Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bệnh học YHCT và điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.13 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO BẰNG YHCT</b>



ThsBS.CK1 Trần Minh Quang
<b>I.Mục Tiêu:</b>


1. Hiểu được bệnh danh đột quỵ não theo YHCT
2. Kể được các nguyên nhân đột quỵ não theo YHCT


3. Kể được các thể bệnh đột quỵ não trong các giai đoạn cấp, giai đoạn hồi phục,
giai đoạn di chứng theo YHCT


4. Kể được các pháp trị, và tên bài thuốc theo các thể bệnh YHCT tương ứng
5. Kể được các huyệt thường dùng trong điều trị người bệnh đột quỵ não
<b>II. Đại cương đột quỵ não the YHHĐ</b>


<b>1. Định nghĩa:</b>


Đột quỵ (ĐQ) là bệnh lý xảy ra đột ngột với các triệu chứng khiếm khuyết
thần kinh, tiến triển nhanh trong vịng 24 giờ và khơng thối lui [24]. Một cơn đột
quỵ xảy ra khi cung cấp máu cho một phần của bộ não bị gián đoạn hoặc suy giảm
nghiêm trọng, làm mất oxy và dinh dưỡng của mơ não. Trong vịng vài phút, các tế
bào não bắt đầu chết. Đột quỵ là một bệnh lý cấp cứu cần điều trị ngay. Xử lý sớm
kịp thời có thể giảm thiểu tổn thương não và các biến chứng tiềm năng, cũng như
hạn chế các di chứng về sau. “Tai biến mạch máu não” và “Đột quỵ não” là 2 tên
gọi tương đương nhau.


<b>2. Phân Loại:</b>


<i>Phân loại theo hội nghị quốc tế châu Âu (4/1984):</i>


<i> a. ĐQ nhồi máu (huyết khối, nghẽn mạch, thiếu máu não cục bộ): chiếm 75-80% số</i>


bệnh nhân ĐQ não và gồm có:


Huyết khối động mạch não.
Tắc mạch não.


Hội chứng lỗ khuyết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Xuất huyết dưới nhện.
<b>3.Chẩn đoán:</b>


<i><b>Triệu chứng cơ năng khởi phát</b></i>


Theo tác giả Virginia J.Howard, Lesli A.MC Clure và cộng sự, nghiên cứu tỉ
lệ những người có triệu chứng như đột quỵ nhưng chưa được chẩn đoán đột quỵ
hoặc cơn thoáng thiếu máu não trong cộng đồng dân số với sự tham gia 18.642
người, kết quả, 5.8% có đột ngột đau yếu 1.2 người, 8.5% đột ngột tê ½ người, 4.6
% đột ngột nhìn mờ 1 hoặc 2 mắt, 2.7% đột ngột khơng hiểu lời nói, 3.8% đột ngột
mất khả năng diễn đạt, tổng tỉ lệ hiện mắc 1 hoặc nhiều triệu chứng trên chiếm
17.8%.


Người bệnh đột ngột có các dấu hiệu như sau:


Khó khăn với đi bộ, có thể vấp ngã hoặc chóng mặt, mất cân bằng hoặc mất
phối hợp, cảm giác yếu tay chân, mức độ có thể từ nhẹ tới nặng.


Khó khăn với việc nói và hiểu, có thể nói ngọng hoặc khơng thể tìm thấy
những từ giải thích những gì đang xảy ra (mất ngơn ngữ). Cố gắng lặp lại một câu
đơn giản.


Tê liệt một bên của cơ thể hoặc mặt. Có thể phát triển đột ngột tê, yếu hoặc


liệt ở một bên của cơ thể. Miệng có thể méo khi cố gắng mỉm cười, uống nước chảy
bên khoé miệng


Vấn đề tầm nhìn một hoặc cả hai mắt: đột nhiên nhìn mờ hoặc đen, hoặc có
thể nhìn thấy đơi.


Đau đầu bất ngờ nghiêm trọng, có thể kèm theo nơn mửa, chóng mặt hoặc bị
thay đổi ý thức, có thể cho thấy đang bị đột quỵ.


Triệu chứng thực thể


Khám tri giác và nhận thức của người bệnh
Khám cảm giác


Khám vận động
Khám sức cơ


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Mức độ</b> <b>Sức cơ</b> <b>Mơ tả</b>


Khơng 0 Liệt hồn tồn


Rất yếu 1 Khơng có cử động của chi hoặc khớp nhưng có biểu
hiện co cơ qua quan sát hoặc cảm nhận


Yếu 2 Có thể thực hiện được hết tầm vận động trên mặt
phẳng ngang, khơng thắng được trọng lực


Trung bình 3 Cơ không thể vận động cản lại sức cản nhưng có thể
thực hiện hết tầm vận động, có thể kháng trọng lực
Tốt 4 Có thể thực hiện hết tầm vận động khi có kháng cản


Bình thường 5 Vận động bình thường


Sau đột quỵ là sự suy giảm chức năng vận động, thường là liệt nửa người
kèm theo các rối loạn khác như:


Liệt nửa người đơn thuần đồng đều hoặc không đồng đều
Liệt nửa người kèm thất ngôn vận động, nhận thức hoặc cả hai
Liệt nửa người kèm rối loạn cơ vòng


Liệt nửa người kèm rối loạn cảm giác


Liệt nửa người kèm liệt dây thần kinh sọ não
Liệt nửa người kèm thất điều vận động
Liệt nửa người kèm rối loạn tâm thần
Liệt nửa người kèm rối loạn giác quan


Trong giai đoạn đầu, liệt nửa người thường ở trạng thái liệt mềm, nghĩa là chi
liệt của bệnh nhân không ở trạng thái tăng trương lực cơ, và tăng phản xạ gân
xương. Sau một thời gian, nếu bệnh nhân không tự phục hồi, hoặc khơng điều trị
sớm và liên tục, tình trạng liệt mềm sẽ chuyển sang liệt cứng với những biểu hiện
gồng cứng và co rút các chi liệt, tăng phản xạ gân xương sẽ làm hạn chế rất nhiều sự
vận động của bệnh nhân.


<b>4. Điều trị:</b>
<i><b> Mục tiêu điều trị</b></i>


- Hồi sức cấp cứu ở giai đoạn cấp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Kiểm sốt các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được như: hút thuốc lá, ăn nhiều mỡ
động vật, ít vận động, bệnh lý kèm theo đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid


máu,...


- Phòng ngừa tái phát ĐQ


<i><b>Phục hồi chức năng sau đột quỵ</b></i>


Theo Y học hiện đại, bộ não ngay sau khi bị thiếu máu não hay xuất huyết sẽ
hình thành hai vùng: vùng nhân hoại tử và vùng tranh tối tranh sáng. Trên cơ sở đó,
YHHĐ cho rằng, giải quyết tốt tình trạng tưới máu tranh tối tranh sáng là có thể
phục hồi di chứng sau đột quỵ và bệnh nhân sống sót sau đột quỵ cấp có khả năng
tự phục hồi ở một mức độ nào đó. Sự phục hồi diễn ra với mức độ và thời gian rất
khác nhau trên mỗi bệnh nhân. Vấn đề đặt ra, liệu sẽ có bao nhiêu bệnh nhân đột
quỵ được đưa vào các trung tâm, đơn vị đột quỵ đúng tiêu chuẩn trong 6 giờ vàng
để tái tưới máu kịp thời? Như vậy, thực tế cho thấy đa số bệnh nhân đến bệnh viện
trong tình trạng diễn tiến đã bệnh đã trễ hơn giờ vàng, khi đó tế bào vùng não tổn
thương đã chết. Trên lý thuyết những bệnh nhân đó, sẽ mang di chứng sau đột quỵ
suốt đời. Tuy nhiên, trên lâm sàng ghi nhận sau một thời gian điều trị tích cực bằng
vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, một số bệnh nhân bắt đầu hồi phục vận động.
<b>5. Phòng ngừa tái phát sau đột quỵ:</b>


<i><b>Phòng ngừa tái phát đột quỵ não </b></i>


Việc phòng bệnh nên tập trung vào điều chỉnh các yếu tố nguy cơ. Chiến
lược điều trị phải kết hợp với các yếu tố văn hóa, xã hội có liên hệ đến việc chăm
sóc sức khỏe và thay đổi hành vi. Đặc biệt chú ý những trường hợp có nguy cơ tái
phát cao như: Rung nhĩ, hẹp nặng động mạch cảnh, trình độ học vấn thấp, tiền sử
đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não…


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

chẹn kênh canxi và thuốc chẹn beta nếu có kèm bệnh lý mạch vành. Tập thể dục,
quản lý căng thẳng, duy trì cân nặng lý tưởng và hạn chế lượng muối và rượu và


thức uống là những cách để giữ cho huyết áp ổn định. Thêm kali nhiều hơn trong
chế độ ăn uống cũng có thể giúp đỡ ổn định huyết áp, đặc biệt ở những người bệnh
có dùng thuốc lợi tiểu.


Kiểm sốt đái tháo đường: Có thể quản lý cùng với chế độ ăn uống, tập thể
dục, kiểm soát trọng lượng và kết hợp thuốc hạ đường huyết, duy trì mức HbA1c <
6.5%.


Ổn định Lipid máu: Hạ thấp lượng cholesterol và chất béo bão hịa trong chế
độ ăn. Ăn ít cholesterol và chất béo, đặc biệt là chất béo bão hịa, có thể làm giảm
các mảng xơ vữa trong động mạch. Có thể kết hợp nhóm statin như simvastatin
(Zocor) hoặc atorvastatin (Lipitor), hoặc loại khác làm giảm cholesterol. Ăn chế độ
ăn nhiều trái cây và rau quả có thể giảm nguy cơ ĐQ.


Không hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ ĐQ cho người hút thuốc và cả
người không hút thuốc tiếp xúc với khói thuốc.


Tập vật lý trị liệu: Luyện tập làm giảm nguy cơ tái phát bằng nhiều cách. Tập
thể dục có thể làm ổn định huyết áp, tăng mức lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) và cải
thiện sức khỏe tổng thể của các mạch máu và tim. Nó cũng giúp giảm cân, kiểm soát
bệnh đái tháo đường đường và giảm bớt căng thẳng


<b>III.Theo Y học cổ truyền</b>
<b>1. Bệnh danh</b>


YHCT khơng có danh từ “tai biến mạch máu não” hay “đột quỵ não”. Những
triệu chứng trong đột quỵ não thường gặp như đột ngột té ngã, hôn mê, liệt nửa
người, liệt mặt, có khi chỉ tê bì, hoa mắt chóng mặt, …được YHCT miêu tả trong
chứng Trúng phong.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trúng phong được phân loại “trúng kinh lạc” và “trúng tạng phủ” cũng chủ
yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng nặng nhẹ.


Triệu chứng trúng phong kinh lạc thường là nhẹ: chân tay tê dại, mồm méo,
hoặc nói khó, bán thân bất toại nhưng khơng có hơn mê.


Triệu chứng trúng phong tạng phủ thì bệnh nặng mê man hoặc hôn mê bất
tỉnh, các triệu chứng lâm sàng nặng hơn.


<b>2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh</b>


Sách đời Đường (701-704) và đời Tống (973-1093) nhận thức về nguyên
nhân bệnh là do tích tuổi hư tổn. Y gia các thời đại sau bổ sung thêm nhiều luận
thuyết về nguyên nhân như Lưu Hà Gian cho là do “hỏa”, Lý Đông Viên cho là “lý
hư”, Chu Đan Khê cho là “đàm nhiệt”. Các học gia sau này như Trương Giới Tân
(đời Minh), Diệp Thiên Sỹ (đời Thanh) đều cho rằng là do “nội thương” “tích tổn”
mà thành chứ khơng phải do phong tà bên ngoài xâm nhập cơ thể. Về tạng phủ mắc
bệnh, sách “Nội kinh” nói: “Đại nộ tắc hình khí tuyệt mà huyết tràn lên trên”, và
“huyết khí cùng thượng nghịch”, phía trên là chỉ não là một trong những phủ kỳ
hằng, là bể của tủy, khí của não, là thơng với thận. Ngồi mặt nhận thức bệnh biến
là ở não, YHCT cũng chỉ ra bệnh có liên quan đến nhiều tạng phủ khác như Can,
Thận, Tâm, Tỳ, Vị.


<b>Tóm lại theo YHCT, sự hình thành bệnh có liên quan đến các yếu tố</b>
<b>bệnh lý sau:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>- Can phong nội động: Lưu Hà Giang cho rằng bệnh bán thân bất toại do Hỏa</b>
và phát biểu: “bệnh trúng phong không phải thực sự do Can phong nội động, mà
cũng không phải trúng phong do ngoại tà, mà do điều dưỡng và nghỉ ngơi không
điều độ, nội hỏa bốc lên, chân thủy khô kiệt, không chế được hỏa nên tâm thần hơn


mê, bởi thế đột quỵ ngã xuống”.


<b>- Khí hư: Lý Đông Viên cho rằng Trúng phong vốn do khí hư lại cảm phong tà.</b>
<b>- Bất nội ngoại nhân: Thấp đàm nội trở. Do sinh hoạt bất thường, ăn uống vô</b>
độ, ăn nhiều đồ béo ngọt, uống nhiều rượu, lao lực quá sức lâu ngày khiến Tỳ tổn
thương không vận hóa, tụ thấp sinh đờm, đờm uất hóa nhiệt. Can phong cùng đờm
quấy nhiễu bên trên gây che lấp thanh khiếu, xuyên vào kinh lạc khiến dương không
vận hành mà sinh bệnh. Chu Đan Khê cho rằng “thấp sinh đàm, đàm sinh nhiệt,
nhiệt sinh phong”.


Một trong các nguyên nhân gây nên chứng Trúng phong được các nhà nghiên
cứu YHCT hiện nay tán thành, đó là học thuyết của Vương Thanh Nhậm về sự mất
cân bằng của nguyên khí trong cơ thể và thiếu hụt nguyên khí trong các đường kinh
lạc. Trong tác phẩm Y lâm cải thác, ơng nói: “bệnh bán thân bất toại không phải do
phong, hỏa, đàm, thấp gây ra. Bán thân bất toại nếu do phong, rồi phong lại trúng
vào người, thì tất từ bì phu mà vào kinh lạc, tức là từ biểu nhập lý. Nhưng khám
hồn tồn khơng thấy bệnh nhân có các biểu chứng như phát sốt, sợ lạnh, đầu đau,
nhức mình mẩy. Nếu bệnh phong, hỏa, đờm, thấp gây ra thì khơng cần bàn phong
do bên ngoài lấn vào hay bên trong phát ra, tất sẽ vào kinh lạc. Trong kinh lạc tất
phải có khí và huyết. Một khi, khí và huyết bị phong, hỏa, thấp, đàm ngăn trở sẽ bị
bế tắc khơng thơng, như thế dứt khốt phải có triệu chứng đau đớn, đó là tý chứng
chứ khơng phải bán thân bất toại, vì thường bệnh nhân bán thân bất toại khơng ai có
triệu chứng đau mình cả”. Và ơng cho rằng “bệnh bán thân bất toại chính do nguyên
khí hư tổn mà phát ra”.


<b>3. Chẩn đoán và điều trị YHCT</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Thường trong thời gian 1-2 tuần đầu của bệnh mà triệu chứng chủ yếu là hôn
mê. Thời gian hơn mê càng dài, càng sâu thì tiên lượng bệnh càng kém. Do thể chất
người bệnh, tình hình bệnh lý khác nhau mà biểu hiện lâm sàng khác nhau, có thể


chia làm 2 thể bệnh: Chứng bế và chứng thốt.


<i>- Chứng bế:[6]</i>


+ Dương bế: hơn mê, liệt nửa người, méo mồm, mắt trợn ngược, mặt đỏ,
người nóng sốt, hàm răng nghiến chặt, đờm nước rãi nhiều, họng khò khè, thở thô,
mũi ngáy, tay chân co cứng, tiêu tiểu không thông, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch
huyền hoạt sác.


+ Âm bế: bất tỉnh nhân sự yên tĩnh, thở khò khè, mạch trầm hoãn, rêu lưỡi
trắng nhờn.


Phép chữa: khai bế tỉnh não, hoạt huyết chỉ huyết.


Châm cứu: chích huyết các huyệt: Trung xung, Bách hội, Tứ thần thông (hoặc
dùng 12 huyệt tĩnh) kết hợp chích Nhân trung, Thừa tương, Phong trì, Phong phủ,
Hợp cốc, Lao cung, Thái xung, Dũng tuyền. Hoặc dùng Nội quan, Nhân trung, Tam
âm giao, Hợp cốc, Ủy trung. Chủ yếu dùng phép tả, ngày 1 đến 2 lần, khơng lưu
kim cho đến khi tỉnh và tùy tình hình bệnh thay đổi chọn huyệt.


Đối với chứng dương bế (nhiệt bế) có thể dùng bài thuốc sau có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, bình can tức phong, an thần hoạt huyết: Sinh địa 10-15g, Chi tử 10g,
Hoàng cầm 10g, Toàn qua lâu 15-20g, Mang tiêu 10g, Bột sừng trâu 15-25g, Thạch
quyết minh 15g, Câu đằng 15g, Xích thược 15g, Đơn sâm 15g, Tam thất bột 6g, Chích
thảo 3g, Trúc lịch (nước) 30ml. Ngày sắc uống thang, tùy chứng gia giảm.


Đối với chứng âm bế (thường gặp ở bệnh nhân vốn dương hư đàm thịnh hàn đàm
làm bế tắc thanh khiếu) dùng phép chữa: Ơn thơng khai khiếu. Bài thuốc: “Tơ hợp
hương hồn” mỗi lần uống 2-4 g, 1-2 lần uống với nước Tế tân 3g, Gừng tươi 3-5 lát.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

“Tam sinh ẩm” (Sinh nam tinh, Sinh bán hạ, Sinh phụ tử mỗi thứ 10g) gia Nhân âm
15-30g, sắc uống cấp, chống hư thoát. Lúc này châm thêm Nhân trung, Hợp cốc,
Túc tam lý, Dũng tuyền để hồi dương cứu nghịch.


<i>- Chứng thoát: </i>


Triệu chứng chủ yếu: Đột nhiên ngã quỵ hoặc do chứng bế chuyển thành, có
triệu chứng hôn mê bất tỉnh, sắc mặt tái nhợt, mắt nhắm, mồm há, hơi thở ngắn gấp
hoặc có lúc ngưng thở, tay bng thõng, tứ chi lạnh, tồn thân ướt lạnh, tiêu tiểu
không tự chủ, chân tay liệt mềm, lưỡi rút ngắn, mạch vi dục tuyệt hoặc hư đại vô
căn, huyết áp hạ. Thường chứng thốt là âm dương, khí huyết đều hư hoặc do bệnh
nhân nguyên khí vốn rất hư ĐQ là xuất hiện chứng thoát, hoặc là diễn tiến xấu đi
của chứng bế, cho nên trong quá trình cấp cứu chứng bế nếu phát hiện 1, 2 triệu
chứng của chứng thoát, cần chuyển hướng chữa cấp cứu kịp thời mới hy vọng cứu
sống bệnh nhân.


Phép chữa chủ yếu: Hồi dương cứu thoát.


Bài thuốc cơ bản: “Sâm phụ thang” (Nhân sâm, Phụ tử mỗi thứ 15-30 g).
Trường hợp ra mồ hôi không dứt gia Long cốt, Mẫu lệ mỗi thứ 30-60 g.
Âm dương đều thoát, dùng “Sinh mạch âm hợp sâm phụ thang” gia Sơn thù,
Bạch thược, Long cốt, Mẫu lệ. Đây là trường hợp cấp cứu trụy tim mạch, không thể
dùng thuốc uống được mà phải tiêm truyền bằng đường tĩnh mạch. Ở Trung quốc
dùng thuốc chích Sâm mạch (Nhân sâm, Mạch môn) mỗi lần 4-10 ml gia vào dung
dịch Glucose 5% 20 ml chích tĩnh mạch 2-3 lần, sau đó tiếp tục dùng dịch Sâm
mạch 10-20 ml cho vào dung dịch Glucose 10% 250-500 ml nhỏ giọt tĩnh mạch cho
đến khi trạng thái choáng được cải thiện, huyết áp ổn định. Và sau đó tiếp tục dung
dịch Sâm phụ mỗi lần 40-100 ml gia vào 10% Glucose 250-500 ml nhỏ giọt tĩnh
mạch ngày 2 lần tùy tình hình bệnh mà duy trì dùng trong 7-10 ngày.



Châm cứu: Chủ yếu cứu các huyệt Khí hải, Quan nguyên, Thần khuyết,
Dũng tuyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Sau thời gian cấp tính khoảng 1-2 tuần và kinh qua điều trị tích cực chứng bế
hoặc chứng thốt, bệnh nhân qua cơn nguy kịch chuyển sang giai đoạn hồi phục.
Bệnh lý chủ yếu ở giai đoạn này là chứng hư kiêm huyết ứ đàm trệ ở kinh lạc mà
phần lớn là thể khí trệ huyết ứ. Theo ghi nhận y văn, ở giai đoạn này có thể gặp 4 thể
bệnh sau đây: Khí hư huyết ứ, đàm thấp, can thận âm hư, thận âm dương lưỡng hư.


<i>* Khí hư huyết ứ: Là thể bệnh thường hay gặp. Triệu chứng chủ yếu là thể</i>
chất khí hư, sắc mặt tái nhợt, hơi ngắn, dễ mệt, ra nhiều mồ hôi, tiêu phân lỏng, chất
lưỡi nhợt, rìa lưỡi có dấu răng, trên mặt hoặc dưới lưỡi có điểm hoặc nốt ứ huyết,
một bộ phận chân tay tê dại, liệt nửa người hoàn toàn hoặc yếu, mồm méo, nói khó
hoặc khơng nói được, mạch vi tế hoặc hư đại, tinh thần tỉnh táo.


Phép chữa: Bổ khí, hóa ứ, thơng lạc.
Bài thuốc: “Bổ dương hoàn ngũ thang”.


<i>* Đờm thấp: Người béo, thừa cân. Lưỡi dày, to. Bệnh nhân thường ít than</i>
phiền về triệu chứng đau đầu (nếu có, thường là cảm giác nặng đầu) nhưng dễ than
phiền về tê nặng các chi. Thường hay kèm tăng Cholesterol máu. Mạch hoạt.


Phép chữa: Hóa đờm, thơng lạc.


Bài thuốc: Nhị trần thang gia giảm (xuất xứ Thiên gia diệu phương) gồm
Bạch truật 40g, Cam thảo 4g, Phục linh 12g, Bán hạ 12g, Nhân sâm 4g, Trần bì 4g.


<i>* Can thận âm hư: Triệu chứng chủ yếu là da khơ nóng, thường hay hoa mắt</i>
váng đầu, tim hồi hộp, mất ngủ, bứt rứt, lưng đau gối mỏi, tiêu bón, bàn chân tay tê
dại, thân lưỡi thon, rìa lưỡi đỏ, rêu dày nhớt, liệt nửa người, mồm méo, tiếng nói


khơng rõ, mạch huyền tế sác hoặc huyền hoạt. Huyết áp cao hoặc bình thường.


Phép trị: Tư âm tức phong, hóa đờm tán ứ, thông kinh hoạt lạc.


Bài thuốc: Bài thuốc Lục vị địa hoàng hoàn gia Quy thược gồm Thục địa 32g,
Hoài sơn 16g, Sơn thù 8g, Đơn bì 12g, Phục linh 12g, Trạch tả 6g, Đương quy 12g,
Bạch thược 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Phép trị: Ôn bổ thận dương


Bài thuốc: Thận khí hồn gồm Bạch phục linh 120g, Thục địa 320g, Sơn thù
160g, Đơn bì 120g, Quế chi 40g, Trạch tả 120g, Phụ tử 40g, Sơn dược 160g. Tán
bột, ngày uống 8 - 12g.


<b>Giai đoạn di chứng:</b>


Thường sau 6 tháng, sự hồi phục chức năng cơ thể người bệnh tuy vẫn tiếp
tục nhưng chậm lại và thường để lại ít nhiều di chứng, có di chứng khó hồi phục trở
lại bình thường. Da nơi liệt sau 6 tháng vẫn lạnh, cơ teo nhão, cân cốt khơ, khó vận
động là đã hình thành di chứng có thể vĩnh viễn.


Bệnh lý ở giai đoạn này cơ bản là giống giai đoạn hồi phục chủ yếu là hư
chứng (tùy từng bệnh nhân mà biểu hiện thiên về khí hư, huyết hư, âm hư hoặc
dương hư) kiêm khí huyết ứ trệ hoặc đàm thấp trở lại, tạng phủ tổn thương chủ yếu
là can thận nên phép chữa vẫn cần chú ý bổ ích khí huyết, tư âm tiềm dương, hành
khí hóa ứ, sơ thơng kinh lạc, bổ can thận.


Đối với giai đoạn này cũng như giai đoạn hồi phục, ngoài việc dùng thuốc ra,
kết hợp các phương pháp luyện tập dưỡng sinh, xoa bóp, châm cứu là quan trọng có
vai trò trong sự hồi phục các chức năng vận động, lao động trí óc và chân tay. Đồng


thời, người bệnh trong giai đoạn hồi phục và di chứng cũng cần tự tạo cho mình một
một chế độ sinh hoạt hợp lý, giữ tinh thần thoải mái khơng giận dữ, kích động hay
cáu gắt, ăn uống điều độ, không ham dục vọng kết hợp với sự luyện tập nhẹ nhàng
thường xuyên nhằm bảo vệ sức khỏe, và chống tái phát đối với bệnh nhân


<b>4 Điện châm trong điều trị đột quỹ não sau giai đoạn bán cấp</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Dương Nhật Hòa nghiên cứu lấy các du huyệt ở lưng làm chủ. Neesy liệt chi
trên lấy du huyệt từ C5 đến C7, liệt chi dưới lấy du huyệt từ L2 đến L5 làm chủ.
Tiến hành điều trị cho 80 bệnh nhân trúng phong. Kết quả khỏi 57 ca, tỉ lệ 71, 25%;
chuyển biến rõ 18 ca, tỉ lệ 22,5 %; có chuyển biến 5 ca, tỉ lệ 6,25%. Tỉ lệ khỏi chung
là 93, 81% so với nhóm chứng khơng dùng du huyệt thấy hiệu quả cao hơn, thời
gian điều trị ngắn hơn.


Vương Hồng Chí cho rằng trúng phong ở giai đoạn cuối là hàn trệ kinh
mạch, khí huyết bất thơng, trị liệu nên dùng phương pháp xuyên huyệt bên bệnh làm
chủ, phối hợp cứu để ơn thơng kinh mạch, điều hịa khí huyết để đạt tới tổn kì hữu
dư, ích kì bất túc. Tác giả dùng phương pháp này điều trị 972 ca di chứng trúng
phong, kết quả thu được hiệu quả cao hơn rõ rệt so với nhóm đối chứng chỉ châm
bên bệnh.


Đề tài “Khảo sát những yếu tố có thể ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi chức
năng vận động bằng phương pháp châm cứu cải tiến kết hợp vật lý trị liệu tại
TPHCM”, tác giả Phan Quan Chí Hiếu, Hoàng Thanh Hiền. Thiết kế nghiên
cứu: Bệnh chứng trong nghiên cứu đoàn hệ, thực hiện tại 3 BV. YHCT cấp thành
phố, 2 khoa YHCT của BV quận, huyện của Tp. HCM. từ 8/2009 - 6/2010. Đối
tượng tham gia nghiên cứu: 344 bệnh nhân (142 nữ và 202 nam), với độ tuổi trung
bình 59,4 ± 11,7 được theo dõi trong 3 liệu trình (10 ngày/1 liệu trình). Kết
quả: Phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp tập vật lý trị liệu trong lâm sàng
thường ngày tại 5 cơ sở điều trị của Tp. Hồ Chí Minh đạt kết quả tốt sau điều trị


chiếm tỷ lệ 67,2 %. Những yếu tố có ảnh hưởng đối với kết quả điều trị cụ thể như
sau: Thời gian từ khi đột quỵ đến lúc điều trị (tốt gấp 3,1 lần), số lần đột quỵ (tốt
gấp 5,7 lần), nguyên nhân đột quỵ (tốt gấp 3 lần), hôn mê lúc đột quỵ (tốt gấp 2,7
lần), kỹ thuật châm cứu cải tiến (tốt gấp 7,5 lần), (0,0001< p <0,05). Kết luận: Châm
cứu cải tiến có thể phổ biến rộng rãi tại các cơ sở điều trị YHCT, góp phần nâng cao
hiệu quả phục hồi vận động cho những bệnh nhân bị đột quỵ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

ở bệnh nhân thiếu máu não cục bộ sau giai đoạn cấp trên lâm sàng, điện não, điện
cơ” tại bệnh viện châm cứu trung ương từ năm 2007 đến 2010. Kết quả cho thấy,
phương pháp điện mãng châm cho kết quả tốt và khá 83,34%, điểm Orgogozo tăng
224,65%, Barthel tăng 210,76%. Ngồi ra, phương pháp nà cịn cải thiện chỉ số
alpha 54,45% làm giảm sóng chậm theta và delta, phục hồi điện não đồ từ mức độ
nặng về mức độ nhẹ 72,2%, làm tăng tần số điện thế biên độ vận động gấp 2 lần trên
điện cơ đồ


<i><b>* Phương huyệt trong điện châm xuyên huyệt điều trị đột quỵ: </b></i>
- Liệt chi trên:


Kiên ngung xuyên Tý nhu: Tác động nhóm cơ nhị đầu, tam đầu
Khúc trì xun Thủ tam lý: Tác động nhóm cơ cẳng tay


Kiên trinh xuyên Cực tuyền: tác động nhóm cơ đai vai


Hợp cốc xuyên Lao cung: Cơ gấp chung các ngón tay, cơ dạng khép các ngón
- Liệt chi dưới:


Trật biên xun Hồn khiêu: Tác động cơ mơng, cơ đai chậu, khớp háng.
Dương lăng tuyền xuyên Phong long: Tác động cơ chày trước bàn chân
Giải khê xuyên Khâu khư: Tác động cơ chày trước bàn chân



Âm lăng tuyền hướng Tam âm giao: Tác động cơ khép đùi
Giáp tích L2 – S1: Tác động cột sống thắt lưng


- Liệt mặt trung ương: Nghinh hương xuyên Giáp xa, Nhân trung, Thừa
tương, Địa thương


- Thất ngôn: Liêm tuyền, Ngoại Kim tân ngọc dịch xuyên nội Kim tân ngọc dịch
+ Cường độ kích thích: từ 0-50 MicroAmpe (tới ngưỡng bệnh nhân
chịu được)


+ Tần số kích thích: Tả 6-20 Hz, Bổ 3-6 Hz


+ Thời gian kích thích 25-30 phút/1 lần điện châm
<i><b>* Tổng quan các huyệt vị hường dùng trong điều trị đột quỵ não</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

01 Âm lăng Tuyền Liệt chi dưới, đau khớp gối Nằm ngửa


02 Tam âm giao Tư âm Nằm ngửa


03 Dương lăng tuyền Di chứng liệt nửa người Nằm ngửa


04 Phong Long Liệt chi dưới Nằm nghiêng


05 Hoàn khiêu Liệt chi dưới, đau thắt lưng hông Nằm nghiêng


06 Trật biên Liệt chi dưới Nằm nghiêng


07 Thừa phù Liệt chi dưới Nằm nghiêng


08 Giải khê Liệt chi dưới Nằm ngửa



09 Khâu khư Liệt chi dưới Nằm ngửa


10 Giáp tích L2 -S1 Cột sống cổ Nằm nghiêng


11 Kiên ngung Liệt chi trên, đau khớp vai cánh tay Nằm ngửa
12 Khúc trì Liệt chi trên, đau khớp khuỷu tay Nằm ngửa


13 Tý nhu Liệt chi trên Nằm ngửa


14 Thủ tam lý Liệt chi trên Nằm ngửa


15 Kiên trinh Liệt chi trên, đau khớp vai cánh tay Nằm nghiêng
16 Cực tuyền Liệt chi trên, đau khớp vai cánh tay Nằm ngửa


17 Hợp cốc Liệt mặt, đau đầu Nằm ngửa


18 Lao cung Liệt vận động bàn tay Nằm ngửa


19 Liêm tuyền Thất ngôn Nằm ngửa


</div>

<!--links-->

×