Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

MÔN: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ: Khảo sát ý kiến người tiêu dùng với sản phẩm sửa VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 33 trang )

MÔN HỌC: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Đề tài:

Khảo sát ý kiến người tiêu dùng với sản phẩm
sửa VINAMILK

Giảng viên bộ môn: Đỗ Trọng Doanh.

Thành viên nhóm: (lớp 14DMA02)

. Trần Thị Thuỷ Tiên.
2. Trần Tuấn Anh.
3. Phạm Thị Kim Ngân.
4. Nguyễn Thị Quỳnh Trâm.
5. Nguyễn Lê Phương Quỳnh.
6. Trần Duy Khang.
1

1


7. Trương Chẩn Khai.

Mục Lục

1. PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH...............................................................................................3
1.2

Nguyên nhân phát triển:.....................................................................................................3

1.3



Thời gian và chi phí thực hiện..........................................................................................5

1.2.1 Thời gian thực hiện:................................................................................................................................. 5
1.2.2 Chi phí thực hiện:..................................................................................................................................... 5

1.4

Lịch trình thực hiện:..............................................................................................................5

1.5

Thông tin doanh nghiệp nghiên cứu và đánh giá thực trạng:..........................5

1.4.1
1.4.2
1.4.3
1.4.1

2

Giới thiệu chung:...................................................................................................................................... 5
Thông tin công ty:.................................................................................................................................... 6
Sơ lược về cơng ty cổ phần sữa VINAMILK:.....................................................................................7
Lịch sử hình thành và phát triển :...................................................................................................... 8

Thiết kế bản câu hỏi :..................................................................................................12
2.1

Nguyên nhân phát triển :..................................................................................................12


2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4

Mục tiêu cần nghiên cứu :................................................................................................................... 12
Phạm vi nghiên cứu :............................................................................................................................ 12
Đối tượng nghiên cứu :......................................................................................................................... 12
Phương pháp thu thập :........................................................................................................................ 12

2.2

Cấu trúc bảng câu hỏi như sau :....................................................................................12

2.3

Khảo sát trực tuyến:............................................................................................................15

2.3.1 Chuyển đổi ngôn ngữ: chuyển đổi ngôn ngữ sang tiếng việt...................................................15
2.3.2 Lập bản câu hỏi trực tuyến:................................................................................................................ 15
2.3.3 Xem bảng câu hỏi: click chuột vào icon xem trước: ...................................................................19
2.3.4 Xem kết quả của đáp viên:................................................................................................................. 19
2.3.5 Sửa phần phản hồi cho người phản hồi........................................................................................... 20
2.3.6 Gửi phản hồi qua Email........................................................................................................................ 21
2.3.7 Xuất bản hỏi lên trang web:............................................................................................................... 22
2.3.7.1 Mạng xã hội..................................................................................................................................... 23
2.3.7.2 Group MXH...................................................................................................................................... 23

3


Kết quả đạt được :........................................................................................................23
3.1

Chuyên đề “Khảo sát trực tuyến” :.............................................................................23

3.1.1 Ưu điểm:................................................................................................................................................... 23
3.1.2 Nhược điểm:............................................................................................................................................. 24

3.2

Nhóm thực hiện:....................................................................................................................25

3.2.1 Thuận lợi:.................................................................................................................................................. 25
3.2.2 Khó khăn:.................................................................................................................................................. 25
3.2.1 Kiến thức:.................................................................................................................................................. 26

2

4

Kết quả bảng khảo sát:..............................................................................................26
4.1

Kết quả chung:.......................................................................................................................26


4.2

Chi tiết câu trả lời:...............................................................................................................26


1.

PHÁT TRIỂN QUY TRÌNH.

1.2 Nguyên nhân phát triển:
Sữa là một nguồn thực phẩm quan trọng trong cuộc sống con người, đặc biệt
là đối với các thế hệ tương lai trong một xã hội ngày càng phát triển không
ngừng phát triển nay. Đời sống người dân càng được cải thiện thì con người
ln mong muốn nhiều nhu cầu, hay yêu cầu đa dạng hơn về nhu cầu thiết
yếu hằng ngày và trú trọng nhiều đến sức khỏe.
Thương hiệu VINAMILK với 40 năm tồn tại, nó đã trở thành một thương hiệu
đại diện cho sữa cũng như HONDA đại diện cho xe gắn máy. Nó tồn tại vào
trong tiềm thức của con người việt nam cùng đồng hành cùng phát triển
trong từng giai đoạn biến thiên đất nước từ những năm 1976… đến nay 2016,
với 40 năm hình thành và phát triển, không ai không biết đến thương hiệu
bền vững sữa mang tên VIỆT NAM- một thương hiệu trường tồn khá lâu dài
nhưng vẫn có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong khi nhiều nhãn
hàng sữa nước ngồi khác đang tấn cơng dồn dập thị trường việt nam như:
dutch lady, new zealand milk, abbott… Nhưng để trở thành một niềm tin vững
chắc trong lòng người việt thì chỉ có VINAMILK.
Giờ đây, để có thể cạnh tranh mạnh trong xu thế hội nhập thị trường chúng
tôi, cần một cuộc khảo sát diện rộng để láy ý kiến khách hàng mong muốn
thay đổi được diện mạo cũng như chất lượng sản phẩm phù hợp với xu thế, sự
ưa chuộng mới của con người Việt Nam.

3


1.1.1 Bảng mơ tả cơng việc.

2. Tìm hiểu và đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp.
3. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp và mục tiêu của cuộc khảo sát.
4. Phân chia nhân sự đảm nhiệm các cơng việc có liên quan và chịu
trách nhiệm phần việc được giao.
5. Tham gia đầy đủ cuộc họp online, offline.
6. Tính tốn thời gian và chi phí hoạt động cuộc khảo sát.
7. Lập bảng khảo sát trực tuyến google và chụp hình kĩ thuật các bước
thực hiện.
8. Tổng hợp kết quả phản hồi của người tiêu dùng.
9. Đánh giá cuộc khảo sát.
10.
Đánh giá thành viên khảo sát.
11.
Tổng hợp bài báo cáo đề tài khảo sát.
1.1.2 Phân chia trách nhiệm và quyền hạn thành viên.
Stt

Tên thành viên/ vị trí

Nhiệm vụ & quyền hạn

1

TRẦN THỊ THỦY TIÊN
(Trưởng nhóm)

2

TRẦN TUẤN ANH


3

TRƯƠNG CHẨN KHAI

Thiết kế Lập bảng câu hỏi khảo sát và tổng
hợp báo cáo. Thiết lập thời gian, địa điểm
họp nhóm. Thực hiện cuộc khảo sát.
Phân chia công việc và quyền hạn cho các
thành viên và góp ý xây dựng khung câu
hỏi. Thực hiện cuộc khảo sát. Tổng hợp ý
kiến khảo sát.
Bộ phận kĩ thuật thiết kế (chụp hình các
bước thưc hiện); lập bảng câu hỏi trực tuyến
online; góp ý kiến xây dựng khung câu hỏi;
tổng hợp ý kiến khảo sát

4

NGUYỄN LÊ PHƯƠNG
QUỲNH

Góp ý kiến xây dựng khung câu hỏi; Đánh
giá tình hình khảo sát (ưu điểm, khuyết
điểm). Thực hiện cuộc khảo sát.

5

NGUYỄN THỊ QUỲNH
TRÂM


Góp ý kiến xây dựng khung câu hỏi; đánh
giá tình hình nhóm thực hiện khảo sát. Thực
hiện cuộc khảo sát.

6

TRẦN DUY KHANG

Tìm hiểu về doanh nghiệp VINAMILK và xác
định mục tiêu khảo sát. Thực hiện cuộc khảo
sát.

4


7

PHẠM THỊ KIM NGÂN

Góp ý xây dung khung chương trình, nhận
xét tình hình chung các khảo sát viên (khó
khan thuận lợi). Quảng cáo link câu hỏi khảo
sát

1.3 Thời gian và chi phí thực hiện
1.3.1 Thời gian thực hiện:
20/12/2016- 21/12/2016
1.3.2 Chi phí thực hiện:350.000 Đồng ( phát sinh từ cuộc họp và
chọn cơng cụ khảo sát)
1.4 Lịch trình thực hiện:

Ngày 20/12

7h30- 9h

Chọn đề tài, doanh nghiệp thực hiện.
Xác định mục tiêu khảo sát.

9h-12h30

Lập nội dung câu hỏi khảo sát.
Thiết kế bảng câu hỏi online

12h30->
Ngày 21/12

Ngày 22/12

Gửi link khảo sát trên các trang mạng
xã hội và bắt đầu nhận thông tin phản
hồi.
->19h
Nhận thông tin phản hồi.
19h-20h
Đánh giá phản hồi
20h- 22h30
Đánh giá cuộc khảo sát (họp online)
23h-24h
Tổng hợp báo cáo.
Hoàn thành đề tài khảo sát.


1.5 Thông tin doanh nghiệp nghiên cứu và đánh giá thực trạng:
1.5.1

Giới thiệu chung:

Vinamilk là tên gọi tắt của Công
ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vietnam Dairy Products Joint
Stock Company) một công ty sản
xuất kinh doanh sữa và các mặt
hàng từ sữa phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại
Việt Nam. Theo thống kê của
Chương trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại
Việt Nam vào năm 2007.

5

(VTC News) – Trong suốt năm 2010,
trên hàng loạt các phương tiện thông tin đại chúng thông tin liên tục về những
thành công rực rỡ của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam


(Vinamilk) : là đại diện đầu tiên của Việt Nam có mặt trong Top 200 doanh
nghiệp Châu Á xuất sắc nhất năm 2010 do tạp chí Forbes Asia bình chọn.
Được Vietnam Report (VNR) xếp hạng top 5 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam.Ngoài ra Vinamilk cũng được Nielsen Singapore xếp vào một trong 10
thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam yêu thích nhất – mà nếu chỉ tính
riêng ngành nước giải khát thì Vinamilk đứng ở vị trí số 1.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) được thành lập trên cơ sở quyết định
số 155/2003QĐ-BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt
Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 01/12/2003,
Cơng ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. Vốn điều lệ đăng
ký hiện nay của công ty là 1.590 tỷ đồng, trong đó cổ đơng Nhà nước chiếm
50,01% vốn cổ phần, cổ đông nội bộ chiếm 13,10% và cổ đơng bên ngồi
chiếm 36,89%
Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh là VNM.
Cơng ty là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong
nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều
64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ,
Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á... Sau hơn 30
năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà máy, 1
xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản phẩm,
Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản
phẩm được làm từ sữa.
1.5.2

Thông tin công ty:

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
Tên viết tắt: VINAMILK.

Logo:
Trụ sở: 10 Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TPHCM.
Điên thoại: (08) 9300 358
Fax: (08) 9305 206 – 9305 202 – 9305 204

Website: www.vinamilk.com.vn
Email:

6


Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay:
3.565.706.400.000VND.
Sơ lược về cơng ty cổ phần sữa VINAMILK:
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa
hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao
gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá
trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và
phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục
các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt
Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt
đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống
phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu
các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng
chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới
thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một
“Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu
mạnh nhất do Bộ Cơng Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk
cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Cuối năm 2009, hệ thống phân phối của vinamilk đã lên đến
135.000 điểm, với 9 nhà máy và 1 tổng kho, trên 200 mặt
hàng sữa và các sản phẩm từ sữa. Đặc biệt, sản phẩm Vinamilk

đã được xuất khẩu sang nhiều nước như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, khu vực Trung Đơng, Đơng Nam Á….Tính đến hết ngày
31/12/2009, tổng tài sản của Vinamilk đạt 8.531 tỷ đồng; vốn chủ
sở hữu đạt 6.455,77 tỷ đồng - trong đó, lợi nhuận chưa phân phối
là 892,644 tỷ đồng.
Kết thúc năm 2011, doanh thu Vinamilk đạt hơn 1 tỷ đô la Mỹ
(22.279 tỷ đồng) tăng 37%, nộp ngân sách nhà nước 2.400 tỷ đồng
tăng 38% so với năm 2010. Đặc biệt, với kim ngạch xuất khẩu năm
2011 vượt kế hoạch, đạt trên 140 triệu đô la Mỹ, tăng 72% so với
năm 2010 thì đây là năm Vinamilk đạt doanh số xuất khẩu cao nhất
từ khi thành lập công ty đến nay, tiếp tục lọt vào top 5 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam.

7

Hiện sản phẩm Vinamilk ngoài thị trường nội địa còn được xuất
khẩu ra thế giới tại 23 quốc gia trong đó có Mỹ, Úc, Canada, Nga,
Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Sri Lanka, Philippin,
Hàn Quốc, các nước khu vực Trung Đơng…
Hiện sản phẩm Vinamilk ngồi thị trường nội địa còn được xuất


khẩu ra thế giới tại 23 quốc gia trong đó có Mỹ, Úc, Canada, Nga,
Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Sri Lanka, Philippin,
Hàn Quốc, các nước khu vực Trung Đơng…
Lịch sử hình thành và phát triển :
Các sự kiện quan trọng trong
quá trình hình thành và phát
triển của Công ty như sau:
Thời bao cấp (1976-1986)

Năm 1976, lúc mới
thành lập, Cơng ty
Sữa Việt Nam
(Vinamilk) có tên
là Cơng ty Sữa –
Cà Phê Miền Nam,
trực thuộc Tổng
cục Thực phẩm, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp
tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc một công
ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac
(thuộc Nestle).
Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao
về bộ công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên
hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm
hai nhà máy trực thuộc, đó là:
Nhà máy bánh kẹo Lubico.
Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)
Tháng 3 năm 1992: Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh
kẹo I chính thức đổi tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam
(Vinamilk) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất,
chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994: Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng
thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại
miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy.
Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng,
phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.

8


1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn
để thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh


này tạo điều kiện cho Công ty thâm nhập thành công vào thị
trường Miền Trung Việt Nam.
2000: Nhà máy
sữa Cần Thơ được
xây dựng tại Khu
Cơng nghiệp Trà
Nóc, Thành phố
Cần Thơ, nhằm
mục đích đáp ứng
nhu cầu tốt hơn
của người tiêu
dùng tại đồng
bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng
xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng
Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần
Thơ.
Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)
2003: Cơng ty
chuyển thành Công
ty Cổ phần Sữa Việt
Nam (Tháng 11). Mã
giao dịch trên sàn
giao dịch chứng
khốn là VNM. Cũng
trong năm 2003,

cơng ty khánh thành
nhà máy sữa ở Bình Định và TP. Hồ Chí Minh
2004: Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn
điều lệ của Cơng ty lên 1,590 tỷ đồng.
2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong
Cơng ty Liên
doanh Sữa Bình
Định (sau đó
được gọi là Nhà
máy Sữa Bình
Định) và khánh
thành Nhà máy
Sữa Nghệ An vào

9


ngày 30 tháng 06 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Cơng
nghiệp Cửa Lị, Tỉnh Nghệ An.
Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty
TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm
2005. Sản phẩm đầu tiên của liên doanh mang thương
hiệu Zorok được tung ra thị trường vào đầu giữa năm
2007.
2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn
của Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ
lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
Mở Phịng Khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh
vào tháng 6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại

Việt Nam quản trị bằng hệ thống thông tin điện tử.
Phòng khám cung cấp các dịch vụ như tư vấn dinh
dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức
khỏe.
Khởi động chương trình trang trại bị sữa bắt đầu từ việc
mua thâu tóm trang trại Bị sữa Tun Quang vào tháng
11 năm 2006, một trang trại nhỏ với đàn bò sữa khoảng
1.400 con. Trang trại này cũng được đi vào hoạt động
ngay sau khi được mua thâu tóm.

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn
vào tháng 9 năm 2007, có trụ sở tại Khu cơng nghiệp Lễ Mơn,
Tỉnh Thanh Hóa.
2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và
nhiều trang trại ni bị sữa tại Nghệ An, Tun Quang

10


2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình
Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD.
2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu

tư 30 triệu USD.
Tầm nhìn:
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
Sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm

cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”.

11


2.

THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI

2.1 . Mục tiêu nghiên cứu của Cơng ty :
Mục tiêu là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người
tiêu dùng Việt Nam.
Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng
có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt
Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu
cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra
những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt
hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông
qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng
tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên
và tốt cho sức khỏe con người.
Củng cố hệ thống và chất lượng phân phói nhằm thêm thị phần tại
các thị trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các
vùng thông thôn và đô thị nhỏ.
Khai thác sực mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamil là một
thương hiệu dinh dưỡng co “ Uy tín khoa hơc và đáng tin cậy nhất

của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị
trường sữa bột trong vịng 2 năm tới.Phát triển tồn diện danh mục
các sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ
rộng lớn , đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm
có giá bán cao nhằm nâng tỷ suất lợi nhuận chung của tồn Cơng
ty.
Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.
Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả.
Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
2.1.1 Mục tiêu cần nghiên cứu :
Khảo sát ý kiến người tiêu dùng về sản phẩm sữa tươi Vinamilk.
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu :
Công dân Việt Nam đã và đang là khách hàng của sữa tươi Vinamilk.
2.1.3 Đối tượng nghiên cứu :
Mọi lứa tuổi đã sử dụng sữa của vinamilk Từ 18 trở lên.
2.1.4 Phương pháp thu thập :
Qua mạng xã hội (facebook) và email

12


2.2 Cấu trúc bảng câu hỏi như sau :
Nội dung câu hỏi
Mã hoá
Đường dẫn
P1. Khảo sát ý kiến người tiêu dùng về sản
P1
phẩm sữa tươi Vinamilk.

P2. Giới thiệu bản thân.
S1
S1. Anh/Chị vui lịng cho biết giới tính?
Nam
1
S2
Nữ
2
S2. Anh/Chị vui lịng cho biết độ tuổi?
từ 18 đến 25 tuổi
1
S3
từ 25 đến 35 tuổi
2
từ 36 đến 45 tuổi
3
trên 45 tuổi
4
S3. Anh/Chị vui lịng cho biết nghề nghiệp hiện tại
Học sinh, sinh viên
1
S4
Cơng nhân viên chức
2
Lao động tự do
3
Khác
4
S4.Thu nhập hàng tháng của anh/chị trong khoảng?
Dưới 2 triệu

1
P3
Từ 2 - 4 triệu
2
Từ 4-6 triệu
3
Trên 6 triệu
4
P3. Sự lựa chọn khách hàng về mặt hàng sữa. S5
S5. Trong 1 tháng trở lại Anh/Chị có sử dụng sữa tươi khơng?

1
S6
Khơng
2
S6. Khi mua sữa tươi những yếu tố nào anh/chị thường quan
tâm
Giá cả
1
S7
Chất lượng
2
Thương hiệu
3
Mẫu mã bao bì
4
Khẩu vị
5
Khác
6

S7. Anh/Chị thường lựa chọn loại bao bì nào khi mua sữa
vinamilk
Hộp giấy
1
S8
Dạng bịch
2
S8.Những nhãn hiệu sữa tươi nào dưới đây anh/chị đã từng sử
dụng qua?
Cô gái Hà Lan
1
P4
Vinamilk
2

Thang đo

Định danh
Định danh

Thứ bậc

Tỉ lệ

Định danh
Định danh

Thứ bậc

13


Định danh


TH True milk
3
Đà Lạt milk
4
Khác
5
P4. Lòng tin khách hàng dành cho sản phẩm.
S9
S9. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sữa Vinamilk của
anh/chị?
Do gia đình hay dùng
1
S10
Do người khác giới thiệu
2
Do quảng cáo thu hút
3
Do sở thích
4
Khác
5
S10. Anh/chị thường mua sữa vinamilk với dung tích nào?
110ml
1
S11
180ml

2
220ml
3
1 lít
4
S11. Giá bán hiện tại của vinamilk anh/chị thấy đã hợp lý
chưa?
Rất hợp lý
1
S12
Không hợp lý
2
Không ý kiến
3
S12. Anh chị thường mua sữa vinamilk tại đâu?
Mô tả (siêu thị, cửa hàng tiện lợi,
S13
tên tạp hoá, chợ....)
Câu trả lời nhập
S13. Giả sử sữa tươi vinamilk tăng lên 200 đồng đến 500
đồng anh/chị có sẳn lịng mua khơng?

1
S14
Khơng
2
S14.Giả sử nơi anh chị thường mua đã bán hết sữa tươi
vinamilk thì anh chị sẽ chọn phương án nào
Chọn sản phẩm khác thay thế 1
S15

Mua nơi khác
2
Chờ đến khi có sản phẩm rồi
3
mua
4
Quyết định khác
S15.Khi mua sữa vinamilk anh/chị thường chọn hương vị nào
Dâu
1
P5
Socola
2
Có đường
3
Khơng đường
4
P5. Chia sẻ quan tâm.
S16
S16. Trong tương lai vinamilk ra sản phẩm sữa tươi có hương
vị mới, anh/chị có sẳn sàng mua khơng?

1
S17
Khơng
2

Thứ bậc

Khoảng


Định danh

Định danh

Định danh

Định danh

Định danh

14

Định danh


S17.Bạn thấy sản phẩm bao bì của vinamilk như thế nào?
1. Khơng đẹp
1
S18
2.
2
3.
3
4.
4
5. Rất đẹp
5
S18. Mức độ hài lịng về chất lượng dinh dưỡng của sản phẩm
vinamilk

1. Khơng hài lịng
1
S19
2.
2
3.
3
4.
4
5. Rất hài lịng
5
S19. Anh/Chị có sẵn sàng giới thiệu vinamilk với bạn bè khi
họ có nhu cầu khơng

S20
Khơng
S20. Anh/chị hi vọng trong tương lai vinamilk sẽ thay đổi và
phát triển như thế nào?
Mô tả(Chât lượng, mẫu mã
P6
sáng tạo hơn, thay đổi về giá cả,
quảng cáo, ....)
P6. Cảm ơn các Anh/Chị đã hợp tác với chúng Ngừng
tôi
2.3

Khoảng

Khoảng


Định danh

Định danh

Khảo sát trực tuyến:

2.3.1

15
Chuyển đổi ngôn ngữ: chuyển đổi ngôn ngữ sang tiếng việt.
2.3.2 Lập bản câu hỏi trực tuyến:


B1: Tới website lập bản khảo sát “google biễu mẫu”:
B1-1: Khởi động trình duyệt web và truy cập website google. Qua link:
/>B1-2: seach google từ khoá “google biêu mẫu” và click chuột chọn

website.
B2: Tạo bảng khảo sát.
B2-1: Click chuột vào link chuyển tới google biễu mẫu.

16


B2-2: Tạo biểu mẫu mới: click chuột vào hình trịn + đỏ phía dưới bên
phải trình diệt web
B3: Soạn bản khảo sát
B3.1: Điền vào các mục nội dung khảo sát ( tên biễu mẫu, mô tả biểu

mẫu)

B3.2: Tạo các phần và mục tạo các câu hỏi của bản khảo sát:

17


2.3.3

Xem bảng câu hỏi: click chuột vào icon xem trước:

2.3.4 Xem kết quả của đáp viên:

2.3.5
Sửa phần phản hồi cho người phản hồi

18


B1: cài đặt phần phản hồi:

B2: Chọn chỉnh sửa sau khi gửi và lưu lại.

19


Khi người dùng hoàn thành và muốn chỉnh sửa lại câu trả lời của
mình.

2.3.6 Gửi phản hồi qua Email
B1: Chọn icon trên công cụ.


B2: Điền vào các mục cần thiết và nhấn gửi

20


2.3.7 Xuất bản hỏi lên trang web:
Xuất link website:

21
B1: click chuột vào gửi
B2: click chuột vào icon liên kết


B3: nhấp vào sao chép tự động link hay dung tổ hợp phím.

Sau khi lấy link liên kết chúng ta có thể đăng tả lên các trang mạng xã hội
hay là gởi cho mọi người
2.3.7.1 Mạng xã hội

22


2.3.7.2 Group MXH (Đăng link khảo sát trên facebook)

23


3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
3.1 Chuyên đề “Khảo sát trực tuyến” :
3.1.1


Ưu điểm:

Nhanh chóng và ít tốn kém: Đây là ưu điểm nổi bật của khảo sát trực tuyến.
Khác với hình thức khảo sát truyền thống, sau khi xây dựng được bảng câu
hỏi doanh nghiệp cần phải tổ chức điều tra với chi phí rất tốn kém và thời
gian điều tra khá dài. Sau đó, lại cần người cập nhập những thơng tin này vào
máy tính để tính tốn số liệu điều tra. Những việc làm này trở nên dễ dàng
với khảo sát trực tuyến. Công ty không tốn nhiều nhân lực cho việc điều tra,
chi phí cho khảo sát thấp hơn phương pháp truyền thống. Hơn nữa thời gian
điều tra nhanh hơn so với khảo sát truyền thống.
Khả năng thay đổi và thích ứng tốt. Thời gian điều tra ngắn nhưng vì khảo sát
trực tuyến nên khả năng thích ứng linh hoạt là rất tốt. Cơng ty hồn tồn có
thể thay đổi bảng câu hỏi vào phút chót hoặc khi cảm thấy cách đặt câu hỏi
hay số lượng câu hỏi khơng hợp lí.
Giảm sai số trong q trình nhập dữ liệu do sử dụng máy tính. Dữ liêu thu về
đã dưới dạng thơng tin số hố, khơng cần thơng qua công đoạn nhập dữ liệu
từ các bảng câu hỏi điều tra truyền thống vào máy tính nên sai số hầu như
khơng có. Cơng ty hồn tồn có thể kiểm soát và theo dõi tốc độ khảo sát.
Nhận được hồi đáp trung thực nhất cho những câu hỏi nhạy cảm với những
câu hỏi nhạy cảm về giá thành sản phẩm, việc điều tra truyền thống khó
nhận được câu trả lời trung thực.
Bất cứ ai cũng có thể tham gia trả lời, một cuộc khảo sát trực tuyến, chúng ta
có thể tùy chọn nhiều hình thức xuất bản khảo sát và các hình thức đã được
cơng ty chọn đó là : gửi mail, nhúng vào website và gửi đường link mời các
khách hàng tham gia khảo sát. Điều tra không giới hạn số lượng người tham
gia. Do đó mẫu điều tra sẽ lớn hơn, phạm vi rộng hơn làm cho kết quả điều
tra mang tính chính xác hơn.
Các dữ liệu điện tử dễ dàng sắp xếp thành bảng thứ tự theo thời gian. Vì
khách hàng có thể tham gia khảo sát bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào.

Xu hướng giảm bớt số lượng người đi phỏng vấn. Công ty không cần phải có
người phỏng vấn, chỉ cần số lượng rất ít nhân viên kiểm sốt việc điều tra
thay vì phải phân công rất nhiều người cho công tác điều tra phỏng vấn.
3.1.2

Nhược điểm:

24

Bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên thì đồng thời cũng có những ưu
điểm đáng phải nói đến như :


Xu hướng người được hỏi trả lời theo hình thức cá nhân hóa, mang tính
cá nhân.
Đơi khi khơng xác định được tính trung thực của câu trả lời. Cơng ty khó
biết được câu trả lời đó có trung thực hay khơng, có thể người trả lời
khơng cho biết chính xác quan điểm của họ.
Đối tượng khảo sát có thể bị trùng lặp nhiều: Trên môi trường mạng,
công ty không thể kiểm soát được câu trả lời nhận được là do những cá
nhân khác nhau hay là do một số ít người trả lời. Do đó khảo sát rất dễ bị
trùng lặp mà rất khó để kiểm sốt và loại bỏ. Nhược điểm này ít gặp hơn
trong khảo sát truyền thống.
3.2 Nhóm thực hiện:
Hiện nay, việc áp dụng các phương pháp trực tuyến vào nghiên cứu thị
trường đã tăng trưởng rất mạnh mẽ do cơng nghệ ngày càng tiến bộ, nó
giúp chúng ta có thể tự thiết kế, tiến hành và phân tích các cuộc điều tra
riêng của mình với chi phí và thời gian ít hơn nhiều so với ngày xưa.
Nhưng nó cũng có những hạn chế so với các phương pháp truyền thống
(tờ rơi, mail, điện thoại, phỏng vấn cá nhân,…). Sau đây sẽ là một số

thuận lợi và khó khăn chính của nhóm khi tiến hành khảo sát trực tuyến :
3.2.1

Thuận lợi:

Giảm chi phí khảo sát (chi phí thấp, tiết kiệm được do không phải thuê địa
điểm, thuê người phỏng vấn, in ấn tờ rơi, phiếu khảo sát,….)
Có thể hỏi nhiều người trong thời gian ngắn (khoảng thời gian cần thiết để
hoàn thành một dự án khảo sát trực tuyến trung bình ngắn hơn hai phần ba so
với một phương pháp nghiên cứu truyền thống).
Dễ dàng cho người trả lời ( Người trả lời không cần phải đến một địa điểm cụ
thể, học có thể thực hiện ở nhà, ở trường,….phù hợp với thời gian khách hàng
thuận tiện, tốc độ của họ,…)
Phần trả lời thuận tiện cho việc soạn thảo, tính tốn và phân tích (kết quả của
cuộc khảo sát trực tuyến đã sẵn sàng để được phân tích bất cứ lúc nào, các dữ
liệu có thể được trình bày trong biểu đồ hoặc bảng biểu, và hầu hết các công
cụ khảo sát trực tuyến đều cung cấp cơng cụ phân tích bẳng chéo để tạo ra
bảng dự phịng)
Cho thơng tin nhanh chóng (các dữ liệu ngay lập tức có sẵn và có thể dễ dàng
được chuyển vào phần mềm thống kê hoặc bảng tính chuyên nghành khi có
nhiều phân tích chi tiết cần thiết)
Đo lường được mức độ suy nghĩ của khách hàng.
3.2.2

Khó khăn:

25



×