguồn gốc của thuật ngữ này là cuộc hành trình đi một
vịng, từ nơi này đến nơi khác và quay trở lại [29, tr. 19]. Trong điều kiện của nƣớc ta hiện
nay, quan niệm phổ biến đƣợc cơng nhận rộng rãi là quan niệm đƣợc trình bày trong Luật
Du lịch. Trong Luật Du lịch (2017) tại khoản 1, điều 4, chƣơng I thì du lịch đƣợc hiểu nhƣ
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con ngƣời ngoài nơi
cƣ trú thƣờng xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dƣỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết
hợp với mục đích hợp pháp khác”.
1.1.6. Quảng bá du lịch
Quảng bá du lịch là thực hiện công tác giới thiệu rộng rãi khắp tất cả mọi nơi
để mọi ngƣời đều biết. Công tác quảng bá du lịch là hoạt động cung cấp, truyền đạt
thông tin tới du khách, giúp họ biết đến các điểm du lịch, sản phẩm dịch vụ du lịch
và lên kế hoạch tham gia các chƣơng trình du lịch trong hành trinh tìm hiểu khám
phá những điều khác lạ.
Quảng bá du lịch là đƣa thông tin về sản phẩm du lịch đến những ngƣời khách
tiềm năng, kế đến là khéo léo “định hình” nhãn hiệu của mình. Sau đó làm cho nhãn
hiệu ấy leo lên bậc cao nhất là trong trong thang chọn lựa của khách [29, tr. 120].
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về quảng bá phát triển du lịch
Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách về phát triển du lịch,
thể hiện qua các nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc Chỉ thị 46-CT/TW ngày
14/10/1994 của Ban Bí thƣ Trung ƣơng Thơng báo 179-TB/TW, ngày 11/11/1998
của Bộ Chính trị và Nghị quyết 45-NQ/CP, ngày 22/6/1993 của Chính phủ về đổi

19



mới, quản lý và phát triển ngành du lịch. Qua đó, ngành du lịch đƣợc nhận thức
đúng hơn với vai trò là ngành kinh tế quan trọng của đất nƣớc. Năm 1999, Pháp
lệnh du lịch ra đời và năm 2005, Luật Du lịch đã đi vào cuộc sống rồi đến Luật Du
lịch Việt Nam năm 2017, điều đó đã tạo rất nhiều thuận lợi cho ngành du lịch phát
triển tƣơng xứng với tiềm năng mà nƣớc ta có đƣợc.
Để đánh thức tiềm năng và đƣa du lịch Việt Nam xứng tầm với thế giới,
ngày 16 tháng 01 năm 2017, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW
“Về phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn”. Tinh thần của Nghị quyết là
phấn đấu đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hút 17-20 triệu lƣợt khách du lịch quốc
tế, 82 triệu lƣợt khách nội địa, đóng góp trên 10% GDP; tổng thu từ khách du lịch
đạt 35 tỷ USD. Phấn đấu đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn,
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác. Việt Nam thuộc
nhóm các nƣớc có ngành Du lịch phát triển hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
Song song với chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam, những năm qua, Đảng
và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách, triển khai nhiều giải pháp để phát
huy tiềm năng, lợi thế, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của Vùng ĐBSCL, cụ
thể là:
- Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đƣợc
Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2743/QĐ-TTg ngày 29-12-2011.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch giai đoạn này đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013, xác định vùng ĐBSCL hay
còn gọi là Tây Nam Bộ là một vùng du lịch quan trọng với các sản phẩm du lịch
mang tính đặc thù. Các định hƣớng phát triển cho vùng là du lịch sinh thái (miệt
vƣờn, đất ngập nƣớc), du lịch biển và du lịch văn hóa lễ hội.
- Quyết định số 2227/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 18 tháng 11
năm 2016 về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSCL
đến năm 2020, tầm nhìn 2030, nêu rõ, tập trung phát triển 5 khu du lịch quốc gia,

gồm: Thới Sơn nằm trong cụm cù lao Long Lân Quy Phụng (Tiền Giang, Bến Tre),

20


Phú Quốc (Kiên Giang), Năm Căn - Mũi Cà Mau (Cà Mau), Tràm Chim - Láng Sen
(Long An, Đồng Tháp), Núi Sam (An Giang). 7 điểm du lịch quốc gia, gồm: Khu
phức hợp giải trí Xứ sở Hạnh phúc (Long An), Cù lao Ông Hổ (An Giang), Khu lƣu
niệm nghệ thuật đờn ca tài tử Nam bộ và nhạc sỹ Cao Văn Lầu (Bạc Liêu), Bến
Ninh Kiều (Cần Thơ), Hà Tiên (Kiên Giang), Văn Thánh Miếu (Vĩnh Long), Ao Bà
Om (Trà Vinh). Dự báo đến năm 2020, vùng đón khoảng 34 triệu lƣợt khách, trong
đó có khoảng 3,5 triệu lƣợt khách quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 52
triệu lƣợt khách, trong đó khoảng 6,5 triệu lƣợt khách quốc tế; tổng thu từ khách du
lịch (giá hiện hành) đến năm 2020 đạt khoảng 25 nghìn tỷ đồng. Phấn đấu đến năm
2030 đạt trên 111 nghìn tỷ đồng.
- Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2017 về phát triển bền vững vùng ĐBSCL thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nghị quyết đã đề cập cơ bản các vấn đề mang tính chiến lƣợc căn bản, lâu dài đối với
phát triển vùng, đƣa ra các giải pháp tổng thể về quy hoạch, tổ chức không gian, cơ
cấu kinh tế liên kết vùng và huy động nguồn lực cho phát triển, đồng thời giao nhiệm
vụ cụ thể cho các Bộ, ngành địa phƣơng. Nghị quyết này là cơ sở để triển khai nhiều
chƣơng trình, hoạt động của Chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của vùng.
Ngồi ra, Chính phủ cũng ban hành nhiều chỉ thị để tăng cƣờng công tác
quản lý môi trƣờng du lịch, nhƣ: Chỉ thị số 18/CT- TTg ngày 04 tháng 9 năm 2013
của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng du lịch, bảo
đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch; Chỉ thị số 14/CT- TTg ngày 02 tháng 7
năm 2015 của Thủ tƣớng Chính phủ về tăng cƣờng hiệu lực quản lý nhà nƣớc về du
lịch, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch…
Những chủ trƣơng chính sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nƣớc là cơ
sở pháp lý quan trọng và là nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch. Điều đó

cho thấy Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm đến việc đề ra các chính sách để quản lý
và phát triển du lịch bền vững, giúp cho ngành du lịch nói chung và du lịch của
vùng ĐBSCL nói riêng phát triển khơng ngừng, đóng góp khơng nhỏ vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Vì vậy, những quan điểm và chính sách phát

21


×