Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y học
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA THANG ĐIỂM SAPS II
Ở BỆNH NHÂN HỒI SỨC TÍCH CỰC NỘI KHOA
Lâm Chí Huyễn1, Phạm Thị Ngọc Thảo2, Huỳnh Quang Đại2, Phan Thị Xuân2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhu cầu cần có một cơng cụ để tiên lượng chính xác và nhanh chóng những bệnh nhân nặng,
để ưu tiên và phân bố nguồn lực nhằm giảm tỉ lệ tử vong.
Mục tiêu: đánh giá độ chính xác của thang điểm SAPS II trong tiên lượng tử vong bệnh viện ở bệnh nhân
hồi sức tích cực nội khoa.
Đối tượng và phương pháp: Đoàn hệ hồi cứu trên những bệnh nhân nội điều trị tại khoa Hồi Sức Cấp
Cứu bệnh viện Chợ rẫy từ ngày 03 tháng 04 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.
Kết quả: 159 bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu. Tuổi trung vị của mẫu nghiên cứu là 57,0 tuổi, tỷ lệ tử
vong là 46,5%. Điểm SAPS II trung bình là 58,3 ± 19,3 điểm. Diện tích dưới đường cong của thang điểm SAPS
II là 0,78 với khoảng tin cậy 95% từ 0,71 tới 0,85, với giá trị p <0,005. Tỉ lệ tử vong quan sát và thực tế sự khác
biệt khơng có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm Homer-Lemeshow với χ2=13,7, độ tự do=8, giá trị p=0,09>0,05.
Kết luận: Thang điểm SAPS II có độ phân tách và độ chuẩn hóa tốt trong tiên lượng tử vong bệnh viện ở
nhóm bệnh nhân nội khoa nặng nhập ICU.
Từ khóa: mơ hình tiên lương, tử vong
ABSTRACT
PROGNOSTIC MORTALITY OF THE SAPS II SCORE IN CRITICALLY ILL MEDICAL PATIENTS
Lam Chi Huyen, Pham Thi Ngoc Thao, Huynh Quang Đai, Phan Thi Xuan
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 74 - 79
Background: There is a need for a tool to accurately and rapidly predict critically ill patients, to prioritize
and allocate resources to reduce mortality.
Objective: To evaluate accuracy of the SAPS II in prognostic hospital mortality of critically ill medical patients.
Methods: Retrospective cohort on medical patients treated at ICU department in the Cho Ray Hospital from
April 3, 2019 to December 31, 2019.
Results: 159 patients participated in the study. Median age of the study sample was 57.0 years, the
mortality rate was 46.5%. The average SAPS II score was 58.3 ± 19.3 points. The area under the curve of the
SAPS II scale is 0.78 with a 95% confidence interval between 0.71 and 0.85, with a p-value <0.005. The predicted
and observed mortality are not significant differences by the Hosmer-Lemeshow test with χ2 = 13.7, df = 8, pvalue = 0.09>0.05.
Conclusion: A New Simplified Acute Physiology Score (SAPS II) has good discrimination and calibration
in predicting hospital mortality of critically ill medical patients in ICU.
Key words: prognostic model, mortality
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên toàn cầu, bệnh nhân nặng gây tử vong
vài triệu ca mỗi năm(1) và gánh nặng chăm sóc
nhóm bệnh nhân này là rất lớn(2). Tại Hoa Kỳ, chi
2Khoa ICU Bệnh viện Chợ Rẫy
Bộ môn Hồi Sức Cấp Cứu Chống độc ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lâm Chí Huyễn
ĐT: 0774188790
Email:
1
74
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
Nghiên cứu Y học
phí chăm sóc bệnh nhân nặng chiếm gần 1%
GDP và mặc dù số giường của các đơn vị chăm
sóc tích cực (ICU) chưa đến 10% của bệnh viện,
các khoa ICU chiếm 22% của tổng số viện phí(3).
Ở Anh, chi phí của chăm sóc tích cực được ước
tính là 541 triệu bảng mỗi năm, tương đương
0,6% của chi phí Y Tế Quốc Gia(4). Năm 2010,
Halpern và Pastores báo cáo về sự phát triển của
ICU ở Hoa Kỳ từ năm 2000 đến 2005, tổng số
giường bệnh giảm 4%, nhưng số giường ICU
tăng 7%. Số ngày nằm viện ngoài ICU tăng lên
5% nhưng ở ICU tăng 10%. Viện phí nằm ICU
tăng 44% mỗi năm, nhưng viện phí nằm viện thì
giảm 1,6% và chi phí y tế quốc gia thì giảm 1,8%
trong khoảng thời gian này. Số giường ICU của
bệnh viện sẽ tiếp tục tăng lên do vai trò ngày
một lớn trong lĩnh vực chăm sóc bệnh nhân
nặng(5).
Dự đốn tỉ lệ tử vong của bệnh nhân ở ICU
là một thước đo cho việc đánh giá mức độ nặng
của bệnh và xem xét lợi ích của can thiệp, điều
trị, và chiến lược chăm sóc bệnh nhân(2). Các mơ
hình tiên lượng được sử dụng rất rộng rãi cho
mục đích này(1) so với các yếu tố dự đoán đơn lẻ,
do cung cấp các dự đoán tỉ lệ tử vong đáng tin
cậy hơn(6). Trong 30 năm qua, một nỗ lực rất lớn
đã, đang và sẽ tiếp tục trong việc mơ hình hóa
nguy cơ tử vong bệnh nhân ở ICU(2).
A New Simplified Acute Physiology Score
(SAPS II) được công bố năm 1993 của tác giả Le
Gall JR (tạm dịch: Điểm sinh lý cấp tính đơn
giản) là hệ thống thang điểm dễ đánh giá và dễ
thực hiện, được dùng như là một thang điểm cơ
bản cho việc đánh giá độ nặng bằng dự đoán
nguy cơ tử vong trong các khoa ICU ở Châu Âu
và Bắc Mỹ(7). Các ưu điểm của thang điểm SAPS
II như: đơn giản và rẻ tiền(8), có hiệu suất tốt, áp
dụng các kỹ thuật tốn xác suất thống kê.
Chúng tôi tiến ngày nghiên cứu kiểm định
thang điểm SAPS II trước khi sử dụng theo
khuyến cáo(9), là cơng cụ để xác định nhanh
chóng và chính xác các bệnh nhân nặng, ưu tiên
cho nhóm bệnh nhân này giúp cải thiện tỉ lệ tử
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
vong(10), nhằm mục xây dựng hệ thống đáp ứng
nhanh của bệnh viện Chợ Rẫy để quản lý.
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) nhập khoa Hồi Sức Cấp
Cứu bệnh Viện Chợ Rẫy từ ngày 03 tháng 04
năm 2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 với
thời gian điều trị tại khoa ≥24 giờ, được làm đầy
đủ các xét nghiệm thường qui trong 24 giờ đầu
nhập khoa, khơng có phẫu thuật trong vịng 1
tuần nhập viện tới khoa sẽ được tính là nội khoa,
loại bỏ các bệnh nhân hậu phẫu của tuyến trước.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu.
Kết cục
Tử vong được định nghĩa là (1) tử vong tại
bệnh viện do mọi nguyên nhân. Sống sót được
định nghĩa là (1) được bác sĩ điều trị cho xuất
viện, hoặc (2) chuyển tuyến cơ sở tiếp tục điều
trị. Tất cả các trường người nhà xin về sau khi
nghe bác sĩ điều trị tư vấn về tình trạng bệnh
nhân điều được cho là tử vong.
Yếu tố tiên lượng
Thang điểm SAPS II bao gồm 17 biến số với
12 biến sinh lý, tuổi, chẩn đoán nhập viện (phẫu
thuật cấp cứu, phẫu thuật lịch trình, và nội khoa)
và 3 biến số bệnh lý mạn tính (AIDS, bệnh lý
huyết học ác tính, ung thư di căn) được thu thập
trong 24 giờ đầu nhập khoa. Điểm số giao động
từ 0 tới 163, tỉ lệ tử vong bệnh viện dự đoán từ 0
tới 100%(7).
Sử dụng tuổi của bệnh nhân theo sinh nhật
cuối. Ba biến số Nhiệt độ cơ thể, BUN, Bilirubin
sử dụng giá trị cao nhất, ba biến số Tỉ số
PaO2/FiO2, HCO3- máu, điểm Glasgow (đánh giá
trước khi sử dụng an thần) sử dụng giá trị thấp
nhất để đánh điểm SAPS II. Năm biến số Nhịp
tim, Huyết áp tâm thu, Bạch cầu máu, K+ máu,
Na+ máu sử dụng giá trị cao nhất và thấp nhất
để đánh và chọn điểm SAPS II lớn hơn. Nước
tiểu nếu bệnh nhân ở đơn vị chăm sóc tích cực
75
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
dưới 24 giờ, tính cho 24 giờ. Ví dụ: 1 lít trong 8
giờ=3 lít trong 24 giờ.
AIDS là có, nếu HIV dương tính với biến
chứng lâm sàng như Viêm phổi do
Pneumocystis carinii, Ung thư Kaposi, Ung
thư hạch bạch huyết, Lao, hoặc nhiễm
Toxoplasma. Bệnh lý huyết học ác tính là có
nếu ung thư hạch bạch huyết, bệnh bạch cầu
cấp, đa u tủy xương. Ung thư di căn là có nếu
ngăn chặn di căn bằng phẫu thuật, CT-scan,
hoặc một vài phương pháp khác.
Phương pháp thống kê và xử lý số liệu
Số liệu được nhập và quản lý bằng phần
mềm Epidata 3.1. Phân tích số liệu bằng phần
mềm R 3.6.3 theo kế hoạch: phân tích mơ tả bằng
các gói compareGroups, table1, simpleboot,
boot; báo cáo hiểu suất của thang điểm SAPS II
bằng các gói pROC, ROCit, PredictABEL,
ResourceSelection, rms, givitiR; vẽ biểu đồ bằng
gói ggplot2.
Phân tích mơ tả các đặc điểm chung của
mẫu, các đặc điểm của mẫu ảnh hưởng tới khả
năng tiên lượng của thang điểm SAPS II và các
yếu tố tiên lượng có giá trị. So sánh các biến định
lượng không phân phối chuẩn bằng phép kiểm
phi tham số bootstrap. So sánh biến định lượng
bằng phép kiểm chính xác Fisher.
Báo cáo hiệu suất của thang điểm SAPS II
bằng độ phân tách và độ chuẩn hóa. Dùng diện
tích dưới đường cong (AUC) và độ dốc phân
tách để báo cáo độ phân tách. Dùng phép kiểm
Hosmer- Lemershow để đánh giá độ chuẩn hóa.
Vẽ biểu đồ chẩn đốn xuất viện, biểu đồ
đường cong ROC, và biểu đồ minh họa phép
kiểm Hosmer-Lesmershow.
Nghiên cứu Y học
được nhập khoa Hồi Sức Cấp Cứu (HSCC) bệnh
viện Chợ Rẫy, trong đó có 74 ca tử vong (có 68 ca
xin về) chiếm tỉ lệ 46,5%.
Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân
Đặc điểm
Tuổi
Nam
Thở máy xâm lấn
Thở máy không xâm lấn
Sử dụng vận mạch
Lọc thận liên tục
Tỉ lệ tử vong tại ICU
Thời gian nằm ICU
Tỉ lệ tử vong bệnh viện
Thời gian nằm viện
SAPS II
Tổng số BN (N=159)
n(%); trung vị [Q1, Q3];
trung bình(SD)
57,0 [32,5, 65,0]
88 (55,3%)
129 (81,1%)
2 (1,3%)
104 (65,4%)
69 (43,4%)
68 (42,8%)
4,0 [2,0, 8,0]
74 (46,5%)
8,0 [3,0, 13,0]
58,3 (19,3)
có 8 bệnh nhân dưới 18 tuổi, 1 bệnh nhân bị ung thư đại
tràng di căn gan, 9 bệnh nhân chăm sóc mạch vành
Hình 1: Chẩn đoán xuất viện
Đặc điểm của mẫu ảnh hưởng tới khả năng tiên
lượng của thang điểm SAPS II
Bảng 2: So sánh giữa nhóm tử vong và xin về
Y đức
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại
học Y Dược TP. HCM, số 757/HĐĐĐ, ngày
12/12/2019.
Tử vong (N=6)
Xin về (N=64) Trung bình
Trung vị [Q1, Q3] Trung vị [Q1, Q3] (CI 95%)
23,5
59,5
21,6
Tuổi
[20,8, 52,5]
[44,8, 66,3]
(4,6 – 37,1)
13,9
15,5
2,2
HCO3[12,0, 14,8]
[12,8, 19,2]
(0,02 – 4,3)
71,5
64,0
3,1
SAPS II
[55,5, 75,5]
[52,0, 76,3]
(-11,1 – 15,9)
KẾT QUẢ
Sử dụng phương pháp bootstrap để so sánh 2 nhóm
Từ ngày 03 tháng 04 năm 2019 đến ngày 31
tháng 12 năm 2019 có 159 bệnh nhân nội khoa
76
Trong 17 biến số, chỉ có 2 biến Tuổi và HCO3là có sự khác biệt khi sử dụng phép kiểm phi
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y học
tham số bootstrap, nhưng sự khác biệt không đủ
lớn để gây ra sự khác biệt về điểm SAPS II giữa 2
nhóm tử vong và xin về, hay nói một cách khác
là 2 nhóm này giống nhau (Bảng 2).
Bảng 3: Sử dụng an thần trước khi nhập khoa ICU
3
4
5
6
7
8
9
14
15
0
7
13
26
An Thần
Có
Khơng
Glasgow
15 (27,3%)
14 (13,5%)
1 (1,8%)
0 (0%)
0 (0%)
1 (1,0%)
4 (7,3%)
2 (1,9%)
4 (7,3%)
12 (11,5%)
18 (32,7%)
13 (12,5%)
0 (0%)
1 (1,0%)
0 (0%)
1 (1,0%)
13 (23,6%)
60 (57,7%)
SAPS II
13 (23,6%)
61 (58,7%)
0 (0%)
1 (1,0%)
26 (47,3%)
27 (26,0%)
16 (29,1%)
15 (14,4%)
Nếu thời gian chuyển khoa dưới 6 giờ, có thể sử
dụng kết quả Bilirubin tại cấp cứu (Bảng 4).
Yếu tố tiên lượng
Bảng 5: Các yếu tố tiên lượng có giá trị trong thang
điểm SAPS II
Giá trị P
Yếu tố tiên lượng
<0,001
Nhịp tim
Huyết áp tâm thu
Nước tiểu
Nhiệt độ cơ thể
Tỉ số Pa2/FiO2
BUN
Khoảng tin cậy 95% của hệ số
tương quan
0,108 – 0,406
0,018 – 0,316
0,078 – 0,403
0,034 – 0,346
0,055 – 0,348
0,174 – 0,447
Sử dụng phương pháp bootstrap, tương quan đơn biến
Độ phân tách
<0,001
Sử phép kiểm chính xác Fisher
Sự khác biệt về điểm Glasgow giữa nhóm có
và khơng sử dụng an thần trước khi nhập khoa
ICU có ý nghĩa với giá trị p <0,001, và sự khác
biệt này dẫn tới sự khác biệt về điểm SAPS II
giữa 2 nhóm có ý nghĩa với giá trị p <0,001. Đây
là một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiên lượng
của thang điểm, do đặc thù bệnh nhân nhập
khoa ICU là bệnh nặng được sử dụng an thần
trước (Bảng 3).
Bảng 4: Sử dụng giá trị Bilirubin ở cấp cứu và ICU
để đánh điểm SAPS II
Cấp cứu(N=31) ICU(N=128)
Trung bình Giá trị
Trung vị
Trung vị
(CI 95%)
P
[Q1, Q3]
[Q1, Q3]
0,71
0,92
0,81
Bilirubin
[0,49, 1,42]
[0,45, 1,76] (0,09-1,54)
SAPS II
0
30
113
0,586*
4
0 (0%)
8 (6,2%)
9
1 (3,2%)
7 (5,5%)
Hình 2: Đường cong ROC của thang điểm SAPS II
Điểm cắt tối ưu là 59 điểm với độ nhạy là
0,648 và độ đặc hiệu là 0,823, cho diện tích dưới
đường cong (AUC) là 0,78 khoảng tin cậy 95% từ
0,71 tới 0,85 với giá trị p <0,005. Độ đốc phân
định của nghiên cứu chúng tôi là 0,228 (Hình 2).
* sử dụng phép kiểm chính xác Fisher
Mặc dù có sự khác biệt về giá trị Bilirubin
giữa khoa cấp cứu và khoa hồi sức, nhưng sự
khác biệt này không đủ lớn để gây ra sự khác
biệt về điểm SAPS II được đánh theo Bilirubin.
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
77
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Hình 3: Minh họa phép kiểm Homer-Lesmeshow
Tỉ lệ tử vong quan sát và thực tế sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm
Homer-Lemeshow với χ2= 13,7, độ tự do = 8, giá
trị p = 0,09>0,05. Tỉ lệ tử vong dự đoán cơ bản
khoảng 10%, và hệ số tương quan giữa thang
điểm và tỉ lệ tử vong thực tế là 0,66 (Hình 3).
BÀN LUẬN
Giới hạn của nghiên cứu của chúng tôi so với
23 các nghiên cứu kiểm định ngoài thang điểm
SAPS II theo nguồn PubMed bao gồm các đặc
điểm chính sau: thiết kế nghiên cứu là hồi cứu,
đơn trung tâm, cỡ mẫu nhỏ, thời gian lấy mẫu
ngắn, bệnh nhân nội khoa.
Cụ thể bao gồm có thu thập bệnh nhân nhỏ
hơn 18 tuổi và bệnh nhân chăm sóc mạch vành,
xin về sẽ được cho là tử vong, sử dụng giá trị
Bilirubin tại cấp cứu để tiên lượng ở một số bệnh
nhân do khoảng cách thời gian chuyển ICU quá
ngắn các bác sĩ lâm sàng không làm lại xét
nghiệm Bilirubin, điểm Glasgow được đánh giá
qua hồ sơ và một số bệnh nhân được sử dụng an
thần trước đó, sự dao động trong số lần thu thập
các biến số của mỗi bệnh nhân.
Đặc điểm chung của 159 bệnh nhân được
thu thập trong nghiên cứu của chúng tôi là: Tuổi
trung vị là 57,0, với tỷ lệ nam giới là 55,3%, thở
máy xâm lấn là 81,1%, sử dụng vận mạch là
65,4%, lọc thận liên tục 43,4%, tỷ lệ tử vong là
46,5%, thời gian nằm viện trung vị là 8,0 ngày,
điểm SAPS II trung bình là 58,3 điểm.
Kết quả phân tích cho thấy điểm Glasgow
được đánh giá qua hồ sơ, trong đó có một số
bệnh nhân có sử dụng an thần trước nhập ICU là
một yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiên lượng
của thang điểm. Sử dụng kết quả Bilirubin của
khoa Cấp Cứu và nhóm bệnh nhân xin về được
cho là tử vong, có ảnh hưởng nhưng khơng đáng
kể lên kết quả nghiên cứu.
Các yếu tố tiên lượng có giá trị trong 17 biến
số được thu thập của thang điểm SAPS II bao
gồm: Nhịp tim, Huyết áp tâm thu, Nước tiểu,
Nhiệt độ cơ thể, Tỉ số PaO2/FiO2, BUN.
78
Nghiên cứu Y học
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm cắt
tối ưu là 59 điểm với độ nhạy là 0,648 và độ đặc
hiệu là 0,823 cho diện tích dưới đường cong là
0,78 khoảng tin cậy 95% từ 0,71 tới 0,85 với giá trị
p <0,005 ở một mức chấp nhận được cho một mơ
hình tiên lượng tử vong. Thấp hơn tiến cứu của
tác giả Godijiak A là 0,89(8), hồi cứu của tác giả
Katsoumas A là 0,84(11), tương dương với hồi cứu
của tác giả Naqvi IH là 0,75(12), đây là ba nghiên
cứu trên bệnh nhân nội khoa. Độ dốc phân tách
là 0,288 cao hơn tiến cứu của tác giả Pirracchio R
là 0,26(2).
Tỷ lệ tử vong dự đốn và thực tế sự khác biệt
khơng có ý nghĩa thống kê bằng phép kiểm
Homer-Lemeshow với χ2= 13,7, độ tự do = 8, giá
trị p=0,09>0,05 hay nói một cách khác là thang
điểm SAPS II dự đốn chính xác, giống với báo
cáo của tác giả Katsoumas A(11) và Naqvi IH(12). Tỉ
lệ tử vong dự đoán cơ bản khoảng 10%, và hệ số
tương quan giữa thang điểm và tỉ lệ tử vong
thực tế là 0,66.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân nội nhập khoa Hồi Sức Cấp Cứu
bệnh viện Chợ Rẫy có tỉ lệ tử vong cao 46,5%.
Thang điểm SAPS II với diện tích dưới đường
cong ROC là 0,78, ở một mức chấp nhận và có
thể sử dụng để tiên lượng tử vong cho bệnh
nhân, cụ thể là phân tách nhóm bệnh nhân sống
sót và tử vong. Tỷ lệ tử vong dự đoán của thang
điểm SAPS II và thực tế sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê bằng phép kiểm HomerLemeshow với χ2=13,7, độ tự do = 8, giá trị
p=0,09>0,05, cho thấy sự chính xác trong dự
đốn của thang điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
Baker T, Gerdin M (2017). The clinical usefulness of prognostic
prediction models in critical illness. Eur J Intern Med, 45:37-40.
Pirracchio R, Petersen ML, Carone M, Rigon MR, Chevret S, van
der Laan MJ (2015). Mortality prediction in intensive care units
with the Super ICU Learner Algorithm (SICULA): a populationbased study. Lancet Respir Med, 3:42-52.
Halpern NA, Pastores S M (2010). Critical care medicine in the
United States 2000-2005: an analysis of bed numbers, occupancy
rates, payer mix, and costs. Crit Care Med, 38:65-71.
Ridley S, Morris S (2007). Cost effectiveness of adult intensive
care in the UK. Anaesthesia, 62:547-54.
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
Nghiên cứu Y học
5.
6.
7.
8.
9.
Vincent JL (2013). Critical care--where have we been and where
are we going? Crit Care, 17( Suppl 1):1-6.
Moons KG, Altman DG, Reitsma JB, Ioannidis JP, Macaskill P,
Steyerberg EW, Vickers AJ, Ransohoff DF, Collins GS (2015).
Transparent Reporting of a multivariable prediction model for
Individual Prognosis or Diagnosis (TRIPOD): explanation and
elaboration. Ann Intern Med, 162:1-73.
Le Gall JR, Lemeshow S, Saulnier F (1993). A new Simplified
Acute Physiology Score (SAPS II) based on a European/North
American multicenter study. JAMA, 270:2957-63.
Godinjak A, Iglica A, Rama A, Tančica I, Jusufović S, Ajanović
A, Kukuljac A (2016). Predictive value of SAPS II and APACHE
II scoring systems for patient outcome in a medical intensive
care unit. Acta Med Acad, 45:97-103.
Altman DG, Royston P (2000). What do we mean by validating
a prognostic model? Stat Med, 19:453-73.
Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
10. Schell CO, Gerdin Wärnberg M, Hvarfner A, Höög A, Baker U,
Castegren M, Baker T (2018). The global need for essential
emergency and critical care. Crit Care, 22:284.
11. Katsounas A, Kamacharova I, Tyczynski B, Eggebrecht H, Erbel
R, Canbay A, Gerken G, Rassaf T, Jánosi RA (2016). The
predictive performance of the SAPS II and SAPS 3 scoring
systems: A retrospective analysis. J Crit Care, 33:180-5.
12. Naqvi IH, Mahmood K, Ziaullaha S, Kashif SM, Sharif A (2016).
Better prognostic marker in ICU - APACHE II, SOFA or SAP II!
Pak J Med Sci, 32:1146-1151.
Ngày nhận bài báo:
28/11/2020
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo:
20/02/2021
Ngày bài báo được đăng:
10/03/2021
79