TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN
Mơn học: KINH TẾ VĨ MƠ
Chun đề:
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID- 19 ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
VÀO VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
Học viên: Phạm Thành Tồn
Lớp: TC24.05
Chun ngành: Tài chính
Mã sv: 19141565
Năm 2021
MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc thu hút đầu tư nước ngoài đang trở thành bộ phận chủ yếu của quan
hệ kinh tế thế giới. Nó là nhân tố quan trọng hàng đầu của nhiều nước nhằm hỗ trợ và
phát huy lợi thế của mỗi quốc gia phát triển và là đòi hỏi khách quan của quá trình phát
triển kinh tế xã hội ở mỗi nước. Đối với các nước đang phát triển, đầu tư nước ngoài là
một trong những
nhân tố chủ yếu cho sự tăng trưởng kinh tế, là một trong những chỉ số căn
bản đánh giá khả năng phát triển. Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển ngoại
thương, thực hiện tốt chương trình hàng xuất khẩu thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam là những nhiệm vụ có tầm chiến lược quan trọng trước mắt, là lâu dài của Đảng và
Nhà nước ta. Trong điều kiện hiện nay, khi đại dịch Covid vẫn chưa có dấu hiệu thuyên
giảm khiến cho nguồn vốn đầu tư ngày càng khan hiếm, cuộc cạnh tranh để thu hút vốn
ngày càng trở nên gay gắt, các nước đều nhận thức được vai trị của đầu tư trực tiếp nước
ngồi và ln có những quyết sách thích hợp để cải thiện mơi trường đầu tư. Các biện
pháp khuyến khích đầu tư ngày càng mở rộng phong phú hơn, cùng với nền tảng bảo hộ
pháp chế chắc chắn tạo nên môi trường đầu tư thơng thống, hấp dẫn hơn đối với các nhà
đầu tư. Vì vậy, để đẩy mạnh hơn nữa việc thu hút đầu tư nước ngồi vào Việt Nam cần có
những biện pháp cho thời gian sắp tới khi đại dịch được kiểm sốt, khuyến khích và bảo
hộ đầu tư nước ngồi vào Việt Nam sao cho thống hơn nữa nhằm tạo ra mơi trường đầu
tư hấp dẫn để có thể cạnh tranh với các nhà đầu tư trên thế giới. Đặc biệt, đó là điều hết
sức cần thiết và có ý nghĩa đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Nhận thức được sự
quan trọng của vấn đề này nên em muốn đi sâu vào phân tích rõ hơn về đầu tư và sự quan
trọng của việc thu hút đầu tư ở cả hiện nay và tương lai. Trong thời gian tìm hiều và làm
bài em sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được những đóng góp của thầy
(cơ) để em hồn thiện tốt hơn cho bài viết lần sau.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU-THẢO LUẬN
I- Lý luận chung về đầu tư và thu hút đầu tư
1. Khái niệm về đầu tư và thu hút đầu tư
*Khái niệm đầu tư:
Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là
tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng
thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đêm lại cho nền kinh tế – xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Đầu tư là gì
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn
lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh
trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
*Khái niệm thu hút đầu tư:
Đầu tư nước ngoài (foreign investment) là khái niệm dùng để chỉ các khoản đầu
tư của cư dân (cá nhân, cơng ty, định chế tài chính, chính phủ, tổ chức quốc tế) thuộc
các nền kinh tế nước ngoài vào nền kinh tế trong nước và của cư dân trong nước ra
nước ngồi. Đơi khi để tránh nhầm lẫn, người ta nói rõ một khoản đầu tư là đầu tư từ
nước ngoài hay đầu tư ra nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài được gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nếu cơng ty
nước ngồi đầu tư để xây dựng nhà máy và trực tiếp quản lý kinh doanh. Khi các cơng
ty nước ngồi mua cổ phiếu hoặc trái phiếu của các cơng ty trong nước, người ta gọi đó
là đầu tư gián tiếp. Lãi suất, cổ tức, lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư nước ngồi
có thể được chuyển về nước. Xem cán cân thanh toán.
1. Nội dung thu hút đầu tư
1.1.1
Đầu tư trực tiếp (FDI)
Một là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business Co- operation). Đây
là hình thửc liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nước với các nhà dầu tư nước ngoài
trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng các
văn bản ký kết, trong đó các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân riêng, mà không
tạo nên một pháp nhân mới.
Hai là: Doanh nghiệp Liên doanh (Joint venture enterprise) Đây là một hình thức
tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau, trên cơ sở
cùng sở hữu về vốn góp, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro
để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ hoặc các hoạt
động nghiên cứu bao gồm nghiên cửu triển khai theo các điều khoản cam kết trong
hợp đồng liên doanh ký kết giữa các bên tham gia phù họp với các qui định luật pháp
của nước sở tại.
Ba là: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign capital enterprise).
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư 100% vốn, do đó hồn
tồn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, chịu sự điều hành, quản lý của nhà
đầu tư nước ngoài, nhưng vẫn là pháp nhân nước sở tại, chịu sự kiểm sốt của luật
pháp nước sở tại. Ngồi các hình thức trên đây dâu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
cịn được thực hiện dưới các hình thức BOT, BTO, BT, cơng ty cổ phần trong nước
có vốn đầu tư nước ngồi, cổ phần hố... doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài,
doanh nghiệp FDI da mục tiêu, doanh nghiệp hợp danh
*Hình thức BOT (Building Operate Transfer, Xây dựng- kinh doanh- chuyển
giao).
Đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập trên cơ sở văn bản
ký kết giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài và một bên là Chính phủ nước sở tại
để thành một pháp nhân mới của nước sở tại, nhằm thực hiện trách nhiệm của từng
bên tham gia phù hợp với van bản dã ký. Hình thức BOT thường chủ yếu áp dụng
cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng và kinh doanh trong thời hạn nhất định.
Hình thức BTO (Building Transfer Operate, Xây dựng- Chuyến giao- Kinh doanh):
Hình thức này giống BOT, nhưng khác ở điểm, trong hình thức BOT cơng trình sau
khi xây dựng được khai thác sử dụng trong một thời gian mới chuyên giao cho nhà
nước sở tại, cịn BTO thì sau khi xây dựng xong, cơng trình được chun nhượng
cho nhà nước sở tại rồi chủ đầu tu mới được khai thác.
*Hình thức BT (Building Transfer, Xây dựng- Chuyển giao):
Hình thức này giống BTO ở chỗ sau khi xây dựng xong, cơng trình cơ sở hạ
tầng được chuyển nhượng cho nhà nước sở tại, nhưng khác ở điểm, trong hình thức
BTO Chính phủ cho phép nhà đâu tư nước ngoài được khai thác tại chính cơng trình
đó, cịn trong hình thức BT, Chính phủ nước sở tại tạo điều kiện cho nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện một dự án khảc để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận họp lý.
*Vai trị đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một đặc trưng nối bật của nền kinh tế thế
giới hiện đại, một yêu tố quan trọng thúc đầy quả rình tồn cầu hoả. Trên phương
diện lý thuyết cũng nhu thực tiền, khó có một lợi ích nào khơng địi hỏi chi phí. FDI
mang lại lợi ích và cả rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Tác
động của FDI dược thế hiện:
2.1.2. Đầu tư gián tiếp (FPI)
Đầu tư gián tiếp quốc tế là đầu tư tài chính thuần tuý trên thị trường tài chính
hay nói cách khác là chỉ đầu tư bằng tiền. Thông qua các thị trường tài chính để
chuyển ra nước ngồi. Nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt động của dự
án mà họ bỏ vốn đầu tư
* Theo quan điểm vĩ mô: Nước chủ nhà nhận vốn từ nước ngồi dưới hình thức
vay vốn hoặc nhận viện trợ của một tổ chức quốc tế hoặc một nước nào đó. Nước chủ
nhà sử dụng vốn vay để phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế và kinh tế xã hội
quốc gia, sau một thời gian phải hoàn trả cả gốc và lãi dưới hình thức tiền tệ hay hàng
hố. Hoặc chính phủ bán trái phiếu ra nước ngoài để huy động ngoại tệ từ nước ngồi.
Nói cách khác đầu tư gián tiếp là một hình thức đầu tư của chính phủ. Nhà đầu tư
không kèm theo cam kết chuyển giao tài sản vật chất, công nghệ, đào tạo lao động và
kinh nghiệm quản lý như trong FDI.
*Theo quan điểm vi mô: Chủ đầu tư góp vốn với tỷ lệ nhỏ, họ khơng được
quyền tham gia trực tiếp vào việc điều hành, chi phối hoạt động của đối tượng mà chỉ
đơn thuần là góp vốn để được nhận một phần lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn.
*Về điều kiện đối với cá nhân, pháp nhân góp vốn: Cổ đơng sáng lập, thành
viên sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% vốn điều lệ thực góp ban đầu của
cơng ty chứng khốn. Phần vốn góp ban đầu của cổ đơng sáng lập, thành viên sáng
lập khơng được chuyển nhượng trong vịng ba 3 năm kể từ ngày được cấp giấy phép
thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành
viên sáng lập khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và phù hợp với điều lệ công
ty. Báo cáo tài chính năm gần nhất tính đến thời điểm cam kết góp vốn thành lập cơng
ty chứng khốn phải được kiểm tốn bởi một cơng ty kiểm tốn độc lập.
*Về điều lệ cơng ty, các quy trình về nghiệp vụ: Cơng ty chứng khốn muốn
thành lập phải có dự thảo điều lệ công ty đã được các cổ đơng sáng lập, thành viên
sáng lập cơng ty chứng khốn thông qua, phương án hoạt động kinh doanh trong ba 3
năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình
nghiệp vụ, quy trình kiểm sốt nội bộ, quy trình quản lý rủi ro theo quy định của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
II. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, ngày 29/12/1987, Quốc hội
thơng qua Luật Đầu tư nước ngồi (ĐTNN), đánh dấu bước ngoặt trong thu hút dòng
vốn nước ngồi đầu tư vào Việt Nam. Từ đó đến nay, khu vực có vốn FDI ngày càng
đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên cạnh những kết
quả có thể định lượng, cịn có nhiều tác động lan tỏa khi dịng vốn FDI kéo theo sự
thay đổi như: Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, hồn thiện thể chế; cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh; giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/8/2020, tổng vốn
đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần (GVMCP) của nhà ĐTNN đạt
19,54 tỷ USD, bằng 86,3% so với cùng kỳ năm 2019. Vốn thực hiện của dự án FDI
ước đạt 11,35 tỷ USD, bằng 94,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Vốn FDI của Việt Nam có xu hướng giảm, mà nguyên nhân chủ yếu là do sự
bùng phát của đại dịch Covid-19. Tính đến 20/8/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới,
điều chỉnh và GVMCP của nhà ĐTNN đạt 19,54 tỷ USD, bằng 86,3% so với cùng kỳ
năm 2019. Mặc dù vốn đăng ký cấp mới và vốn điều chỉnh tăng hơn so với cùng kỳ,
song vốn góp của các nhà ĐTNN theo hình thức GVMCP vẫn tiếp tục giảm, làm giảm
tổng vốn đầu tư thu hút được trong 8 tháng đầu năm 2020. Trong đó: vốn đăng ký
mới: Có 1.797 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (giảm 25,3% so
với cùng kỳ năm 2020), tổng vốn đăng ký đạt 9,73 tỷ USD (tăng 6,6% so với cùng kỳ
năm 2019). Vốn đầu tư tăng chủ yếu là do dự án Nhà máy Điện khí tự nhiên hóa lỏng
(LNG) Bạc Liêu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới với tổng vốn đầu tư 4
tỷ USD (chiếm 41,1% tổng vốn đăng ký mới).
Vốn điều chỉnh: Có 718 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (giảm
20,9% so với cùng kỳ năm 2020), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt trên 4,87 tỷ USD
(tăng 22,2% so với cùng kỳ năm 2020). Vốn điều chỉnh trong 8 tháng năm 2020 tăng
do Dự án Tổ hợp hoá dầu miền Nam Việt Nam tại Bà Rịa - Vũng Tàu (Thái Lan) điều
chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 1,386 tỷ USD và Dự án Khu Trung tâm đô thị Tây hồ Tây
(Hàn Quốc) điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 774 triệu USD.
Góp vốn, mua cổ phần: Có 4.804 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 8,2% so
với cùng kỳ năm 2020), tổng giá trị vốn góp 4,93 tỷ USD (bằng 51,8% so với cùng kỳ
năm 2020). Cơ cấu giá trị góp vốn, mua cổ phần trong tổng vốn đầu tư cũng giảm
đáng kể so với cùng kỳ năm 2019 (từ gần 42% trong 8 tháng năm 2019 xuống 25,2%
trong 8 tháng năm 2020).
Lũy kế đến ngày 20/8/2020, cả nước có 32.539 dự án cịn hiệu lực, với tổng
vốn đăng ký 381,2 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án FDI ước đạt 223,1 tỷ
USD, bằng 58,5% tổng vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực.
Do tác động của đại dịch Covid-19, kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN
tiếp tục giảm. Xuất khẩu (kể cả dầu thô) đạt 113,3 tỷ USD, bằng 95,5% so với cùng
kỳ, chiếm 65,1% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu không kể dầu thô đạt 112,2 tỷ
USD, bằng 95,7% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 64,4% kim ngạch xuất khẩu cả
nước trong 8 tháng năm 2020. Nhập khẩu của khu vực ĐTNN đạt gần 90,8 tỷ USD,
bằng 94,7% so cùng kỳ năm 2020 và chiếm 55,6% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Mặc dù, giảm so với cùng kỳ năm 2019, song tính chung trong 8 tháng năm 2020,
khu vực ĐTNN vẫn xuất siêu gần 22,6 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu 21,4 tỷ
USD không kể dầu thô, bù đắp phần nhập siêu 11,6 tỷ USD của khu vực trong nước,
giúp cả nước xuất siêu 10,9 tỷ USD.
Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế, trong đó có nơng
nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, do đó khi khu vực sản xuất bị
ảnh hưởng, hoạt động đầu tư sẽ ngay lập tức bị tác động làm giảm đầu tư của toàn nền
kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn, đặc biệt là đầu tư của khu vực FDI và khu vực
ngồi nhà nước. Các nhà đầu tư mới dừng tìm kiếm cơ hội đầu tư, nhất là đầu tư FDI,
ảnh hưởng tới thu hút đầu tư trong thời gian tới.
Trước những khó khăn đó, nhiều DN phải tạm ngừng hoạt động hoặc cho nhân
viên nghỉ luân phiên, lao động bị mất việc làm gia tăng, khơng có thu nhập, đời sống
người dân gặp nhiều khó khăn, một số hoạt động tìm kiếm cơ hội đầu tư, hay các hoạt
động xúc tiến đầu tư cũng bị ảnh hưởng. Đơn cử như: Citi Group đã lên kế hoạch tổ
chức một diễn đàn đầu tư tại Singapore, song đang phải trì hỗn…
III.
Bài học rút ra sau nghiên cứu
Mặc dù, Việt Nam bị đánh giá là một trong những nước dễ bị tổn thương, chịu
nhiều rủi ro lây lan dịch bệnh Covid-19, nhưng quốc tế đánh giá cao sự chủ động và
quyết liệt của Việt Nam trong phịng, chống dịch, cũng như việc Chính phủ tiếp tục
quyết tâm cải thiện môi trường kinh doanh, nên Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến lý
tưởng cho các nhà đầu tư.
Trước những khó khăn đó, nhiều DN phải tạm ngừng hoạt động hoặc cho nhân
viên nghỉ luân phiên, lao động bị mất việc làm gia tăng, khơng có thu nhập, đời sống
người dân gặp nhiều khó khăn, một số hoạt động tìm kiếm cơ hội đầu tư, hay các hoạt
động xúc tiến đầu tư cũng bị ảnh hưởng. Đơn cử như: Citi Group đã lên kế hoạch tổ
chức một diễn đàn đầu tư tại Singapore, song đang phải trì hỗn…
Bên cạnh đó, những hạn chế của thu hút vốn FDI có thể thấy, chất lượng và
hiệu quả của FDI chưa đáp ứng được đòi hỏi của đất nước trong quá trình chuyển
sang định hướng đổi mới, sáng tạo, khoa học, công nghệ và nguồn nhân lực chất
lượng cao. Trong ngành chế biến, chế tạo chưa thu hút được dự án công nghệ tương
lai như: AI, blochain, fintech, trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (R&D), nhất là ở
hai trung tâm kinh tế lớn Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh có tiềm lực khoa học và công
nghệ lớn, dồi dào về lao động chất lượng cao…
Cải thiện mơi trường đầu tư nhằm tăng tính cạnh tranh của thị trường chứng
khoán Việt nam so với các nước trong khu vực. Giữa đầu tư trực tiếp (FDI) và đầu tư
gián tiếp (FII) có mối liên hệ với nhau. Nếu đầu tư trực tiếp được tăng cường thì góp
phần nâng cao lượng vốn đầu tư gián tiếp trên thị trường chứng khốn . Sở dĩ như vậy
là vì các nhà đầu tư nước ngoài cần đầu tư nguồn vốn tạm thời rỗi của họ mà một
trong những biện pháp tốt nhất là đầu tư trên thị trường chứng khoán . Do đó nhà
nước cần đẩy mạnh hơn nữa cải cách và hồn thiện mơi trường đầu tư thơng qua thiết
lập hệ thống quản lý hành chính rõ ràng, minh bạch và chi phí thấp nhằm khuyến
khích đầu tư nước ngồi. Ngồi ra, chính phủ cần xây dựng hệ thống cung cấp thông
tin kịp thời và đáng tin cậy cho các nhà đầu tư, hoàn thiện các qui chế kiểm soát thu
nhập và ngoại tệ theo hướng rõ ràng, hợp lý nhằm đảm bảo bình đẳng cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước.
Làn sóng đầu tư mới đã xuất hiện và Việt Nam đứng trước cơ hội mới, hứa hẹn
sự gia tăng mạnh về kết quả thu hút dòng vốn này. Vấn đề là sự chuẩn bị kỹ càng, có
giải pháp đồng bộ, phù hợp để biến cơ hội thành hiện thực, phục vụ mục tiêu lấy lại
tốc độ tăng trưởng cao. Trước những cơ hội để thu hút đầu tư nước ngoài, Việt Nam
cần nỗ lực hơn nữa với những giải pháp đồng bộ, cụ thể:
*Phát huy những điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư gián tiếp từ
nước ngoài
*Phát triển thị trường tiền tệ
*Phát triển mạnh thị trường chứng khốn
KẾT LUẬN
Chúng ta thấy rằng, trong q trình đầu tư để tạo sự tăng trưởng và phát triển
thì vốn là yếu tố có tính tiền đề và khơng thề thiếu được. Chính sự phát triển của thế
giới ngày nay đã minh chứng thật thuếyt phục: vốn là một nhân tố đặc biệt quan trọng
cho pàht triển kinh tế. Song thị trường vốn thế giới đang ở trạng thái quốc tế hoá
mạnh mẽ, do đó gây khơng ít trở ngại cho Việt nam nhất là về khả năng cạnh tranh.
Trong khi đó thị trường chứng khốn và các chính sách thu hút, qủan lý vốn của Việt
nam vẫn còn nhiều khiếm khuyết và bất cập. Thực trạng của vấn đề này tuy chỉ mới
được thể hiện rất sơ lược trong đề tài nhưng đã cho thấy sự yếu kém của Việt nam
trong việc “kéo” các nguồn vốn nước ngoài vào đầu tư trong nước thơng qua thị
trường chứng khốn . Tuy nhiên, Việt nam khơng thể đứng ngồi vịng hội nhập – hội
nhập để tận dụng những ưu thế của thế giới, tận dụng nguồn vốn, tránh xa tụt hậu,
chứ không thể xi theo kiểu lý luận “người yếu thì khơng nên ra gío”. Nhưng để có
thể ra gió mà khơng ngã bệnh và vẫn hoạt động tốt thì Việt nam phải nhanh chóng có
những điều chỉnh hợp lý và các chính sách cụ thể cho thị trường chứng khốn . Nhận
thức được vấn đề này, đế tài đã tập trung nghiên cứu và phát triển hệ thống lý luận về
vốn đầu tư nước ngồi, thị trường chứng khốn và kinh nghiệm của các nước để đề ra
những giải pháp hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán , nâng cao hiệu quả
thu hút và quản lý vốn nước ngoài, phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế nước
nhà. Nhìn chung, những giải pháp đó bao hàm việc đổi mới và hoàn thiện một cách
cơ bản nội dung của từng bộ phận theo hướng phát huy đồng bộ của cả hệ thống.
Hồn thiện một thị trường là q trình hkơng có điểm dừng. Tuy vậy, nó phải nằm
trong khn khổ chung của tổng thể kinh tế, một sự duy ý chí hay chủ quan đều gây
ra kém hiệu quả của các bộ phận trong việc thu hút và quản lý vốn đầu tư nước
ngoài..