Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài soạn công tác UBKTCD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.95 KB, 10 trang )

1
Công Tác Kiểm Tra Công Đoàn và ủy ban kiểm tra công Đoàn Các Cấp

Công tác kiểm tra của công đoàn là nhiệm vụ của ban chấp hành công Đoàn
mỗi cấp nhằm lãnh đạo việc thực hiện điều lệ , nghị quyết , chỉ thị và các quy định
của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức , tiến hành công tác kiểm tra
ở cấp đó và chiụ sự kiểm tra của công đoàn cấp trên.
Ban chấp hành công đoàn các cấp quyết định chương trình, kế hoạch công tác
kiểm tra của cấp mình và chỉ đạo công đoàn cấp dưới, xây dựng chương trình kế
hoạch công tác kiểm tra toàn khóa, hàng năm về việc chấp hành điều lệ, thực hiện
nghị quyết đại hội, các nghị quyết chương trình của ban chấp hành cấp mình và cấp
trên, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền, xây dựng bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ kiểm tra.
- Ủy ban kiểm Tra là cơ quan kiểm tra của công đoàn được thành lập ở
các cấp công đoàn, do ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu ra và phải được
công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
1- Uỷ ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp chịu sự lãnh đạo của ban chấp hành
công đoàn cấp đó và sự chỉ đạo của ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên.
2- Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra do ban chấp hành công đoàn cùng cấp
quyết định, gồm một số ủy viên trong ban chấp hành không được vượt quá 1/3 tổng
số ủy viên ủy ban kiểm tra.
Số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra của công đoàn cơ sở không quá 5 ủy viên
(theo thông tư hướng dẫn thi hành điều lệ công đoàn Việt nam).
3- Việc bầu ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra thực
hiện theo nguyên tắc bỏ phiếu kín, người trúng cử phải được quá ½ số phiếu bầu.
Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra công đoàn mỗi cấp, do ban chấp hành công đoàn
cấp đó bầu, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu. Tổ chức cơ sở
của công đoàn có dưới 30 đoàn viên thì cử một ủy viên ban chấp hành công đoàn
làm nhiệm vụ kiểm tra.
4- Khi mới thành lập hoặc tách,nhập tổ chức công đoàn , công đoàn cấp trên
trực tiếp chỉ định ủy ban kiểm tra , chủ nhiệm ,phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra lâm


thời.
5- Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của ban chấp hành công đoàn
cùng cấp. (Nhiệm kỳ của ủy ban kiểm tra công đoàn cơ sở là 5 năm 2 lần.
6- Ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp là cán bộ chuyên trách công đoàn khi
chuyển công tác không là cán bộ chuyên trách công đoàn thì thôi tham gia ủy ban
kiểm tra. Ủy viên ủy ban kiểm tra khi chuyển công tác ra khỏi ngành hoặc địa
phương, đơn vị đó thì thôi tham gia ủy ban kiểm tra công đoàn ở ngành, địa phương,
đơn vị đó. Ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp khi nghỉ hưu, thôi việc thì thôi tham gia
ủy ban kiểm tra kể từ thời điểm nghỉ hưu hoặc thôi việc ghi trong quyết định.
7- Tiêu chuẩn ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn các cấp; Vận dụng theo tiêu
chuẩn như ủy viên ban chấp hành cùng cấp, ngoài ra ủy viên ủy ban kiểm tra cần có
2
sự hiểu biết về kiến thức pháp luật, kinh tế, quản lý tài chính … có nghiệp vụ và
kinh nghiệm làm công tác kiểm tra.
Không cơ c ấu những cán bộ , đoàn viên là trưởng phó ban , phòng tài chính
công đoàn, kế toán trưởng, chủ tài khoản và người được ủy quye6n2chu3 tài khoản
của công đoàn cùng cấp tham gia ủy ban kiểm tra.
8- Khi khuyết ủy viên, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra.thì ủy ban
kiểm tra báo cáo ban chấp hành cùng cấp và tiến hành thực hiện quy trình bầu bổ
sung.
II- Theo điều Lệ Công Đoàn việt nam ủy ban kiểm tra công đoàn có các
nhiệm vụ sau;
1- Giúp ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện kiểm tra chấp hành điều lệ
Công đoàn đối với công đoàn cùng cấpvà cấp dưới.
Đây là nội dung có tính chất bao trùm, có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rất
rộng nó bao gồm toàn bộ các vấn đề về tổ chức, hoạt động của cả hệ thống tổ chức
công đoàn, đồng thời thực hiện cho tất cả hệ thống tổ chức công đoàn, đồng thời
thực hiện cho tất cả các cấp công đoàn. Do đó khi thực hiện nhiệm vụ giúp ban Chấp
hành, ban thường vụ kiểm tra việc chấp hành điều lệ, ủy ban kiểm tra căn cứ vào
tình hình, đặc điểm cụ thể của từng nơi, từng cấp trong từng thời gian, căn cứ vào sự

lãnh đạo của ban chấp hành, sự chỉ đạo của ban thường vụ công đoàn cùng cấp và
chỉ đạo của ủy ban kiểm tra cấp trên để xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động
và lựa chọn những nội dung kiểm tra cho thiết thực, cụ thể nhằm tác động có hiệu
quả đến việc chấp hành điều lệ.
Nội dung kiểm tra chấp hành điều lệ gồm;
- Kiểm tra các chương ,các điều của điều lệ công đoàn Việt Nam.
- Kiểm tra việc thực hiện cá văn bản hướng dẫn thi hành điều lệ công đoàn
Việt Nam của Tổng Liên Đoàn.
2- Kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức hoặc đoàn viên
có dấu hiệu vi phạm điều lệ, nghị quyết, chỉ thị , và các quy định của công đoàn
Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm là kiểm tra khi phát hiện thấy những biểu
hiện, những hiện tượng mà thông qua đó các cá nhân hay tổ chức có thể dẫn đến vi
phạm hoặc đã vi phạm nhưng chưa được phát hiện, chưa được kết luận. Phạm vi nội
dung kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm bao gồm;
- Kiểm tra công đoàn cấp dưới,
- Kiểm tra tổ chức và kiểm tra cá nhân ;
- Kiểm tra dấu hiệu vi phạm điều lệ, vi phạm nghị quyết, chỉ thị hoặc vi phạm
các quy định khác của công đoàn ..
- Kiểm tra dấu hiệu vi phạm là nhiệm vụ quan trọng của UBKT công đoàn các
cấp nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện vi phạm điều lệ công đoàn
mà nó còn thể hiện tính chủ động của công tác kiểm tra đối với những vi phạm có
thể xảy ra hoặc sẽ xảy ra, đồng thời phát hiện kịp thời những vi phạm đã xảy ra
nhưng chưa phát hiện hoặc chưa được kết luận trong tổ chức công đoàn .
3
2- Kiểm tra việc quản lý, sử dụng, tài chính, tài sản và các hoạt động
kinh tế công đoàn cấp mình và cấp dưới.
Cần xác định đây là một nhiệm vụ trọng tâm chủ yếu của UBKT công đoàn
các cấp, làm tốt nhiệm vụ này, UBKT công đoàn sẽ góp phần tích cực vào việc quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của công đoàn theo đúng quy định của nhà nước và
TLĐ. Góp phần đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng trong hệ thống công đoàn,

xây dựng hệ thống công đoàn thực sự vững mạnh.
Nội dung kiểm tra gồm có:
a- Tài chính công đoàn , theo quy định của điều lệ công đoàn Việt nam, tài
chính công đoàn bao gồm:
- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng góp hàng tháng bằng 1%quỹ tiền
lương hoặc tiền công.
- Kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ phần trăm 2% quỹ tiền lương từ các
doanh nghiệp và cơ quan nơi có tổ chức công đoàn (thông tư liên tịch số
119/2004/TTLT/BTC-TLĐngày 08/12 /2004 của TLĐ –LĐVN về việc hướng dẫn
trích nộp kinh phí công đoàn).
- Các khoản thu khác ( thu từ hoạt động văn hóa,thể thao, thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ do công đoàn tổ chức, nguồn tài trợ, cấp hỗ trợ của chính
quyền, cơ quan quản lý.
b- Về tài sản công đoàn; tài sản công đoàn là những tài sản thuộc sở hữu của
công đoàn gồm:
- Những tài sản được hình thành từ các nguồn đóng góp của các thành viên
tham gia tổ chức công đoàn, các nguồn thu từ hoạt động văn hóa thể thao, kinh
doanh dịch vụ của công đoàn.
- Những tài sản do nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn.
- Tài sản được tặng cho chung và những tài sản khác phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành.
- Tài sản thuộc sở hữu công đoàn thì công đoàn có quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt. Quá trình quản lý, khai thác công dụng và định đoạt những tài sản
thuộc sở hữu của mình, công đoàn phải tuân theo pháp luật, thực hiện đúng quy định
theo điều lệ công đoàn Việt Nam và phù hợp với mục đích của hoạt động công đoàn.
c- Hoạt động kinh tế công đoàn:
- Bao gồm các cơ sở SXKD của công đoàn hoặc công đoàn góp cổ phần ,góp
vốn liên doanh..
- các đơn vị sự nghiệp do công đoàn quản lý như; các trường đại học, nhà văn
hóa…

- Các dự án; công đoàn là chủ dự án hoặc tham gia trong dự án có liên quan
đến sử dụng tài chính, tài sản.
- Các quỹ xã hội; bao gồm các loại quỹ xã hội mà công đoàn quản lý hoặc
tham gia quản lý.
d- về quản lý thu- chi ngân sách công đoàn cơ sở.
4
Thực hiện theo quy định về nội dung và phạm vi thu chi ngân sách công đoàn
cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số 1375 /QĐ-TLĐngày 16/10/2007của tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam . quy định về việc thực hiện phụ cấp kiêm nhiệm và
phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ công đoàn ( ban hành theo Quyết định 1262/QĐ-
TLĐ ngày 19/9/2007cua3 đoàn chủ tịch TLĐ-LĐVN)Công văn số 374/TLĐngày
05/3/2008 của TLĐ-LĐVN quy định bổ sung và hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp đối với cán bộ công đoàn .
4. Giúp Ban Chấp hành, Ban thường vụ: giải quyết các khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn; tham gia với các cơ quan chức năng
nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của CNVCLĐ.
Căn cứ vào các quy địnhcủa Luật khiếu nại, tố cáo; căn cứ vào tính chất của
tổ chức công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Công đoàn có thể thực hiện theo một số nguyên tắc
chủ yếu sau đây:
Một là, khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc
quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức công đoàn có nội dung thuộc quyền quản lí
của cấp nào thì công đoàn cấp đó giải quyết;
Hai là, tố cáo đối với hành vi trái pháp luật, trái Điều lệ Công đoàn Việt Nam
hoặc trái với các quy định khác của công đoàn có nội dung thuộc quyền quản lí của
cấp nào thì công đoàn cấp đó giải quyết;
Ba là, cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc quyền giải
quyết của công đoàn là Ban chấp hành công đoàn mỗi cấp; trong thời gian giữa hai
kỳ họp của Ban chấp hành là Đoàn Chủ tịch, Ban thường vụ, thay mặt Ban chấp
hành là Chủ tịch công đoàn mỗi cấp; thay mặt Đoàn Chủ tịch, Ban thường vụ là Ủy

viên Đoàn Chủ tịch, Ban thường vụ hoặc các chức danh khác được công đoàn cấp có
thẩm quyền ủy quyền;
Bốn là, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính, sự nghiệp của công đoàn là người đứng đầu
đơn vị đó;
Năm là, Ủy ban kiểm tra mỗi cấp giúp Ban chấp hành, Ban thường vụ giải
quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn là thực hiện
việc xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết với cơ quan có thẩm quyền của
công đoàn , tức là Ủy ban kiểm tra không có thẩm quyền giải quyết.
Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn bao
gồm:
- Những nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc chấp hành Điều lệ
Công đoàn Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành Điều lệ;
- Những nội dung khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc thực hiện và tổ
chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị và các quy định khác của công đoàn;
- Những khiếu nại, tố cáo có liên quan đến việc làm, liên quan đến chính
sách, chế độ đối với cán bộ công đoàn, đối với tổ chức công đoàn hay đối với những
cá nhân, tổ chức khác nhưng do công đoàn quản lý;
5
- Những khiếu nại, tố cáo có nội dung liên quan đến các quy định liên tịch,
liên ngành, liên doanh, liên kết…trong đó công đoàn là một trong những chủ thể
tham gia thì công đoàn phối hợp.
Đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Nhà
nước thì công đoàn tham gia với các cơ quan nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo
của người lao động theo pháp luật. Thực hiện chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của công nhân, lao động.
5- Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ Công đoàn làm
công tác kiểm tra.
Đây là nhiệm vụ nhưng đồng thời cũng là biện pháp nhằm tác động trực tiếp
đến nhận thức, nâng cao năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra. Do đó cần coi

việc bồi dưỡng, tập huấn là việc làm thường xuyên hằng năm của Ủy ban kiểm tra
công đoàn mỗi cấp.
Căn cứ vào yêu cầu và tình hình thực tế ở mỗi cấp, hàng năm Ủy ban kiểm tra
cần có chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm
tra.
III. Quyền của Ủy ban kiểm tra Công đoàn
1. Ủy viên Ủy ban kiểm tra được tham dự hội nghị của Ban chấp hành và
được mời dự Đại hội hoặc Hội nghị đại biểu Công đoàn cùng cấp.
2. Báo cáo với ban chấp hành Công đoàn cùng cấp về hoạt động kiểm tra
Công đoàn và đề xuật các nội dung, chương trình công tác cùa Ủy ban kiểm tra
trong các kỳ họp thường kỳ của Ban Chấp hành.
3. Yêu cầu đơn vị và người chịu trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra báo
cáo, cung cấp các tài liệu cho công tác kiểm tra và trả lời những vấn đề do Ủy ban
kiểm tra nêu ra.
4. Báo cáo kết luận kiểm tra và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan
thường trực của Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của Ủy ban
Kiểm tra không được Ban Thường vụ giải quyết thì Ủy ban Kiểm tra có quyền báo
cáo với Ban Chấp hành Công đoàn cấp mình và báo cáo lên Ủy ban Kiểm tra công
đoàn cấp trên.
- Căn cứ Điều lệ công đoàn Việt Nam và các quy định hiện hành, quyền của
Ủy ban kiểm tra có thể phân thành những nhóm quyền chủ yếu sau đây:
1. Quyền thực hiện các cuộc kiểm tra theo nhiệm vụ của Ủy ban kiểm tra:
- Chủ động nội dung, đối tượng và áp dụng các hình thức kiểm tra.
- Chủ động về thời gian tổ chức kiểm tra.
- Có quyền yêu cầu cá nhân, tổ chức được kiểm tra cung cấp tài liệu cần thiết
và trả lời chất vấn những vấn đề do Ủy ban kiểm tra nêu ra.
- Được kết luận kiểm tra và kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết, xử lý
những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
-Trường hợp những kiến nghị của Ủy ban kiểm tra với cơ quan thường trực
công đoàn cùng cấp về nội dung liên quan đến kiểm tra không được giải quyết thì

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×