Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

hqkt_san_xuat_lua_o_dbscl.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.8 KB, 9 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG </b>


<b>ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT CỦA HỘ TRỒNG LÚA Ở </b>



<b>ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, VIỆT NAM TRONG </b>


<b>GIAI ĐOẠN 2008-2011 </b>



<i>Nguyễn Hữu Đặng1</i>
<b>ABSTRACT </b>


<i>The study determined the technical efficiency and its determinants in rice farming in </i>
<i>Mekong Delta, Vietnam for the period 2008-2011, based on a panel data collected in two </i>
<i>years (2008 and 2011) from 155 sample rice farmers in four selected provinces in </i>
<i>Mekong Delta, namely An Giang, Dong Thap, Tra Vinh, and Soc Trang. A Cobb-Douglas </i>
<i>stochastic frontier model incorporating inefficiency effects was employed to analyse the </i>
<i>data, using the FRONTIER 4.1. The results revealed that the average technical efficiency </i>
<i>(TE) was 88.96%. However, the TE dropped from 89.2% in 2008 to 88.7% in 2011. </i>
<i>Significant factors that were found to positively affect rice output per farm were area, </i>
<i>phosphate fertilizer, labor, variety, and soil index while nitrogen fertilizer was negatively </i>
<i>related to the rice output per farm. Significant determinants of technical efficiency were </i>
<i>positively related to TE were training, membership a farmers’ organization and credit </i>
<i>access while farming experience and tenancy rate were found negatively affect TE. </i>
<i><b>Keywords: Technical efficiency, marginal production function, stochastic frontier, rice </b></i>


<i><b>production, Mekong River Delta </b></i>


<i><b>Title: Technical efficiency and its determinants in rice farming in mekong delta, </b></i>
<i><b>Vietnam for the period 2008-2011 </b></i>


<b>TÓM TẮT</b>


<i>Nghiên cứu sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật của hộ trong lúa ở ĐBSCL trong giai đoạn </i>


<i>2008-2011 dựa vào bộ dữ liệu bảng (panel data) thu thập ở 2 năm (năm 2008 và 2011) từ </i>
<i>155 hộ trồng lúa ở 4 tỉnh ĐBSCL, bao gồm An Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh và Sóc </i>
<i>Trăng. Hàm sản xuất biên Cobb – Douglas kết hợp với hàm hiệu quả phi kỹ thuật </i>
<i>(technical inefficiency model) được sử dụng để phân tích bằng chương trình FRONTIER </i>
<i>4.1. Kết quả phân tích cho thấy, hiệu quả kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất lúa tại </i>
<i>địa bàn nghiên cứu ở ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011 là 88,96%. Với các nguồn lực </i>
<i>hiện có và các kỹ thuật phù hợp thì sản lượng của hộ trồng lúa cịn có khả năng tăng </i>
<i>thêm 11,04%. Tuy nhiên, hiệu quả kỹ thuật đang có xu hướng giảm, từ 89,2% vào năm </i>
<i>2008 giảm xuống còn 88,7% vào năm 2011. Các yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, </i>
<i>loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm, tăng phân lân đã đóng góp tích cực </i>
<i>vào tăng trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn trên. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, </i>
<i>tham gia hiệp hội, tín dụng nơng nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ </i>
<i>thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các yếu tố </i>
<i>làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật.</i>


<i><b>T</b><b>ừ khóa: Hiệu quả kỹ thuật, h</b><b>àm s</b><b>ản xuất bi</b><b>ên, stochastic frontier, technical </b></i>
<i><b>efficiency, lúa g</b><b>ạo ĐBSCL</b></i>




1


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Đồng bằng sông Cửu Long có hơn 1,8 triệu ha đất trồng lúa, chiếm hơn 50% diện
tích đất trồng lúa của cả nước. Tăng trưởng năng suất lúa của vùng trong thời gian
gần đây có dấu hiệu chậm lại. Cụ thể, tăng trưởng năng suất lúa bình quân trong
giai đoạn 2001-2005 là 3,6%/năm, trong giai đoạn 2006-2010 là 1,6%/năm. Đặc
biệt trong thời gian gần đây, năm suất lúa ĐBSCL có 2 năm tăng trưởng âm là năm
2006 (-4,2%) và 2009 (-1,1%). Điều này cho thấy, tăng trưởng năng suất lúa của


vùng đã qua các thời kỳ tăng trưởng đột phá và đang ở giai đoạn ổn định. Tuy
nhiên, với năng suất lúa bình quân của vùng ở vụ Đông xuân năm 2010 là 6,6
tấn/ha, trung bình cả năm là 5,4 tấn/ha (GSO, 2012) thì vẫn chưa được xem là đã
khai thác hết tiềm năng tăng trưởng của năng suất vì cùng thời kỳ, Trung Quốc đã
đạt năng xuất ở vụ giữa (intermediate crop) là 7,2 tấn/ha, trung bình cả năm là 6,6
ha (FAO RMM No. 1, 2012).


Tăng trưởng năng suất lúa được đóng góp bởi nhiều yếu tố như: hiệu quả quy mô –
hiệu quả do sử dụng thêm các yếu tố đầu vào làm tăng năng suất (scale efficiency
change), hiệu quả kỹ thuật - hiệu quả do sử dụng hợp lý các nguồn lực hiện có để
tăng năng suất (technical efficiency change) và đóng góp bởi tiến bộ khoa học kỹ
thuật (technical progress). Trong đó, hiệu quả kỹ thuật đóng vai trò quan trọng và
sự cải thiện của hiệu quả kỹ thuật sẽ góp phần làm tăng năng suất.


Mục tiêu của nghiên cứu này là ước lượng hiệu quả kỹ thuật, sự thay đổi của hiệu
quả kỹ thuật trong giai đoạn 2008 -2011; và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật của hộ trồng lúa để từ đó đề xuất định hướng giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất của hộ trồng lúa tại ĐBSCL nói chung.


<b>2</b> <b>SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1</b> <b>Số liệu</b>


Số liệu trong nghiên cứu này là số liệu dạng bảng (panel data) được điều tra vào
năm 2008 và điều tra lặp lại vào năm 2011 từ 155 hộ dân trồng lúa với tổng số
quan sát là 310 quan sát tại 4 tỉnh của ĐBSCL; trong đó có 2 tỉnh thuộc khu vực
đầu nguồn sông Cửu Long là An Giang và Đồng Tháp; và 2 tỉnh khác thuộc khu
vực cuối nguồn là Trà Vinh và Sóc Trăng. Việc sản xuất lúa tại ĐBSCL gắn liền
với hệ thống sơng ngịi, kênh, rạch nên 4 tỉnh này có tính đại diện cao cho đặc
điểm hoạt động sản xuất lúa của vùng. Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên phân


tầng theo diện tích đất bình qn hộ trong vùng điều tra (khoảng 0,6 ha). Theo đó,
50% số quan sát được điều tra ngẫu nhiên từ các hộ có diện tích đất canh tác lúa
trên 0,6 ha và 50% còn lại được điều tra từ các hộ có diện tích đất từ 0,6 ha
trở xuống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Đặc điểm của hộ trồng lúa tại địa bàn điều tra năm 2011 được trình bày ở bảng 1.
Độ tuổi trung bình của chủ hộ là 44,42 tuổi, số năm kinh nghiệm trồng lúa là 24,44
năm và số năm đi học là 8,28 năm. Trình độ học vấn của chủ hộ sản xuất lúa trong
mẫu điều tra thấp hơn trình độ học vấn của chủ nông hộ tại Philippines nhưng cao
hơn Thái Lan và Banglades; số năm đi học của chủ nông hộ tại Philippines trong
nghiên cứu của Aragon (2010) là 10 năm, Thái Lan là 5,69 năm (Sirirat, 2009) và
Banglades là 3,65 năm (Rahman, 2003). Quy mô nhân khẩu thường trú của hộ là
4,22 người và số lao động thường xuyên là 3,45 người. Diện tích đất canh tác lúa
trung bình của hộ được điều tra là 1,07 ha trong khi Philippines là 2,19 ha
(Aragon, 2010), Thái Lan là 2,83 ha (Sirirat, 2009) và Banglades là 0,73 ha
(Rahman, 2003) cho thấy đất trồng lúa tại Việt Nam manh mún hơn các nước khác
trong khu vực (trừ Banglades).


<b>Bảng 1: Đặc điểm của hộ trồng lúa ở địa bàn điều tra tại ĐBSCL năm 2011 </b>


<b>Đặc điểm của hộ/chủ hộ </b> <b>Đơn vị tính </b> <b>Trung bình </b> <b>Độ lệch chuẩn </b>


Tuổi Năm 44,42 18,02


Trình độ học vấn Năm 8,28 3,14


Số năm kinh nghiệm Năm 24,44 11,32


Số nhân khẩu thường trú Người/hộ 4,22 1,34



Số lao động thường xuyên Người/hộ 3,45 1,12


Diện tích đất canh tác lúa Ha/hộ 1.07 0,81


<i>Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011</i>
<b>2.2</b> <b>Phương pháp phân tích</b>


<i>2.2.1</i> <i>Ước lượng hàm sản xuất và hiệu quả kỹ thuật</i>


Hiệu quả kỹ thuật là khả năng đạt năng suất tối đa dựa trên các yếu tố sản xuất và
kỹ thuật hiện có. Hiệu quả kỹ thuật được ước lượng bằng phương pháp tham số
hoặc phi tham số. Trong nghiên cứu này, hiệu quả kỹ thuật được ước lượng bằng
phương pháp tham số - hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic frontier
production function), hàm này được đề xuất bởi Aigner, Lovell và Schmidt (1977),
Meeusen và Broeck (1977); và được phát triển bởi Battese (1992). Hàm sản xuất
biên ngẫu nhiên có dạng sau:


( ; ) exp( )


<i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i>


<i>Y</i>  <i>f x</i> <i></i> <i>V</i> <i>U</i> <i> </i> <i> </i> <i> (1) </i>


Trong đó: <i>Yi</i> là năng suất hoặc sản lượng trên hộ; xi là yếu tố sản xuất đầu vào thứ


i; <i></i> là hệ số cần ước lượng; vi là sai số thống kê do tác động bởi các yếu tố ngẫu
nhiên và được giả định có phân phối chuẩn (iid) (v ~ N(0,σv2)) và độc lập với ui. Ui
là phần phi hiệu quả kỹ thuật được giả định lớn hơn hoặc bằng 0 (non-negative) và
có phân phối nữa chuẩn (u ~|( 2



(0, <i><sub>u</sub></i>)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hiệu quả kỹ thuật và hiệu số này càng lớn, hiệu quả kỹ thuật càng thấp (Coelli và
các cộng sự, 2005).


Hiệu quả kỹ thuật (TE) là tỷ số giữa năng suất hoặc sản lượng thực tế và năng suất
hoặc sản lượng tối đa. TE được tính như sau:


*


/ ( ; ) exp( ) / ( ; ) exp( ) exp( )


<i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i> <i>i</i>


<i>TE</i> <i>Y Y</i>  <i>f x</i> <i></i> <i>V</i> <i>U</i> <i>f x</i> <i></i> <i>V</i>  <i>U</i> <i> </i> <i> (2)</i>


Trong đó, Yi là mức năng suất hoặc sản lượng thực tế của hộ i; Yi* là mức năng
suất hoặc sản lượng tối đa của hộ i.


( ; )<i><sub>i</sub></i>


<i>f x</i> <i></i> trong phương trình (1) là hàm sản xuất biên (Frontier production
function), có thể sử dụng dạng mơ hình Cobb-Douglas hoặc Translog. Dựa vào đặc
điểm của số liệu trong nghiên cứu này và kết quả LR test, mơ hình Cobb –
Douglas phù hợp hơn mơ hình Translog, mơ hình Cobb – Douglas với biến thời
gian có dạng sau:


<i>it</i>
<i>it</i>
<i>k</i>


<i>kit</i>
<i>k</i>
<i>j</i>
<i>jit</i>
<i>j</i>


<i>it</i> <i>t</i> <i>X</i> <i>D</i> <i>V</i> <i>U</i>


<i>Y</i>   

<sub></sub>

<sub></sub>

 




2
1
7
1
0 ln


ln <i></i> <i></i> <i></i> <i></i> <i> </i> <i>(3) </i>


Trong đó, Yit là sản lượng lúa sản xuất được của hộ i ở năm t; t là biến thời gian (t
= 1 là năm 2011; t = 0 là năm 2008); Xjit (j=1,2,…,7) là các yếu tố đầu vào trong
sản xuất, bao gồm X1it là diện tích đất canh tác (ha/hộ); X2it là số lượng giống; X3it,
X4it, X5it lần lượt là số lượng đạm, lân, kali được chiết tính từ các loại phân có sử
dụng; X6it là số lượng hoạt chất trong tất cả các loại thuốc nông dược; X7it là số
ngày công lao động; X8it là chỉ số đất (thể hiện chất lượng đất) được quy đổi từ loại
đất theo cách phân loại đất tính thuế nông nghiệp tại Nghị định 73-CP ngày
25/10/1993, chỉ số đất có giá trị từ 1 đến 100, chỉ số đất càng cao thể hiện chất
lượng đất càng tốt. Dkit (k=1,2) là các biến giả, bao gồm D1it là loại giống (giống
lúa cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu = 1; giống khác = 0); và D2it là phương


pháp sạ lúa (sạ hàng = 1; khác = 0).


<i>2.2.2</i> <i>Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật</i>


U<sub>it</sub> trong công thức (3) là hàm phi hiệu quả kỹ thuật (technical inefficiency
function), hàm này được sử dụng để giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến phi hiệu
quả kỹ thuật hay ngược lại là hiệu quả kỹ thuật. Hàm phi hiệu quả kỹ thuật có
dạng sau:
<i>it</i>
<i>j</i>
<i>jit</i>
<i>jt</i>
<i>it</i>


<i>it</i> <i>U</i> <i>Z</i>


<i>TIE</i>  <i></i> 

<sub></sub>

<i></i> <i></i>




10


1


0 <i>(4) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

hiệp hội; 0 = các trường hợp khác), Z10 là khoảng cách từ thửa ruộng lớn nhất đến
nhà ở (km). Hàm sản xuất và hàm phi hiệu quả kỹ thuật được ước lượng theo
phương pháp một bước (one-stage estimation) bằng frontier 4.1 của Tim Coelli
(2007).



<b>3</b> <b>KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN</b>


<b>3.1</b> <b>Năng suất và các yếu tố đầu vào </b>


Bảng 2 cho thấy, năng suất của các hộ trồng lúa được khảo sát tăng 8,1% trong
giai đoạn 2008-2011 trong khi lượng sử dụng các yếu tố đầu vào giảm đáng kể,
đặc biệt là lượng giống (giảm 19,6%), phân đạm (giảm 13,1%), và lao động (giảm
11,7%). Tuy nhiên, có sự chuyển dịch trong phối hợp sử dụng phân bón theo
hướng giảm lượng đạm, tăng lượng lân. Lượng lao động giảm đáng kể nhờ vào
q trình cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất và kỹ thuật canh tác ngày càng
tiến tiến. Kết quả này cho thấy, một số hộ trong mẫu khảo sát đã đầu tư sản xuất ở
giai đoạn III của quá trình sản xuất, tại đó một lượng đầu vào đã được sử dụng
nhiều hơn mức cần thiết. Do vậy, khi thực hiện các chương trình tiết kiệm như “3
giảm, 3 tăng”, “1 phải, 5 giảm” thì lượng đầu vào giảm đáng kể nhưng năng suất
vẫn đảm bảo.


<b>Bảng 2: Sự thay đổi về năng suất và các yếu tố đầu vào của 155 hộ trồng lúa tại ĐBSCL </b>
<b>trong vụ Đông Xuân năm 2008 và 2011 </b>


<b>So sánh 2011/2008 </b>


<b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b>


<b>tính </b> <b>2008 </b> <b>2011 </b> <b><sub>Tuyệt đối </sub></b> <b>Tương </b>
<b>đối (%) </b>


Năng suất Kg/ha 6.474,6 6.997,4 522,8 *** 8,1


Số lượng giống Kg/ha 210.4 169.1 -41,3 *** -19,6



Phân bón theo hoạt chất


Đạm Kg/ha 134.3 116.7 -17,5 *** -13,1


Lân Kg/ha 72.9 75.1 2,2 ns 3,0


Kali Kg/ha 52.3 52.4 0,1 ns 0,1


Thuốc nông dược (hoạt chất) g/ha 1.225.2 1.193.1 -32.1 ns -2,6


Lao động Ngày/ha 39.0 34.4 -4,6 *** -11,7


<i>Nguồn: Số liệu điều tra năm 2008 và 2011. </i>


<i>Ghi chú: ***: chỉ mức ý nghĩa thống kê là 1%; ns: khơng có ý nghĩa thống kê </i>


<b>3.2</b> <b>Hiệu quả kỹ thuật và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Kết quả ước lượng bằng phương pháp “khả năng cao nhất” (MLE) cho thấy, hiệu
quả kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất lúa của toàn bộ mẫu khảo sát trong giai
đoạn 2008-2011 là 88,96% so với sản lượng tối đa, hầu hết các hộ đều đạt hiệu quả
kỹ thuật từ 70% trở lên. Điều này cho thấy, với các nguồn lực hiện có và các kỹ
thuật phù hợp thì sản lượng của hộ cịn có khả năng tăng thêm 11,04% để đạt năng
suất tối đa. So với một số nghiên cứu ở thập kỷ trước tại một số địa phương trong
vùng thì hiệu quả kỹ thuật đã cải thiện đáng kể. Hiệu quả kỹ thuật trong nghiên
cứu của Mai Văn Nam (1997) tại Cần Thơ là 81,6%; Nguyễn Thị Minh Hiền
(2003) tại Cần Thơ và Tiền Giang là 86,2%. Các yếu tố đầu vào như đất đai, phân
lân, lao động, và loại giống (các biến có hệ số dương và ý nghĩa thống kê) đã đóng
góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn 2008-2011. Bên


cạnh đó, việc điều chỉnh cơ cấu phân bón theo hướng giảm lượng phân đạm (hệ số
của biến X3), tăng lượng phân lân (hệ số của biến X4) đã đóng góp tích cực vào sản
lượng của hộ. Số lượng giống sử dụng và phương pháp sạ hàng khơng có ý nghĩa
thống kê nhưng có quan hệ nghịch (dấu âm) với sản lượng của hộ cũng là những
dấu hiệu cần lưu ý trong điều hành sản xuất, tránh trường hợp giảm lượng giống
quá mức sẽ ảnh hưởng đến năng suất.


Tăng trưởng về sản lượng của hộ trong giai đoạn 2008-2011 do đóng góp của các
tiến bộ khoa học công nghệ (technical progress) là 9% (hệ số của biến T). Ngoài
yếu tố về đất đai, các yếu tố đầu vào cịn lại có sản phẩm biên (MPP) rất thấp
(0,18). Yếu tố này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cải thiện hiệu quả quy mô (scale
efficiency).


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Bảng 3: Kết quả ước lượng bằng phương pháp MLE hàm sản xuất biên Cobb-Douglas và </b>
<b>hàm phi hiệu quả kỹ thuật cho 155 hộ trồng lúa tại ĐBSCL năm 2008 và 2011 </b>


<b>Ký hiệu biến Tên biến </b> <b>Hệ số </b> <b>Độ </b>


<b>lệch </b>


<b>Giá trị </b>
<b>t </b>
<i>Hàm sản xuất biên (Frontier production function):</i>


Hằng số 8.070 *** 0.289 27.963


ln X1 Diện tích (ha) 0.929 *** 0.057 16.368


ln X2 Giống (kg) -0.059 ns 0.044 -1.339



ln X3 Phân đạm (kg) -0.057 ** 0.026 -2.205


ln X4 Phân lân (kg) 0.054 *** 0.015 3.567


ln X5 Phân kali (kg) 0.001 ns 0.000 -1.461


ln X6 Thuốc nông dược (hoạt chất) (g) 0.021 ns 0.012 1.194


ln X7 Lao động (ngày công) 0.187 *** 0.035 5.315


lnX8 Chỉ số đất 0.011 *** 0.001 12.315


D1 Loại giống (1=giống XK; 0 = khác) 0.059 *** 0.013 4.544


D2 Phương pháp sạ (1=sạ hàng; 0 = khác) -0.020 ns 0.016 -1.237


T Thời gian (1 = 2011; 0 = 2008) 0.090 *** 0.014 6.558


<i>Hàm phi hiệu quả kỹ thuật (technical inefficiency function):</i>


Hằng số -0.079 ns 0.153 -0.525


Z1 Giới tính (1= Nam; 0 = khác) 0.009


ns


0.064 0.149


Z2 Học vấn (năm) 0.000 ns 0.005 -0.051



Z3 Kinh nghiệm (năm) 0.007 *** 0.003 2.718


Z4 Số LĐ gia đình (người) 0.007 ns 0.013 0.504


Z5 Quy mô đất (1 = trên 0,6 ha; 0 = khác) -0.006 ns 0.043 -0.133


Z6 Tỷ lệ đất thuê (%) 0.216 *** 0.071 3.037


Z7 Tín dụng (1= có vay; 0 = khác) -0.136 ** 0.054 -2.504


Z8 Tham gia tập huấn (1 = có; 0 = khác) -0.091 * 0.048 -1.886


Z9 Tham gia Hội (1 = có; 0 = khác) -0.132 ** 0.061 -2.151


Z10 Khoảng cách từ thửa ruộng lớn nhất đến nhà (km) -0.025 ns 0.017 -1.520


σ2 0.029 *** 0.009 3.009


γ 0.890 *** 0.049 18.681


Log-likelihood function 299.85


LR test of the one-sided error 77.658


Hiệu quả kỹ thuật trung bình (%) 88.96


<i>Ghi chú: ***, **, và * chỉ mức độ ý nghĩa thống kê tương ứng là 1%, 5%, và 10%; ns: không có ý nghĩa thống kê. </i>


<b>3.3</b> <b>Sự thay đổi và phân phối của hiệu quả kỹ thuật</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Bảng 4: Sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật trong giai đoạn 2008-2011 của 155 hộ sản xuất lúa tại </b>
<b>ĐBSCL </b>


<b>2008 </b> <b>2011 </b> <b> So sánh 2011/2008 </b>
<b>Hiệu quả kỹ thuật (TE, %) </b>


<b>SL hộ </b> <b>% </b> <b>SL hộ </b> <b>% </b> <b>SL hộ </b> <b>% </b>


< 70 3 1,9 6 3,9 3 100,0


70-<75 6 3,9 5 3,2 -2 -33,3


75-<80 10 6,5 8 5,2 2 20,0


80-<85 13 8,4 14 9,0 -4 -28,6


85-<90 26 16,8 34 21,9 12 46,2


90-<95 75 48,4 64 41,3 -15 -20,0


95-100 22 14,2 24 15,5 4 18,2


Tổng cộng 155 100,0 155 100,0


Trung bình 89,2 88,7 -0,5ns


Nhỏ nhất 63,7 64,0


Lớn nhất 96,2 97,2



Độ lệch chuẩn 6,9 7,3


<i>Ghi chú: ns: khơng có ý nghĩa thống kê. </i>


<b>4</b> <b>KẾT LUẬN</b>


Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất lúa tại địa bàn nghiên cứu ở
ĐBSCL trong giai đoạn 2008-2011 là 88,96% so với sản lượng tối đa, hầu hết các
hộ trong mẫu khảo sát đều đạt hiệu quả kỹ thuật từ 70% trở lên. Với các nguồn lực
hiện có và các kỹ thuật phù hợp thì sản lượng của hộ trồng lúa cịn có khả năng
tăng thêm 11,04%. Tuy nhiên, hiệu quả kỹ thuật đang có xu hướng giảm, từ 89,2%
vào năm 2008 giảm xuống còn 88,7% vào năm 2011. Các yếu tố đầu vào như đất
đai, lao động, loại giống và việc điều chỉnh giảm lượng phân đạm, tăng phân lân
đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng sản lượng của hộ trong giai đoạn trên. Tăng
trưởng về sản lượng của hộ do đóng góp của các tiến bộ khoa học kỹ thuật
(technical progress) là 9%. Đây cũng là yếu tố đóng góp chính cho tăng trưởng
năng suất tổng hợp trong giai đoạn trên. Bên cạnh đó, tập huấn kỹ thuật, tham gia
hiệp hội, tín dụng nơng nghiệp đã đóng góp tích cực vào cải thiện hiệu quả kỹ
thuật của hộ. Ngược lại, thâm niên kinh nghiệm của chủ hộ, tỷ lệ đất thuê là các
yếu tố làm hạn chế khả năng cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Từ kết quả trên, các đề
xuất là tăng đầu tư cho khoa học kỹ thuật (khoa học giống, kỹ thuật canh tác,...)
với trọng tâm là khoa học giống, tập huấn kỹ thuật, tăng cường vai trò của Hiệp
hội, cải thiện cung cấp tín dụng nơng nghiệp là những giải pháp then chốt nhằm
củng cố hiệu quả kỹ thuật của hộ sản xuất lúa tại ĐBSCL trong thời gian tới.


<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


AIGNER, D., C. LOVELL and P. SCHMIDT. 1977. Formulation and Estimation of
Stochastic Frontier Production Function Models. Journal of Econometrics, 6: 21-37.
ARAGON, C, N. CARAMBAS, R. TRUMATA, K. ROXAS and D. FERNADEZ. 2010.



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

COELLI, T. 2007. Guide to Frontier Version 4.1: A Computer Program for Stochastic
Frontier Production and Cost Function Estimation. CEPA Working Paper 96: 2-6.
DUNG, K. 2011. Technical and Cost Efficiency of Resource Conserving Technologies in


Rice - Wheat System in North East India. Unpublished M.S. Thesis, University of the
Philippines, Los Banos, Philippines.


FAO. Rice Market Monitor, Issue No. 1, 2012.


MAI VAN NAM. 1997. Irrigation and Technical Efficiency of Rice Production in Can Tho
Province, Mekong Delta, South Vietnam. Unpublished M.S. Thesis, University of the
Philippines Los Banos.


NGUYEN VAN SONG. 1997. Haman Capital and Economic Efficiency of Rice Farmers in
the Province of Hanoi in Red River Delta, North Vietnam. Unpublished M.S. Thesis,
University of the Philippines Los Banos.


NGUYỄN THỊ MINH HIỀN, ET AL. 2003. A Study on Technical Efficiency of Rice


Production in the Mekong Delta-Vietnam by Stochastic Frontier Analysis.
Journal of the Faculty of Agriculture, Kyushu University. Vol.48 No.1-2.


NHUT, QUAN MINH. 2007. Allocation and Cost Efficiency Analysis of Selected Farming
Patterns Within and Outside Boundary Irrigated Systems in Tri Ton and Cho Moi
District, An Giang Province (Mekong River Delta, Vietnam). CAS Discussion paper No.
542. Centre for ASEAN Studies. Centre for International Management and Development
Antwerp.


RAHMAN, S. 2003. Profit Efficiency among Bangladeshi Rice Farmers. Food Policy, 28, pp.


487-503.


SIRIRAT, K. 2009. Technical Efficiency Improvement of Rice Farming in Southern


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×