Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Giao trinh van hoc dia phuong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.88 KB, 89 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>DỰ THẢO</b>



<b>TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ GIẢNG DẠY</b>



<b>CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG CẤP THCS TỈNH QUẢNG NAM</b>


Dựa trên cơ sở đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh đã được nghiệm thu của Sở
<i>GD&ĐT Quảng Nam (Nghiên cứu việc đưa văn học Quảng Nam vào giảng dạy trong</i>
<i>chương trình Ngữ văn THCS) do thầy giáo Nguyễn Tấn Thắng và Trương Văn Huyên</i>
làm Chủ nhiệm đề tài (cộng với sự tham gia nghiên cứu và biên soạn của nhóm tác
giả : Trương Văn Quang, Nguyễn Đình Q, Lê Thị Thanh Sen, Phan Thị Chính,
Trịnh Minh Hương, Nguyễn Mậu Hùng Kiệt).


Tài liệu này chuyển đến các phòng GD&ĐT để kịp thời giảng dạy một số tiết
của chương trình Ngữ văn địa phương đầu năm học – trong thời gian chờ đợi Tài liệu
chính thức do Sở GD&ĐT Quảng Nam ban hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>TÀI LIỆU DÀNH CHO HỌC SINH</b>


<b>CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG CẤP THCS </b>
<b>TỈNH QUẢNG NAM</b>


<b>LỚP 6</b>


- Tiết 69 : Giới thiệu chung về truyện cổ dân gian Quảng Nam
- Tiết 70 : Đọc và tìm hiểu hai truyện cổ dân gian Quảng Nam
- Tiết 87 : Rèn luyện chính tả


<i>- Tiết 139 : Truyện Thủ Thiệm</i>


- Tiết 140 : Giới thiệu một di tích, thắng cảnh của quê hương


<b>LỚP 7</b>


- Tiết 70 : Ca dao Quảng Nam về tình bạn


- Tiết 74 : Ca dao Quảng Nam về quê hương và con người Quảng Nam
- Tiết 133, 134 : Từ ngữ (tiếng) địa phương trong ca dao Quảng Nam
- Tiết 137 : Sưu tầm ca dao Quảng Nam


- Tiết 138 : Sưu tầm tục ngữ Quảng Nam
<b>LỚP 8</b>


<i>- Tiết 31 : Nghỉ hè </i>


<i>- Tiết 52 : Vai trò của từ láy trong bài thơ Nghỉ hè</i>


- Tiết 92 : Thuyết minh một di tích, thắng cảnh của quê hương
- Tiết 121 : Môi trường chung quanh ta


- Tiết 138 : Một số cách xưng hô ở Quảng Nam
<b>LỚP 9</b>


<i>- Tiết 42 : Trong rừng lng boong</i>
<i>- Tiết 63 : Về thơi em</i>


- Tiết 101 : Từ ngữ địa phương


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỚP 6</b>


<b>GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN CỔ DÂN GIAN QUẢNG NAM</b>



<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Hiểu những nét khái quát về truyện cổ dân gian Quảng Nam : hoàn cảnh ra</b></i>
<i>đời, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật.</i>


<i>. Bước đầu nắm được ý nghĩa một số truyện dân gian Quảng Nam.</i>
<i><b>. Có ý thức sưu tầm, tìm hiểu truyện cổ dân gian Quảng Nam.</b></i>


<b>I - Hoàn cảnh ra đời</b>


Đặt trong tiến trình lịch sử, vùng đất Quảng Nam được hình thành trên con
đường phát triển về phương Nam của nhiều thế hệ người Việt. Nơi đây đã sớm có
những người Việt từ phía Bắc di dân vào khai phá vùng đất mới và cùng chung sống
với cư dân bản địa. Quá trình cộng cư ấy đã góp phần tạo nên mạch nguồn về văn
hoá, văn học xứ Quảng. Tất nhiên, mạch nguồn riêng ấy không tách rời mạch nguồn
chung của văn hoá, văn học dân tộc.


Truyện cổ dân gian Quảng Nam đã ra đời trong một bối cảnh như vậy.
<b>II - Các thể loại</b>


Cũng như truyện dân gian ở các vùng miền khác của đất nước ta, truyện dân
gian Quảng Nam cũng bao gồm nhiều thể loại truyện dân gian khác nhau như truyền
thuyết, cổ tích, ngụ ngơn, truyện cười...


<i> </i> 1. Truyền thuyết : truyền thuyết ở Quảng Nam thường pha sắc màu thần thoại,
nhiều truyện đã cổ tích hố(1)<sub>. Phần lớn truyền thuyết Quảng Nam thiên về khuynh</sub>
hướng giải thích địa danh, di tích và phản ánh các ý niệm về tổ tiên, dòng họ, các hiện
<i>tượng tự nhiên, những kì tích về việc chiến đấu để bảo vệ con người, đất đai (Sự tích</i>
<i>về việc hình thành trời, đất, núi, sông - truyền thuyết dân tộc Ca Dong, Dịng sơng</i>
<i>Tiên - truyền thuyết dân tộc Kinh…). Có thể nói, ẩn sâu trong những truyền thuyết</i>


của người dân đất Quảng là khát vọng hướng đến cội nguồn cuộc sống.


2. Truyện cổ tích : truyện cổ tích ở Quảng Nam có sự giao thoa, xuyên thấm
với truyền thuyết. Qua những câu chuyện và hình tượng được hư cấu, truyện kể về
những con người - thường là những nhân vật mồ côi, bất hạnh, nghèo khổ - biết vượt
lên số phận, đấu tranh với thiên nhiên, xã hội để giành quyền sống cho con người
<i>(Truyện chàng mồ cơi – truyện cổ tích dân tộc Cor, Đhâm Đhueet – truyện cổ tích dân</i>
tộc Cơ Tu). Thể hiện rõ ràng thái độ yêu cái tốt cũng như ghét cái xấu, truyện cổ tích
Quảng Nam giúp con người hướng về chân - thiện - mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

thường bắt gặp trong truyện ngụ ngôn những cuộc đấu tranh, so tài mà những con vật
nhỏ bé luôn chiến thắng những con vật to lớn, hung dữ nhờ vào trí thơng minh và sự
<i>khơn ngoan (Con cóc và con cọp – truyện ngụ ngôn của người Ve, Con khỉ và con</i>
<i>ễnh ương – truyện ngụ ngôn dân tộc Cơ Tu…). Điều tốt lên từ truyện ngụ ngơn là</i>
những bài học về nhân sinh và cuộc sống.


4. Truyện cười : trong hệ thống truyện cười Quảng Nam, nổi tiếng nhất là
<i>Truyện Thủ Thiệm. Truyện Thủ Thiệm có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. Mượn</i>
hình thức trào lộng, truyện hướng đến việc đả kích bọn thống trị và phê phán những
thói hư tật xấu trong nhân dân cũng như việc tự cười mình để làm vui thêm cuộc
sống.


<b>III - Những giá trị cơ bản của truyện cổ dân gian Quảng Nam</b>


1. Truyện cổ dân gian Quảng Nam có nội dung khá phong phú và đa dạng :
<b>truyện cổ dân gian Quảng Nam hướng đến việc giải thích các hiện tượng thiên nhiên,</b>
<i>sự hình thành các dịng họ, các địa danh, lịch sử… Chẳng hạn : Sự tích về việc hình</i>
<i>thành trời, đất, núi, sông (truyện cổ dân tộc Ca Dong), Sự tích mặt trời, mặt trăng</i>
<i>(truyện cổ dân tộc Bh’ noong), Sự tích suối nước nóng (truyện cổ dân tộc T’ riêng),</i>
<i>Sự tích họ Hiên, họ P Long, họ Tơ Ngôl, họ Arân, họ Alăng…(truyện cổ dân tộc Cơ</i>


<i>Tu)… Sự tích Ngũ Hành Sơn, Sự tích đất Gị Nổi, Cầu Câu Lâu, Dịng sơng Tiên…</i>
(truyện cổ dân tộc Kinh). Truyện phản ánh cuộc sống vật chất và tinh thần của các
dân tộc cùng sống trên địa bàn Quảng Nam. Đặc biệt, nó tập trung thể hiện tinh thần
đấu tranh với thiên nhiên và xã hội của con người xứ Quảng cũng như làm nổi rõ tâm
hồn và tính cách bộc trực, phóng khống, vị tha, đồn kết, nghĩa tình, hướng đến
<i>nguồn cội của người dân Quảng Nam. Như các truyện Truyện Thủ Thiệm, Miếu Thất</i>
<i>Vi, Cơng Dã Trường, Ơng Đức Thầy, Chùa Xuân Sơn và cầu Bà Bầu… (truyện cổ dân</i>
<i>tộc Kinh), Toại và Xúp (truyện cổ dân tộc Ve), Đôi vợ chồng tốt bụng (truyện cổ dân</i>
<i>tộc Ca Dong), Cô gái và trái cà thiêng (truyện cổ dân tộc Bh noong), Đhâm Đhueet</i>
(truyện cổ dân tộc Cơ Tu)…


2. Truyện cổ dân gian Quảng Nam xây dựng được nhiều hình tượng đẹp, kì vĩ.
Nhiều thể loại truyện có sự đan xen yếu tố kỳ ảo và yếu tố hiện thực.


<i><b>3. Truyện cổ dân gian Quảng Nam có tác dụng giáo dục sâu sắc : truyện cổ</b></i>
Quảng Nam ca ngợi sự gắn bó của con người Quảng Nam trong việc khắc phục
những khó khăn về thiên nhiên để tồn tại cũng như việc đấu tranh với các thế lực phi
nhân để phát triển. Truyện lên án cường quyền, bất công, đề cao nhân nghĩa, kêu gọi
phá bỏ những lề thói buộc ràng phi lí. Ở một góc độ khác, truyện thể hiện những ước
mơ đầy tính nhân văn của con người Quảng Nam.


Có thể nói rằng, dẫu sống ở núi rừng, trên đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ hay
đồng bằng ven biển đầy nắng gió, con người Quảng Nam đều nêu cao đạo lí làm
người.


<b>IV - Kết luận</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

sự liên quan mật thiết với truyện cổ và văn hoá của cả dân tộc Việt Nam. Nó phản ánh
tâm hồn và tính cách đẹp đẽ của con người Quảng Nam.



Chúng ta cần tiếp tục sưu tầm và bảo tồn truyện cổ dân gian Quảng Nam - một
vốn quý của văn hố dân tộc.


<b>Chú thích</b>


(1) Theo ý kiến của nhà nghiên cứu văn học dân gian Trần Hoàng.


<b>HƯỚNG DẪN HỌC BÀI</b>


1. Truyện cổ dân gian Quảng Nam ra đời trong hoàn cảnh nào ?


2. Truyện cổ dân gian Quảng Nam có những đặc điểm lớn nào về nội dung và
nghệ thuật ?


3. Vì sao phải tiếp tục sưu tầm truyện cổ dân gian Quảng Nam ?
<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Truyện cổ dân gian Quảng Nam vừa có sự gắn kết chặt chẽ với truyện cổ dân</i>
<i>gian Việt Nam vừa có sự gắn bó với văn hoá của các dân tộc định cư trên địa bàn</i>
<i>Quảng Nam. Truyện cổ dân gian Quảng Nam phản ánh tâm hồn và ước vọng của con</i>
<i>người Quảng Nam trong mối quan hệ với thiên nhiên và xã hội.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


1. Theo em, bên cạnh những nét giống nhau cơ bản, văn học dân gian Quảng
Nam có nét riêng gì so với văn học dân gian Việt Nam.


2. Sưu tầm một truyện cổ dân gian của các dân tộc thiểu số ở Quảng Nam và
một truyện cổ dân gian của người Kinh trên địa bàn Quảng Nam.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Cảm nhận được trí tuệ, sức tưởng tượng dồi dào cũng như tâm hồn đẹp đẽ</b></i>
<i>của người Ca Dong qua sự hình dung của họ về việc hình thành trời, đất, núi, sơng.</i>


<i><b>. Tiếp cận với một cách giải thích được lưu truyền trong dân gian về nguồn gốc</b></i>
<i>của vùng đất Gò Nổi với tấm lịng tri ân những người khơng ngại gian khó đi khai</i>
<i>hoang sáng lập một vùng đất màu mỡ, trù phú, lập nên những làng nghề truyền</i>
<i>thống.</i>


<b>VĂN BẢN</b>


<b>SỰ TÍCH VỀ VIỆC HÌNH THÀNH TRỜI, ĐẤT, NÚI, SƠNG </b>
<i>(Truyện cổ dân tộc Ca Dong(1)<sub>)</sub></i>


Thuở xa xưa, xa xưa lắm rồi, ở phía Đơng của vùng núi mẹ Ngọc Linh(2)<sub>, có</sub>
ơng khổng lồ tên là Rờ Xí sinh sống. Ơng to lớn đến nỗi chỉ bàn chân của ông cũng đã
to bằng một cái rẫy lớn. Ơng khơng lúc nào ngồi yên một chỗ mà cứ đi khắp bầu trời.
Những chỗ ông Rờ Xí qua lại nhiều lần, bàn chân ông bước lún xuống đất, làm cho
mặt đất trở nên lồi lõm. Những chỗ thấp thành thung lũng, thành sơng; cịn chỗ cao,
về sau đều thành núi, còn lại cho tới bây giờ. Có một lần, sau khi từ phía Tây đi
xuống, ông ngồi dựa lưng vào núi Ngọc Linh để nghỉ ngơi và ăn trầu. Vui vẻ trong
lịng, ơng đâm nghịch, lấy bàn chân chà qua chà lại trên mặt đất. Chỗ ơng Rờ Xí chà,
sau này thành vùng đồng bằng ở phía Đơng núi Ngọc Linh bây giờ. Ăn trầu xong, ơng
Rờ Xí lại hút thuốc. Trong khi đưa những ngón tay khổng lồ tìm cái đánh lửa, ông vô
ý cào vào mặt đất. Thế là những dòng sơng, những dịng suối bắt đầu hình thành. Lúc
bấy giờ, bầu trời ở sát mặt đất vì bầu trời là cái mền lớn mà Yàng căng ra để phơi.
Ông Rờ Xí đứng thẳng người vươn vai và ngáp. Chẳng ngờ vì thế mà cái mền của
Yàng bị chùng xuống ở nhiều chỗ, chỉ có một chỗ cao lên. Thấy thế, ông Rờ Xí liền
dùng cả hai tay hất tung cái mền của Yàng lên cao. Từ đó, bầu trời mới ở xa mặt đất


như ngày nay.


Khi đứng lên vươn vai, ông Rờ Xí chống chân xuống mặt đất mạnh quá, tạo
thành một lịng chảo sâu thăm thẳm. Nơi đó chính là con sơng Tranh ngày nay. Cịn
dấu chân thứ hai của ông, nghe đâu tạo thành con sông Đà Rằng ở tận Phú Yên bây
giờ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<i>(Truyện cổ dân tộc Kinh)</i>


Ngày xưa, ở tổng Phú Xuân thuộc phủ Thăng Hoa, có một người làm nghề chài
lưới tên là Lê Văn Đạo. Một hôm, khi ông đang vãi lưới trên sông Thu Bồn, trời bỗng
dưng nổi tố. Trời về chiều, sấm giăng chớp giật, cơn gió to làm sơng nổi sóng lớn.
Chiếc thuyền chài của Lê Văn Đạo chịng chành muốn lật. Ra sức chèo thuyền vào
bờ, nhưng sóng gió đẩy thuyền của ông đi càng lúc càng xa. Giữa cảnh ba đào sấm
chớp ấy, ông bỗng thấy một đốm sáng êm dịu hiện ra ngay trước mũi thuyền. Và thế
là ông ra sức chèo thuyền theo đốm sáng kia. Khi sức đã gần tận, chân tay đã rã rời,
ông bỗng thấy hiện ra một vùng cây cối xanh tươi. Đốm sáng bỗng vút lên ngay vùng
đất ấy. Nhờ tia chớp lúc hồng hơn, ơng nhìn ra đó là một con chim có màu đỏ như
huyết. Lê Văn Đạo cập thuyền vào bờ. Lạ lùng là càng vào sâu trong bãi, đất đai càng
màu mỡ, cây cối càng xanh tốt. Ngỡ ngàng trước cảnh lạ, ông nghĩ hay là con chim
thần kia đã đưa dẫn mình tới nơi đây để định cư lập nghiệp. Càng nghĩ, ông càng cảm
thấy u thích chỗ đất mới và tự hỏi khơng hiểu tại sao ở một nơi đất đai tươi tốt thế
này mà từ trước đến nay khơng hề có ai sinh sống và cũng chẳng có người nào biết
đến.


Trở về nhà, ông đem chuyện lập nghiệp ở vùng đất mới bàn với vợ. Là người
buôn bán, vợ ông e ngại. Nhưng sau cùng, thấy quyết tâm của chồng, vợ ông bèn
nghe theo.


Tới chốn mới, ban đầu hai vợ chồng dựng tạm một túp lều ngay ở ven sông và


bắt đầu khai phá đất đai làm ruộng. Sau mùa đầu, vợ chồng khai hoang được ba mẫu
ta, thóc lúa thừa ăn.


Thấy dải đất này bốn bên sông nước bao bọc, ông bèn đặt tên là Gò Nổi(3)<sub>.</sub>
Về sau, khi hai vợ chồng đã sinh được sáu người con vừa trai vừa gái, thì số
ruộng đất canh tác được của gia đình đã lên tới bảy mươi hai mẫu. Vườn dưa hấu của
gia đình ơng có quả to đến một người ơm khơng xuể, xanh óng nằm lăn trên mặt đất.
Ruộng mía trải rộng trước nhà, những lóng mía vàng rộm to như ống chân, mỗi khúc
một người ăn không hết. Đến mùa gieo hạt, chỉ cần vãi lúa giống ra, chẳng tốn bao
cơng chăm bón, mà từng bơng lúa vàng óng, nặng trĩu rạp mình trước từng cơn gió
dịu. Cuộc sống gia đình sung túc, lúa gạo chất đầy nhà, dưa chứa đầy lẫm ngày mùa.
Lớp con rồi đến lớp cháu ra đời. Ruộng canh tác của gia đình đã lên tới một trăm hai
mươi mẫu. Cả gia đình lớn của nhà họ Lê đã thành một xóm nhỏ xinh xắn, sung túc
trên vùng Gò Nổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

dựng nhà khai phá đất đai ngày một nhiều. Một cộng đồng thu nhỏ hình thành với
cuộc sống sung túc, ấm êm. Ngồi nghề nơng và nghề chăm tằm, nghề trồng mía nấu
mật cũng ngày một thêm phát triển…


Mảnh đất và cuộc sống Gò Nổi đã được tìm ra và tạo dựng từ một cánh chim
màu đỏ như huyết bay trong giông tố buổi hồng hơn.


<i>(Dựa theo Văn nghệ dân gian QN - ĐN, tập II, Sở VHTT QN - ĐN,1986)</i>
<b>Chú thích</b>


<i>(1) Dân tộc Cơ Dong : tên gọi khác của dân tộc Xê Đăng, là dân tộc thiểu số ở</i>
Việt Nam, cư trú tập trung ở các tỉnh Kon Tum, một số ít ở miền núi của tỉnh Quảng
Ngãi và tỉnh Quảng Nam.


<i>(2) Núi Ngọc Linh : khối núi cao nằm trên trên dải Trường Sơn, có độ cao</i>


khoảng 800-2.600 m. Khối núi này nằm trên phần cao nguyên phía Bắc Tây Nguyên,
tại địa phận các tỉnh Kon Tum, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Gia Lai.


<i>(3) Gò Nổi : vùng đất màu mỡ, trù phú nằm giữa hai con sông Bà Rén và Thu</i>
Bồn, gồm ba xã Điện Trung, Điện Phong và Điện Quang thuộc huyện Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam ngày nay.


<b>ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN</b>


<i>1. Cách vào chuyện của truyện Sự tích về việc hình thành trời, đất, núi, sơng có</i>
điểm gì giống với những truyện cổ dân gian khác ?


2. Đằng sau cách hình dung về sự hình thành trời, đất, núi, sơng, truyện cịn thể
hiện khát vọng gì của người Ca Dong ?


3. Theo truyện, tên gọi Gò Nổi phát xuất từ đâu ?


4. Những chi tiết nào trong truyện gợi lên ý tưởng Gò Nổi là một vùng đất màu
mỡ ?


<i><b>Ghi nhớ </b></i>


<i><b>. Câu chuyện phản ánh sự giải thích đồng thời cũng là sự hình dung độc đáo</b></i>
<i>của người Ca Dong về sự hình thành trời, đất, núi, sơng – có liên quan đến một số</i>
<i>nét thiên nhiên mang dấu ấn địa hình Quảng Nam.</i>


<i><b>. Truyện cổ Sự tích đất Gị Nổi thể hiện một cách nhìn của dân gian về nguồn</b></i>
<i>gốc của vùng đất Gò Nổi cũng như việc gây dựng những làng nghề trên vùng đất phì</i>
<i>nhiêu này.</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

1. Hãy kể lại hai câu chuyện trên.


2. Sưu tầm một chuyện dân gian ở địa phương em.


<b>RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Sửa những lỗi chính tả mang tính địa phương.</b></i>


<i><b>. Có ý thức viết đúng chính tả trong khi viết và phát âm đúng chuẩn khi nói.</b></i>


Đất nước ta có nhiều vùng miền khác nhau. Mỗi vùng miền đều có cách phát
âm khá riêng biệt thường được sử dụng trong những giao tiếp hằng ngày. Cách phát
âm này ảnh hưởng và chi phối cách viết của người dân mỗi vùng miền. Nếu sử dụng
từ ngữ và cách phát âm địa phương nhưng khơng lưu ý đến chuẩn chính tả chung, rất
có khả năng người sử dụng sẽ mắc lỗi chính tả.


Phần luyện tập dưới đây chỉ tập trung nêu những lỗi phổ biến mà học sinh
Quảng Nam dễ mắc phải.


<b>I - Nội dung luyện tập</b>


1. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các phụ âm cuối : c/t; n/ng.


<b>Ví dụ : bắc cầu, bắt cá; chắc chắn, chắt chiu, cháu chắt; chặc lưỡi, chặt chẽ…</b>
2. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các dấu thanh : dấu hỏi, dấu ngã.


<b>Ví dụ : nghĩ ngợi, nghỉ ngơi, nghỉ tay, nghĩ bụng; ngả nghiêng, ngả màu, ngã</b>
<b>nhào, ngã ngửa; nổi trôi, nổi bật, nỗi khổ, nỗi niềm…</b>



3. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các nguyên âm đôi : iu/iê.


<b>Ví dụ : chiu chít, chiêu sinh, đăm chiêu; dịu dàng, hiền dịu, diệu kì, huyền</b>
<b>diệu… </b>


4. Những từ dễ mắc lỗi do cách phát âm địa phương : ao/ơ; ăn/en; v/d.
<b>Ví dụ : Cái bao -> cái bô, phong trào - > phong trồ, xin chào - > xin chồ…</b>


<b> Búp măng - > búp men, củ sắn - > củ sén, ăn cơm - > en cơm…</b>
<b> Về - > dề, vĩnh biệt - > dĩnh biệt, vội vàng - > dội dàng…</b>
<b>II - Hình thức luyện tập</b>


1. Viết một đoạn (bài) chứa các âm, dấu dễ mắc lỗi.
Nghe và viết lại đoạn thơ sau :


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i> Mùa nam cau chuối héo queo,</i>
<i>Vàng rum đống lúa, ốm teo cả người.</i>
<i> Trâu bị hết cỏ nhá nhơi,</i>


<i>Sơng ao cạn xợt, phơi khô dâu tằm.</i>
<i> Hạn chi hạn miết khô rang,</i>


<i>Nắng hoài nắng hủy, nắng chang chang trời</i>
<i> Nắng cho hết nghí ngỡn cười,</i>


<i>Ở trần chẳng dị, quạt ghì rã tay.</i>
<i> Tới đây tau biểu mi nè,</i>


<i>Cháo ngọt đậu ván, bát chè hai thơm.</i>


<i> Mình đâu có phỉnh mà lờn,</i>


<i>Uống ăn ngọt xớt, cịn thơm lựng lừng…</i>
(trích)


<i> (Nguyễn Tiến Nhẫn, Tiếng nói (thổ âm) Quảng Nam được thể</i>
<i>hiện </i>
<i>thành thơ để dễ nhớ - Bảo An Đất và Người, NXB Đà Nẵng, 1999)</i>
2. Làm bài tập chính tả


a) Điền vào chỗ trống :


- Điền chữ cái hoặc dấu thanh vào chỗ trống.


+ c hay t : mắ…cỡ, mắ…cá, mặ…kệ, mặ…chữ, lười nhá…, nhá…gan,
phá...họa, phá…bờ.


+ n hay ng : lã…công, lả...tránh, lãng mạ…, ba…tặng, ba…giao.


+ Dấu hỏi hay dấu ngã : viên vông, viên xứ, manh mai, manh liệt, ngu gật, ngu
cốc.


- Điền từ thích hợp vào chỗ trống.


+ Con đường rải nhựa thẳng tắp, phẳng…..
+ Anh ta thích……lưu, mạo hiểm.


+ Học sinh cần tham gia phong ……. thể dục, thể…….
b) Tìm từ :



+ Chỉ tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.


<i><b>+ Chỉ tên các lồi cá bắt đầu bằng phụ âm ch hoặc bắt đầu bằng phụ âm tr.</b></i>
+ Tìm các từ phức chỉ hoạt động, trạng thái chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh
ngã.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>THỊT HEO ĂN VỚI CHI NGON ?</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Cảm nhận được cái hay của truyện cười Thủ Thiệm qua một truyện cụ thể.</b></i>
<i><b>. Cảm nhận được tài ứng xử vừa thông minh vừa hài hước của Thủ Thiệm khi</b></i>
<i>đối mặt với bọn quan lại phong kiến.</i>


<i><b>. Bước đầu hiểu được hiện tượng Thủ Thiệm – tiếng cười dân gian độc đáo xứ</b></i>
<i>Quảng. </i>


<b>VĂN BẢN</b>


<b>THỊT HEO ĂN VỚI CHI NGON ?</b>


Tay phó tổng ở địa phương Thủ Thiệm(1)<sub> vốn ưa chè chén. Lợi dụng chức vị,</sub>
hắn hay la cà đến nhà này, nhà khác để nhậu nhẹt.


Một hôm, hắn đến nhà Thủ Thiệm gặp lúc người nhà Thiệm vừa chia thịt heo
về. Hắn giả đò xin kiếu, nhưng Thủ Thiệm mới mời một tiếng, hắn bằng lòng ở lại ăn
cơm trưa ngay.


Thịt heo dọn mời khách, xắt vừa đủ đũa(2)<sub>. Vậy mà tên phó tổng cứ gắp đến hai</sub>
lát một, ngốn với rau, khế, chuối chát. Thủ Thiệm ngứa mắt lắm, cười cười hỏi phó


tổng :


- Tui đố anh, ở đời, thịt heo phay ăn với chi mới ngon ?


Tên phó tổng kể ra, nào là ăn với rau sống kẹp chuối chát, khế… cuốn với bánh
tráng, rau muống, nào là kẹp cá mịi dầu xé nhỏ có thêm lá sập(3)<sub> v.v…Thủ Thiệm bác</sub>
tuốt. Phó tổng hỏi lại. Thủ Thiệm thủng thẳng gắp một miếng thịt :


- Thịt heo mà ăn với thịt heo là ngon nhứt !


Phó tổng chột dạ, đằng hắng liền mấy tiếng, đơi đũa cầm trên tay cứ lóng nga
lóng ngóng.


<i>(Văn nghệ dân gian QN- ĐN, tập II, Sở VHTT QN- ĐN,1985)</i>
<b>Chú thích</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>(2) Xắt vừa đủ đũa : ý nói xắt (thái) lát thịt vừa phải, khơng q dày mà cũng</i>
khơng q mỏng.


<i>(3) Cá mịi dầu xé nhỏ có thêm lá sập : cá mịi dầu là loại cá mòi lớn, dày thịt,</i>
nhiều mỡ; lá sập là lá non của cây sập, màu đỏ bầm, vị chát ăn kèm với cá mòi dầu rất
hợp vị, cũng ngon khi kẹp với thịt heo luộc, xắt mỏng.


<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


1. Em hãy chỉ ra những chi tiết nói về nhân vật phó tổng (cho thấy nhân vật này
quả đáng bị Thủ Thiệm châm biếm, cười nhạo). Từ đó, thử nêu tình huống của truyện.
2. Trong truyện, Thủ Thiệm đã ứng xử như thế nào khiến tay phó tổng chột dạ
và trở nên lóng ngóng trong bữa ăn ? Em có nhận xét gì về tài ứng xử và bản tính của
Thủ Thiệm ?



3. Yếu tố gì đã làm nên chất hài hước của truyện trên ?


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i><b>Truyện Thịt heo ăn với chi ngon ? thể hiện được bản lĩnh ứng xử nhanh nhạy,</b></i>
<i>thơng minh và tính khí ưa khơi hài của Thủ Thiệm. </i>


<i>Truyện khá tiêu biểu cho tiếng cười dân gian độc đáo xứ Quảng. </i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


Kể lại một truyện cười Thủ Thiệm mà em sưu tầm được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Giới thiệu về di tích, thắng cảnh địa phương sau khi đã được tham quan (di</b></i>
<i>tích lịch sử, di tích cách mạng, di tích văn hố, cảnh trí đẹp đẽ của quê hương như</i>
<i>sông, núi, đầm, suối, thác…).</i>


<i><b>. Vận dụng kiểu văn miêu tả để tổ chức bài giới thiệu (có đặc tả một số hình</b></i>
<i>ảnh của di tích, thắng cảnh).</i>


<i><b>. Biết trình bày (bằng hình thức nói) một bài giới thiệu về di tích, thắng cảnh.</b></i>


<b>I – Chuẩn bị ở nhà</b>


1. Tham quan hoặc tìm hiểu qua sách báo, tạp chí một di tích, thắng cảnh trên
quê hương Quảng Nam.



2. Ghi chép những thông tin liên quan và nắm chắc nội dung của di tích, thắng
cảnh đó để viết bài giới thiệu.


3. Cấu trúc bài giới thiệu :


a) Giới thiệu khái quát về di tích, thắng cảnh của quê hương.
- Tên di tích, thắng cảnh được giới thiệu.


- Ấn tượng ban đầu về di tích, thắng cảnh.


b) Giới thiệu cụ thể những nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh.


- Vị trí địa lí của di tích, thắng cảnh : thuộc địa phương cụ thể nào, diện tích…
- Nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh : kiến trúc, cảnh vật, gắn với nền văn hoá
nào…


- Lịch sử xây dựng : có từ bao giờ, sự biến đổi qua các thời kì lịch sử…


c) Đánh giá, nhận xét chung về giá trị của di tích, thắng cảnh. Bày tỏ lịng yêu
mến và niềm tự hào đối với di tích, thắng cảnh.


- Vẻ đẹp, sức hấp dẫn cùng những giá trị văn hoá, lịch sử, kinh tế, du lịch…
- Thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình đối với di tích, thắng cảnh.


4. Tập trình bày (bằng hình thức nói) một văn bản viết có nội dung giới thiệu vẻ
đẹp di tích, thắng cảnh của quê hương.


<b>II – Hoạt động trên lớp</b>


1. Thảo luận nhóm về những nội dung đã chuẩn bị ở nhà.



2. Lựa chọn nội dung phù hợp và phân cơng cho các thành viên trong nhóm
trình bày trước lớp.


3. Trình bày trước lớp :


- Đại diện tổ, nhóm trình bày từng phần hoặc cả bài bài giới thiệu.
- Nhận xét, đánh giá nội dung đã được trình bày.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>LỚP 7</b>


<b>CA DAO QUẢNG NAM VỀ TÌNH BẠN</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Cảm nhận nghĩa tình đậm đà trong tình bạn của con người đất Quảng.</b></i>
<i><b>. Hiểu được sự lặp lại mang tính truyền thống trong ca dao. </b></i>


<b>VĂN BẢN</b>


Bài 1 :


Chiều chiều con quốc(1)<sub> kêu la</sub>


Bạn ơi, ớ bạn dứt ngãi(2)<sub> ta sao đành.</sub>
Bài 2 :


Chiều chiều mang giỏ hái dâu


<b> Ghé thăm bạn cũ nhức đầu bớt chưa.</b>


<b>Chú thích</b>


<i>(1) Con quốc : cịn có tên khác là chim cuốc, chim đỗ quyên – loài chim nhỏ,</i>
hơi giống gà, sống ở bờ bụi gần nước, có tiếng kêu cuốc cuốc, thường kêu vào mùa
hè.


<i>(2) Ngãi (danh từ, phương ngữ) : nghĩa, tình nghĩa. </i>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


1. Em cịn bắt gặp mơ típ “chiều chiều” trong những bài ca dao nào ? Sự lặp lại
mơ típ này trong hai bài ca dao đất Quảng có bị xem là một hạn chế không ?


2. Hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau của hai bài ca dao về nghệ thuật và nội
dung.


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>LUYỆN TẬP</b>


Đọc bài ca dao theo ngữ điệu đúng với sắc thái tình cảm của nội dung được giãi
bày.


<b>CA DAO QUẢNG NAM </b>


<b>VỀ QUÊ HƯƠNG VÀ CON NGƯỜI QUẢNG NAM</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Tự hào về quê hương Quảng Nam : vùng đất màu mỡ, tốt tươi, có sản vật nổi</b></i>
<i>tiếng; vùng đất của những con người nhạy bén, dễ giao hoà và tiếp thu cái mới, nhiệt</i>


<i>tình nồng hậu, đi đầu trong điều kiện và hồn cảnh mới, sống có hồn, có bản lĩnh,</i>
<i>giàu tình nghĩa, u hết mình, phóng khống đam mê.</i>


<i><b>. Cảm nhận về tấm lòng thương cha nhớ mẹ của con người xứ Quảng.</b></i>
<b>VĂN BẢN</b>


Bài 1 :


Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rượu Hồng Đào(1)<sub> chưa nhấm đà say</sub>
Thương nhau chưa đặng(2)<sub> mấy ngày</sub>


Đã mang câu ơn trượng(3)<sub> nghĩa dày bạn ơi.</sub>
Bài 2 :


Ngó lên Hịn Kẽm Đá Dừng(4)


Thương cha nhớ mẹ quá chừng bậu(5)<sub> ơi</sub>
<b>Chú thích</b>


<i>(1) Rượu Hồng Đào : có nhiều cách giải thích khác nhau về rượu hồng đào.</i>
Hiện nay chưa ai biết rượu Hồng Đào được sản xuất cụ thể ở vùng nào của Quảng
Nam và cách chế biến ra sao. Nhiều người cho rằng đây là một cách nói tượng trưng
để ca ngợi sức thu hút dễ làm đắm say lòng người của vùng đất và con người xứ
Quảng.


<i>(2) Đặng : được (ngủ chẳng đặng, ăn chẳng đặng).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>(4) Hòn Kẽm Đá Dừng : khu vực có hai dãy núi đá ở hai bên bờ sông Thu Bồn</i>
thuộc địa phận huyện Nông Sơn và Hiệp Đức. Đây là một thắng cảnh của Quảng


Nam.


<i>(5) Bậu : bạn, có khi dùng với ý nghĩa bạn tình.</i>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


1. Căn cứ vào câu chữ của bài ca dao và căn cứ vào thực tế, theo em, câu ca dao
<i>“Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm” muốn nêu ý tưởng Quảng Nam là vùng đất có</i>
nhiều cát và nhiều vùng khơ cằn hay vùng đất màu mỡ, tốt tươi ?


2. Bài ca dao đã giúp em hiểu về những nét tính cách gì của con người xứ
Quảng ?


3. Nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả dân gian trong bài ca dao 2.


<i>4. Tình cảm thể hiện trong bài ca dao Ngó lên Hịn Kẽm Đá Dừng là tình cảm</i>
gì ?


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i><b>. Bài ca dao thứ nhất : lời ca ngợi mảnh đất và con người Quảng Nam - đất tốt</b></i>
<i>tươi, người nồng hậu, nghĩa tình.</i>


<i><b>. Bài ca dao thứ hai : lời giãi bày tấm lòng thương cha nhớ mẹ.</b></i>


<b>LUYỆN TẬP</b>
Sưu tầm những dị bản của hai bài ca dao trên.


<b>TỪ NGỮ (TIẾNG) ĐỊA PHƯƠNG TRONG CA DAO QUẢNG NAM</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>



<i><b>. Nhận biết được những từ ngữ (tiếng) địa phương đã dùng trong những câu ca</b></i>
<i>dao Quảng Nam được dẫn.</i>


<i><b>. Phần nào cảm nhận được cái hay của những từ ngữ địa phương đó.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b> </b>


* Đọc các văn bản sau :


<i>a) Ngó lên Hịn Kẽm Đá Dừng</i>


<i> Thương cha nhớ mẹ quá chừng bậu ơi…</i>(1)
<i>b) Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm</i>
<i> Rượu Hồng Đào chưa nhấm đà say…</i>(2)


<i>c) Nhớm chưn kêu bớ nậu nguồn(3)</i>


<i> Mít non gởi xuống cá chuồn gởi lên</i>
<i>d) Tay bưng dĩa muối chấm gừng</i>
<i> Gừng cay muối mặn xin đừng bỏ nhau</i>




* Trả lời các câu hỏi:


a) Tìm những phương ngữ Quảng Nam trong các văn bản trên.
b) Tìm những từ ngữ tồn dân tương ứng với các phương ngữ đó.
c) Em có nhận xét gì nếu ở văn bản c hai câu ca dao được đổi thành :


<i> Nhón chân gọi hỡi bạn nguồn</i>


<i> Mít non gởi xuống cá chuồn gởi lên</i>


d) Trong giao tiếp, trường hợp nào ta nên thay các từ địa phương bằng những
từ tồn dân ?


<b>Chú thích</b>


(1), (2), (3) : cả ba văn bản đều được dẫn dưới dạng dị bản.
<i><b> </b></i>


<i><b>Ghi nhớ </b></i>


<i><b> Từ ngữ địa phương (phương ngữ) Quảng Nam là những từ ngữ thường được sử</b></i>
<i>dụng ở địa phương Quảng Nam trong giao tiếp hằng ngày. Trong quá trình giao lưu</i>
<i>văn hóa, xuất phát từ thực tế địa lí và thực tế lịch sử, phương ngữ Quảng Nam chịu</i>
<i>tác động sâu sắc và cũng tác động trở lại sâu sắc đến phương ngữ miền Trung. Có</i>
<i>những trường hợp khó lịng xác định ranh giới rõ ràng giữa phương ngữ Quảng</i>
<i>Nam và phương ngữ miền Trung. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>LUYỆN TẬP</b>


1. Tìm những từ ngữ địa phương thường được sử dụng ở Quảng Nam trong các
câu ca dao sau và thay thế chúng bằng những từ ngữ toàn dân :


<i>a) Chàng ràng như cá quanh nơm</i>


<i> Nhiều con anh rạn không biết nơm con nào</i>
<i>b) Mâm cơm có mấy thứ ngon</i>



<i> Dì ghẻ ních hết để con nhịn thèm</i>
<i>c) Ai về đất Quế làm dâu</i>


<i> Ăn cơm sáo mít hát câu ân tình </i>


2. Đặt câu với các từ địa phương đã tìm được.
3. Thực hiện các yêu cầu sau :


a) Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ ngữ địa phương trong lời đối thoại
của nhân vật.


b) Giải thích tại sao các nhà văn thường sử dụng từ ngữ địa phương trong lời
thoại của nhân vật mà hạn chế dùng từ ngữ địa phương trong lời kể chuyện ?


4. Dựa vào ý dưới đây để phát triển thành một đoạn văn nói lên cái hay của từ
<i><b>“đà” trong bài ca dao “Đất Quảng Nam…” (Văn bản b) : “Ở Quảng Nam từ đà có ý</b></i>
<i><b>nghĩa riêng mà những vùng khác trên đất Việt hiếm có. Đà ở Quảng Nam có nghĩa là</b></i>
<i>sớm hơn, nhanh hơn ta tưởng hoặc ta muốn” (theo tài liệu hội thảo về Văn học địa</i>
<i>phương… do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Sở Giáo dục - Đào tạo Quảng Nam tổ chức</i>
tháng 12/2007).


5. Sưu tầm ca dao, tục ngữ Quảng Nam để chuẩn bị cho tiết 137, 138.


<b>SƯU TẦM CA DAO QUẢNG NAM</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Học sinh trình bày những bài ca dao sưu tầm theo chủ đề đã được quy định ở</b></i>
<i>tiết học trước.</i>



<i><b>. Nhận ra sự phong phú, đa dạng của ca dao Quảng Nam.</b></i>


<i><b>. Cảm nhận nét đẹp nghệ thuật và nội dung của một số bài ca dao quen thuộc.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>1. Đề tài quê hương và con người :</b>
- Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm
Rượu Hồng Đào chưa nhấm đà say
Thương nhau chưa đặng mấy ngày


Đã mang câu ơn trượng nghĩa dày bạn ơi.
- …


<b>2. Đề tài tình bạn :</b>


- Chớp giăng núi Chúa, hạc múa Sơn Trà
Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm.
Vẫy vùng như cá trong nơm,


Sớm mai Nam ta trông bạn, chiều lại Nồm bạn trông ta.
Một trăm lá gan, riêng giận ông trời già


Trông ngày ngày vắng, xuân đà quá xn.
- …


<b>3. Đề tài tình u :</b>


- Sơng Trường Giang chảy ngang trước ngõ
Em có về qua ngõ nhà anh ?



Dịng sơng rợp những cánh buồm,
<i>Sớm mai Nam lại, chiều Nồm thổi lên.</i>
- …


<b>Chú thích</b>


Trên đây là những ví dụ. Tùy thuộc vào kết quả sưu tầm của học sinh mà thầy
cơ giáo cho các em trình bày và nêu những nhận xét của mình về những bài ca dao đó.


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Ca dao Quảng Nam phản ánh tâm hồn, ước vọng và bản lĩnh của người dân xứ</i>
<i>Quảng.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<b>SƯU TẦM TỤC NGỮ QUẢNG NAM</b>


<i><b>Kết quả cần đạt :</b></i>


<i><b>. Nhận ra được sự phong phú, đa dạng của tục ngữ Quảng Nam.</b></i>


<i><b>. Hiểu vẻ đẹp cô đúc, chất khái quát đầy trí tuệ của tục ngữ Quảng Nam nói</b></i>
<i>riêng và tục ngữ nói chung.</i>


<i><b>. Hiểu thêm vẻ đẹp của đất và người Quảng Nam.</b></i>


<b>1. Kinh nghiệm về thời tiết :</b>
<i> </i>



- Sấm rền Cửa Lở(1)<sub>, mưa trở liền tay</sub>
- Chớp đèo Le(2)<sub> lấy ghè đựng nước</sub>
- …


<b>2. Kinh nghiệm nghề nghiệp :</b>


- Coi gió bỏ buồm


- Đi ra trơng sao, đi vào trông rú(3)
- …


<b>3. Kinh nghiệm mua bán, lựa chọn :</b>


- Nem chả Hòa Vang(4)<sub>, khoai lang Trà Đõa</sub>(5)
- Nhất gái Quế An, nhì khoai lang Quế Mỹ(6)
- …


<b>Chú thích</b>


<i>(1) Cửa Lở : một cửa của sơng Trường Giang, thuộc xã Tam Hải, huyện Núi</i>
Thành.


<i>(2) Đèo Le : tên con đèo nằm trong hệ thống núi Hòn Tàu, nằm vắt qua ranh</i>
giới hai huyện Quế Sơn và Nơng Sơn.


<i>(3) Rú : núi có cây rậm.</i>


<i>(4) Hịa Vang : một huyện của tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, nay thuộc thành</i>
phố Đà Nẵng.



<i>(5) Trà Đõa : địa danh thuộc xã Bình Đào, huyện Thăng Bình, một vùng đất</i>
nổi tiếng có khoai lang ngon.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Tục ngữ Quảng Nam là những nhận xét ngắn gọn mang tính đúc kết kinh</i>
<i>nghiệm nhiều mặt của con người Quảng Nam. Tục ngữ Quảng Nam thể hiện trí tuệ và</i>
<i>sự trải nghiệm cuộc sống bao đời của người dân xứ Quảng.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


1. Giới thiệu và giải thích ý nghĩa những câu tục ngữ đã sưu tầm được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<b>LỚP 8</b>
<b>NGHỈ HÈ</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i>. Biết cách cảm nhận vẻ đẹp của một tác phẩm trữ tình.</i>


<i>. Rung cảm với niềm vui náo nức của tuổi học trò khi mùa hè đến, trước mặt là</i>
<i>quãng thời gian ba tháng hè vui thú ở quê nhà đang mở ra.</i>


<i>. Trân trọng những tình cảm trong sáng của tác giả. </i>
<b>VĂN BẢN</b>


<b>NGHỈ HÈ</b>


Sung sướng quá, giờ cuối cùng đã hết


Đoàn trai non hớn hở rủ nhau về.


Chín mươi ngày nhảy nhót ở miền quê,
Ôi tất cả mùa xuân trong mùa hạ !
Một nét mặt, trăm tiếng cười rộn rã,
Lời trên môi chen chúc nối nghìn câu.
Chờ đêm nay sáng sớm bước lên tàu,
Ăn chẳng được, lịng nơn nao khó ngủ.
Trong khoảnh khắc sách, bài là giấy cũ,
Nhớ làm chi. Thầy mẹ đợi, em trông.


Trên đường làng huyết phượng nở thành bông,
Và vườn rộng nhiều trái cây ngon ngọt.


Kiểm soát kỹ, có khi cịn thiếu sót,
Rương(1) <sub>chật rồi, khó nhốt cả niềm vui,</sub>
Tay bắt tay, hồn không chút bùi ngùi(2)<sub>,</sub>
<i>Các bạn hỡi, trời mai đầy ánh sáng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

Xuân Tâm tên khai sinh là Phan Hạp, sinh năm 1916, quê ở làng Bảo An, phủ
Điện Bàn – nay thuộc xã Điện Quang, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Ông là một
<i>trong những nhà thơ từng được Hoài Thanh – Hoài Chân chọn giới thiệu trong tập Thi</i>
<i>nhân Việt Nam.</i>


<i>Bài thơ Nghỉ hè cũng từng được tác giả Thi nhân Việt Nam chọn đăng như một</i>
tác phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Tâm.


<i>(1) Rương : hòm gỗ (có khi được làm bằng một chất liệu khác) để đựng đồ</i>
dùng.



<i>(2) Bùi ngùi : cảm thấy buồn đến mức gần như muốn khóc vì thương cảm, nhớ</i>
tiếc.


<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


1. Hãy nhận xét về cách dùng từ ngữ của tác giả trong bài thơ.


<i>2. Những câu thơ nào đã diễn tả được niềm vui của “đoàn trai non” trong bài</i>
thơ khi tiết học cuối cùng đã hết ? Chọn phân tích một trong những câu thơ đó.


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Bài thơ viết về tâm trạng rộn rã, náo nức của tuổi học trị (có lẽ là những trẻ</i>
<i>quê xa nhà lên lưu học ở trường huyện, trường tỉnh) khi tiết học cuối cùng đã hết, sắp</i>
<i>được về với quê nhà, với gia đình và nhất là sắp được vui thú trong suốt ba tháng hè.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


<i>Chọn một khổ thơ trong bài Nghỉ hè, hãy giả định mình là một trong những</i>
chàng trai nhỏ của bài thơ, thử viết một đoạn văn ngắn bộc bạch tâm trạng của mình
theo mạch cảm xúc được diễn tả trong khổ thơ đó.


<i><b>VAI TRỊ CỦA TỪ LÁY TRONG BÀI THƠ NGHỈ HÈ</b></i>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Nhận ra những từ láy được dùng trong bài thơ.</b></i>


<i><b>. Hiểu được tác dụng nghệ thuật của những từ láy đó ở cả hai góc độ tổ chức</b></i>
<i>văn bản và khắc họa tâm trạng nhân vật.</i>



<i><b>. Có thói quen sử dụng từ láy để nâng cao giá trị biểu cảm của văn bản.</b></i>
<i> </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<i>2. Chỉ ra tác dụng nghệ thuật của những từ láy được dùng trong bài thơ Nghỉ</i>
<i>hè.</i>


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i><b>Những từ láy trong bài thơ Nghỉ hè không chỉ có tác dụng giúp cho văn bản</b></i>
<i>thơ giàu hình ảnh và cảm xúc – nói chung là giúp cho văn bản hay và đẹp hơn - mà</i>
<i>còn giúp cho việc khắc họa tâm trạng nhân vật trong bài thơ trở nên sinh động hơn,</i>
<i>cụ thể hơn.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


Đọc lại bài tập đã làm ở tiết 31, bổ sung một cách hợp lý một vài từ láy vào
đoạn văn đã làm ở bài tập đó.


<i>* Chuẩn bị một văn bản ngắn để trình bày đề tài Thuyết minh một di tích, thắng</i>
<i>cảnh của quê hương. </i>


<b>THUYẾT MINH MỘT DI TÍCH, THẮNG CẢNH CỦA QUÊ HƯƠNG</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i>Bài thuyết minh thể hiện được sự vận dụng kĩ năng tổ chức văn bản thuyết</i>
<i>minh (có kết hợp yếu tố miêu tả và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật).</i>


Cấu trúc bài thuyết minh :



I - Giới thiệu khái quát về di tích, thắng cảnh của quê hương.


II - Giới thiệu cụ thể những nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh (có kết hợp yếu
tố miêu tả và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật).


1. Vị trí địa lí của di tích, thắng cảnh.
2. Nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh.
3. Lịch sử xây dựng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>* Chuẩn bị cho tiết học 121, bài Môi trường chung quanh ta : mỗi học sinh</i>
chuẩn bị một văn bản để trình bày về chủ đề rác thải hoặc cây xanh. Văn bản có thể
viết theo dạng nghị luận, vè, nhại ca dao tục ngữ, thơ, truyện ngắn, tiểu phẩm…


<b>MÔI TRƯỜNG CHUNG QUANH TA</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Tự tin trình bày suy nghĩ về chủ đề “Mơi trường chung quanh ta”, tập trung</b></i>
<i>vào hai vấn đề : rác thải và cây xanh. Văn bản cần ngắn gọn, rõ, thể hiện thiện chí</i>
<i>của người viết. Văn bản có thể đa dạng về thể loại : nghị luận, tiểu phẩm, truyện</i>
<i>ngắn, vè, nhại ca dao hoặc tục ngữ, thơ…</i>


<i><b>. Đọc thêm một số bài viết về các vấn đề tương tự trên báo Quảng Nam để có</b></i>
<i>cách hình dung đầy đủ hơn về cách tổ chức văn bản, cách trình bày.</i>


1. Nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề mơi trường.


2. Trình bày vấn đề mơi trường (rác thải và cây xanh) bằng các kiểu văn bản
khác nhau :



* Nghị luận :
a) Đặt vấn đề


- Giới thiệu hiện tượng muốn trình bày.
- Lý do chọn hiện tượng.


b) Giải quyết vấn đề


- Những biểu hiện cụ thể của hiện tượng.


- Nguyên nhân của hiện tượng (chủ quan, khách quan; cố tình, vơ ý).


- Đánh giá và nhận xét về về ý nghĩa, tác dụng (hoặc tác hại) của hiện tượng.
+ Lợi ích của hiện tượng (nếu là hiện tượng tốt).


+ Tác hại của hiện tượng (nếu là hiện tượng xấu).


- Hướng phát huy (hiện tượng tốt) hoặc khắc phục (hiện tượng xấu).
c) Kết thúc vấn đề


Đúc kết vấn đề. Bày tỏ niềm tin về sự phát triển tích cực của vấn đề.
* Các kiểu văn bản mang tính sáng tác văn học :


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>MỘT SỐ CÁCH XƯNG HÔ Ở QUẢNG NAM</b>


<i><b>Kiến thức cần đạt</b></i>


<i><b>. Xác định từ xưng hô địa phương trong các văn bản.</b></i>
<i><b>. Hiểu thêm một số cách xưng hô ở Quảng Nam.</b></i>



<i><b>. Có ý thức sử dụng cách xưng hơ mang tính địa phương đúng hồn cảnh giao</b></i>
<i>tiếp.</i>


1.Đọc hai đoạn trích :


<i>a) Thoáng thấy mẹ về đến cổng, thằng Dần mừng nhảy chân sáo :</i>


<i>- U đi đâu từ lúc non trưa đến giờ ? Có mua được gạo hay khơng ? Sao u lại về</i>
<i>không thế ?</i>


<i>(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)</i>
<i>b) Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tơi ồ lên khóc rồi cứ thế nức nở.</i>
<i>Mẹ tơi cũng sụt sùi theo :</i>


<i>- Con nín đi ! Mợ đã về với các con rồi mà.</i>


<i>(Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu)</i>
Xác định từ xưng hô địa phương, từ xưng hơ tồn dân và từ xưng hơ khơng
thuộc lớp từ tồn dân nhưng khơng phải là từ xưng hơ địa phương.


2. Đọc ba đoạn trích sau :
<i>a) Đồng chí đội trưởng hỏi :</i>
<i>- Cơ ấy là con gái của mẹ chứ ạ ?</i>


<i>- Con gái út của qua đó em…Thằng anh nó cũng đi như mấy em, tính đến rằm</i>
<i>này thời giáp năm. Nó cũng xin qua để nó đi. Nào qua có ngăn cấm…</i>


<i> (Cao Duy Thảo, Ở một ngả vùng ven)</i>
<i>b) - Khơng, nhà tui đói, tui đi kiếm rau rừng, bị lạc. Nc là người lớn, cái</i>


<i>bụng khơng được nghĩ điều xấu.</i>


<i>- Đúng là mày bị con ma rĩ ám rồi. Đi kiếm rau rừng, đi nhổ sắn giữa đêm</i>
<i>khuya, người Ták Bỏ đói nhiều, nhưng khơng ai làm như mày bao giờ.</i>


<i>(Nguyễn Bá Thâm, Người núi Trà Mai - trích bút kí Đi dọc đường biên).</i>
c) <i>- Ngày mai bà nhớ bắt cho tui cặp gà, chọn con mập mập.</i>


<i><b> - Ông định hồi mô ra thăm cháu mà bắt nhốt sớm thế cho ốm gà?</b></i>


<i> </i> (Tiêu Đình - Ước mơ của lão Hậu)
Chỉ ra những từ xưng hô được sử dụng ở Quảng Nam trong hai đoạn trích trên.
Tìm từ xưng hơ tồn dân tương ứng với các từ xưng hơ đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Cũng như những cách xưng hơ mang tính địa phương khác, cách xưng hơ của</i>
<i>người dân Quảng Nam thường được sử dụng trong những hoàn cảnh tiếp xúc và sinh</i>
<i>hoạt mang tính đời thường, gần gũi, thân tình. Tránh lạm dụng cách xưng hơ đó</i>
<i>trong những giao tiếp mang tính trang trọng, nghi thức. </i>


<i>Nhiều nhà văn Quảng Nam rất có ý thức và đã thành cơng trong việc sử dụng</i>
<i>có chọn lọc những cách xưng hô ở Quảng Nam trong các tác phẩm của mình.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>LỚP 9</b>


<b>TRONG RỪNG LNG BOONG</b>
<i>(trích)</i>



<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên núi rừng, sản vật và con người đất Quảng :</b></i>
<i>những cánh rừng loòng boong sai quả; những người chiến sĩ dũng cảm, nhân hậu.</i>


<i><b>. Cảm nhận được chất Quảng Nam của truyện qua từ ngữ, hình ảnh và hiện</b></i>
<i>thực được phản ánh; nhận ra được nghệ thuật kể chuyện và nghệ thuật miêu tả sinh</i>
<i>động của tác giả.</i>


<b>VĂN BẢN</b>


<i><b> TRONG RỪNG LOÒNG BOONG</b></i>


Lâu lắm tôi mới trở lại khu rừng lng boong(1)<sub>, những trái chín trên cành chi</sub>
chít như những khuôn mặt người thân cùng ùa đến một lần. Xe dừng lại chuẩn bị qua
ngầm(2)<sub>, bỗng nhiên hình ảnh khu rừng năm xưa hiện lên trước mắt tôi.</sub>


Hôm ấy tơi đi vào phía nam; tình cờ gặp lại một người bạn trên khoảng đường
rừng vắng vẻ. Quãng đường bắc 14 lúc bấy giờ, đi đến ba, bốn ngày cũng chẳng gặp
một bóng người. Anh bạn dẫn tơi vào một căn nhà bí mật giữa rừng. Cây lá ở đây phủ
một lớp rêu xanh lạnh lẽo.Trời ập tối, tôi bị lên cơn sốt kinh niên(3)<sub>, vùi đầu vào chiếc</sub>
võng, nằm li bì mãi đến sáng.


Từng giọt mưa thon thon rơi trên tàu lá cọ(4)<sub> non màu nghệ. Những chiếc lá cọ</sub>
già xanh đã biến thành màu cánh gián nằm im trong căn lán(5)<sub> ám khói. Mưa gãi trên</sub>
mái lá. Một chú sóc vừa chuyền cành làm rơi những giọt nước đọng suốt đêm trên
những chiếc lá loòng boong. Trái cây rụng xuống mái cọ nặng như ai ném đá. Tiếng
chim líu ríu trên cành.



Tơi bật dậy khỏi võng, ra ngồi. Tơi st kêu lên : mùa lng boong đã tới.
Những chùm loòng boong như nắng đọng trên những cành cây. Mưa làm những trái
lng boong tươi sạch óng ánh. Trên cao vút những chùm loòng boong sây(6) <sub>quả bày</sub>
ra giữa khung trời, xen trong những lá xanh là những con chim nhiều màu sắc về họp
chợ hoa quả. Mấy con nhồng đen như lãnh(7)<sub> cứ đứng im một chỗ mà ăn. Những con</sub>
kơ- tía thì ăn hỗn, có con đậu chúc ngược đầu xuống, vừa ăn vừa phá rụng bao nhiêu
là trái chín. Rừng lng boong ầm ĩ trong tiếng chim ăn quả. Thỉnh thoảng có tiếng
một con chim kêu khẽ gọi bạn.


Một con nhồng đứng lẻ bên chùm trái chín, quẹt mỏ vào vai cánh.
- Chú ơi ! Thức dậy !


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

- Chú ơi ! Thức dậy !


Tiếng kêu nhắc lại. Tơi hít một hơi thở dài đẫm hơi nước, nhìn quanh. Rừng
nghi ngút khói đá.


Chú ơi ! Thức dậy !


Tiếng kêu đâu trên đầu tôi. Tôi ngẩng lên vẫn thấy chú nhồng mỏ đỏ đương im
lặng nhìn tơi.


- Lạ - tơi nghĩ - ai trêu chọc mình, giữa cái kho vắng lặng tồn những viên đạn
đóng kín trong thùng này. Ở đây chỉ có mình tơi và anh bạn giữ kho tên là Thận, còn
ai lọt vào nữa đâu ? Quái thật, hay tai mình nghễnh ngãng. Tôi vươn tay cho đỡ mỏi,
vừa mới đưa hai tay lên trời, bỗng phía sau có tiếng hơ ngịng ngọng :


- Một... chai... cha... chốn...



Tơi quay người lại, làm mặt lạnh nhìn khắp, vẫn chẳng nhìn thấy bóng người
nào.


Tôi vừa cúi gập người xuống, tiếng hô lại nổi lên :
- Chai... chai... cha, chốn.


Tôi đứng thẳng người, tiếng hô lại im bặt. Vài trái cây rụng xuống như chọc tức
tôi. Lập tức tôi vào nhà để đánh thức Thận dậy, hỏi cho ra tiếng hơ ngịng ngọng kia
phát ra từ đâu ? Thận đã dậy đi ra rừng lúc tơi cịn ngủ. Tơi đốn thế vì võng đã cuốn,
chăn màn gói ghém ngay ngắn để trên cái giường bằng vỏ cây. Tôi bước ra vừa lúc
Thận về. Anh ta đương vác một bó lá mây, tay xách một con cheo vừa mắc bẫy. Thấy
tôi, gương mặt đen sạm của Thận hớn hở :


- Anh ngủ chớ sốt mà dậy làm chi sớm, hít sương cho sưng phổi. Tơi phải đi
thăm mấy cái kho và đem bẫy cheo đặt trong rừng.


Tôi hỏi Thận :


- Ở đây, ngồi Thận ra có cịn ai nữa khơng ?


- Làm gì có ai - Thận mỉm cười, lấy tay gạt nước trên hàng chân mày đen rậm
-,...có tơi và con nhồng mỏ đỏ.


Thận ném bó lá mây xuống sân, cất tiếng gọi :
- Ơ - ơi...do...ò...ng !


- Nhồng đây !...Tiếng đáp nghe rất gần và rõ.


- Kìa anh xem - Thận đưa tay chỉ con nhồng tôi đã nhìn thấy khi nãy - cơ em
gái của tơi đấy - rồi anh kêu lên - ơ ới do...òng ...



- Nhồng đây ! Con chim từ trên cao sà xuống.


- À, ra tiếng nói từ sáng đến giờ là của con Nhồng ? - Tơi nhìn con Nhồng hết
sức ngạc nhiên.


Con Nhồng cười giòn rồi nhảy lên mấy nhánh cao, đến nhánh tận cùng nơi tiếp
giáp với cái màu xanh thoáng đãng trên kia, nó cười một trận nữa. Sau màn mưa láy
pháy(9)<sub>, một chiếc cầu vồng hiện lên như một đường băng của nền trời. Những sợi</sub>
mưa đan chéo, bụi mờ. Ánh nắng lung linh. Mắt con người thoát hẳn chiều ngang của
rừng. Tôi quên hẳn con đường sên vắt vừa qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

theo cái đường băng đó mà trượt sâu vào khoảng xanh cao vời vợi. Tôi st chóng
mặt mất thăng bằng vì ngửa cổ đã lâu. Con nhồng chỉ cịn một chấm đen chấp chóa
trong ánh nắng năm màu; rồi bỗng cả khối đen của nó đỏ rực cả lên. Tơi nhắm mắt
lại, khi mở mắt ra cả khu rừng tôi đứng đầy những trái loòng boong bằng ánh nắng.


- Ăn sáng đã anh - Thận bẻ cho tôi nửa củ mài(10)<sub>, vẻ ái ngại - ở đây chẳng có gì</sub>
ngồi củ mài. Thỉnh thoảng tơi mới đi vào trong đường 14 tìm được ít gạo và bắp.
Tôi cắn một miếng mài, nhai. Bột mài mịn mềm, ngọt, nhưng sao tôi không
nuốt trôi, cứ nghẹn ở chỗ cổ.


- Thận ở đây bao lâu rồi ? - Tơi hỏi.


- Tơi nói anh đừng ghi vào sổ nhé, lộ bí mật - Thận mỉm cười, nhìn tơi - anh
xem, tơi ăn hết hai núi củ mài rồi đấy.


Những dây mài tôi ăn lần đầu bây giờ đào lại đã có củ lớn rồi - sực nhớ điều gì,
Thận kêu lên - à, trời ơi, qn, có của q đây mà khơng đem ra cho anh.



Thận vào phía trong mang ra một gùi lng boong. Tơi đã thấy trái lng
boong hồi cịn nhỏ, nhưng gọi là ăn thì thú thật chưa bao giờ dám nghĩ tới. Trái loòng
boong chỉ có ở khu rừng phía tây Quảng Nam, thuộc miền tây Đại Lộc và Quế Sơn,
chạy dọc theo những con sơng nước Mỹ(11)<sub>, bến Hiên</sub>(12)<sub>, bến Giằng</sub>(13)<sub>. Rừng lng</sub>
boong bạt ngàn. Có khi đi hai ba giờ chưa qua hết một khu rừng lng boong. Đó là
nói đi ngang qua thơi chứ chưa nói chuyện xun sâu vào lịng của nó. Ngày trước chỉ
có dịng họ hồng gia(14)<sub> mới được ăn quả lng boong. Mỗi lần trái chín các bô lão</sub>(15)
phải khăn xếp áo dài lương(16)<sub> mang những cái quả</sub>(17)<sub> sơn son thếp vàng đầy những</sub>
trái loòng boong ra dâng cho vua rồi mới về hái hết mùa loòng boong. Loại cây này
được gọi tên là Nam Trân(18)<sub>. </sub>


- Anh ăn thấy thế nào ? - Thận hỏi.
Tôi lắc đầu và đáp :


- Tôi cam đoan với anh rằng : trên đời này khơng có loại trái cây nào sánh kịp
trái loòng boong.


...


Mùa hè 1973


<i> (Thu Bồn, Văn Quảng Nam Đà Nẵng, 1960- 1975)</i>


<b>Chú thích</b>


Thu Bồn (1935 2003) tên khai sinh là Hà Đức Trọng, quê ở Điện Thắng
-Điện Bàn, là hội viên Hội Nhà văn Việt Nam, được Giải thưởng Văn học Nguyễn
Đình Chiểu của UBTƯ Mặt trận Giải phóng Miền Nam Việt Nam (1965), Giải
thưởng thơ báo Hà Nội Mới (1969), Giải thưởng văn học quốc tế của Hội Nhà văn


Á-Phi (1973). Ơng có khối lượng tác phẩm rất phong phú và đa dạng, gồm thơ, trường
ca, truyện, tiểu thuyết...


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

giặc phát hiện. Để bảo vệ sự an toàn cho kho đạn, anh đã dụ giặc ra xa bên kia rừng
và bị thương. Con nhồng bay theo Thận, khi thấy máu trên người anh, nó kêu lên một
tiếng bay vút lên trời rồi lao xuống khu rừng lng boong. Từ đó khơng ai cịn trơng
thấy nó nữa.


Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của truyện.


<i>(1) Loòng boong : còn gọi là lòn bon, bòn bon, một loại cây ăn quả, lá kép lẻ,</i>
quả trịn thành chùm, có 5 múi, 5 vách ngăn, cùi ngọt.


<i>(2) Ngầm : đoạn đường ô tô làm ngầm dưới nước để vượt qua suối.</i>


<i>(3) Sốt kinh niên : những cơn sốt trở đi trở lại thường xuyên, kéo dài nhiều</i>
năm.


<i>(4) Cọ : cây cao thuộc họ dừa, lá hình quạt, mọc thành chùm ở ngọn, dùng để</i>
lợp nhà, làm nón.


<i>(5) Lán : nhà dựng tạm, sơ sài, thường bằng tre nứa.</i>
<i>(6) Sây quả : có nhiều quả.</i>


<i>(7) Lãnh : hàng dệt bằng tơ nõn, mặt bóng mịn, các sợi dọc phủ kín sợi ngang.</i>
<i>(8) Vỡ giọng : có giọng nói thay đổi, khơng ổn định, lúc trong trẻo, lúc ồ ồ khi</i>
đến tuổi dậy thì.


<i>(9) Láy pháy : ở trạng thái bay lất phất.</i>



<i>(10) Củ mài : cây leo cùng họ với củ từ, mọc ở rừng, củ hình trụ, chứa nhiều</i>
bột, dùng làm thuốc hay thức ăn.


<i>(11) Sông Nước Mỹ : tên một con sông ở Trà My.</i>


<i>(12) Bến Hiên,(13) bến Giằng : các địa danh ở Đông Giang và Nam Giang của</i>
Quảng Nam.


<i>(14) Hồng gia : họ hàng của vua.</i>


<i>(15) Bơ lão : người già cả, người cao tuổi.</i>
<i>(16) Áo dài lương : áo dài bằng vải the.</i>


<i>(17) Cái quả : đồ để đựng bằng gỗ, hình hộp trịn, bên trong chia thành nhiều</i>
ngăn, có nắp đậy


<i>(18) Nam Trân : ngọc phương Nam, tên quả loòng boong do vua Gia Long đặt.</i>
<b>ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN</b>


1. Cảnh rừng loòng boong được tác giả miêu tả bằng những từ ngữ, hình ảnh
nào ? Qua cách miêu tả đó, em hiểu gì về tình cảm của tác giả đối với những cánh
rừng lng boong nói riêng và thiên nhiên cũng như quê hương Quảng Nam nói
chung ?


2. Tìm những chi tiết có liên quan đến nhân vật Thận. Chi tiết nào làm em xúc
động nhất ? Vì sao ? Qua những chi tiết ấy, em hiểu gì về nhân vật Thận ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i> Đất Quảng có những cánh rừng lng boong đẹp, tràn đầy sức sống, có những</i>


<i>con người anh dũng, nhân hậu, giàu lòng yêu quê hương đất nước, u lồi vật. </i>


<i>Truyện có cách kể chuyện hấp dẫn, cách miêu tả sinh động.</i>
<b>LUYỆN TẬP</b>


Hãy miêu tả (tái hiện) một cảnh tượng thiên nhiên nào đó ở quê em qua một
đoạn văn ngắn giàu hình ảnh.


<b>VỀ THƠI EM</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Cảm nhận tình quê da diết thể hiện qua nỗi nhớ thương quay quắt của những</b></i>
<i>người con Quảng Nam xa xứ.</i>


<i><b>. Cảm nhận sự tinh tế của tác giả trong việc đã chọn ra được để đưa vào bài</b></i>
<i>thơ những hình ảnh, địa danh và cả những ý tưởng ca dao đậm đà chất Quảng Nam.</i>


<b>VĂN BẢN </b>
<b> </b>


<b> VỀ THÔI EM</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Trên nguồn anh trái mít phải lịng theo,
Lận đận một đời quảy gánh gieo neo,
Nuôi con lớn mẹ lên nguồn xuống biển
Đất dễ thấm - dễ mềm lòng quyến luyến,
Người đi xa nhớ muối mặn gừng cay
Đờn Miếu Bơng(4)<sub> ai chọn phím so dây,</sub>
Để ta khóc theo chuyến tàu hối hả ?




Về thơi em, bận lịng chi xứ lạ.
Sông Thu(5)<sub> ta dẫu bên lở bên bồi,</sub>
Dẫu mỗi năm mỗi nước lụt cuốn trôi,
Cây măng sậy vẫn bám bờ xanh mãi.
Chắc vườn xưa chừ ửng vàng hoa cải,


Cha mẹ trơng ta - mịn Hịn Kẽm Đá Dừng(5)<sub> !</sub>


Cuối năm 1997


<i> (Dương Quang Anh, Tuyển tập thơ Quảng Nam Chưa mưa đà thấm, </i>
<b>Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 1998) </b>
<b>Chú thích</b>


Dương Quang Anh sinh năm 1946, q ở thơn Việt An, xã Bình Lâm, huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam – nay là xã Bình Lâm, huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam. Ơng có thơ đăng trên một số báo, tạp chí... Dương Quang Anh viết khơng nhiều
nhưng có bài in dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn người đọc, đặc biệt là người đọc xứ
<i>Quảng. Bài thơ Về thôi em được tác giả viết cuối năm 1997, được tuyển chọn và in</i>
<i>trong tuyển tập thơ Chưa mưa đà thấm do Nhà xuất bản Hội Nhà văn phát hành. Văn</i>
bản được sử dụng trong tài liệu này một mặt dựa theo văn bản được dẫn của tuyển tập
<i>thơ Chưa mưa đà thấm, mặt khác, qua sự trao đổi trực tiếp với tác giả. Tác giả có xin</i>
<i>điều chỉnh hai từ mà tuyển tập Chưa mưa đà thấm đã in nhầm là từ quẳng (thành</i>
<i>quảy trong câu Lận đận một đời quảy gánh gieo neo, và từ giờ (thành chừ trong câu</i>
<i>Chắc vườn xưa chừ ửng vàng hoa cải).</i>


<i>(1) Rượu hồng đào : có nhiều cách giải thích khác nhau về rượu hồng đào.</i>
Hiện nay chưa ai biết rượu Hồng Đào được sản xuất cụ thể ở vùng nào của Quảng


Nam và cách chế biến ra sao. Nhiều người cho rằng đây là một cách nói tượng trưng
để ca ngợi sức thu hút dễ làm đắm say lòng người của vùng đất và con người xứ
Quảng.


<i> (2) Nổng (cát) : gò (cát).</i>


<i>(3) Chẹn : làm cho nghẹt, cho tắc lại bằng cách đè nặng hoặc chặn ngang.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>(5) Sông Thu : sơng Thu Bồn, ở Quảng Nam.</i>


<i>(6) Hịn Kẽm Đá Dừng : khu vực có hai dãy núi đá ở hai bên bờ sông Thu Bồn</i>
thuộc địa phận huyện Nông Sơn và Hiệp Đức. Đây là một thắng cảnh của Quảng
Nam.


<b>ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN</b>


1. Bài thơ là lời tâm tình của ai, về điều gì ? Tâm tình (tình cảm) ấy được thể
hiện như thế nào ?


2. Những đặc sản, những sản vật bình dị nào của Quảng Nam đã được đưa vào
bài thơ với ý nghĩa như là những gì thân thương mà đầy tự hào của quê hương Quảng
Nam ? Những câu thơ nào trong bài gợi cho em liên tưởng đến những câu ca dao xứ
Quảng ?


2. Ý tưởng nào trong bài thơ đã làm em đặc biệt xúc động ?


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Bài thơ làm xúc động người đọc bởi cách giãi bày bình dị, chân thành mà sâu</i>
<i>lắng về nỗi nhớ quê đến quay quắt.</i>



<b>LUYỆN TẬP</b>


Học thuộc lòng bài thơ và đọc bài thơ đúng với sắc thái tình cảm của nó.


<b>TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b> . Nhận biết một số từ ngữ địa phương.</b></i>


<i><b> . Bước đầu hiểu được sự phong phú của các phương ngữ.</b></i>


<i><b> . Có ý thức đúng trong sử dụng và vận dụng từ ngữ địa phương.</b></i>
Bài tập 1 :


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

1.a Chỉ các sự vật, hiện tượng khơng có tên gọi trong các phương ngữ khác và
trong ngơn ngữ tồn dân.


Mẫu :


- Nhút : món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thứ khác, phổ biến ở
Nghệ Tĩnh.


- Bồn bồn : một loại cây thân mềm, sống ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu,
phổ biến ở một số vùng Tây Nam bộ.


1.b Giống về nghĩa nhưng khác về âm với những từ ngữ trong các phương ngữ
khác và (hoặc) trong ngơn ngữ tồn dân.



Mẫu :


Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam


cá quả cá tràu cá lóc


lợn heo heo


ngã bổ té


1.c Giống về âm nhưng khác về nghĩa với những từ ngữ trong các phương ngữ
khác và (hoặc) trong ngơn ngữ tồn dân.


Mẫu :


Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam


ốm (bị bệnh) ốm (gầy) ốm (gầy)


Bài tập 2 :


Tại sao những từ ngữ địa phương như trong bài tập 1.a khơng có từ ngữ tương
đương trong phương ngữ khác và trong ngơn ngữ tồn dân ? Tại sao một số từ ngữ địa
phương như trong bài tập 1.a có thể chuyển thành từ ngữ tồn dân ?


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i>Từ ngữ địa phương thể hiện sắc thái địa phương. Tuy vậy, không nên lạm dụng</i>
<i>từ ngữ địa phương trong sáng tác và trong những giao tiếp mang tính trang trọng</i>
<i>(chính thức xã hội) vì đơi khi sẽ gây ra sự khó hiểu hoặc tạo những hiểu lầm đáng</i>


<i>tiếc.</i>


<b>LUYỆN TẬP</b>


Gạch dưới từ địa phương trong các câu sau. Từ địa phương nào trong số đó có
thể thay bằng từ tồn dân tương ứng ? Từ nào không thể thay được ? Tại sao ?


<i>a. Nó to tổ chảng răng mà rinh được ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

<i>- Khơng phân chi hết. Đất tân bồi đó anh, mà phải lựa chọn gớm lắm.</i>
<i>(…)</i>


<i>Ông kể chuyện thật say sưa, thỉnh thoảng lại hỏi : “Chớ anh không ngủ na ?</i>
<i> (Chu Cẩm Phong, Nhật kí chiến tranh)</i>
<i>c. Ơng già mở tấm lá chuối đậy trên mủng : những khúc sắn mới luộc còn bốc</i>
<i>hơi nghi ngút.</i>


<i> Khoai xiêm tao trồng chỗ mấy đám thổ sau nhà bị bom năm ngoái đó Ba </i>
<i>-Ơng già nói và quay sang tơi - Mời anh...Thôi kệ, ăn sơ sơ người vài đũm.</i>


<i> (Bùi Minh Quốc, Những nét mặt thống qua)</i>
<i>d. Rừng lng boong bạt ngàn. Có khi đi hai ba giờ chưa qua hết một khu rừng</i>
<i>loòng boong.</i>


<i> (Thu Bồn, Trong rừng lng boong)</i>


<b>TRÌNH BÀY BÀI VĂN NGẮN</b>


<b>NÊU SUY NGHĨ VỀ TÌNH NGƯỜI ĐẸP ĐẼ Ở QUÊ EM</b>



<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Nhận thức được tình người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam. </b></i>


<i><b>. Có ý thức sẻ chia, có tình u thương cũng như niềm tự hào về tình người đẹp</b></i>
<i>đẽ ở quê hương Quảng Nam.</i>


<i><b> . Tổ chức và trình bày được bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.</b></i>


A - Trình bày bài làm văn (ba phần : mở bài, thân bài, kết bài).
I - Mở bài :


- Dẫn nhập (bằng nhiều cách).


- Giới thiệu tình người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam.
II - Thân bài :


1. Giải thích, chứng minh vấn đề tình người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam.


a. Tình người và các khía cạnh nội dung về tình người đẹp đẽ ở quê em :
- Tình người là tình cảm yêu mến, lịng thương u giữa con người với nhau.
- Tình người đẹp đẽ ở quê em là tình cảm cao đẹp của người dân Quảng Nam
dành cho nhau. Đó là tình u thương; sự thơng cảm, sẻ chia; sự che chở, đùm bọc và
giúp đỡ của người xứ Quảng trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<i> + Vấn đề tình người là vấn đề gắn với bản chất và truyền thống đạo lí nhân hậu,</i>
đẹp đẽ ngàn đời của người dân xứ Quảng. Vấn đề đó càng được củng cố và phát triển
cao hơn trong cuộc sống hơm nay.


b. Những biểu hiện của tình người đẹp đẽ (khi bình thường, lúc chiến tranh, lũ


lụt…)


2. Nhận định, đánh giá vấn đề tình người đẹp đẽ trong bối cảnh đời sống riêng
của người dân Quảng Nam và trong đời sống chung của dân tộc:


+ Đối với từng cá nhân, từng mảnh đời riêng.


+ Đối với cộng đồng người dân xứ Quảng, đối với dân tộc
III - Kết bài :


- Khẳng định truyền thống đạo lí tốt đẹp của con người Quảng Nam từ xưa đến
nay.


- Có thể liên hệ bản thân để bày tỏ thái độ, tình cảm từ vấn đề đầy tính nhân
văn được đặt ra.


B - Nhận xét về các bài văn đã được trình bày.


C - Thảo luận về vấn đề tình người đẹp đẽ ở quê em .


<b>ĐÓNG GÓP CỦA PHƯƠNG NGỮ QUẢNG NAM</b>


<i><b>Kết quả cần đạt</b></i>


<i><b>. Nhận ra được sự đóng góp của phương ngữ Quảng Nam trong việc bổ sung,</b></i>
<i>làm phong phú thêm vốn từ chung.</i>


<i><b>. Cảm nhận được sự đóng góp của phương ngữ Quảng Nam trong việc góp</b></i>
<i>phần mang lại sắc thái Quảng Nam trong những tác phẩm văn chương viết về Quảng</i>
<i>Nam.</i>



<i><b>. Biết vận dụng một cách hợp lí phương ngữ Quảng Nam.</b></i>


1. Tìm những từ ngữ các vùng miền khác tương ứng với những phương
ngữ Quảng Nam ở các mặt nội dung sau :


<b>Các phương</b>
<b>diện thể hiện</b>


<b>Phương ngữ Quảng</b>
<b>Nam</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>Dùng để</b>
<b>xưng hơ</b>


ba


bậu, nậu
cậu

dượng
mạ
mợ
qua
tui
tau


<b>Dùng để gọi</b>
<b>tên người, sự</b>



<b>vật, sự việc</b>


cái đầu gúi
cái giuộc


cái mui (người)
cái tộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

<b>Dùng để chỉ</b>
<b>hoạt động,</b>


<b>trạng thái</b>


để
biểu


bươi (rác)
lui cui
mắc tịt
mần
nhớm
rinh
ráng

rúi (trí)


<b>Từ ngữ chỉ</b>
<b>tính chất đặc</b>
<b>điểm mức độ</b>



dặn xăn
bự


bự chát, bự chảng
hung


lủ khủ
túi (trời)


<b>2. Nêu nhận xét về sự đóng góp của phương ngữ Quảng Nam vào vốn ngôn</b>
ngữ chung của dân tộc.


3. Tìm những từ ngữ vùng miền khác tương ứng với các phương ngữ Quảng
Nam được in đậm trong các cứ liệu thơ văn sau :


a. Tục ngữ :


<i><b> - Chớp Đèo Le lấy ghè đựng nước</b></i>


<i> Chớp La Nga thì hạn, chớp Cao Ngạn thì mưa.</i>
<i><b> - Coi gió, bỏ buồm.</b></i>


<i> b. Ca dao :</i>


<i>- Trời ơi trời ở không phân</i>


<i><b> Kẻ ăn không hết người mần không ra</b></i>
<i> - Ai về đất Quế làm dâu</i>


<i> Ăn cơm sáo mít, hát câu ân tình.</i>


<i><b> - Nhớm chưn kêu bớ nậu nguồn</b></i>


<i> Mít non gởi xuống, cá chuồn gởi lên</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i><b> - Chặp nữa đãi làng, mâm tôi ngồi với ông hương kiểm, chú dọn bảy đơi đũa</b></i>
<i><b>thơi nghe. Bữa ni tơi ải mình, khơng muốn ăn uống chi hết.</b></i>


<i><b> - Các anh ních hết rồi, cịn chi mà thiệt giả</b></i>


<i> (Truyện cười Thủ Thiệm - Cịn chi mà thiệt giả)</i>
<b>d.</b> Văn xi Quảng Nam :


<i><b> - Trật lất! Dòm kỹ lại coi. </b></i>


<i> (Lam Hà - Điếu thuốc một thời)</i>
<i><b> - Duy Xuyên? Đỗi mô hè ? </b></i>


<i> (Hồ Duy Lệ - Mạ tôi)</i>
<i><b> - Ngày mai bà nhớ bắt cho tui cặp gà, chọn con mập mập.</b></i>


<i><b> - Ông định hồi mô ra thăm cháu mà bắt nhốt sớm thế cho ốm gà?</b></i>


<i> </i> <i> (Tiêu Đình - Ước mơ của lão Hậu) </i>
<b> e. Thơ Quảng Nam :</b>


<i> - Nhà ngoại xưa, cũng Thăng bình</i>
<i><b> Về mơ uớ bậu đợi mình về theo</b></i>


<i> (Nguyễn Đức Dũng - Qua Kế Xuyên)</i>
<i><b> - Ve hồn nhiên trong lá</b></i>



<i> Phượng hồn nhiên giữa trời</i>
<i> Những tâm hồn rớt mạng</i>
<i><b> Ta ở mô... trong đời!?</b></i>


<i> (Thi Nguyễn - Rớt mạng)</i>
4. Nêu nhận xét về sự đóng góp của phương ngữ Quảng Nam trong những
tác phẩm văn chương.


<i><b>Ghi nhớ</b></i>


<i> Phương ngữ Quảng Nam gồm những từ ngữ thường được dùng ở địa phương</i>
<i>Quảng Nam trong đời sống hằng ngày của người dân xứ Quảng, đặc biệt là trong</i>
<i>những giao tiếp thân tình, gần gũi khơng mang tính nghi thức trang trọng (khơng</i>
<i>mang tính chính thức xã hội). Xuất phát từ thực tế địa lí và thực tế lịch sử, phương</i>
<i>ngữ Quảng Nam chịu tác động sâu sắc và cũng tác động trở lại sâu sắc đến phương</i>
<i>ngữ miền Trung. </i>


<i> Theo thời gian và qua giao lưu văn hóa vùng miền, phương ngữ Quảng</i>
<i>Nam đã tự làm giàu thêm cho chính mình, góp phần làm phong phú thêm ngơn</i>
<i>ngữ của đời sống đất nước và ngôn ngữ của văn học dân tộc. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

TÀI LIỆU DÀNH CHO GIÁO VIÊN


CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG CẤP THCS TỈNH QUẢNG NAM
<b>LỚP 6</b>


- Tiết 69 : Giới thiệu chung về truyện cổ dân gian Quảng Nam
- Tiết 70 : Đọc và tìm hiểu hai truyện cổ dân gian Quảng Nam
- Tiết 87 : Rèn luyện chính tả



<i>- Tiết 139 : Truyện Thủ Thiệm</i>


- Tiết 140 : Giới thiệu một di tích, thắng cảnh của quê hương
<b>LỚP 7</b>


- Tiết 70 : Ca dao Quảng Nam về tình bạn


- Tiết 74 : Ca dao Quảng Nam về quê hương và con người Quảng Nam
- Tiết 133, 134 : Từ ngữ (tiếng) địa phương trong ca dao Quảng Nam
- Tiết 137 : Sưu tầm ca dao Quảng Nam


- Tiết 138 : Sưu tầm tục ngữ Quảng Nam
<b>LỚP 8</b>


<i>- Tiết 31 : Nghỉ hè </i>


<i>- Tiết 52 : Vai trò của từ láy trong bài thơ Nghỉ hè</i>


- Tiết 92 : Thuyết minh một di tích, thắng cảnh của quê hương
- Tiết 121 : Môi trường chung quanh ta


- Tiết 138 : Một số cách xưng hô ở Quảng Nam
<b>LỚP 9</b>


<i>- Tiết 42 : Trong rừng lng boong</i>
<i>- Tiết 63 : Về thơi em</i>


- Tiết 101 : Từ ngữ địa phương



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>LỚP 6</b>


<b>GIƠI THIỆU CHUNG VỀ TRUYỆN CỔ DÂN GIAN QUẢNG NAM</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Hiểu những nét khái quát về truyện cổ dân gian Quảng Nam: hoàn cảnh ra</b>
đời, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật.


<b>. Bước đầu nắm được ý nghĩa một số truyện dân gian Quảng Nam.</b>
<b>. Có ý thức sưu tầm, tìm hiểu truyện cổ dân gian Quảng Nam.</b>


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Hoàn cảnh ra đời của truyện cổ dân gian Quảng Nam: vùng đất Quảng Nam
được hình thành trên con đường phát triển về phương Nam của nhiều thế hệ người
Việt. Nơi đây đã sớm có những người Việt từ phía Bắc di dân vào khai phá vùng đất
mới (và cùng chung sống với cư dân bản địa). Quá trình cộng cư ấy đã góp phần tạo
nên mạch nguồn về văn hoá, văn học xứ Quảng. Tất nhiên, mạch nguồn riêng ấy
không tách rời mạch nguồn chung của văn hoá, văn học dân tộc. Cũng cần lưu ý là
hiện nay tuy Quảng Nam và Đà Nẵng đã tách thành hai đơn vị hành chính khác nhau
nhưng trong quá khứ hai vùng đất này từng là một. Quảng Nam và Đà Nẵng cùng tồn
tại những nét chung về văn hóa và văn học khó có thể chia tách.


Truyện cổ dân gian Quảng Nam ra đời trong một bối cảnh như vậy.



</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

nhiều hình tượng đẹp, kì vĩ. Nhiều thể loại truyện có sự đan xen yếu tố kỳ ảo và yếu
tố hiện thực.


3.Vấn đề trọng tâm : truyện cổ dân gian Quảng Nam vừa có sự liên quan chặt
chẽ với truyện cổ dân gian Việt Nam vừa có sự gắn bó với văn hố của các dân tộc
định cư trên địa bàn Quảng Nam. Truyện cổ dân gian Quảng Nam phản ánh tâm hồn
và ước vọng của con người Quảng Nam trong mối quan hệ với thiên nhiên và xã hội.
II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy - học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Giới thiệu ngắn gọn, khái quát mối liên quan giữa truyện cổ dân gian Việt
Nam và truyện cổ dân gian Quảng Nam; mối liên quan giữa văn hoá Quảng Nam và
truyện cổ dân gian Quảng Nam. Bài học chỉ giới thiệu những nét chung nhất về đặc
điểm ra đời, nội dung, nghệ thuật của truyện cổ dân gian Quảng Nam. Đối tượng là
học sinh lớp 6 nên không yêu cầu phân tích sâu. Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm
được kiến thức cơ bản và vận dụng sự hiểu để biết tìm hiểu các truyện cổ được học
trong các tiết tiếp theo, gợi ý cho học sinh tự tìm hiểu thêm các truyện cổ khác.


2. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh. Nêu hướng sưu tầm truyện cổ, cần chia ra các bước: giao việc
cho học sinh (có định hướng cụ thể); giáo viên chấm chọn, lựa những bài tiêu biểu,
yêu cầu học sinh viết bài nhận xét; cho học sinh trình bày trước lớp; giáo viên tổng
kết, chỉ ra những ưu nhược điểm, khuyến khích và động viên học sinh.


3. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Nguyễn Văn Bổn, Văn học dân gian Quảng Nam – Truyện cổ các dân tộc thiểu số</i>


<i>miền núi – Sở VHTT Quảng Nam - 2004</i>


<i>- Nguyễn Văn Bổn, Văn nghệ Dân gian Quảng Nam – Đà Nẵng, tập I và tập II, Sở</i>
VHTT Quảng Nam – Đà Nẵng, 1983, 1984


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<b>ĐỌC VÀ TÌM HIỂU HAI TRUYỆN CỔ DÂN GIAN QUẢNG NAM</b>
<b>SỰ TÍCH VỀ VIỆC HÌNH THÀNH TRỜI, ĐẤT, NÚI, SÔNG</b>


(Truyện cổ dân tộc Ca Dong)
<b>SỰ TÍCH ĐẤT GỊ NỔI</b>


(Truyện cổ dân tộc Kinh)
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<i><b> Giúp học sinh :</b></i>


<i><b>. Cảm nhận được trí tuệ, sức tưởng tượng dồi dào cũng như tâm hồn đẹp đẽ của</b></i>
người Ca Dong qua sự hình dung của họ về việc hình thành trời, đất, núi, sơng.


<i><b>. Tiếp cận với một cách giải thích được lưu truyền trong dân gian về nguồn gốc</b></i>
của vùng đất Gị Nổi với tấm lịng tri ân những người khơng ngại gian khó đi khai
hoang sáng lập một vùng đất màu mỡ, trù phú, lập nên những làng nghề truyền thống.
B- NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


<i>1. Truyện Sự tích về việc hình thành trời, đất, núi, sơng có cách vào chuyện</i>
giống với các chuyện cổ dân gian khác (bắt đầu bằng một ý niệm mang tính phiếm chỉ


<i>về thời gian theo kiểu diễn đạt chung như “Thuở xa xưa, xa xưa lắm rồi…” - cũng rất</i>
<i>nhiều khi cụm từ “Thuở xa xưa, xa xưa lắm rồi…” được thay bằng cách diễn đạt</i>
<i>“Ngày xửa, ngày xưa…”). Đó cũng là mơ-típ vào truyện quen thuộc của các truyện</i>
cổ Việt Nam và truyện cổ các dân tộc vùng Đơng Nam Á.


2. Trong cách giải thích sự hình thành trời, đất, núi, sơng, hình ảnh ơng khổng
lồ có tên Rờ Xí hiện ra dưới bóng dáng của con người - điều đó chứng tỏ ơng được vẽ
nên, tạo ra từ chính hình dáng con người. Có thể nói, đằng sau cách hình dung đó ẩn
chứa khát vọng đẹp đẽ của nhân dân ta muốn được khám phá các hiện tượng tự nhiên
và đời sống. Đồng thời còn thể hiện khát vọng về một xã hội tự do và lao động sáng
tạo.


<i>3. Phát xuất của tên gọi Gị Nổi (truyện Sự tích đất Gị Nổi) là do ông Lê Văn</i>
Đạo đặt cho vùng đất được ông phát hiện, khai phá, một dải đất nổi lên giữa bốn bên
sông nước. Đề cập đến phát xuất của tên gọi một vùng đất thể hiện tấm lòng tri ân đối
với người đã có cơng khai phá, tạo dựng.


4. Những chi tiết gợi lên ý tưởng Gò Nổi là một vùng đất màu mỡ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<i>- Khi đã định cư, lập nghiệp : “Vườn dưa hấu của gia đình ơng có quả to đến</i>
<i>một người ơm khơng xuể, xanh óng nằm lăn trên mặt đất. Ruộng mía trải rộng trước</i>
<i>nhà, những lóng mía vàng rộm to như ống chân, mỗi khúc một người ăn không hết.</i>
<i>Đến mùa gieo hạt, chỉ cần vãi lúa giống ra, chẳng tốn bao công chăm bón, mà từng</i>
<i>bơng lúa vàng óng, nặng trĩu rạp mình trước từng cơn gió dịu.”... Những chi tiết đó</i>
cho thấy Gị Nổi là vùng đất phì nhiêu, có hướng phát triển.


Đây cũng là cách nhìn của nhân dân ta về nguồn gốc của vùng đất Gò Nổi,
đồng thời thể hiện khát vọng về một cuộc sống sung túc, ấm êm.


5. Vấn đề trọng tâm :



<i>Truyện Sự tích về việc hình thành trời, đất, núi, sơng phản ánh sự giải thích</i>
đồng thời cũng là sự hình dung độc đáo của người Ca Dong về sự hình thành trời, đất,
núi, sơng – có liên quan đến một số nét thiên nhiên mang dấu ấn địa hình Quảng Nam
như : núi Ngọc Linh, sông Tranh; đồng bằng, miền núi, thung lũng trên địa bàn
Quảng Nam...


<i>Truyện Sự tích đất Gị Nổi thể hiện một cách nhìn của dân gian về nguồn gốc</i>
của vùng đất Gò Nổi cũng như sự gây dựng những làng nghề trên vùng đất phì nhiêu
này.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Giáo viên nêu nét chung về hai truyện cổ (khơng nên gọi học sinh trả lời vì
khơng đảm bảo thời gian).


2. Hướng dẫn học sinh đọc văn bản.


3. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.


4. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Nhiều tác giả, Truyện cổ các dân tộc Việt Nam - (NXB Đà Nẵng in lại, 2000) </i>


<i>- Nguyễn Văn Bổn, Văn học dân gian Quảng Nam – truyện cổ các dân tộc thiểu số</i>


<i>miền núi – Sở VHTT Quảng Nam - 2004</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>RÈN LUYỆN CHÍNH TẢ</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Sửa những lỗi chính tả mang tính địa phương.</b>


<b>. Có ý thức viết đúng chính tả khi viết và phát âm đúng chuẩn khi nói.</b>


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


<i>“Tiếng Việt là ngôn ngữ thống nhất. Chính tả Tiếng Việt về căn bản là một</i>
<i>chính tả thống nhất. Tuy nhiên, do tiếng Việt có nhiều phương ngữ, thổ ngữ, nên bên</i>
<i>cạnh tính thống nhất là chủ đạo, nó cũng có những nét dị biệt khá rõ ràng trong cách</i>
<i>phát âm, cách dùng từ giữa các vùng và tạo ra ấn tượng mạnh mẽ về sự tồn tại trong</i>
<i>thực tế ba giọng nói khác nhau (…) tương ứng với ba vùng phương ngữ Bắc Bộ,</i>
<i>phương ngữ Trung Bộ, phương ngữ Nam Bộ”, “Đặc điểm phát âm đặc trưng cho từng</i>
<i>vùng khác với âm chuẩn là nguyên nhân dẫn đến những cách viết sai chính tả.” (Đỗ</i>
<i>Việt Hùng – Tiếng Việt thực hành, NXB Giáo dục, 2002, tr 236). </i>


Đất nước ta có nhiều vùng miền khác nhau. Mỗi vùng miền đều có cách phát
âm khá riêng biệt thường được sử dụng trong những giao tiếp hằng ngày. Cách phát
âm này ảnh hưởng và chi phối cách viết của người dân mỗi vùng miền. Nếu sử dụng
từ ngữ và cách phát âm địa phương nhưng không lưu ý đến chuẩn chính tả chung, rất
có khả năng người sử dụng sẽ mắc lỗi chính tả.


Phần luyện tập ở sách giáo khoa chỉ tập trung nêu những lỗi phổ biến mà học


sinh Quảng Nam dễ mắc phải.


I - Nội dung luyện tập


Bằng kinh nghiệm, giáo viên có thể có nhiều cách giúp học sinh sửa lỗi.


<b>1. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các phụ âm cuối : c/t; n/ng. Ví dụ : bắc</b>
<b>cầu, bắt cá; chắc chắn, chắt chiu, cháu chắt; chặc lưỡi, chặt chẽ…</b>


<b> Bàn bạc (động từ: trao đổi ý kiến), bàng bạc (tính từ, từ láy : tỏa rộng khắp</b>
<b>nơi, ánh trăng bàng bạc); biên bản, cái bảng; càn quấy, càng cua; san sẻ, sang sửa…</b>


2. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các dấu thanh : dấu hỏi, dấu ngã.


<b> Ví dụ: nghĩ ngợi, nghỉ ngơi, nghỉ tay, nghĩ bụng; ngả nghiêng, ngả màu, ngã</b>
<b>nhào, ngã ngửa; nổi trôi, nổi bật, nỗi khổ, nỗi niềm…</b>


Phần này, để giúp học sinh dễ nhớ, giáo viên có thể nêu ra mẹo chính tả như
sau:


<i><b> - Ở các từ láy : vận dụng quy tắc cùng nhóm</b></i>


+ Huyền – ngã – nặng. Ví dụ: đẹp đẽ, tầm tã, lặng lẽ…


+ Sắc – hỏi – khơng. Ví dụ: sắc sảo, hỏi han, vất vả, viển vông…
Cách ghi nhớ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i><b> Hỏi Không Sắc</b><b> thuốc lấy đâu mà lành ?</b></i>


(Lưu ý : vẫn có một số từ thuộc trường hợp ngoại lệ như bền bỉ, khe khẽ, hồ


hởi, ve vãn, vỏn vẹn…)


<i><b> - Ở các từ Hán Việt: thường các tiếng bắt đầu bằng một trong các phụ âm M,</b></i>
N, NH, V, L, D, NG đều mang dấu ngã. Ví dụ : mã số, mẫu giáo; nỗ lực, trí não; nhẫn
nại; lãnh tụ, thành lũy; dã man, dũng sĩ; đội ngũ, nghĩa khí…


Cách ghi nhớ :


<i><b>Mình Nên NHớ Viết Là Dấu NGã</b></i>


3. Những từ dễ mắc lỗi do nhầm lẫn các ngun âm đơi : iu/iê.


<b> Ví dụ : chiu chít, chiêu sinh, đăm chiêu; dịu dàng, hiền dịu, diệu kì, huyền</b>
<b>diệu.</b>


4. Những từ dễ mắc lỗi do cách phát âm địa phương : ao/ơ; ăn/en; v/d.
<b>Ví dụ : Cái bao -> cái bô, phong trào -> phong trồ, xin chào -> xin chồ…</b>


<b> Búp măng -> búp men, củ sắn -> củ sén, ăn cơm -> en cơm…</b>
<b> Về -> dề, vĩnh biệt -> dĩnh biệt, vội vàng -> dội dàng…</b>


Thầy cơ cần lưu ý : có những trường hợp tiếng Quảng phát âm đúng nhưng học
sinh lầm tưởng sai nên đã sửa lại làm cho từ bị sai. Ví dụ : cái chén -> cái chắn, hoa
sen -> hoa săn, chen chúc -> chăn chúc…


II - Hình thức luyện tập


1. Viết một đoạn (bài) chứa các âm, dấu dễ mắc lỗi.
Nghe - viết một đoạn thơ.



Bài thơ khá dài, tài liệu dành cho học sinh chỉ chọn một đoạn trích, chúng tơi
giới thiệu thêm một đoạn để giáo viên tham khảo :


<i> Quê tôi A phát thành Oa</i>
<i> Ă (Á) thành E hết, Ao ra Ô hồ.</i>
<i> Ai ra âm Pháp Eur, Oeur,</i>


<i> C (xê), T (tê) tự cuối chẳng ai bận lòng</i>
<i> Đào tra tự điển tổ bưng cái đầu.</i>
<i> Rứa, răng, mô, hỉ hỏi ư?</i>


<i> Nớ, tê, ni, trển và câu trả lời.</i>
<i> Chừ hay mai mốt anh ơi,</i>
<i> Chu choa lâu rứa, lơi bơi tổ trời.</i>
<i> Ba he là bậu ba rơi</i>


<i> Ba lia, ba lém cùng đời ba lơn</i>
<i> Mưa dầm thấm đất lấm lem</i>


<i>Mưa chi dai nhách ba bên bốn bề.</i>
<i> Mùa nam cau chuối héo queo,</i>
<i>Vàng rum đống lúa, ốm teo cả người.</i>
<i> Trâu bị hết cỏ nhá nhơi,</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<i>Nắng hồi nắng hủy, nắng chang chang trời</i>
<i> Nắng cho hết nghí ngỡn cười,</i>


<i>Ở trần chẳng dị, quạt ghì rã tay.</i>
<i> Tới đây tau biểu mi nè,</i>



<i>Cháo ngọt đậu ván, bát chè hai thơm.</i>
<i> Mình đâu có phỉnh mà lờn,</i>


<i>Uống ăn ngọt xớt, còn thơm lựng lừng…</i>


<i> (Nguyễn Tiến Nhẫn, Tiếng nói (thổ âm) Quảng Nam được thể</i>
<i>hiện</i>
<i> thành thơ dễ nhớ - Bảo An Đất và Người, NXB Đà Nẵng, 1999)</i>


2. Làm bài tập chính tả


Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học để thực hành, làm
bài tập.


a) Điền vào chỗ trống :


- Điền chữ cái hoặc dấu thanh vào chỗ trống.


+ c hay t : mắc cỡ, mắt cá, mặc kệ, mặt chữ, lười nhác, nhát gan, phác họa,
phát bờ.


+ n hay ng : lãn công, lảng tránh, lãng mạn, ban tặng, bang giao.


<i> + Dấu hỏi hay dấu ngã : viển vông, viễn xứ, mảnh mai, mãnh liệt, ngủ gật, ngũ</i>
cốc.


- Điền tiếng vào chỗ trống.


+ Con đường rải nhựa thẳng tắp, phẳng phiu.


+ Anh ta thích phiêu lưu, mạo hiểm.


+ Học sinh cần tham gia phong trào thể dục, thể thao.
b) Tìm từ :


+ Chỉ tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.
Ví dụ :


Sự vật : cây bàng, cái bàn; cái tô (tộ), tao nôi…
Hoạt động : nhủi tôm (cá), ủi dất, đảo đất, đỗ xe…
Trạng thái : đăm chiêu, ngơ ngác, ngớ ngẩn…
Đặc điểm : hấp tấp, lẻo khoẻo, mảnh khảnh…
Tính chất : rắn chắc, cay xè, đen thui…


<i><b>+ Tìm tên các lồi cá bắt đầu bằng phụ âm ch hoặc bắt đầu bằng phụ âm tr.</b></i>
Ví dụ : cá chuồn, cá chim, cá trích, cá tràu…


+ Tìm các từ phức chỉ hoạt động, trạng thái chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh
ngã.


Ví dụ :


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn thơ (thuộc phần Văn học địa
phương Quảng Nam) chứa các âm, dấu dễ mắc lỗi.


2. Cho học sinh làm bài tập chính tả (như gợi ý phần nội dung luyện tập).
a) Điền vào chỗ trống :



- Điền chữ cái, dấu thanh vào chỗ trống.
- Điền tiếng vào chỗ trống.


b) Tìm từ :


+ Tìm tên các sự vật, hoạt động, trạng thái, đặc điểm, tính chất.


<i><b>+ Tìm tên các lồi cá bắt đầu bằng phụ âm ch hoặc bắt đầu bằng phụ âm tr. </b></i>
+ Tìm các từ phức chỉ hoạt động, trạng thái chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh
ngã.


C -TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Đinh Thị Hựu, Tiếng địa phương trong ca dao Quảng Nam, Đà Nẵng</i>


<i>- Tiếng Việt trên các miền đất nước (phương ngữ học) – NXB Khoa học xã hội, Hà</i>
Nội – 1989


<i>- Nguyễn Như Ý, Đặng Ngọc Lệ, Phan Xuân Thành, Từ điển đối chiếu từ địa phương</i>
– NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999


<b>TRUYỆN THỦ THIỆM</b>
<b>THỊT HEO ĂN VỚI CHI NGON ?</b>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Cảm nhận được cái hay của truyện cười Thủ Thiệm qua một truyện cụ thể.</b>


<b>. Cảm nhận được tài ứng xử vừa thông minh vừa hài hước của Thủ Thiệm khi</b>
đối mặt với bọn quan lại phong kiến.


<b>. Bước đầu hiểu được hiện tượng Thủ Thiệm – tiếng cười dân gian độc đáo xứ</b>
Quảng.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

a) Giáo viên cần nhấn mạnh vài nét chính trong chú thích số (1) ở tài liệu dành
cho học sinh để học sinh hiểu được Thủ Thiệm là con người ưa trào lộng, hay đùa
nghịch, bỡn cợt, châm biếm ở cả chốn quan trường hay nơi hương lý. Ơng cũng là
người thơng minh, nhanh trí, có tài ứng đối. Bọn quan lại phong kiến và đám cường
hào ác bá thường bị ông tìm cách trêu chọc.


b) Truyện Thủ Thiệm có thể phân thành ba loại tương ứng với ba tuyến “đối
tượng cười” của Thủ Thiệm :


- Loại truyện nhằm đối tượng là các quan lại, chức sắc địa phương.
- Loại truyện nhằm đối tượng là các thói hư tật xấu trong xã hội.


- Loại truyện nhằm đối tượng là chính Thủ Thiệm hoặc những người thân (tự
trào).


Bao trùm truyện cười Thủ Thiệm là sự phản ứng của con người này trước
những điều trái tai, gai mắt - nói chung là những nghịch lí - của xã hội đương thời
(nửa sau thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX).



Truyện cười Thủ Thiệm thể hiện trí thơng minh, sự nhạy bén, tài ứng xử, cách
lý sự của Thủ Thiệm trước những tình huống bất ngờ.


<i> 2. Tìm hiểu truyện Thịt heo ăn với chi ngon ?</i>


<i>Giáo viên cho học sinh đọc văn bản, tìm hiểu chú thích và xác định truyện Thịt</i>
<i>heo ăn với chi ngon ? thuộc :</i>


- Loại truyện nhằm đối tượng là các quan lại và chức sắc địa phương.


- Đối tượng cười là tay phó tổng ở địa phương Thủ Thiệm: vốn ưa chè chén;
lợi dụng chức vụ (la cà nhậu nhẹt).


a) Những chi tiết nói về nhân vật phó tổng (cho thấy nhân vật này này quả
đáng bị Thủ Thiệm châm biếm, cười nhạo) :


-Có chức vụ nhưng cứ la cà nhà này đến nhà khác để vòi ăn nhậu chứ khơng lo
việc cơng.


- Địi về nhưng vừa mới nghe mời đã sốt sắng ở lại ăn.
- Thịt xắt vừa đủ dày lại cứ gắp đến từng hai lát một.


Sự khơng bình thường (có vấn đề) của phó tổng đã làm “ngứa mắt” Thủ Thiệm,
dẫn đến phản ứng vừa hài hước vừa châm biếm của con người này (mượn câu đố để
châm chích phó tổng). Đến khi cảm nhận hết ẩn ý của câu đố, phó tổng mới nhận
thức được tình thế bi kịch của mình ! Nhưng đã muộn, phó tổng chỉ cịn biết ngồi chịu
trận.


Tình huống của truyện là tình huống mang tính hài hước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Qua những tình tiết trong truyện, ta thấy: Thủ Thiệm là con người nhanh trí,
ứng xử nhanh nhạy, hài hước – đặc biệt, ông là người bản lĩnh, thơng minh (khác với
tay phó tổng tham ăn lại chậm hiểu).


<i> c) Yếu tố làm nên chất hài hước của truyện Thịt heo ăn với chi ngon ?</i>


- Yếu tố nghịch lí (mới xin kiếu, nghe mời một tiếng đã sốt sắng ở lại ăn, lát
thịt xắt vừa phải lại gắp kèm từng hai lát một, thịt heo nhưng lại ăn kèm với thịt heo
mới chịu là ngon!).


- Yếu tố bất ngờ : yếu tố này thu gọn vào câu trả lời đầy ẩn ý độc đáo của Thủ
Thiệm (kết quả của một câu đố đã “cài” sẵn vấn đề mang tính châm chọc).


Tên Phó tổng vốn ưa chè chén đã khơng hiểu được ý đồ chơi xỏ của Thủ Thiệm
đã thật thà giải đố để rồi trở nên lố bịch khi nghe Thủ Thiệm đưa ra một đáp án đầy
tính ẩn dụ.


3. Vấn đề trọng tâm : cũng như những truyện cười khác của Thủ Thiệm, truyện
<i>Thịt heo ăn với chi ngon ? thể hiện được bản lĩnh ứng xử nhanh nhạy, thơng minh,</i>
ngang bướng mà hợp tình hợp lí và tính khí ưa khơi hài của Thủ Thiệm. Truyện khá
tiêu biểu cho tiếng cười dân gian độc đáo xứ Quảng.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc văn bản.


2. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài


liệu dành cho học sinh.


3. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Truyện Thủ Thiệm và các truyện khác</i>


<i>- Văn học Quảng Nam (5 năm tạp chí Văn hóa Quảng Nam) </i>


<i>- Phùng Tấn Đơng, Ngày xn “đọc” Thủ Thiệm, tạp chí Đất Quảng</i>


<b>GIỚI THIỆU MỘT DI TÍCH, THẮNG CẢNH CỦA QUÊ HƯƠNG</b>
<b> </b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

<b>. Vận dụng kiểu văn miêu tả để tổ chức bài giới thiệu (có đặc tả một số hình</b>
ảnh của di tích, thắng cảnh).


<b>. Biết trình bày (bằng hình thức nói) một bài giới thiệu về di tích, thắng cảnh.</b>
B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


Cấu trúc bài giới thiệu :


a) Giới thiệu khái quát về di tích, thắng cảnh của quê hương.
- Tên di tích, thắng cảnh được giới thiệu.



- Ấn tượng ban đầu về di tích, thắng cảnh.


b) Giới thiệu cụ thể những nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh.


- Vị trí địa lí của di tích, thắng cảnh: thuộc địa phương cụ thể nào, diện tích…
- Nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh: kiến trúc, cảnh vật, gắn với nền văn hoá
nào…


- Lịch sử xây dựng: có từ bao giờ, sự biến đổi qua các thời kì lịch sử…


c) Đánh giá, nhận xét chung về giá trị của di tích, thắng cảnh. Bày tỏ lịng u
mến và niềm tự hào đối với di tích, thắng cảnh.


- Vẻ đẹp, sức hấp dẫn cùng những giá trị văn hoá, lịch sử, kinh tế, du lịch…
- Thể hiện tư tưởng, tình cảm của mình đối với di tích, thắng cảnh.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Thống nhất một lần nữa dàn ý chung của văn bản thuyết minh (dàn ý này đã
cung cấp cho học sinh trước khi tham quan).


2. Mời đại diện từng tổ trình bày vấn đề.
3. Giáo viên nhận xét, động viên.


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO



<i>- Huỳnh Văn Mĩ, tuỳ bút Hội An - Người níu chân người . </i>


<b>LỚP 7</b>


<b>CA DAO QUẢNG NAM VỀ TÌNH BẠN</b>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>. Cảm nhận nghĩa tình đậm đà trong tình bạn của con người đất Quảng.</b>
<b>. Hiểu được sự lặp lại mang tính truyền thống trong ca dao. </b>


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Mơ típ “chiều chiều” là mơ típ quen thuộc trong thi pháp của ca dao. Sự lặp
lại mô típ “chiều chiều” trong hai bài ca dao đất Quảng không phải là một hạn chế mà
là một đặc trưng chung của thi pháp ca dao dân tộc. Ta thường bắt gặp mơ típ này
<i>trong nhiều bài ca dao. Chẳng hạn như bài “Chiều chiều mây phủ Sơn Trà…”.</i>


<i>Theo Giáo sư Nguyễn Xn Kính, Viện Văn hóa Dân gian thì chiều chiều (đêm</i>
<i>đêm, ngày ngày…) là “Các từ láy chỉ thời gian được sử dụng và có tác dụng diễn tả</i>
<i>quá trình của sự việc (hoặc hiện tượng) kéo dài từ một quá khứ gần đến hiện tại” (Thi</i>
<i>pháp ca dao, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1992, tr 168)</i>


2. Điểm giống và khác nhau của hai bài ca dao về nghệ thuật và nội dung.


- Về nghệ thuật : giống nhau ở điểm là cả bài 1 và 2 đều được sáng tác bằng thể
<i>thơ lục bát, đều mở đầu bằng mơ típ quen thuộc chiều chiều. Khác nhau là, ở bài 1 mơ</i>
<i>típ chiều chiều gắn với thể hứng của ca dao (mượn âm thanh tiếng chim cuốc nhằm</i>


<i>hướng đến việc giãi bày cảm xúc), còn ở bài 2 mơ típ chiều chiều lại gắn với thể phú</i>
(dùng hành động cụ thể nhằm phơ diễn tình cảm). Ngồi ra, cần lưu ý thêm hình thức
lục bát ở bài 1 là lục bát biến thể.


- Về nội dung: giống nhau ở điểm cả hai bài ca dao đều là tiếng nói tâm hồn
bộc trực, chân chất, thể hiện tình cảm đậm đà, da diết của con người xứ Quảng trong
lĩnh vực tình bạn (ở một mức độ cao hơn là tình yêu). Khác nhau là ở bài 1, tình cảm
của chủ thể trữ tình hướng đến đối tượng là tình cảm vừa hàm ý trách móc vừa
thương nhớ. Còn ở bài 2, nội dung được giãi bày đơn thuần là tình cảm yêu thương.


(Giáo viên cần giải thích thêm cho học sinh điều sau đây : hình ảnh chim cuốc
khơng chỉ gắn với điển tích gợi lên lịng nhớ nước mà do đặc tính chim quốc thường
sống từng đơi - nếu lẻ đơi nó kêu bạn khơng dứt - nên văn học cũng hay dùng hành
ảnh này để gợi lên sự gắn bó, thủy chung trong tình bạn – đặc biệt là trong tình u.
<i>Ví dụ: Quốc lẻ đơi quốc ngồi than khóc). </i>


3. Vấn đề trọng tâm: ca dao Quảng Nam là tiếng nói tâm hồn của người dân xứ
Quảng.


Qua hai bài ca dao trên, ta cảm nhận được tâm hồn đẹp đẽ của con người
Quảng Nam trong lĩnh vực tình bạn.


Lưu ý thêm : vẫn có thể cảm nhận tình cảm được giãi bày trong hai bài ca dao
được dẫn ở sách giáo khoa ở góc độ tình cảm mang sắc thái tình u lứa đơi. Tuy
nhiên, do đối tượng tiếp nhận là các em học sinh lớp 7, thầy cơ giáo có thể chỉ cần
nhấn mạnh khía cạnh tình bạn được thể hiện qua hai bài ca dao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình công tác để triển khai tiết dạy.



1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm hai bài ca dao.


2. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.


3. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.


4. Hướng dẫn học sinh sưu tầm những dị bản của hai bài ca dao trên.
C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Các bài giới thiệu về văn học dân gian Quảng Nam trên tạp chí Đất Quảng và tạp chí
Văn hóa Quảng Nam


<i>- Nguyễn Văn Bổn, Văn nghệ Dân gian Quảng Nam – Đà Nẵng, tập I và tập II, Sở</i>
VHTT Quảng Nam – Đà Nẵng, 1983, 1984


<b>CA DAO QUẢNG NAM</b>


<b>VỀ QUÊ HƯƠNG VÀ CON NGƯỜI QUẢNG NAM</b>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<i><b>. Hiểu đúng bài ca dao 1, có niềm tự hào về quê hương Quảng Nam : vùng đất</b></i>
màu mỡ, tốt tươi, có sản vật nổi tiếng; vùng đất của những con người nhạy bén, dễ
giao hoà và tiếp thu cái mới, nhiệt tình nồng hậu, đi đầu trong điều kiện và hồn cảnh
mới, sống có hồn, có bản lĩnh, giàu tình nghĩa, u hết mình, phóng khống đam mê.


<i><b>. Hiểu đúng bài ca dao 2, cảm nhận về tấm lòng thương cha nhớ mẹ của những</b></i>


người dân Quảng Nam.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


<i>1. Bài ca dao Đất Quảng Nam chưa mưa đà thấm : câu đầu của bài ca dao - đặt</i>
trong mối tương quan với câu tiếp theo - mượn một cách nói mang hàm ý nhấn mạnh
thường gặp trong ca dao (chưa…đà) nhằm hướng đến ý tưởng ngợi ca vùng đất
Quảng Nam màu mỡ, tốt tươi dễ làm say lòng du khách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

giao hoà và tiếp thu cái mới, nhiệt tình nồng hậu, tiên phong đi đầu trong điều kiện và
hồn cảnh mới, sống có hồn, có bản lĩnh. Và đặc biệt, rất giàu tình nghĩa.


Đất và người đều nhạy cảm, nồng hậu, hiếu khách dễ trì níu bước chân của
những người tha phương muốn đến đây lập nghiệp.


3. Cách dùng từ ngữ của tác giả dân gian trong bài ca dao 2 gắn với tâm thức
<i>văn hóa dân tộc, từ “ngó” được sử dụng khá quen thuộc trong ca dao Việt Nam như</i>
<i>“ngó lên rừng thấy…”, “ngó xuống biển thấy…”, “ngó ra ngồi biển mù mù…”, “ngó</i>
<i>về q mẹ…” v.v… nhằm thể hiện điểm nhìn. Qua đó, tác giả bày tỏ quan điểm, tình</i>
cảm của mình về một vấn đề nào đó. Bài ca dao sử dụng từ ngữ địa phương mộc mạc
<i>nhưng vẫn có giá trị biểu cảm lớn (như “quá chừng”, “bậu” - những từ thường được</i>
sử dụng trong cuộc sống hằng ngày của người dân xứ Quảng).


<i>4. Tình cảm được giãi bày trong bài ca dao Ngó lên Hịn Kẽm Đá Dừng : một</i>
<i>bài ca dao thường có nhiều cách hiểu. Bài ca dao Ngó lên Hịn Kẽm Đá Dừng cũng</i>
vậy. So với thơ ca nói chung, tính đa nghĩa trong ca dao phức tạp hơn nhiều. Ngồi
yếu tố đa nghĩa vốn có của hình tượng ngơn ngữ, sự đa nghĩa của ca dao cịn phụ


thuộc vào nhiều yếu tố khác như : hoàn cảnh diễn xướng cụ thể (theo các nhà nghiên
cứu thi pháp ca dao thì một bài ca dao mới ra đời mang nghĩa A nhưng qua quá trình
lưu truyền, diễn xướng thì có sự thêm bớt để mang thêm nhiều nghĩa A phẩy, tùy
thuộc vào hoàn cảnh sử dụng, hoàn cảnh ra đời cụ thể…).


<i>Dù chọn cách hiểu nào đi nữa thì ý nghĩa nổi bật của bài ca dao Ngó lên Hòn</i>
<i>Kẽm Đá Dừng vẫn là sự giãi bày tấm lòng thương cha nhớ mẹ.</i>


5. Vấn đề trọng tâm :


Bài ca dao 1 : lời ca ngợi mảnh đất và con người Quảng Nam.
Bài ca dao 2 : lời giãi bày tấm lòng thương cha nhớ mẹ.
II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hai bài ca dao.


2. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.


3. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.


4. Hướng dẫn học sinh sưu tầm những dị bản của hai bài ca dao trên.


C- TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Các bài giới thiệu về văn học dân gian Quảng Nam trên tạp chí Đất Quảng và tạp chí
Văn hóa Quảng Nam



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<b>TỪ NGỮ (TIẾNG) ĐỊA PHƯƠNG TRONG CA DAO QUẢNG NAM</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b> Giúp học sinh :</b></i>


<b> . Nhận biết những từ ngữ (tiếng) địa phương được sử dụng trong các câu ca dao</b>
Quảng Nam được dẫn.


<b> . Ở một mức độ nào đó, cảm nhận được cái hay của những từ ngữ địa phương</b>
đó.


<b> . Vận dụng hợp lý từ ngữ địa phương vào hoàn cảnh giao tiếp, hoàn cảnh ngôn</b>
ngữ.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Các văn bản a, b, c, d đều có dị bản. Ở đây khơng đặt vấn đề dị bản mà chỉ
chọn một văn bản đang lưu hành tại Quảng Nam để khai thác yếu tố phương ngữ. Từ
yếu tố phương ngữ Quảng Nam cụ thể trong các bài ca dao được dẫn, giáo viên hướng
đến mục đích rèn luyện ý thức và kĩ năng sử dụng phương ngữ một cách hợp lý cho
học sinh.


2. Trong quá trình giao lưu văn hóa, phương ngữ Quảng Nam chịu ảnh hưởng
chung của phương ngữ miền Trung nên giáo viên không cần phải khu biệt cụ thể
phương ngữ Quảng Nam với phương ngữ miền Trung mà chỉ cần so sánh nó với từ
toàn dân là đủ. Vả lại, đây là lĩnh vực khá phức tạp nhưng hiện nay chưa có tài liệu


tham khảo ổn định nên giáo viên cần tránh mở rộng vấn đề, gây khó khăn trong việc
xử lý các tình huống phát sinh.


3. Phương ngữ và từ ngữ toàn dân tương ứng trong các văn bản a, b, c, d:


a) bậu : bạn. Từ “bậu” nhiều khi được dùng với ý nghĩa chỉ người bạn tình thuộc
giới nữ.


b) đà : đã


c) nhớm chưn : nhón chân
bớ : hỡi


nậu : bạn
d) bưng : nâng


dĩa : đĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

5. Ở vào tình huống giao tiếp mang tính chính thức xã hội ta nên thay thế các từ
ngữ địa phương bằng từ ngữ toàn dân để tránh gây khó hiểu dẫn đến những hiểu lầm
đáng tiếc.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


1. Bài có hai đơn vị kiến thức thể hiện rõ trong phần ghi nhớ ở tài liệu dành cho
học sinh. Giáo viên có thể kết hợp với phần luyện tập để dạy mỗi tiết một đơn vị kiến
thức, hoặc dành riêng tiết thứ 2 cho phần luyện tập chung.


2. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và trả lời lần lượt các câu hỏi tìm hiểu bài
a, b, c, d, chốt ý ghi nhớ rồi giải quyết phần luyện tập.



3. Các bài tập luyện tập :
* Bài tập 1 :


<b> - 1/a : từ ngữ địa phương thường được sử dụng ở Quảng Nam như chàng ràng</b>
<b>(lăng xăng, gây trở ngại cho người khác), rạn (bận rộn, bị chi phối nhiều đến khơng</b>
cịn làm chủ được).


<b> - 1/b : ních (ăn)</b>


<b> - 1/c : sáo (trộn chung vào)</b>
* Bài tập 2 :


Có thể tổ chức dưới dạng bài tập nhóm. Giáo viên nhận xét và sửa chung trước
lớp.


- Bài tập 3 :


Giáo viên gọi từ 3 đến 5 học sinh trình bày đoạn văn và chỉ ra từ ngữ địa phương
trong lời thoại của nhân vật trong đoạn. Sau đó mới đặt vấn đề tiếp theo : các nhà văn
thường dùng từ ngữ địa phương trong lời thoại trực tiếp của nhân vật để góp phần
khắc đậm tâm lý, sắc thái địa phương của nhân vật. Lời kể chuyện hoặc dẫn truyện
trong một tác phẩm thường mang tính khách quan nên cần được sử dụng từ ngữ tồn
dân để tránh hiểu lầm hoặc gây khó hiểu.


- Bài tập 4 và 5 giáo viên hướng dẫn học sinh làm ở nhà.
C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Đinh Thị Hựu, Tiếng địa phương trong ca dao Quảng Nam, Đà Nẵng</i>



<i>- Tiếng Việt trên các miền đất nước (phương ngữ học) - NXB Khoa học xã hội, Hà</i>
Nội -1989


<i>- Nguyễn Như Ý, Đặng Ngọc Lệ, Phan Xuân Thành, Từ điển đối chiếu từ địa phương</i>
- NXB Giáo dục, Hà Nội,1999


<b>SƯU TẦM CA DAO QUẢNG NAM</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i><b>. Trình bày những bài ca dao sưu tầm theo chủ đề đã được quy định ở tiết học</b></i>
trước.


<b>. Nhận ra sự phong phú, đa dạng của ca dao Quảng Nam.</b>


<b>. Cảm nhận nét đẹp nghệ thuật và nội dung của một số bài ca dao quen thuộc.</b>
B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


Phần này giáo viên đã hướng dẫn và định hướng cụ thể để học sinh về địa bàn
cư trú của mình sưu tầm, ghi chép. Sau đó, giúp các em viết bài trình bày, nêu nhận
xét. Giáo viên không yêu cầu quá cao đối với học sinh. Vấn đề cốt yếu là khơi dậy
hứng thú tìm hiểu ca dao trong học sinh, giúp các em khám phá và nhận thức được
rằng nơi mình đang cư trú vẫn tiềm ẩn những giá trị văn học dân gian đáng quý. Tùy
thuộc vào kết quả sưu tầm của học sinh mà thầy cô giáo giúp các em cảm nhận thêm
về vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của ca dao Quảng Nam.


Có thể chia thành các nhóm để sưu tầm theo từng chủ đề hoặc theo từng địa
bàn… tùy thuộc vào điều kiện mà giáo viên cảm thấy hợp lí.



1. Những bài ca dao học sinh sưu tầm tập trung vào các chủ đề sau : quê hương
và con người, tình bạn, tình yêu. Khi trình bày, học sinh nên thuyết minh thêm những
nét đẹp về nghệ thuật và nội dung của các bài ca dao mình sưu tầm được.


2. Vấn đề trọng tâm : ca dao Quảng Nam phản ánh tâm hồn, ước vọng và bản
lĩnh của người dân xứ Quảng. Ca dao Quảng Nam, trong một chừng mực và trên một
ý nghĩa nào đó, là lịch sử tâm hồn của người dân Quảng Nam.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình công tác để triển khai tiết dạy.


1. Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bài chuẩn bị của mình theo đúng yêu
cầu quy định.


2. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.
C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Các bài giới thiệu về văn học dân gian Quảng Nam trên tạp chí Đất Quảng và tạp chí
Văn hóa Quảng Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

<b>SƯU TẦM TỤC NGỮ QUẢNG NAM</b>
<b>A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT</b>


<i><b> Giúp học sinh :</b></i>


<b> . Nhận biết được sự phong phú, đa dạng và vẻ đẹp cơ đúc, chất khái qt đầy trí</b>
tuệ của tục ngữ Quảng Nam.



<b> . Qua đó hiểu thêm về vẻ đẹp của đất và người Quảng Nam.</b>


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Qua những câu tục ngữ sưu tầm được, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu ý
nghĩa nội dung và hệ thống các câu tục ngữ vào các chủ đề sau :


a) Kinh nghiệm về thời tiết.
b) Kinh nghiệm về nghề nghiệp.
c) Kinh nghiệm về mua bán, lựa chọn.


2. Kiến thức trọng tâm: tục ngữ Quảng Nam là những nhận xét ngắn gọn mang
tính đúc kết kinh nghiệm nhiều mặt của cuộc sống, thể hiện trí tuệ và sự trải nghiệm
bao đời của người dân xứ Quảng.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học
Các bước lần lượt tiến hành :


- Kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh theo yêu cầu giáo viên đã hướng dẫn.
- Gọi học sinh trình bày những câu tục ngữ sưu tầm được. Giáo viên chọn một
số câu tiêu biểu để hướng dẫn học sinh giải thích ý nghĩa nội dung cũng như giúp các
em sắp xếp những câu đó vào hệ thống các chủ đề đã định sẵn.


- Chốt lại những kiến thức cơ bản.


- Phần luyện tập : có thể cho học sinh tìm và giải thích ý nghĩa nội dung một số


câu tục ngữ Quảng Nam khác. Đặt vấn đề mở rộng : tục ngữ Quảng Nam có điểm gì
giống và khác với tục ngữ Việt Nam nói chung?


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Nguyễn Văn Bổn, Văn nghệ Dân gian Quảng Nam - Đà Nẵng, tập I và II, Sở VHTT</i>
Quảng Nam- Đà Nẵng, 1983,1984


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>LỚP 8</b>
<b>NGHỈ HÈ</b>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<i>. Biết cách cảm nhận vẻ đẹp của một tác phẩm trữ tình.</i>


<i>. Rung cảm với tình cảm trong sáng và chân thành của các nhân vật trong bài</i>
thơ khi mùa hè đến, trước mặt là quãng thời gian ba tháng hè đầy vui thú ở quê nhà
đang chờ đợi.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Nhận xét cách dùng từ ngữ của tác giả trong bài thơ.


Tác giả có cách dùng từ ngữ đầy chọn lọc và tinh tế. Từ ngữ được dùng chủ
yếu là những từ thuần Việt trong sáng, gần gũi và dễ hiểu – thích hợp với khơng khí


học trị của bài thơ. Những từ láy được dùng trong bài thơ có giá trị cao về mặt nghệ
thuật.


2. Những câu thơ diễn tả được niềm vui của “đoàn trai non” trong bài thơ khi
tiết học cuối cùng đã hết :


<i>Đoàn trai non hớn hở rủ nhau về (…) Một nét mặt trăm tiếng cười rộn rã (…)</i>
<i>Ăn chẳng được lịng nơn nao khó ngủ (…) Tay bắt tay, hồn khơng chút bùi ngùi. </i>


Học sinh có quyền chọn phân tích một trong những câu thơ trên. Thầy cô giáo
cần lưu ý các em là phải gắn câu thơ được chọn với ngữ cảnh cụ thể của bài thơ để có
cách hiểu hợp lí nhất.


3. Vấn đề trọng tâm : bài thơ viết về tâm trạng rộn rã, náo nức của tuổi học trò
khi tiết học cuối cùng đã hết, sắp được nghỉ ngơi và vui thú suốt ba tháng hè. Những
chàng trai nhỏ của Xuân Tâm có lẽ là những trẻ quê xa nhà lên học ở trường huyện,
trường tỉnh. Bởi thế, với họ, niềm vui nghỉ hè càng được tăng thêm vì có dịp được về
với q nhà, với gia đình, với vườn rộng trái sai.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Nếu được, nên dùng hình thức trình chiếu hoặc bảng phụ để có điều kiện giới
thiệu hệ thống từ ngữ của bài thơ, giúp học sinh dễ thực hành các yêu cầu của tài liệu
dành cho học sinh.


1. Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài thơ (đọc đúng ngữ pháp và cảm xúc
của bài).


Nên chọn mỗi tổ một em để đọc. Cho các em lí giải vì sao mình chọn cách đọc
như vậy.



2. Cho học sinh nêu suy nghĩ của mình về các vấn đề kiến thức được đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.


Tài liệu dành cho học sinh chỉ đặt ra hai vấn đề.
3. Giáo viên chốt lại những kiến thức cơ bản nhất.


4. Hướng dẫn học sinh viết bài thực hành ở nhà : học sinh nên chọn khổ thơ
mình tâm đắc nhất để viết. Cần lưu ý đến ngữ cảnh của khổ thơ, bài thơ để viết cho
phù hợp.


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Trương Vũ Thiên An, Về với một mùa hè chưa kịp chớm thu trong thơ Xuân Tâm ,</i>
tạp chí Kiến thức ngày nay số 365


<i><b>VAI TRỊ CỦA TỪ LÁY TRONG BÀI THƠ NGHỈ HÈ</b></i>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Nhận ra được những từ láy được dùng trong bài thơ.</b>


<b>. Hiểu được tác dụng nghệ thuật của những từ láy đó: những từ láy trong bài</b>
<i>thơ Nghỉ hè khơng chỉ có tác dụng giúp cho văn bản thơ giàu hình ảnh và cảm xúc –</i>
nói chung là giúp cho văn bản hay và đẹp hơn - mà còn giúp cho việc khắc họa tâm
trạng nhân vật được cụ thể hơn, sinh động hơn.


<i><b>. Có thói quen sử dụng từ láy để nâng cao giá trị biểu cảm của văn bản. </b></i>



B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

giữa các tiếng có sự giống nhau về phần vần, bốn từ láy cịn lại đều thuộc loại có sự
giống nhau về phụ âm đầu.


2. Tác dụng nghệ thuật của chúng : khơng chỉ có tác dụng giúp cho văn bản thơ
giàu hình ảnh và cảm xúc một cách chung chung mà còn giúp cho việc khắc họa tâm
trạng nhân vật được cụ thể hơn, sinh động hơn.


<i>3. Vấn đề trọng tâm : tất cả sáu từ láy - mỗi từ một sắc thái, riêng từ bùi ngùi</i>
<i>phải đặt vào ngữ cảnh không chút bùi ngùi - đều được tác giả sử dụng một cách có ý</i>
<i>thức nghệ thuật : khắc họa tâm trạng đầy náo nức của đoàn trai non khi giờ học cuối</i>
cùng đã hết, mùa hè đã đến, trước mặt là quãng thời gian ba tháng hè đầy vui thú ở
quê nhà đang mở ra.


<i>Những từ láy trong bài thơ Nghỉ hè có tác dụng giúp cho văn bản thơ giàu hình</i>
ảnh và cảm xúc - nói một cách khác là giúp cho văn bản hay và đẹp hơn. Thật ra,
những từ láy này không phải là những từ láy do chính tác giả sáng tạo ra dựa theo quy
luật tạo từ trong ngôn ngữ nhưng chúng vẫn rất có giá trị bởi chúng đã được nhà thơ
chọn lọc và đặt đúng ngữ cảnh của bài thơ, nhờ vậy, đã diễn tả rất tinh tế tâm trạng và
cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.



Tiết dạy có thể được triến khai theo hướng cho thực hành theo nhóm. Sau đó,
mỗi nhóm cử đại diện lên bảng trình bày cách trả lời của nhóm mình và bảo vệ quan
điểm của nhóm khi gặp tranh luận.


1. Giáo viên có thể cho các nhóm chỉ ra những từ phức trong bài thơ rồi sau đó
mới cho các em xác định từ láy.


2. Giáo viên cho hai nhóm trình bày ý kiến của mình về ý tưởng : các từ láy
<i>trong bài thơ Nghỉ hè đã góp phần làm cho bài thơ giàu hình ảnh và cảm xúc hơn. Hai</i>
nhóm khác nhấn mạnh ý tưởng: các từ láy giúp cho việc khắc họa tâm trạng nhân vật
được cụ thể hơn, sinh động hơn.


3. Giáo viên cho học sinh đọc lại bài tập đã làm ở tiết 31, bổ sung một cách hợp
lý một vài từ láy vào đoạn văn đã làm ở bài tập bài tập đó.


4. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị một văn bản ngắn để trình bày đề tài thuyết
minh về một di tích, thắng cảnh của quê hương.


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Ngữ văn lớp 7


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>THUYẾT MINH MỘT DI TÍCH, THẮNG CẢNH CỦA QUÊ HƯƠNG</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


Tổ chức và trình bày bài thuyết minh về một di tích, thắng cảnh của quê hương
(có kết hợp yếu tố miêu tả và sử dụng một số biện pháp nghệ thuật).


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH


TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


Cấu trúc bài thuyết minh :


1. Giới thiệu khái quát về di tích, thắng cảnh của quê hương :


Di tích, thắng cảnh nào, ấn tượng tổng thể về di tích, thắng cảnh đó là gì…
2. Giới thiệu cụ thể những nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh :


a) Vị trí địa lí của di tích, thắng cảnh : thuộc địa phương cụ thể nào, diện tích…
b) Nét đặc sắc của di tích, thắng cảnh : kiến trúc, cảnh vật, gắn với nền văn hoá
nào…


c) Lịch sử xây dựng : có từ bao giờ, sự biến đổi qua các thời kì lịch sử…


3. Đánh giá, nhận xét chung về giá trị của di tích, thắng cảnh. Bày tỏ lòng yêu
mến và niềm tự hào đối với di tích, thắng cảnh.


* Cần lưu ý thêm : khơng phải bao giờ bài văn thuyết minh cũng nhất thiết phải
tách bạch từng phần theo thứ tự rạch ròi như trên. Có khi để gây ấn tượng, bài văn
thuyết minh có thể được tổ chức theo kiểu đan xen những hồi ức, câu chuyện…


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


Tiết dạy có thể được triến khai theo hướng gọi học sinh thực hành theo nhóm.


1. Giáo viên mời đại diện một nhóm trình bày dàn ý chung của văn bản thuyết
minh (dàn ý này đã cung cấp cho học sinh trước khi tham quan). Giáo viên lưu ý thêm
về sự đa dạng của văn bản thuyết minh.


2. Mời đại diện hai nhóm trình bày văn bản của mình. Lưu ý các nhóm cịn lại
phát hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả và các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong
hai văn bản được trình bày và phát biểu bổ sung.


3. Giáo viên nhận xét, động viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

C - TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Ngữ văn lớp 7


<i>- Đặng Hiệp, Cách tổ chức văn bản thuyết minh</i>


<b>MÔI TRƯỜNG CHUNG QUANH TA</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Trình bày quan điểm của mình về một chủ đề được xác định trước. Chủ đề</b>
được chọn là “Môi trường chung quanh ta” (tập trung vào hai vấn đề rác thải và cây
xanh) bằng các dạng văn bản khác nhau như nghị luận, tiểu phẩm, truyện ngắn, vè,
nhại ca dao hoặc tục ngữ, thơ…


<b>. Ý thức được sự cần thiết của việc tham gia bảo vệ môi trường chung quanh.</b>
<b>. Giáo viên giới thiệu một bài viết trên báo Quảng Nam liên quan đến vấn đề</b>
môi trường.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH


TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Chủ đề rác thải và chủ đề cây xanh.
2. Hướng trình bày nội dung :


* Văn bản nghị luận :
a) Đặt vấn đề


- Giới thiệu hiện tượng muốn trình bày.
- Lý do chọn hiện tượng đó.


b) Giải quyết vấn đề


- Những biểu hiện cụ thể của hiện tượng.


- Thử trình bày nguyên nhân tạo ra hiện tượng ấy (khách quan, chủ quan; vơ
tình, có ý thức).


- Nhận xét về ý nghĩa, tác dụng của hiện tượng.
- Hướng khắc phục hoặc phát huy.


c) Kết thúc vấn đề


Đúc kết vấn đề. Bày tỏ niềm tin về sự phát triển tích cực của vấn đề.
* Các kiểu văn bản khác


Giáo viên cần nhấn mạnh một lần nữa nội dung đã lưu ý ở tài liệu học tập là dù
chọn kiểu văn bản nào, bài trình bày của học sinh vẫn phải làm nổi bật mục đích


chính là ca ngợi (nếu là hiện tượng tốt) hoặc phê phán (nếu là hiện tượng xấu).


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

1. Cho học sinh trình bày ngắn gọn tầm quan trọng của việc bảo vệ mơi trường.
Cuối phần trình bày cần hướng dẫn học sinh dẫn dắt vấn đề để chuyển sang phần trình
bày văn bản về hai chủ đề rác thải và cây xanh.


2. Thống nhất một lần nữa dàn ý chung trong cách trình bày văn bản nghị luận
vì đây là kiểu văn bản chính cần hướng đến (dàn ý này đã cung cấp cho học sinh trong
quá trình chuẩn bị). Nên lưu ý thêm các em: dàn ý chung đó có thể được cụ thể hóa vơ
cùng đa dạng trong q trình tạo lập văn bản.


3. Mời đại diện từng tổ trình bày vấn đề. Sau khi học sinh trình bày văn bản
nghị luận, giáo viên tổ chức góp ý và chuyển sang các loại văn bản khác.


Nếu được, nên chọn bốn bài thuộc bốn thể loại khác nhau để giới thiệu nhằm
tăng sự hứng thú của tiết học.


4. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh làm bài tập theo kiểu sáng tác đơn giản
những câu tục ngữ mới tại lớp theo dạng sau :


a) Nối vế I và vế II thành câu hoàn chỉnh :


VẾ I VẾ II


1 Nhiều cây xanh thì mát, A hoa nhiều mật ong bướm về.
2 Nhiều cây xanh chim đến hót, B hay ca hát thì vui.


3 Trồng cây xanh được bóng mát, C nhiều hoa đẹp xóm.


4 Nhiều cây đẹp nhà, D hay xả rác xấu xóm làng.


(1- B, 2 - A, 3 - D, 4 - C)


b. Dựa vào đáp án tìm được ở bài tập a, giáo viên động viên các nhóm sáng tác
những câu tục ngữ mới có nội dung tích cực có nội dung liên quan đến việc bảo vệ
môi trường.


4. Giáo viên đọc cho học sinh nghe một bài báo viết về vấn đề môi trường và
người bảo vệ môi trường trên báo Quảng Nam để học sinh học tập cách trình bày.
Chẳng hạn:


<i>Tiếng chổi đêm giao thừa</i>


<i> Đêm giao thừa, tiếng chổi quét đường vẫn xao xác. Khi cả dòng người tấp nập</i>
<i>qua phố thị Tam Kì, già trẻ nơ nức đón xn mới thì những anh chị em lao cơng càng</i>
<i>vất vả hơn những ngày thường.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<i>rất nhiều, cả ngày chị cùng anh em trong đội thu gom rác trên các trục đường Phan</i>
<i>Bội Châu, Trưng Nữ Vương, Nguyễn Du. Công việc gấp hai lần so với ngày thường.</i>
<i>Đêm giao thừa, 100% lao công trong đơn vị phải cùng túc trực thu gom, quét dọn</i>
<i>sạch rác tại khu hoa viên. Đến 2 giờ sáng, tại hoa viên khu vực quảng trường vẫn còn</i>
<i>hàng chục chị trong những bộ trang phục áo xanh, áo cam có dạ quang đang lặng lẽ</i>
<i>quét dọn, đẩy xe rác ngược với dòng người đi chơi hội. Tơi vẫn nhìn rõ đơi tay gầy</i>
<i>của chị Thủy đưa những nhát chổi mà lòng thấp thỏm muốn xong việc để về với gia</i>
<i>đình. Gần 10 năm, đến với nghề, năm nào cứ mỗi lần tết đến là đôi tay chị mỏi nhừ vì</i>
<i>lượng rác ra đường gấp 2,3 lần ngày thường. </i>


<i> “Hơn 8 năm rồi, khơng có tết nào được đón giao thừa cùng con cái. Năm nào</i>


<i>việc dọn dẹp nhà cửa, chưng hoa, cúng kính đều nhờ ơng bà ngoại lo giùm, bởi cả</i>
<i>hai vợ chồng đều làm nghề lao công”, anh Hai, một đồng nghiệp của chị Thủy tâm</i>
<i>sự. Khi vui chơi, ba ngày tết đối với nhiều người qua thật nhanh, nhưng với người</i>
<i>quét rác, thời gian dường như dài hơn. Nhiều người công nhân ao ước sao được một</i>
<i>năm đón giao thừa trọn vẹn bên gia đình. Nhưng đêm giao thừa nào họ cũng phải</i>
<i>trải lịng theo từng nhát chổi để dặm đường xuân mở ra sạch đẹp khắp phố phường</i>
<i>vào ngày mồng một tết…</i>


<i> (Trung Lộ - Tiếng chổi đêm giao thừa, báo Quảng Nam, thứ sáu, </i>
30-1-2009)
C- TÀI LIỆU THAM KHẢO


- Sách Ngữ văn lớp 7
- Báo Quảng Nam


<b>MỘT SỐ CÁCH XƯNG HÔ Ở QUẢNG NAM</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Xác định từ xưng hô địa phương trong các văn bản.</b>
<b>. Hiểu thêm một số cách xưng hơ ở Quảng Nam.</b>


<b>. Có ý thức sử dụng cách xưng hơ mang tính địa phương đúng hoàn cảnh giao</b>
tiếp.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức



</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i>a) Trong đoạn trích (a), từ xưng hơ địa phương được dùng là từ “u” (dùng để</i>
gọi mẹ).


<i>b) Trong đoạn trích (b), từ xưng hơ được dùng là từ “mợ” (dùng để gọi mẹ). Từ</i>
này không thuộc lớp từ xưng hơ tồn dân nhưng cũng khơng phải là từ xưng hơ địa
phương. Có thể xem đó là một biệt ngữ xã hội.


2 - Từ xưng hô được sử dụng ở địa phương Quảng Nam trong ba đoạn trích
trên và từ xưng hơ tồn dân tương ứng với các từ xưng hơ đó:


Qua : tơi, mình ; tui : tơi, tao ; nc (cách gọi phổ biến ở các làng người Cor,
người Bh’<sub>noong… ở Quảng Nam) : ông.</sub>


3. So sánh những cách xưng hô (thể hiện qua các từ xưng hô) được dùng ở
Quảng Nam với cách xưng hơ mang tính tồn dân.


<b>Cách xưng hơ ở Quảng Nam</b> <b>Cách xưng hơ ở một số địa phương khác</b>
ba


bậu, nậu
cậu

dượng
mạ
mợ
qua
tui
tau



cha, bố, tía...
bạn


bác
bác
bác, chú
mẹ, má, me...
bác


tơi, mình
tơi


tơi, tao


4- Vấn đề trọng tâm : cũng như những cách xưng hơ mang tính địa phương
khác, cách xưng hô của người dân Quảng Nam thường được sử dụng trong những
hồn cảnh tiếp xúc và sinh hoạt mang tính đời thường, gần gũi, thân tình. Tránh sử
dụng cách xưng hơ đó trong những giao tiếp trang trọng, nghi thức (những giao tiếp
mang tính chính thức xã hội).


Nhiều nhà văn Quảng Nam rất có ý thức và đã thành công trong việc sử dụng
trong một giới hạn cho phép những cách xưng hô ở Quảng Nam vào các tác phẩm của
mình nhằm góp phần khắc họa thêm sắc thái Quảng Nam của các nhân vật.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


Có thể tiến hành tiết dạy theo cách tổ chức trình chiếu hoặc sử dụng những


bảng giấy được quy định cho từng nhóm học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Câu 1 và câu 2 của tài liệu dành cho học sinh không phải là những câu đơn
giản. Thầy cô giáo không nên quá nhấn mạnh đến tính chất riêng biệt trong cách xưng
hơ của người Quảng Nam vì nói như vậy sẽ dẫn đến hiện tượng bất cập trong khoa
học, gây tranh luận. Cần lưu ý lại với các em (kiến thức này đã được giới thiệu trong
các tiết học về từ ngữ địa phương) là do hiện tượng giao thoa về ngôn ngữ cũng như
giao lưu về văn hóa, đơi lúc ta vẫn có thể bắt gặp ở các địa phương vùng miền khác
những cách xưng hô tương tự như cách xưng hô ta vẫn thường dùng ở Quảng Nam.
Điều đó là hết sức bình thường và hợp lẽ.


2. Giáo viên có thể cho học sinh thảo luận thêm về vấn đề sử dụng cách xưng
hơ mang tính địa phương. Mục đích của việc thảo luận là hướng học sinh đến việc sử
dụng cách xưng hơ địa phương đúng hồn cảnh giao tiếp.


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Tiếng Việt trên các miền đất nước (phương ngữ học) – NXB Khoa học xã hội, Hà</i>
Nội – 1989


<i>- Nguyễn Như Ý, Đặng Ngọc Lệ, Phan Xuân Thành, Từ điển đối chiếu từ địa phương</i>
– NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

<b>LỚP 9</b>


<b>TRONG RỪNG LNG BOONG</b>
<i>(trích )</i>


<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT



<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, sản vật và con người đất Quảng : những</b>
cánh rừng loòng boong sai quả; những người chiến sĩ dũng cảm, nhân hậu.


<i><b>. Nhận ra chất Quảng Nam trong những trang viết đậm chất trữ tình.</b></i>


<i><b>. Bồi đắp tình yêu quê hương, tình yêu núi rừng thiên nhiên xứ Quảng, lòng tự</b></i>
hào về sản vật và con người đất Quảng.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


1. Thu Bồn tên thật là Hà Đức Trọng (sinh ngày 1 tháng 12 năm 1935, mất
ngày 17 tháng 6 năm 2003), quê ở xã Điện Thắng, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
<i>Thu Bồn là ủy viên Ban chấp hành Hội Văn nghệ miền Trung Trung Bộ và ủy viên</i>
Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa IV. Ơng nhận được khá nhiều giải
thưởng : Giải thưởng Văn học Nguyễn Đình Chiểu của UBTƯ Mặt trận Giải phóng
Miền Nam Việt Nam (1965), Giải thưởng thơ báo Hà Nội Mới (1969), Giải thưởng
văn học quốc tế của Hội Nhà văn Á - Phi (1973). Tác phẩm của Thu Bồn rất phong
phú và đa dạng, gồm thơ, trường ca, truyện, tiểu thuyết...


<i>2. Truyện ngắn Trong rừng loòng boong được viết vào mùa hè 1973, in trong</i>
<i>Văn Quảng Nam - Đà Nẵng 1965-1975 bao gồm những truyện ngắn và kí tiêu biểu</i>
của nhiều tác giả viết về Quảng Nam - Đà Nẵng từ sau 1960 đến ngày nước ta hồn
tồn giải phóng (1975).



3. Đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật của truyện :


Cách kể chuyện hấp dẫn, nhất là đoạn nhân vật tôi ngơ ngác không tìm ra được
<i>“người” nói những câu ngịng ngọng “Chú ơi! Thức dậy!” , “một...chai...cha...chốn” .</i>
Phần trích có những đoạn miêu tả rất đặc sắc, đầy cảm xúc trữ tình. Có thể nói,
xen miêu tả vào những đoạn tự sự là sở trường của Thu Bồn, cách viết này góp phần
làm nên nét riêng trong những tác phẩm của nhà văn.


4. Vẻ đẹp của cảnh rừng loòng boong và tình cảm, thái độ của tác giả :


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>chùm loòng boong như nắng đọng trên những cành cây, mưa làm trái lng boong</i>
<i>tươi sạch óng ánh, trên cao vút những chùm loòng boong sây quả bày ra giữa khung</i>
<i>trời, xen trong những lá xanh là những con chim nhiều màu sắc về họp chợ hoa</i>
<i>quả...”, “Sau màn mưa láy pháy, một chiếc cầu vồng hiện lên như một đường băng</i>
<i>của nền trời. Những sợi mưa đan chéo, bụi mờ. Ánh nắng lung linh... Tiếng con chim</i>
<i>sơn ca hót như xỉa tiền lên khoảng im vắng mênh mông của khu rừng...”. Cách dùng</i>
<i>từ ngừ rất mới, rất lạ : “từng giọt mưa thon thon rơi... Mưa gãi trên mái lá, sau màn</i>
<i>mưa láy pháy”; phép so sánh độc đáo : “Những chùm loòng boong như nắng đọng</i>
<i>trên cành cây...”, “một chiếc câu vồng hiện lên như một đường băng của nền trời,</i>
<i>những con chim về họp chợ hoa quả...”. Có thể nói, đoạn tả cảnh rừng lng boong</i>
đầy cảm xúc trữ tình. Khơng say mê, khơng gắn bó với cảnh rừng, khơng u q
hương xứ Quảng chắc chắn tác giả khó mà viết hay đến thế.


5. Vẻ đẹp của nhân vật Thận :


Thận - nhân vật chính trong truyện - đã để lại nhiều ấn tượng trong lịng bạn
<i>đọc. Anh ở một mình trong khu rừng loòng boong vắng vẻ, ở “quãng đường bắc 14</i>
<i>lúc bấy giờ, đi đến ba bốn ngày cũng không gặp một bóng người.”, có nhiệm vụ trơng</i>
coi, bảo vệ kho hàng - phần lớn là đạn - cho cách mạng. Không phải là một, hai tuần,
<i>thậm chí cũng khơng phải là một, hai tháng : “Tôi đã ăn hết hai núi củ mài rồi đấy.</i>


<i>Những dây mài tôi ăn lần đầu bây giờ đào lại có củ lớn rồi...”. Người lính ấy phải tự</i>
<i>lo lương thực cho chính mình, anh ăn củ mài tự đào là chính, “thỉnh thoảng mới đi</i>
<i>vào trong đường 14 tìm được ít gạo và bắp”. Ta hiểu vì sao khi nghe điều này, nhân</i>
vật “tơi”- người kể chuyện - không sao nuốt trôi miếng mài, cứ thấy nghẹn ở cổ, dù
<i>“bột mài mịn, mềm, ngọt”. </i>


Thận khơng chỉ là người lính đầy tinh thần trách nhiệm mà cịn là một con
người có ý thức rèn luyện, siêng năng, cần cù. Anh tập thể dục mỗi sáng, từ sáng sớm
đã đi kiểm tra mấy kho hàng, đặt bẫy cheo, rồi đào củ mài... Bấy nhiêu việc làm được
tác giả kể thoáng qua nhưng cũng đủ đọng lại trong lịng người đọc niềm u mến,
khâm phục vơ bờ. Người lính ấy cịn có một tấm lịng thương u loài vật sâu sắc.
Cứu được một con nhồng bị thương, anh tận tình chăm sóc nó và coi nó như cơ em
gái của mình. Tất cả những chi tiết ấy đủ để khắc họa chân dung một người lính, một
người dân đất Quảng giàu lòng yêu quê hương, đất nước, âm thầm hi sinh cho sự
nghiệp đánh giặc cứu nước, dũng cảm, cần cù, nhân hậu.


6. Vấn đề trọng tâm : bằng giọng văn tự sự giàu chất miêu tả và biểu cảm - lồng
trong câu chuyện về một chú nhồng tinh khôn, biết nói, trong khung cảnh rừng lng
boong đang trong mùa quả chín tràn đầy sức sống, đậm bản sắc quê hương xứ Quảng
- truỵên ca ngợi người lính, người dân đất Quảng anh dũng, yêu quê hương, đất nước,
nhân hậu, yêu thiên nhiên, lồi vật.


II- Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

Có thể tiến hành tiết dạy theo hướng giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm tác
phẩm rồi khơi gợi vấn đề để từng nhóm học sinh tham gia thảo luận và chọn hướng
tiếp cận tác phẩm.


1. Học sinh đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm.



2. Giáo viên tổ chức cho học sinh cảm nhận vẻ đẹp của cảnh rừng loòng
boong (cảnh rừng loòng boong được miêu tả bằng những nét bút tinh tế, qua cái nhìn
ngập tràn tình yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương và cả niềm yêu đời, yêu tha
thiết cuộc sống của tác giả) và vẻ đẹp của nhân vật Thận (anh không chỉ là người lính
đầy tinh thần trách nhiệm mà cịn là một con người có ý thức rèn luyện, siêng năng,
cần cù; có một tấm lịng thương u lồi vật sâu sắc; một người lính, người dân đất
Quảng giàu lịng yêu quê hương, đất nước, âm thầm hi sinh cho sự nghiệp đánh giặc
cứu nước, dũng cảm, cần cù, nhân hậu).


3. Hướng dẫn học sinh luyện tập : viết một đoạn văn ngắn tả một cảnh tượng
thiên nhiên nào đó của q mình.




C- TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Văn Quảng Nam - Đà Nẵng 1965-1975</i>


<i>- Văn Quảng Nam 10 năm - Hội VH - NT Quảng Nam - 2007</i>
<i>- Nửa thế kỉ văn học miền Trung</i>


<b>VỀ THÔI EM</b>
<b>ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN</b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh cảm nhận được :</b></i>


<b>. Tình quê da diết thể hiện qua nỗi nhớ thương quay quắt của những người con</b>
Quảng Nam xa xứ.



<b>. Sự tinh tế của tác giả trong việc đã chọn lọc để đưa vào bài thơ những hình</b>
ảnh, địa danh và cả những ý tưởng ca dao đậm đà chất Quảng Nam.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i>Quang Anh viết cuối năm 1997, được tuyển chọn và in trong tuyển tập thơ Chưa mưa</i>
<i>đà thấm do Nhà xuất bản Hội Nhà văn phát hành. Dương Quang Anh sáng tác không</i>
<i>nhiều, tuy vậy, bài thơ Về thôi em của ông là một bài thơ đã in đậm dấu ấn trong tâm</i>
hồn bao con người Quảng Nam. Bài thơ đã được phổ nhạc.


<i> 2. Về thơi em là lời tâm tình trong nỗi nhớ thương da diết, quay quắt của một</i>
người con xứ Quảng phải xa quê trong những ngày giáp tết nôn nao ở tận miền Nam.
Lời tâm tình trong thương nhớ đến xót lịng ấy có lẽ hẳn được cất lên từ thẳm sâu tình
cảm trong những ngày tha hương của chính tác giả thì mới chân thành đến thế. Nhưng
<i>bài thơ khơng chỉ là lời tự viết cho mình. Về thơi em quả đã gợi được nỗi lòng chung</i>
của những con người Quảng Nam xa xứ.


Qua nỗi nhớ, sau hồi tưởng, kẻ tha hương như thấy mình được sống lại với từng
cảnh, từng vật thân thiết của quê hương : thèm được nhấp môi một chén rượu hồng
đào, thèm được nhìn lại hình ảnh ngọn rau khoai trườn lên nổng cát, thấy nhớ làm sao
hình ảnh con cá chuồn, trái mít trên nguồn, tiếng đờn Miếu Bơng say lịng người...
<i>Những đặc sản như rượu hồng đào, những sản vật bình dị như “ngọn khoai trườn</i>
<i>nổng cát”, rồi “mít non, cá chuồn”, và cả những địa danh thân thương như Miếu</i>
Bông, Hịn Kẽm Đá Dừng, sơng Thu cứ dồn dập hiện về trong tâm trí người xa quê
<i>như lời hối thúc : về đi, về với quê hương thân thiết dấu yêu, dẫu quê ta “bên lở bên</i>
<i>bồi”, dẫu quê ta “Mỗi năm mỗi nước lụt cuốn trôi”, dẫu quê ta cịn vơ vàn khó khăn,</i>


vất vả ! Những đặc sản, những sản vật bình dị nhưng rất tiêu biểu cho đất và hồn của
Quảng Nam đã được tác giả chọn đưa vào bài thơ với tất cả niềm tự hào, yêu mến,
thân thương.


Người đi xa còn nhớ và thương biết mấy người dân quê xứ Quảng, nhớ và
thương biết mấy cha mẹ ngày xưa đã vất vả gian nan, vật lộn với cái đói, cái nghèo
của đất q. Khơng chỉ thương mà cịn tự hào bởi người dân q ta giàu tình cảm,
yêu quê hương, cần cù, chịu thương, chịu khó.


Lớn lên trên mảnh đất đầy khó khăn mà nặng nghĩa tình ấy, lịng người xa quê
-dẫu đang sống giữa chốn phồn hoa đô hội - vẫn khơng ngi nhớ về đất q, tình quê,
nguyện giữ mãi tấm lòng son sắt với quê hương.


Và không chỉ tình q mà cịn có một tình cảm thiêng liêng khác thôi thúc mãnh
liệt bước chân người xa xứ hãy mau quay về trong những ngày tết cận xuân kề : đó là
nỗi nhớ mong cháy lịng của cha mẹ từ phương trời cũ.


Bài thơ đưa vào và vận dụng thành công hình ảnh lẫn ý tình của những câu ca
dao thân thuộc tự lâu đời với bao người dân xứ Quảng. Không gian nghệ thuật của bài
thơ, nhờ thế, chan chứa tình Quảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi mình
cơng tác để triển khai tiết dạy.


Có thể tiến hành tiết dạy theo hướng giáo viên cho học sinh đọc diễn cảm tác
phẩm rồi khơi gợi vấn đề để từng nhóm học sinh tham gia thảo luận và chọn hướng
tiếp cận tác phẩm.



1. Cho học sinh đọc diễn cảm bài thơ. Giáo viên đọc và hướng dẫn thêm cho các
em về ngữ điệu : giọng tâm tình, giục giã ở 2 câu đầu; sôi nổi, tha thiết hơn ở 12 câu
tiếp; lắng sâu nhẹ nhàng ở phần còn lại.


2. Giáo viên tổ chức cho học sinh cảm nhận nỗi nhớ quê hương xứ Quảng đến
quay quắt của một người con xa quê trong những ngày giáp tết ở miền Nam.


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Thơ Quảng Nam 10 năm 1997 – 2007, Hội VH - NT Quảng Nam </i>
<i>- Nửa thế kỉ văn học miền Trung</i>


<i>- Tuyển tập thơ ...Chưa mưa đà thấm - Nhà xuất bản Hội Nhà Văn, 1998</i>


<b>TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<b>. Nhận biết một số từ ngữ địa phương.</b>


<b>. Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng, miền đất nước.</b>
<b>. Có thái độ đúng đắn đối với việc sử dụng từ ngữ địa phương trong đời sống,</b>
thấy được vai trò của tiếng địa phương, biết nhận xét về cách sử dụng từ ngữ địa
phương trong những văn bản, tìm hiểu cách sử dụng tiếng địa phương trong giao tiếp.
B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức



1. Những từ ngữ địa phương chỉ các sự vật, hiện tượng khơng có tên gọi trong
các phương ngữ khác và trong ngơn ngữ tồn dân.


1.a Chỉ các sự vật, hiện tượng khơng có tên gọi trong các phương ngữ khác và
trong ngơn ngữ tồn dân. Ngồi các ví dụ trong bài học, có thể thêm một số từ sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

- Khoai chà : khoai nấu chín chà lên rổ thưa cho vụn, phơi khô, dành làm thực
phẩm, đặc sản của Quảng Nam.


- Rau bát bát : một cây leo, lá có hình chân vịt hoặc lục giác, thường được hái
làm rau ăn, mọc phổ biến ở vùng Quảng Nam, Đà Nẵng.


- Tắc ráng : một loại ghe, xuồng ở Nam Bộ.


- Cái nóp : bao lớn đan bằng cói để chui vào nằm tránh muỗi, phổ biến ở Nam
Bộ.


1.b Những từ ngữ địa phương giống về nghĩa nhưng khác về âm với những từ
ngữ trong các phương ngữ khác và (hoặc) trong ngơn ngữ tồn dân.


Giáo viên có thể cung cấp thêm các từ sau :


Phương ngữ Bắc Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam


thấy chộ thấy


(ăn) vụng (ăn) chùng (ăn) vụng, lén


thỏa bưa, đã nư thỏa



xấu hổ mắc tịt, dị, dị òm mắc cỡ


Xa ngái xa


1.c Những từ ngữ địa phương giống về âm nhưng khác về nghĩa với những từ
ngữ trong các phương ngữ khác và (hoặc) trong ngơn ngữ tồn dân.


Giáo viên có thể cho các em biết thêm các từ sau :
Phương ngữ


Bắc


Phương ngữ Trung Phương ngữ Nam


ốm (bị bệnh) ốm (gầy) ốm (gầy)


hòm (đồ đựng) hòm (quan tài) hòm (quan tài)


túi (túi xách) túi (bộ phận trên áo, quần) túi (bộ phận trên áo, quần)
nón (nón lá) nón (nón lá) nón (mũ)


2. Về hiện tượng những từ ngữ địa phương như trong bài tập 1.a (khơng có từ
ngữ tương đương trong phương ngữ khác và trong ngơn ngữ tồn dân) và hiện tượng
một số từ ngữ địa phương như trong bài tập 1.a có thể chuyển thành từ ngữ tồn dân.
- Những từ ngữ địa phương như trong bài tập 1.a khơng có từ ngữ tương đương
trong phương ngữ khác và trong ngôn ngữ tồn dân. Bởi vì sự ra đời của những từ
ngữ đó gắn liền với điều kiện tự nhiên cụ thể (và đời sống xã hội cụ thể) mang tính
riêng biệt ở từng vùng miền của đất nước ta.


Tuy nhiên, hiện tượng nói trên chỉ là hiện tượng mang tính ngoại lệ, chiếm tỉ lệ


không đáng kể.


- Một số từ địa phương có thể chuyển thành từ tồn dân :
Ví dụ : chơm chơm, sầu riêng, lng boong, điên điển, nhút...


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

chỉ sản vật riêng của địa phương), nghĩa của các từ ngữ ấy đã phổ biến rộng trong cả
nước (chơm chơm, sầu riêng, lng boong, điên điển, nhút...).


3. Vấn đề trọng tâm : từ ngữ địa phương thể hiện sắc thái địa phương. Các nhà
văn khi viết truyện thường có ý thức dùng từ ngữ địa phương để tô đậm sắc thái địa
phương của tác phẩm. Tuy vậy, không nên lạm dụng từ ngữ địa phương trong sáng
tác và trong những giao tiếp mang tính chính thức xã hội vì đơi khi sẽ gây ra sự khó
hiểu hoặc tạo những hiểu lầm đáng tiếc.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi mình
cơng tác để triển khai tiết dạy.


Có thể tiến hành tiết dạy theo hướng trình chiếu hoặc sử dụng bảng phụ. Giáo
viên nên tổ chức học sinh thành nhiều nhóm rồi cho học sinh thực hành từng phần.
1. Tổ chức cho học sinh làm bài tập 1, 2.


Bài tập1: giáo viên cho học sinh đọc đề bài trong tài liệu dành cho học sinh.
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm thêm từ ngữ địa phương ở một số vùng.


1.a Hướng dẫn học sinh tìm tìm từ ngữ địa phương chỉ các sự vật, hiện tượng
khơng có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân.


1b. Hướng dẫn học sinh tìm những từ giống về nghĩa nhưng khác về âm với


những từ ngữ trong các phương ngữ khác và (hoặc) trong ngơn ngữ tồn dân.
1c. Hướng dẫn học sinh tìm các từ giống về âm nhưng khác về nghĩa với
những từ ngữ trong các phương ngữ khác và (hoặc) trong ngơn ngữ tồn dân.
Bài tập 2 : giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu thêm nguyên nhân hình
thành từ địa phương để có cách trả lời thỏa đáng bài tập này.


2. Cho học sinh đọc và thảo luận phần ghi nhớ.
3. Luyện tập


Từ địa phương trong các câu trên là:


a. to tổ chảng : to quá mức
<b> răng : sao</b>


<b> rinh : bưng </b>
b. chi : gì


na : sao (từ nghi vấn), nào (từ cảm)
c. khoai xiêm : sắn


<b> đũm : khúc</b>
tộ : bát, tơ.


d. lng boong : còn gọi là lòn bon, bòn bon, một loại cây ăn
quả, lá kép lẻ, quả trịn thành chùm, có 5 múi, 5 vách ngăn, cùi ngọt. Cây loòng boong
đặc biệt thích nghi với những vùng như Đại Lộc và Tiên Phước của Quảng Nam


<i>Từ loòng boong không thể thay thế bằng từ khác trong ngôn ngữ tồn dân được</i>
<i>vì khơng có từ ngữ tương đương (trong trường hợp này, từ loòng boong có thể</i>
chuyển thành từ ngữ tồn dân).



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<i>- Tiếng Việt trên các miền đất nước (phương ngữ học) – NXB Khoa học xã hội, Hà</i>
Nội – 1989


<i>- Từ điển đối chiếu từ địa phương – Nguyễn Như Ý, Đặng Ngọc Lệ, Phan Xuân</i>
Thành – NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999


- Sách Ngữ văn lớp 9


<b> TRÌNH BÀY BÀI VĂN NGẮN</b>


<b>NÊU SUY NGHĨ VỀ TÌNH NGƯỜI ĐẸP ĐẼ Ở QUÊ EM </b>


A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
<i><b>Giúp học sinh :</b></i>


<i><b>. Biết cách tổ chức và trình bày quan điểm của mình thơng qua một bài văn </b></i>
ngắn có nội dung viết về một vấn đề địa phương.


<b> . Có thêm những hiểu biết về truyền thống đạo lí của q hương.</b>


<i><b>. Có ý thức sẻ chia và có tình u thương, có cách nhìn đúng đắn về vấn đề tình</b></i>
người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam.


B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC


I - Nội dung kiến thức


Vấn đề tình người đẹp đẽ ở Quảng Nam là một vấn đề mang tính đạo đức


truyền thống của người dân xứ Quảng.


Học sinh trình bày về vấn đề này với những định hướng kiến thức như sau :
I - Mở bài :


- Dẫn nhập (bằng nhiều cách).


- Giới thiệu tình người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam.
II - Thân bài :


2. Giải thích, chứng minh vấn đề tình người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam.


b. Tình người và các khía cạnh nội dung về tình người đẹp đẽ ở quê em :
- Tình người là tình cảm u mến, lịng thương u giữa con người với nhau.
- Tình người đẹp đẽ ở quê em là tình cảm cao đẹp của người dân Quảng Nam
dành cho nhau. Đó là tình u thương; sự thông cảm, sẻ chia; sự che chở, đùm bọc và
giúp đỡ của người xứ Quảng trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<i> + Vấn đề tình người là vấn đề gắn với bản chất và truyền thống đạo lí nhân hậu,</i>
đẹp đẽ ngàn đời của người dân xứ Quảng. Vấn đề đó càng được củng cố và phát triển
cao hơn trong cuộc sống hôm nay.


b. Những biểu hiện của tình người đẹp đẽ (khi bình thường, lúc chiến tranh, lũ
lụt…)


2. Nhận định, đánh giá vấn đề tình người đẹp đẽ trong bối cảnh đời sống riêng
của người dân Quảng Nam và trong đời sống chung của dân tộc:


- Tình người đẹp đẽ đó có ý nghĩa động viên lớn lao, tiếp thêm sức mạnh cho
mỗi người dân xứ Quảng trong học tập và xây dựng đất nước.



- Tình người đẹp đẽ ở quê hương Quảng Nam là sự biểu hiện cụ thể của những
đạo lí đẹp đẽ của tồn dân tộc Việt Nam như “Thương người như thể thương thân”,
“Lá lành đùm lá rách”, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương – Người trong một nước phải
thương nhau cùng”…


III - Kết bài :


- Khẳng định tình người đẹp đẽ của con người Quảng Nam từ xưa đến nay.
- Tự hào về truyền thống tương thân tương ái của quê hương, quyết tâm học tập
và sống sao cho xứng đáng với truyền thống ấy.


II - Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


1. Định hướng cách tổ chức và trình bày:


- Học sinh chuẩn bị trước từ tuần 21 tiết 101, nộp bài vào tuần 24.


- Giáo viên kiểm tra bài soạn của học sinh và định hướng cho các em bổ sung,
điều chỉnh.


2. Hướng dẫn 4 tổ hội ý để cử 2 đại diện/1 nhóm chuẩn bị trình bày trước lớp.
3. Giáo viên mời 1 trong 2 đại diện mỗi nhóm lần luợt trình bày bài văn (gồm
có kết cấu đầy đủ 3 phần).


4. Hướng dẫn các tổ thảo luận, tranh luận về vấn đề trong bài văn:



Tập trung vào vấn đề tình người đẹp đẽ của quê em , đặc biệt trong lúc
khó khăn hoạn nạn...


5. Giáo viên có thể giới thiệu thêm bài văn tham khảo để giúp học sinh nắm
kĩ hơn về kĩ năng tạo lập văn bản.


<b> 6. Giáo viên chốt lại nội dung và ý nghĩa của tiết học .</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>ĐÓNG GÓP CỦA PHƯƠNG NGỮ QUẢNG NAM</b>
A - MỤC TIÊU CẦN ĐẠT


Chương trình Ngữ văn địa phương Quảng Nam đặt bài này cuối cùng nhằm
thay cho một lời tổng kết và tơn vinh đóng góp của phương ngữ Quảng Nam và văn
học địa phương Quảng Nam vào vốn từ ngữ chung và đời sống văn chương của nước
nhà.


<i><b>Giúp học sinh:</b></i>


<i><b>. Nhận ra được sự đóng góp của phương ngữ Quảng Nam trong việc bổ sung,</b></i>
làm phong phú thêm vốn từ chung.


<b>. Cảm nhận được sự đóng góp của phương ngữ Quảng Nam trong việc góp</b>
phần mang lại sắc thái Quảng Nam trong những tác phẩm văn chương viết về Quảng
Nam.


<b> . Thể hiện thái độ trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của phương ngữ Quảng Nam. </b>
B - NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý VỀ NỘI DUNG KIẾN THỨC VÀ TIẾN TRÌNH
TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC



I - Nội dung kiến thức


1. Những từ ngữ các vùng miền khác tương ứng với những phương ngữ Quảng Nam :
<b>Các phương</b>


<b>diện thể hiện</b>


<b>Phương ngữ Quảng</b>


<b>Nam</b> <b>Từ ngữ các vùng miền khác</b>


<b> Dùng để xưng</b>
<b>hơ</b>
ba
bậu, nậu
cậu

dượng
mạ
mợ
qua
tui
tau


cha, bố, tía...
bạn


bác ( anh trai của mẹ )
bác ( chị gái của mẹ )



bác ( chồng chị gái của cha hoặc
của mẹ), chú ( chồng em gái của
cha hoặc của mẹ )


mẹ, má, me...


bác ( vợ anh trai của mẹ )
tơi, mình


tơi
tơi, tao
<b>Dùng để gọi</b>


<b>tên người, sự</b>
<b>vật, sự việc</b>


cái đầu gúi
cái giuộc


cái mui (người)
cái tộ


cái xỉ
chặp (nữa)
con ách
con óc nóc


cái đầu gối
cái phễu



cái mơi (người)
cái tơ, cái bát
cái thìa, cái muỗng
lát (nữa), chốc (nữa)
con ếch


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

con trùn
khoai xiêm
đậu phụng
đỗi (mơ)
(lá) thơ
nhưn (bánh)
con giun
củ mì, củ sắn
lạc


chỗ ( nào)
(lá) thư
nhân (bánh)


<b>Dùng để chỉ</b>
<b>hoạt động,</b>
<b>trạng thái</b>
để
biểu
bươi (rác)
lui cui
mắc tịt
mần
nhớm


rinh
ráng

rúi (trí)
li dị
bảo
bới
lúi húi


mắc cỡ, xấu hổ, dị...
làm
nhón
bưng
gắng
ngã
rối (trí)


<b>Từ ngữ chỉ</b>
<b>tính chất đặc</b>
<b>điểm mức độ</b>


dặn xăn
bự


bự chát, bự chảng
hung
lủ khủ
túi (trời)
bận rộn
to


rất to
nhiều
rất nhiều
tối (trời)


2. Phương ngữ Quảng Nam khơng chỉ ít nhiều gợi lên một sắc thái Quảng
Nam trong giao tế và trong văn chương mà cịn góp phần bổ sung, làm phong phú
thêm vốn từ ngữ chung của dân tộc.


3. Những từ ngữ vùng miền khác tương ứng với các phương ngữ Quảng Nam
được in đậm trong các cứ liệu thơ văn :


<b>Thể loại</b> <b>Phương ngữ</b>
<b>Quảng Nam</b>


<b>Nghĩa của từ trong văn</b>
<b>cảnh</b>


<b>Từ ngữ vùng miền</b>
<b>khác</b>


<b>Tục</b>
<b>ngữ</b>


ghè
coi


lọ sành dùng để đựng nước
xem xét để đối phó



</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

sáo
nhớm
chưn
bớ
nậu


việc, một nghề)
trộn (pha lẫn thứ nọ với thứ


kia)


nhón (đi nhẹ nhàng bằng đầu
ngón chân)
chân
hỡi
bạn
trộn
nhón
chân,
hỡi
bạn
<b>Truyện</b>
<b>cổ</b>
chặp
ni
ải
chi
ních
thiệt
lát (chốc)


nay
uể oải


ăn cho thật nhiều
thực (thật)
lát (chốc)
nay
uể oải

ăn
thực (thật)
<b>Văn</b>
<b>xi</b>
<b>Quảng</b>
<b>Nam</b>
trật lất
dịm, coi
đỗi mơ hè


tui
mập mập

ốm
rất sai
nhìn, xem
chỗ nào vậy
tơi
béo béo
đâu


gầy
rất sai
nhìn, xem


chỗ (nơi) nào vậy
tôi
béo béo
đâu
gầy
<b>Thơ</b>
<b>Quảng</b>
<b>Nam</b>


uớ bậu hỡi bạn hỡi bạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

5. Vấn đề trọng tâm : phương ngữ Quảng Nam gồm những từ ngữ thường được
dùng ở địa phương Quảng Nam trong đời sống hằng ngày của người dân xứ Quảng,
đặc biệt là trong những giao tiếp thân tình, gần gũi khơng mang tính nghi thức trang
trọng (khơng mang tính chính thức xã hội). Xuất phát từ thực tế địa lí và thực tế lịch
sử, phương ngữ Quảng Nam chịu tác động sâu sắc và cũng tác động trở lại sâu sắc
đến phương ngữ miền Trung. Có những trường hợp khó lịng xác định ranh giới rõ
ràng giữa phương ngữ Quảng Nam và phương ngữ miền Trung. Tuy vậy, phương ngữ
Quảng Nam vẫn là một miền phương ngữ có thật, cụ thể, có những bản sắc đáng quý.
Phương ngữ Quảng Nam được hình thành từ hai nguồn :


Nguồn tại chỗ : gồm những từ gắn liền với thiên nhiên, sản vật mang dấu ấn đất
Quảng (thường là danh từ) và những từ gắn với cách phát âm, cách biến âm mang dấu
ấn con người Quảng Nam cùng những từ được nảy sinh từ trong cuộc sống vật chất và
<i>tinh thần mang dấu ấn riêng của người dân xứ Quảng như mắc tịt (mắc cỡ), dặn xăn</i>
(quá bận rộn)…



Nguồn du nhập : gồm những từ ngữ được du nhập từ các vùng miền khác, lâu
<i>ngày trở nên địa phương hóa. Chẳng hạn như với các từ mô, tê, chi, răng, rứa… dễ</i>
tưởng là phương ngữ gốc Quảng Nam, nhưng kỳ thực đó chỉ là sự du nhập ngôn ngữ
từ các vùng miền bắc Trung bộ bên kia đèo Hải Vân.


Cũng như phương ngữ các vùng miền khác, phương ngữ Quảng Nam cũng có
<i>hiện tượng một số từ bị mai một dần theo thời gian (chẳng hạn các từ như thộn (túi</i>
<i>áo), rạn (trạng thái bị phân chia tâm trí) hoặc hiện tượng một số từ ngữ vốn là phương</i>
ngữ Quảng Nam nhưng sau quá trình sử dụng lâu dài đã được đời sống chấp nhận, trở
thành từ ngữ toàn dân. Tuy nhiên, hai hiện tượng trên khơng mang tính chất phổ biến.
Theo thời gian và qua giao lưu văn hóa vùng miền, phương ngữ Quảng Nam đã
tự làm giàu thêm cho chính mình, đồng thời cũng tự thanh lọc chính mình để ngày
càng phát triển ổn định, góp phần làm phong phú thêm ngơn ngữ của đời sống đất
nước và ngôn ngữ của văn học dân tộc.


II - Tiến trình giảng dạy


Giáo viên chọn hình thức giảng dạy phù hợp nhất với điều kiện thực tế nơi
mình cơng tác để triển khai tiết dạy.


Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận về những vấn đề kiến thức đặt ra ở tài
liệu dành cho học sinh.


1.Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm để tìm từ ngữ vùng miền khác tương ứng
với phương ngữ Quảng Nam :


- Các nhóm thảo luận.
- Trình bày trước lớp.



- Giáo viên cho học sinh các nhóm nhận xét.
- Giáo viên nhận xét và kết luận.


2. Hướng dẫn học sinh thảo luận về đóng góp của phuơng ngữ Quảng Nam vào
vốn từ chung của dân tộc:


- Các nhóm thảo luận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Giáo viên nhận xét và kết luận.


3. Hướng dẫn học sinh thảo luận nhóm để tìm từ ngữ vùng miền khác tương ứng
với phương ngữ Quảng Nam trong các cứ liệu thơ văn đã dẫn :


- Có thể mỗi nhóm chỉ tìm từ ngữ một vài thể loại nào đó trong 5 thể loại văn
học.


- Các nhóm cử đại diện trình bày.
- Giáo viên nhận xét và kết luận.


4. Hướng dẫn học sinh thảo luận về đóng góp của phương ngữ Quảng Nam trong
những tác phẩm văn chương.


Giáo viên nhận xét, đánh giá ý kiến của học sinh và có lời bình thích hợp tùy
từng cứ liệu phương ngữ nhằm hướng tới các nội dung có trong ghi nhớ.


C - TÀI LIỆU THAM KHẢO


<i>- Tiếng Việt trên các miền đất nước (phương ngữ học) – NXB Khoa học xã hội, Hà</i>
Nội – 1989



<i>- Nguyễn Như Ý, Đặng Ngọc Lệ, Phan Xuân Thành, Từ điển đối chiếu từ địa phương</i>
– NXB Giáo dục, Hà Nội, 1999


- Sách Ngữ văn lớp 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>VÀI NÉT THÔNG TIN VỀ HỘI VĂN HỌC - NGHỆ THUẬT QUẢNG NAM</b>
<b>I - Quá trình thành lập </b>


Tháng 9 năm 1997, Hội Văn học - Nghệ thuật Quảng Nam được tái lập với 48
hội viên từ Hội Văn học - Nghệ thuật Quảng Nam - Đà Nẵng cũ. Bấy giờ, hoạt động
chủ yếu của Hội tập trung vào hai chuyên ngành Văn học và Sân khấu vì hội viên của
các chuyên ngành khác còn quá mỏng. Tháng 8 năm 1998, Hội tổ chức Đại hội lần
thứ V (là Đại hội lần thứ I sau khi chia tách tỉnh), nhiệm kỳ 1998- 2003. Năm 2003,
Đại hội lần thứ VI, nhiệm kỳ 2003- 2008 được tổ chức. Tháng 3 năm 2009, Đại hội
lần thứ VII, nhiệm kỳ 2009- 2013 đã bầu ra Ban Chấp hành gồm 11 người, trong đó
có 1 Chủ tịch và 2 Phó Chủ tịch Hội, và Ban Kiểm tra gồm 7 người. Tính đến hết quý
I/ 2009, tổng số hội viên của Hội là 133 người.


<b>II - Các chuyên ngành</b>


Hội VHNT Quảng Nam quản lý 6 chuyên ngành sau đây :
<b>Văn học 44 hội viên </b>
<b>Âm nhạc 14 hội viên</b>
<b>Nhiếp ảnh 22 hội viên</b>
<b>Mỹ thuật 20 hội viên </b>
<b>Sân khấu 24 hội viên</b>
<b>Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số 9 hội viên</b>


<b>III - Ban Chấp hành Hội Văn học - Nghệ thuật khóa VII, nhiệm kỳ 2009- 2013</b>
<b>1. Nhạc sĩ Nguyễn Hồng Bích (Hồng Bích) </b>



<b>2. Nhà thơ Phan Chín (Phan Chí Anh)</b>
<b>3. Nghệ sĩ nhiếp ảnh Đặng Kế Đông</b>
<b>4. Nhà thơ Phùng Tấn Đông (Nam Diêu)</b>
<b>5. Nhà điêu khắc Nguyễn Văn Hàm</b>
<b>6. Nhạc sĩ Huỳnh Ngọc Hải</b>


<b>7. Nghệ sĩ sân khấu Huỳnh Ngọc Lệ</b>
<b>8. Đồng chí Bh’Riu Liếc</b>


<b>9. Nhà văn Nguyễn Đình Q (Tiêu Đình)</b>
<b>10. Nhà văn Lê Trâm (Tiểu Khê)</b>


<b>11.Nghệ sĩ nhiếp ảnh Trần Tấn Vịnh</b>


<b>IV - Thường trực Hội khóa VII, nhiệm kỳ 2009- 2013</b>
<b> 1. Nhạc sĩ Hồng Bích - Chủ tịch</b>


<b> 2. Nhà văn Nguyễn Đình Quý (Tiêu Đình) – Phó Chủ tịch thường trực</b>
<b> 3. Nhà Điêu khắc Nguyễn Văn Hàm – Phó Chủ tịch</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

<b> Tồ soạn : 08 Nguyễn Đình Chiểu, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam</b>
Điện thoại : (0510)3859205 – 3838696


Email :


<i><b>Đất Quảng là tạp chí sáng tác, nghiên cứu, lý luận, phê bình văn học nghệ thuật</b></i>
của Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh Quảng Nam, phát hành định kỳ 2 tháng/ số với độ
dày bình quân 120 trang/ số, kích cỡ 16 x 24. Tạp chí hoạt động theo giấy phép xuất
bản của Bộ Văn hóa Thông tin số 647- GPXB, cấp ngày 14 tháng 12 năm 2001. Sau


khi chia tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành hai đơn vị hành chính trực thuộc
Trung ương (1997), Đất Quảng ra số 1 (bộ mới) đúng vào dịp kỷ niệm Xuân Mậu Dần
(tháng 1- 1998). Đến hết quý I năm 2009, Tạp chí Đất Quảng đã ra đến số 68.


<i>Tạp chí Đất Quảng có các chun mục chính là Văn, Thơ, Nhạc, Văn học nước</i>
<i>ngồi, Văn học - học văn, Nghiên cứu - lý luận - phê bình văn học nghệ thuật.</i>
<i>Trong số đó, chuyên mục Văn học - học văn dành để đăng tải những ý kiến trao đổi</i>
xoay quanh vấn đề dạy và học bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông, sáng tác
của các thầy cơ giáo, các em học sinh trong và ngồi tỉnh. Đây là một chuyên mục rất
gần gũi với nhà trường phổ thông.


<b>Do đặc trưng của tài liệu này là chỉ giới thiệu những thông tin liên quan</b>
<b>đến lĩnh vực văn học nên nhóm biên soạn chỉ đăng tải danh sách những hội viên</b>
<b>thuộc chi hội văn học của Hội Văn học - Nghệ thuật Quảng Nam hiện nay.</b>


<b>DANH SÁCH HỘI VIÊN CHI HỘI VĂN HỌC </b>


<b>TT</b> <b>Họ và tên (bút danh)</b> <b>Năm<sub>sinh</sub></b> <b>Quê quán</b> <b>Địa chỉ liên hệ</b>
1 Nguyễn Quang Cân 1951 Duy


Xuyên


Nam Phước – Duy Xuyên
2 Phan Chín


(Phan Chí Anh)


1974 Quế Sơn Hội Văn học – Nghệ thuật
Quảng Nam



3 Nguyễn Chiến 1956 Điện Bàn Trường THPT Nguyễn Duy
Hiệu – Điện Bàn


4 Lê Thị Kiều Chinh 1949 Điện Bàn Thị trấn Nam Phước – Duy
Xuyên


5 Nguyễn Thị Phương Dung 1958 Tam Kỳ Trường THCS Lý Tự Trọng –
Tam Kỳ


6 Nguyễn Đức Dũng 1958 Điện Bàn Tổ 12 - Phường An Mỹ - TP
Tam Kỳ


7 Phạm Tấn Dũng 1962 Điện Bàn Thị trấn Vĩnh Điện - Điện Bàn
8 Bùi Công Dụng


(Khánh Thy - Khánh
Thư)


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

9 Hà Văn Đa 1965 Nơng Sơn Phịng GD&ĐT Nơng Sơn
10 Lê Thị Điểm 1962 Quế Sơn Trường THCS Quế Thuận
11 Phùng Tấn Đông


(Nam Diêu)


1961 Hội An Trung tâm văn hoá Hội An
12 Phan Duy Hiển 1967 Phú Ninh Đài Phát thanh - Truyền hình


Quảng Nam
13 Khiếu Thị Hồi 1979 Thái Bình Hội An



14 Nguyễn Tri Hùng 1962 Huế Ngũ Hành Sơn - TP Đà Nẵng
15 Phạm Phú Hưng 1950 Tam Kỳ Tam Xuân 2 - Núi Thành
16 Đặng Ngọc Kết 1973 Đài Phát thanh - Truyền hình


Quảng Nam


17 Đỗ Thị Kết 1957 Đại Lộc Trường THCS Nguyễn Trãi -
Đại Lộc


18 Ngô Đăng Khoa 1956 Tam Kỳ Trường THPTBC Phan Bội
Châu - Tam Kỳ


19 Nguyễn Mậu Hùng Kiệt 1965 Hiệp Đức Phòng GD&ĐT Quế Sơn
20 Cao Xuân Kim


(Cao Kim)


1954 Thăng
Bình


Tân Lập - Hội An


21 Hồ Duy Lệ 1944 Duy


Xuyên


Lê Đình Dương - TP Đà Nẵng


22 Lê Trường Long 1966 Tiên



Phước


Công ty cổ phần sách và dịch
vụ văn hoá Quảng Nam


23 Trương Văn Mười
(Trương Xuân Đông)


1957 Đại Lộc UBMTTQ Việt Nam tỉnh
Quảng Nam


24 Trương Quang Nhân 1958 Tam Kỳ Trường THPT Trần Cao Vân -
TP Tam Kỳ


25 Lê Thị Nở
(Lê Thi)


1970 Tam Kỳ Trường THPT Chuyên Nguyễn
Bỉnh Khiêm - TP Tam Kỳ
26 Trần Phát


(Trần Nguyên)


1924 Tam Kỳ Nguyễn Thái Học - TP Tam
Kỳ


27 Trương Công Phụ
(Vũ Giang)


1929 Đại Lộc Đại Lãnh - Đại Lộc



28 Ngô Hà Phương 1955 Đại Lộc Trường THCS Lý Thường Kiệt
- Đại Lộc


29 Trương Văn Quang
(Trương Vũ Thiên An)


1960 Quảng Trị Sở GD&ĐT Quảng Nam
30 Nguyễn Đình Quý


(Tiêu Đình)


1953 Quế Sơn Hội Văn học - Nghệ thuật
Quảng Nam


31 Lê Sỹ


(Thảo Nguyên)


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

(Thi Nguyễn) TP Tam Kỳ
33 Thái Nguyên Tài


(Nguyễn Tam Mỹ)


1962 Tiên
Phước


Báo Quảng Nam
34 Phan Quang Tại



(Vũ Minh)


1924 Hội An Phan Đình Phùng - Hội An
35 Huỳnh Minh Tâm 1964 Đại Lộc Trường THPT Huỳnh Ngọc


Huệ - Đại Lộc


36 Nguyễn Bá Thâm 1948 Nghệ An Hội Văn học - Nghệ thuật
Quảng Nam


37 Phan Chí Thanh 1957 Thăng


Bình


Phịng VHTT Thăng Bình
38 Đỗ Thượng Thế 1967 Đại Lộc Trường TH Phạm Như Xương


-Điện Bàn


39 Phạm Thông 1951 Tam Kỳ Văn phòng Tỉnh uỷ Quảng
Nam


40 Lê Trâm
(Tiểu Khê)


1956 Quế Sơn Trường THCS Quế Cường -
Quế Sơn


41 Nguyễn Hải Triều 1958 Đại Lộc Phòng VH TT Đại Lộc



42 Lê Phước Trịnh 1972 Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Nam


43 Lê Tùng
(Lam Hà)


1929 Thăng
Bình


Hà Lam - Thăng Bình


44 Mai Thanh Vinh 1954 Bình Định Trường THCS Nguyễn Du -
Điện Bàn


<b>DANH MỤC TÁC PHẨM CỦA CHI HỘI VĂN HỌC</b>
<b>ĐÃ XUẤT BẢN TỪ SAU 1997</b>


<b>I - TUYỂN VĂN, THƠ</b>


<i><b>- Trăm năm thơ đất Quảng - Tuyển thơ - NXB Hội nhà văn - 2005</b></i>


<i> Văn Quảng Nam mười năm 1997 2007 Tuyển văn Hội VHNT Quảng Nam </i>
-2003


<i> Thơ Quảng Nam mười năm 1997 2007 Tuyển thơ Hội VHNT Quảng Nam </i>
-2003


<b>II - TÁC PHẨM CỦA HỘI VIÊN</b>
<b>1. Trương Vũ Thiên An :</b>



<i>- Tiếng nói tri âm - Bình văn, in chung - NXB Trẻ</i>
<b>2. Phan Chín</b>


<i>- Quê nhà cô Tấm - Thơ thiếu nhi - Hội VHNT Quảng Nam - 2003</i>
<i>- Mùa đã thu - Thơ - Nhà xuất bản văn học - 2007</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<i>- Vừng ơi - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2003</i>
<b>4. Nguyễn Đức Dũng </b>


<i>- Ơi, bến đò Tư Phú - Thơ - NXB - 2009</i>
<b>5. Phạm Tấn Dũng</b>


<i>- Phía sóng - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2008</i>
<b>6. Bùi Cơng Dụng</b>


<i>- Hãy giữ bản tình ca - NXB Đà Nẵng - 1998</i>


<i>- Ai gọi điện thế nhỉ - Tập truyện ngắn - NXB Đà Nẵng - 2000</i>
<i>- Ghi chép mười năm - Tản văn - Hội VHNT Quảng Nam - 2007</i>
<b>7. Lê Thị Điểm</b>


<i>- Sân cỏ tuổi thơ - Thơ thiếu nhi - Hội VHNT Quảng Nam - 2008</i>
<b>8. Phùng Tấn Đông</b>


- Núi gọi biển - Thơ, in chung - NXB Lao động - 2005
<b>9. Tiêu Đình</b>


<i>- Phiên tồ trên cát - Tập truyện ngắn - NXB Đà Nẵng - 1997</i>
<i>- Đội bóng nhí xóm Mới - Truyện dài thiếu nhi - NXB Trẻ - 2001</i>
<i>- Vùng giao thoa - Tập truyện ngắn - NXB Đà Nẵng - 2003</i>


<i>- Đảo Robot - Tập truyện ngắn - Hội VHNT Quảng Nam - 2006</i>
<b>10. Vũ Giang</b>


<i>- Chuyện quê góp nhặt - Tập ký - NXB Đà Nẵng - 2004</i>
<b>11. Lam Hà</b>


<i>- Hương xưa - Tản văn - Hội VHNT Quảng Nam - 2006</i>
<b>12. Phạm Phú Hưng</b>


<i>- Bến xưa - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2005</i>
<b>13. Nguyễn Mậu Hùng Kiệt </b>


<i>- Thời gian - chiếc lá xanh - Tiểu luận phê bình - NXB Đà Nẵng - 2001</i>
<i>- Màu của lá - Thơ - NXB Đà Nẵng - 2003</i>


<i>- Khoảng lặng - Tiểu luận phê bình - NXB Đà Nẵng - 2006</i>
<b>14. Cao Kim</b>


<i>- Người không gặp may - Tập truyện ngắn - NXB Đà Nẵng - 1999</i>
<i>- Mạch ngầm - Tập kí - NXB Quân đội nhân dân - 2000</i>


<i>- Ngôi sao phố biển - Tiểu thuyết - NXB Quân đội nhân dân - 2001</i>
<i>- Đội chim chèo bẻo - Tập truyện kí - NXB Đà Nẵng - 2004</i>


<i>- Chiến đấu giữa địn thù - Tập kí - NXB Đà Nẵng - 2006</i>
<b>15. Hồ Duy Lệ </b>


<i>- Trong lớp bụi thời gian - Tập kí - NXB Đà Nẵng - 2000</i>
<i>- Người sót lại - Tập kí - NXB Đà Nẵng - 2002</i>



<i>- Chuyện kể ngày nào - Tập truyện kí - NXB Quân đội nhân dân - 2004</i>
<i>- Mạ tôi - Tập kí - NXB Văn học - 2006</i>


<i>- Mười Chấp và một thời - Truyện kí - Hội VHNT Quảng Nam - 2008</i>
<b>16. Vũ Minh</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i>- Khúc hát những trái tim - Thơ - NXB Đà Nẵng - 2001</i>
<b>17. Nguyễn Tam Mỹ</b>


<i>- Lời ru oan nghiệt - Tập truyện ngắn - NXB Đà Nẵng - 1997</i>
<i>- Ma và người - Tập truyện ngắn - NXB Hội nhà văn - 2005</i>
<i>- Sấp ngửa bàn tay - Tiểu thuyết - NXB Hội nhà văn - 2008</i>
<b>18. Trần Nguyên</b>


<i>- Dòng đời - Thơ - NXB Đà Nẵng - 2003</i>
<b>19. Thảo Nguyên</b>


<i>- Miền lá trở - Thơ - NXB Đà Nẵng - 2008</i>
<b>20. Nguyễn Tấn Sỹ</b>


<i>- Lời hát khẽ - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2003</i>
<b>21. Huỳnh Minh Tâm</b>


<i>- Cánh đồng và dịng sơng - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2006</i>
<b>22. Nguyễn Bá Thâm</b>


<i>- Đất của máu và lửa - Tập kí - Hội VHNT Quảng Nam - 2005</i>
<i>- Đi dọc đường biên - Tập kí - Hội VHNT Quảng Nam - 2006</i>
<b>23. Đỗ Thượng Thế :</b>



<i>- Trích tơi - Thơ - NXB Hội nhà văn - 2009</i>
<b>24. Phạm Thông</b>


<i>- Lời của cát - Thơ - NXB Đà Nẵng - 2000</i>


<i>- Xin giữ chút tình - Thơ - NXB Hội nhà văn - 2008</i>
<b>25. Lê Trâm</b>


<i>- Tìm lại thời gian - Tập truyện ngắn - NXB Đà Nẵng - 1999</i>
<i>- Mơ về phía chân trời - Truyện dài - NXB Đà Nẵng - 2004</i>
<i>- Một giấc hồ điệp - Tập truyện ngắn - NXB Hội nhà văn - 2007</i>
<b>26. Nguyễn Hải Triều</b>


<i>- Rơm rạ mùa - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2007</i>
<b>27. Mai Thanh Vinh</b>


<i>- Khát trăng - Thơ - NXB Đà Nẵng - 2003</i>


<i>- Góc khuất - Thơ - Hội VHNT Quảng Nam - 2008</i>


<i>Lưu ý: Cho đến hiện nay, con số những nhà văn nhà thơ Quảng Nam đang định cư ở</i>
các thành phố lớn hoặc ở các vùng miền khác trên đất nước ta đã và đang khẳng định
được sự đóng góp của mình trên lĩnh vực văn chương là một con số khơng nhỏ. Cần
phải có một cơng trình ghi nhận đầy đủ sự góp mặt của những tác giả và tác phẩm làm
rạng danh văn chương và con người xứ Quảng ấy. Trên một góc độ hạn hẹp và ở một
chừng mực cho phép, Tài liệu này chỉ xin dừng lại ở việc thông tin đến quý thầy cô
trong ngành một đơi nét mang tính phác họa về Hội Văn học – Nghệ thuật Quảng
Nam. Tư liệu này được chính thức cung cấp từ Hội Văn học – Nghệ thuật Quảng
Nam.



</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89></div>

<!--links-->
GIAO ÁN VĂN HỌC ĐỊA PHUONG
  • 23
  • 1
  • 1
  • Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

    Tải bản đầy đủ ngay
    ×