Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Thí nghiệm Cu+Bạc nitrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.11 KB, 113 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG TRÌNH CHI TIẾT HỌC PHẦN</b>


<b>1. Tên học phần: ĐỊA LÍ KINH TẾ XÃ HỘI VIỆT NAM 1, 2, 3 </b>


<b>2. Số tín chỉ: 6 (3 học phần, mỗi học phần 2 tín chỉ)</b>
<b>3. Trình độ: cho sinh viên năm thứ 2, 3</b>


<b>4. Phân bổ thời gian: Mỗi học phần có 25 tiết lên lớp, 5 tiết (thực hành, thảo luận, kiểm tra).</b>
<b>5. Điều kiện tiên quyết: </b>


Các học phần sinh viên phải học trước học phần này: Cơ sở địa lý kinh tế, ĐL tự nhiên VN. Các
học phần tiên quyết phải tích lũy trước khi học học phần này (phải đạt 5,5 điểm mới được học
học phần này):


<b>6. Mục tiêu của học phần: </b>


Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản, cập nhật có hệ thống về: Các nguồn lực phát
triển kinh tế đất nước; Tổ chức lãnh thổ các ngành kinh tế Việt Nam và vùng kinh tế ở Việt Nam.
Trên cơ sở đó, sinh viên có thể vận dụng tốt trong việc nghiên cứu và giảng dạy địa lý kinh tế.
<b>7. Mô tả vắn tắt nội dung: Chương trình bao gồm 6 chương, chia làm 3 học phần. </b>


- Học phần 1: Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên; Địa lý dân cư.
- Học phần 2: Tổ chức lãnh thổ nông-lâm-ngư; công nghiệp; các ngành dịch vụ.


- Học phần 3: Tổ chức lãnh thổ các vùng kinh tế; Phát triển kinh tế, an ninh quốc phịng ở
Biển Đơng và các đảo - quần đảo.


<b>8. Nhiệm vụ của sinh viên:</b>


Dự lớp đầy đủ các buổi học, không được vắng mặt quá 20% tổng số tiết cho mỗi học phần.
Nghiên cứu và thảo luận tại lớp các câu hỏi hoặc bài tập. Tham dự bài kiểm tra học phần vào
giữa học kỳ. Đọc tham khảo các tài liệu được giới thiệu.



<b>9. Tài liệu học tập:</b>


<b>9.1. Tài liệu, giáo trình chính: Đề cương bài giảng do giảng viên biên soạn.</b>
<b>9.2. Tài liệu tham khảo:</b>


1. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Địa lý kinh tế xã hội Việt
Nam, Nxb ĐHSP Hà Nội, 2004.


2. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ, Phạm Tế Xuyên, Nguyễn Thế Chinh, Địa lý
kinh tế Việt Nam, Nxb Thống kê, 1999.


3. Vũ Tự Lập, Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb GD, 1999.


4. Trần Đình Gián (chủ biên), Địa lý Việt Nam, Nxb KHXH, 1990.


5. Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010, Bộ KH & ĐT, 1997.
<b>10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên: </b>


- Kiểm tra giữa kỳ 0,4


- Thi học phần 0,6


Cộng 1,0


<b>11. Thang điểm: A, B, C, D</b>


<b>12. Nội dung chi tiết học phần (lí thuyết)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Chương 6. </b>



<b>TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÁC VÙNG KINH TẾ.</b>
<b>A. VÙNG KINH TẾ.</b>


<b>1. Tính chất khách quan của vùng kinh tế.</b>


Khi LLSX XH phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của phân công LĐXH. Phân cơng
LĐXH được biểu hiện ở 2 hình thức cơ bản là phân công lao động theo ngành và phân công lao
động theo lãnh thổ. Phân công lao động theo lãnh thổ dẫn tới hình thành các khơng gian kinh tế
<i>đặc thù - Các vùng kinh tế. </i>


Vùng kinh tế (cũng giống như bất kỳ thực thể kinh tế nào đó) hình thành, hoạt động &
phát triển đều có tính qui luật. Con người (có thể) & cần phải nhận thức được những qui luật vận
động của nó, để trên cơ sở đó mà cải tạo & xây dựng vùng phát triển một cách hướng đích.


Vùng là sản phẩm của q trình phát triển phân cơng lao động theo lãnh thổ, vùng kinh tế
hình thành & hoạt động phù hợp với với những đặc trưng cơ bản của một hình thái KT-XH nhất
định. Nhưng cần hiểu rằng, không phải ở mọi hình thái KT-XH trong lịch sử đều tồn tại vùng
kinh tế. Cụ thể:


- Thời kỳ trước Tư bản chủ nghĩa, nền kinh tế tự nhiên là chủ yếu, LLSX cịn kém phát
triển, PCLĐXH theo lãnh thổ cịn thơ sơ, chưa có những tiền đề vật chất cần thiết cho việc hình
thành vùng kinh tế.


- Đến thời kỳ TBCN, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển mang tính chất phổ biến.
Thời kỳ công trường thủ công là thời kỳ bắt đầu phát triển mạnh nền sản xuất hàng hóa, nhiều
ngành mới xuất hiện, số lượng các ngành riêng biệt & độc lập tăng lên, thị trường được mở rộng
đã hình thành các vùng SX CMH' thúc đẩy mạnh mẽ sự PCLĐ theo lãnh thổ. Công trường thủ
công không chỉ tạo ra từng khu vực rộng lớn mà còn CMH' những khu vực đó nữa (sự phân cơng
theo hàng hóa). Như vậy, đến thời kỳ công trường thủ công thì vùng kinh tế mới được hình


<i>thành..Chủ nghĩa tư bản càng phát triển càng thúc đẩy phân công lao động theo lãnh thổ phát</i>
triển, mỗi vùng nhất định chuyên sản xuất một bộ phận của sản phẩm được hình thành, và ta thấy
<i>"có mối quan hệ chặt chẽ giữa phân cơng (nói chung) và phân cơng (khu vực); Tức là một khu</i>
<i>vực nhất định chuyên chế tạo một sản phẩm, đơi khi chun làm một loại sản phẩm, thậm chí làm</i>
<i>một bộ phận nào đó của sản phẩm".</i> Chính PTSX Tư bản chủ nghĩa đã phá vỡ tính chất cô lập
nền kinh tế tự nhiên của chế độ phong kiến, làm cho các mối liên hệ kinh tế giữa các thị trường
dân tộc phát triển, thúc đẩy nhanh chóng thị trường thương mại quốc tế cùng với sự bành trướng
của thị trường thế giới. Như vậy, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra những mối liên hệ có ý nghĩa thế giới
& tạo ra sự phân công lao động quốc tế rất nhiều vẻ, sự phân công lao động quốc tế này cũng tác
động mạnh đến sự phân công lao động theo lãnh thổ ở trong từng khu vực và ở từng nước tư bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thức tính qui luật khách quan của sự hình thành & phát triển vùng kinh tế và trên cơ sở vận dụng
một cách sáng tạo các qui luật kinh tế vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước mình (Tư bản chủ
<i>nghĩa, vùng kinh tế được hình thành dưới áp lực của tự do cạnh tranh & lợi nhuận). Nhà nước xã</i>
hội chủ nghĩa tác động có ý thức vào quá trình hình thành & phát triển vùng kinh tế, phục vụ cho
các mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước; Nhà nước XHCN khơng chỉ có khả năng xây dựng
những vùng kinh tế mới, mà cịn có khả năng cải tạo những vùng kinh tế cũ một cách khoa học
phù hợp với chiến lược phát triển quốc gia.


<b>2. Các yếu tố tạo vùng kinh tế.</b>


<i><b>• Phân cơng lao động theo lãnh thổ (PCLĐ). Phân công lao động theo lãnh thổ vừa là cơ</b></i>
sở - vừa là động lực của sự hình thành vùng kinh tế. Phân cơng lao động theo lãnh thổ được biểu
hiện bằng sự tập trung các loại sản xuất riêng biệt trên một lãnh thổ nhất định; bằng việc CMH'
sản xuất của dân cư dựa vào những điều kiện & đặc điểm sản xuất đặc thù của lãnh thổ đó; Mỗi
phạm vi lãnh thổ có chức năng sản xuất đặc thù - đó là một vùng kinh tế; Các vùng kinh tế thông
qua mối liên hệ kinh tế - liên kết với nhau trong một hệ thống phân công lao động theo lãnh thổ
thống nhất. Như vậy, vùng kinh tế là sự biểu hiện cụ thể của phân công lao động xã hội theo lãnh
thổ & sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ là yếu tố tạo vùng cơ bản nhất.



<i><b>• Yếu tố tự nhiên. Môi trường tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp thường xuyên </b></i>
-vĩnh viễn tới quá trình phát triển & phân bố sản xuất; từ đó ảnh hưởng tới phương hướng - qui
mô và cơ cấu sản xuất của vùng kinh tế. Những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng quan trọng nhất là:


<i>- Nguồn tài nguyên khoáng sản & năng lượng. Mỗi loại tài nguyên khoáng sản có thể</i>
đóng nhiều vai trị khác nhau & có tác động đến sự hình thành & phát triển vùng kinh tế về nhiều
mặt. (Ví dụ, than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên,... vừa là nhiên liệu, nhưng nó cũng là nguồn nguyên
liệu để sản xuất ra hàng trăm loại sản phẩm hóa chất khác nhau). Ảnh hưởng của tài ngun
khống sản đối với việc hình thành vùng kinh tế ở các mặt trữ lượng, chất lượng, sự phân bố,
điều kiện khai thác, mức độ sử dụng... Việc đánh giá sự ảnh hưởng của nó cần xem xét dưới góc
độ tổng hợp, tìm ra ảnh hưởng "trội" để có thể xác định khả năng CMH' sản xuất của vùng. <i>Các</i>
<i>nguồn tài nguyên rừng, hải sản & nông sản cũng ảnh hưởng quan trọng đến sự hình thành & phát</i>
triển vùng kinh tế. Cụ thể, các vùng rừng có trữ lượng gỗ lớn có khả năng hình thành & phát triển
các ngành sản xuất CMH' gắn với tài nguyên rừng. Các nguồn cá biển, cá nước ngọt, các đặc hải
sản cho phép hình thành các vùng CMH' về CB' - khai thác - nuôi trồng các loại thủy sản đặc biệt
(tôm, cua, bào ngư, trai ngọc,.v.v.).


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>- Khí hậu. Để tạo vùng, thì khí hậu đóng vai trị quan trọng. Ảnh hưởng của khí hậu đối</i>
với SXNN là việc bố trí các loại cây trồng - giống vật ni phù hợp. Khí hậu - thổ nhưỡng là
những yếu tố trội tác động mạnh mẽ đến việc hình thành các vùng CMH' sản xuất nơng nghiệp.
Nước ta, do vị trí & hình dáng lãnh thổ kéo dài theo nhiều vĩ độ, nằm trong vùng nhiệt đới - gió
mùa, địa hình phân hóa đa dạng. Vì vậy, ng/cứu về đất đai & khí hậu cần được đặc biệt chú ý
trong q trình hình thành vùng kinh tế.


<i><b>• Yếu tố kinh tế.</b></i>


<i>- Trung tâm công nghiệp (TTCN), thành phố lớn. Thông thường, các thành phố lớn hay</i>
TTCN đều tạo ra quanh mình một vùng ảnh hưởng, trong đó mọi sinh hoạt kinh tế đều do thành
phố, TTCN chi phối. Vì vậy, khi nghiên cứu vùng kinh tế phải xuất phát từ thành phố & TTCN
lớn để xác định phạm vi ảnh hưởng không gian của chúng; Tùy theo qui mơ và loại hình thành


phố & TTCN mà phạm vi ảnh hưởng khác nhau, những thành phố & TTCN lớn thường là hạt
nhân của vùng kinh tế.


<i>- Các cơ sở sản xuất nông - lâm - ngư quan trọng (SX N - L - N). Các cơ sở SX N-L-N</i>
thường sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn và có mối quan hệ (cả bên
trong & bên ngoài) phức tạp đều có tác dụng tạo vùng. Ví dụ, hệ thống các nơng trường có qui
mơ hoạt động rộng lớn, có thể phát triển nhiều ngành CMH', tạo ra một phạm vi ảnh hưởng xung
quanh mình. Các vùng CMH' về cây công nghiệp, hay vùng chuyên canh lúa đều là những hạt
nhân tạo vùng.


<i>- Quan hệ kinh tế đối ngoại. Việc mở rộng quan hệ kinh tế - thương mại với nước ngồi,</i>
hay nói một cách khác là việc đẩy mạnh xuất - nhập khẩu cũng có ảnh hưởng đến sự hình thành,
qui mơ & mức độ CMH' của các vùng kinh tế. Ví dụ, điều kiện khí hậu của nước ta thuận lợi cho
phát triển các loại nông sản nhiệt đới để xuất khẩu đổi lấy máy móc thiết bị phục vụ cho sự
nghiệp CNH' & HĐH' đất nước. Điều này địi hỏi nước ta phải nhanh chóng xây dựng các vùng
CMH' rộng lớn & ổn định về sản xuất các nơng phẩm nhiệt đới.


<i><b>• Yếu tố tiến bộ khoa học - công nghệ (KH-CN). Tiến bộ của KH - CN ảnh hưởng tới</b></i>
việc hình thành vùng kinh tế ở nhiều mặt. Ví dụ, ứng dụng tiến bộ của KH - CN vào việc thăm
dị, tìm kiếm, xác định trữ lượng, chất lượng tài nguyên khoáng sản, trên cơ sở đó tạo điều kiện
cho việc hình thành nhiều KCN mới. Tiến bộ của KH - CN còn cho phép cải tạo các vùng hoang
hóa, đầm lầy,... thành các vùng SX CMH' quan trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>• Yếu tố lịch sử - văn hóa. Vùng mà chúng ta nghiên cứu là kết quả của một quá trình</b></i>
phát triển lâu dài về lịch sử - văn hóa – xã hội. Vì vậy, khi nghiên cứu q trình hình thành vùng
phải có quan điểm lịch sử đúng đắn. Những yếu tố tạo vùng đều có mối quan hệ tác động qua lại
với nhau trong một thể thống nhất, việc nghiên cứu quá trình hình thành & phát triển vùng kinh tế
cần phải phân tích tỉ mỉ, sâu sắc từng yếu tố; mối quan hệ giữa chúng với nhau (cả trong trạng
thái tĩnh và động).



<b>3. Nội dung của vùng kinh tế.</b>


Vùng kinh tế là một bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù của nền KTQD có CMH' sản xuất
kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp. Như vậy, có thể hiểu vùng kinh tế bào hàm 2 nội dung
là CMH' & phát triển tổng hợp.


<b>3.1. Chun mơn hóa sản xuất của vùng kinh tế (CMH' SX).</b>


<i>Trước hết, vùng kinh tế phải là một vùng sản xuất CMH'. Sự CMH' nói lên chức năng sản</i>
xuất cơ bản, quyết định phương hướng sản xuất chủ yếu của vùng trong một giai đoạn nhất định.
Mặt khác, CMH cịn nói lên vai trị, vị trí của vùng trong nền KTQD, xác định nhiệm vụ cơ bản
mà vùng phải đảm nhận đối với cả nước (hay với nhiều vùng) trong một thời gian tương đối dài.


- CMH' sản xuất của vùng kinh tế là dựa vào những ưu thế của vùng để phát triển một số
<i>ngành có ý nghĩa đối với cả nước (hoặc đối với thị trường thế giới). Những ưu thế của vùng là</i>
những điều kiện đặc thù về TN - KT - dân cư - lịch sử - XH - VH - KH - KT & CN. Các vùng
kinh tế khác nhau không chỉ về điều kiện tự nhiên mà còn khác nhau về trình độ phát triển của
LLSX, về mật độ dân số, về nguồn lao động (đặc biệt là lao động có kĩ thuật), về cơ sở kinh tế, về
CSVC - KT, khoa học được tạo ra trong quá trình lịch sử. Sự CMH' sản xuất của vùng kinh tế
chính là sự lợi dụng những điều kiện đặc thù đó, nhằm tiết kiệm & tăng NS LĐXH, nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư vào sản xuất - kinh doanh, tạo ra khối lượng hàng hóa tốt - rẻ - có sức cạnh
tranh, thỏa mãn nhu cầu của vùng, đáp ứng nhu cầu nhất định của nền KTQD, tham gia tích cực
vào hoạt động KT-XH giữa các vùng, góp phần đẩy nhanh quá trình PCLĐXH theo lãnh thổ trên
phạm vi cả nước.


<i><b>Tiêu chuẩn quan trọng để xác định một ngành SX CMH' là khối lượng - chất lượng</b></i>
<i><b>sản phẩm hàng hóa xuất ra ngoài vùng.. Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:</b></i>


<i>(1) Tỷ trọng (%) sản phẩm hàng hóa xuất ra ngồi vùng của một ngành nào đó chiếm</i>
<i>trong tồn bộ sản phẩm của ngành đó ở trong vùng.</i>



<i>(2) Tỷ trọng (%) sản phẩm xuất ra ngoài vùng của một ngành nào đó chiếm trong tồn bộ</i>
<i>sản phẩm - trao đổi giữa các vùng của ngành nào đó trong cả nước.</i>


<i>(3) Tỷ trọng (%) sản phẩm của một ngành SX nào đó của vùng chiếm trong tồn bộ sản</i>
<i>phẩm của ngành đó trong cả nước (tính theo đơn vị tự nhiên và giá trị).</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>Chỉ tiêu (1) & (2) cho phép xác định vị trí của một ngành nào đó trong sự PCLĐXH theo</i>
lãnh thổ của vùng và của toàn quốc. Chỉ tiêu (3) & (4) cho phép xác định vị trí của một ngành
nào đó trong nền KTQD của vùng và của toàn quốc. Kết hợp cả 4 chỉ tiêu trên cho phép phát hiện
các ngành sản xuất CMH' chủ yếu & trình độ CMH' của chúng trong vùng kinh tế.


<b>3.2. Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng.</b>


- Phát triển tổng hợp là bản chất của vùng kinh tế theo định hướng XHCN, nó xác định cơ
cấu kinh tế hợp lý nhất của vùng & phản ánh các mối quan hệ kinh tế trong nội vùng. Phát triển
<i>tổng hợp nền kinh tế của vùng tức là mỗi vùng kinh tế phải là một tổng thể kinh tế đa ngành - đa</i>
<i>lĩnh vực phát triển mạnh mẽ cân đối, hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh, trong khai thác </i>
<i>-sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên - lao động; đảm bảo cho vùng có thể tự túc được phần lớn</i>
<i>nhu cầu của mình; mặt khác có thể làm tốt trách nhiệm đã được phân công đối với nền kinh tế</i>
<i>của cả nước.</i>


- Phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng là sự phát triển cân đối - tối ưu của các ngành
kinh tế có trong vùng; Phải đảm bảo cho hướng CMH' của vùng phát triển thuận lợi nhất, đạt hiệu
quả cao nhất. CMH' sản xuất kết hợp với phát triển tổng hợp chính là thực hiện sự kết hợp giữa
lợi ích của vùng với lợi ích của cả nước (đây cũng là tính ưu việt của nền kinh tế vận hành theo
cơ chế thị trường - định hướng XHCN). Muốn phát triển tổng hợp nền kinh tế của vùng, cần xác
định rõ số lượng ngành kinh tế & cơ cấu kinh tế của vùng (số lượng ngành & cơ cấu kinh tế
thường rất khác nhau tùy thuộc vào sự CMH' & trình độ phát triển của LLSX). Bên cạnh các
ngành sản xuất CMH', cần phát triển hợp lý một tổng hợp thể các ngành kinh tế khác; Mục đích


là tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của vùng; phát triển cân đối các ngành trong nội vùng nhằm
hợp lý hóa các mối liên hệ (trong & ngồi) vùng ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất


<i><b>Lưu ý, phát triển tổng hợp của vùng kinh tế không phải là sự phát triển của một tập hợp</b></i>
đơn giản các ngành kinh tế khác nhau chỉ có liên hệ với nhau về mặt cùng chung một lãnh thổ
phân bố; mà là một sự kết hợp xã hội của sản xuất trong phạm vi một vùng kinh tế. Giữa các
ngành của tổng hợp thể kinh tế vùng có sự phụ thuộc lẫn nhau theo một tỉ lệ nhất định, khiến
chúng phát triển một cách cân đối, nhịp nhàng theo một kế hoạch thống nhất. Tất nhiên, mối liên
hệ đó khơng phải hình thành ngay trong cùng một lúc, mà nó hình thành dần dần theo sự phát
triển của LLSX của vùng. Cho nên, việc xác định cơ cấu kinh tế của vùng theo nguyên tắc tương
lai là phải dự báo được những khả năng biến động để tìm ra các giải pháp đảm bảo cho sự phát
triển tổng hợp - hợp lý của vùng. CMH' sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp nền
kinh tế của vùng tạo thành tổng hợp thể kinh tế của vùng.


<i><b>● Tổng hợp thể kinh tế vùng bao gồm 3 nhóm ngành chủ yếu sau:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nghĩa quốc gia & quốc tế; Sản phẩm hàng hóa phải có chất lượng cao, giá thành hạ, đủ sức cạnh
tranh; thỏa mãn nhu cầu cả nước hay của nhiều vùng khác, là ngành chiếm tỉ trọng tương đối lớn
trong cơ cấu kinh tế của vùng (hoặc cả nước).


<i><b>+ Các ngành sản xuất bổ trợ. Là những ngành chủ yếu phát triển để trực tiếp phục vụ</b></i>
<i>cho các ngành sản xuất CMH' vùng, những ngành này có mối liên hệ, gắn bó với các ngành sản</i>
<i>xuất CMH'. Có thể nói, khơng có các ngành bổ trợ thì các ngành sản xuất CMH' khơng thể phát</i>
triển được; nhưng sự phát triển của các ngành bổ trợ lại do các ngành sản xuất CMH' vùng qui
định, các ngành này phát sinh, tồn tại & phát triển tùy thuộc vào hướng sản xuất CMH' của vùng.
<i>Các ngành sản xuất bổ trợ thường bao gồm: Các ngành khai thác và làm giàu nguyên liệu</i>
cung cấp cho các ngành sản xuất CMH'; Các ngành cung cấp thiết bị, vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng cho các ngành sản xuất CMH'; Các ngành có liên hệ chặt chẽ với các ngành sản xuất CMH'
về qui trình cơng nghệ.



<i><b>+ Các ngành sản xuất phụ: Bao gồm những ngành khơng có liên quan trực tiếp với các</b></i>
ngành sản xuất CMH' vùng, nhưng lại rất cần thiết cho sự phát triển vùng, vì những ngành này có
thể đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu sản xuất có tính chất địa phương dựa trên nguồn
nguyên liệu nhỏ có tại địa phương. Các ngành này thường bao gồm: Các ngành sử dụng các phế
liệu & phế phẩm của ngành sản xuất CMH'; Các cơ sở sản xuất VLXD, các cơ sở CB' & sửa chữa
máy móc dùng trong địa phương.


<b>4. Các loại vùng kinh tế (KT). </b>
<b>a. Vùng kinh tế ngành. </b>


Vùng kinh tế ngành là vùng mà ở đó phân bố tập trung một ngành sản xuất nhất định
(vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp). Vùng kinh tế ngành cũng có tính chất tổng hợp của nó
(ngồi các ngành sản xuất CMH', cịn có cả một cơ cấu các ngành phát triển hỗ trợ). Vùng kinh tế
ngành là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển & phân bố của các ngành, là cơ sở để kết hợp
kế hoạch hóa & quản lý theo ngành - theo lãnh thổ.


<b>b. Vùng kinh tế tổng hợp. </b>


Đây là vùng kinh tế đa ngành, phát triển cân đối, nhịp nhàng, nó là một phần tử - cơ cấu
của nền kinh tế quốc gia. Sự CMH' của vùng kinh tế tổng hợp được qui định bởi các vùng kinh tế
đa ngành tồn tại trong vùng kinh tế tổng hợp, sự CMH' của chúng cịn có ý nghĩa đối với cả các
vùng kinh tế tổng hợp khác.


Khi lực lượng sản xuất càng phát triển, thì PC LĐXH (cả PCLĐ theo ngành) càng sâu sắc
sẽ làm cho cơ cấu kinh tế của các vùng kinh tế tổng hợp càng phức tạp. Khi đó, CMH' của các
vùng kinh tế tổng hợp trở thành sự CMH' của các ngành kinh tế trong vùng, số lượng các ngành
CMH' sẽ tăng lên.


<i>Vùng kinh tế tổng hợp bao gồm 2 loại: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nghĩa & chức năng kinh tế, giúp cho việc nghiên cứu & lập các chương trình kế hoạch dài hạn về
phát triển kinh tế có tầm cỡ quốc gia; giúp cho việc phân bố hợp lý LLSX trong cả nước & giữa
các vùng; xây dựng mối liên hệ kinh tế giữa các vùng và cả nước, tạo điều kiện khai thác tốt mọi
nguồn tài nguyên, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật... của đất nước; hình thành & điều tiết các cân
đối lãnh thổ lớn; định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.


<i>+ Vùng kinh tế hành chính. Là vùng có cả chức năng kinh tế lẫn hành chính, là sự thống</i>
nhất giữa quản lý kinh tế với quản lý hành chính, là vùng được xây dựng theo nguyên tắc kinh tế
(ranh giới kinh tế - hành chính thống nhất). Do ý nghĩa & chức năng kinh tế, nên vùng kinh tế
hành chính cũng có đầy đủ 2 chức năng cơ bản của một vùng kinh tế tổng hợp (CMH' sản xuất &
phát triển tổng hợp). Bản thân vùng kinh tế hành chính cũng là một tổng hợp thể kinh tế lãnh thổ,
nhưng do ý nghĩa & chức năng hành chính của nó cho nên mỗi vùng kinh tế hành chính là một
đơn vị kinh tế trong phân cấp quản lý của Nhà nước, có ngân sách riêng, có thị trường địa
phương. Những cơ quan-chính quyền của vùng kinh tế hành chính thực hiện cả 2 chức năng là
quản lý hành chính & quản lý kinh tế.


<b>B. NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM</b>
<b>1. Quan niệm về vùng</b>


Trên thực tế, có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về vùng kinh tế với mục đích & tiêu chí
khác nhau. Song, dù qui mơ của vùng có thể lớn-nhó khác nhau thì đều có những điểm chung là
trong một lãnh thổ đều có ranh giới nhất định (dù "cứng" hay "mềm"), trong đó có sự tác động
tương hỗ giữa các yếu tố tự nhiên - môi trường - con người (bao gồm cả sản xuất & tiêu thụ).
Như vậy có thể quan niệm về vùng như sau: "Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia có một
<i>sắc thái đặc thù nhất định, hoạt động như một hệ thống do có mối quan hệ tương đối chặt chẽ</i>
<i>giữa các thành phần tạo nên nó, cũng như mối quan hệ có chọn lọc với khơng gian các cấp bên</i>
<i>ngồi".</i>


<i><b>Với quan niệm trên, có thể thấy rằng:</b></i>



<i> - Vùng là một hệ thống, bao gồm các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng</i>
liên hệ địa lý - kỹ thuật - KT - XH bên trong hệ thống cũng như bên ngồi hệ thống.


- Vùng có qui mơ khác nhau, sự tồn tại của cùng là khách quan có tính lịch sử (qui mơ &
số lượng vùng có thể thay đổi theo các giai đoạn phát triển của đất nước).


- Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển của nền KTQD; Tính khách quan của vùng được cụ
thể hóa thơng quan những ngun tắc do con người tạo ra.


- Vùng là cơ sở để hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng
như để quản lý các quá trình phát triển KT - XH của mỗi vùng.


<b>2. Hệ thống vùng của nước ta qua các giai đoạn phát triển.</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<i>- Giữa TK 15 (khi khoa học địa lý mới phát triển) ở nước ta "Dư địa chí"</i> của Nguyễn Trãi
ra đời (1435) với một loạt cơng trình nghiên cứu theo địa vực hành chính, tiếp cận với quan điểm
dân tộc, độc lập, tự chủ được biên soạn; Mỗi đơn vị (địa phương) đều đề cập tới vị trí địa lý, ranh
giới, qui mô lãnh thổ, tổ chức xã hội, tình hình kinh tế với những đặc thù của riêng mình.


<i>- Giữa TK 17, Lê Q Đơn đã nghiên cứu trọn vẹn một địa phương (Thuận Hóa, Q.Nam).</i>
<i>- Trải qua các triều đại phong kiến, cũng có nhiều cơng trình chuyên khảo chú ý đến lĩnh</i>
vực nghiên cứu địa phương như: " Lịch triều hiến chương; Đại Nam nhất thống chí,...". Xét dưới
góc độ địa lý hành chính, mỗi triều đại phân chia lãnh thổ ra thành những đơn vị nhiều cấp khác
nhau để thuận tiện cho việc quản lý & bảo vệ an ninh. Ví dụ: Từ thời Hai Bà Trưng (nước ta chia
ra các quận, huyện với 65 thành trì); dưới các triều Lý, Trần, Hồ (các bộ phận lãnh thổ mang tên
là Lộ); đời Lê (Lộ đổi thành Trấn. Cả nước có 5 Đạo (mỗi Đạo lại bao gồm nhiều Phủ, Châu,
Huyện), đến đời Nguyễn (Trấn đổi thành Tỉnh); thời kỳ Trịnh - Nguyễn phân tranh (Đàng
trong-Đàng ngoài).


<i>- Thời kỳ Pháp thuộc, Pháp chia lãnh thổ nước ta (Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ).</i>



<i>- Sau 1954, các khu tự trị được thành lập như "Khu tự trị Việt Bắc (1956), Khu tự trị</i>
Thái-Mèo (1955) và năm 1962 đổi thành Khu tự trị Tây Bắc...


Như vậy, tùy từng thời kỳ, tùy theo mục đích chính trị - kinh tế - quân sự mà các đơn vị
hành chính được gộp lại thành những đơn vị hành chính dưới cấp quốc gia. Việc hình thành các
đơn vị hành chính này đó là do nhu cầu quản lý đất nước, cần có nhiều cấp, trong đó nổi lên cấp
quản lý trung gian giữa quốc gia và tỉnh - tạm gọi là vùng.


<i><b>b. Giai đoạn 1960 - 1975. Giai đoạn này, việc nghiên cứu & phân vùng diễn ra chủ yếu ở</b></i>
M.Bắc (từ Vĩnh Linh) với đặc trưng chính về kinh tế N - L - N. Chia thành 2 thời kỳ:


<i>* Thời kỳ 1960 - 1970: Việc phân vùng, qui hoạch tập trung chủ yếu vào những vấn đề</i>
nhỏ lẻ từng vùng cụ thể (chủ yếu là PVNN). UB KH Nhà nước phối hợp với Bộ NN nghiên cứu
và PVNN ở miền Bắc VN (chia 4 vùng NN lớn: Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng sông Hồng &
Khu IV cũ). Tổng cục Lâm nghiệp đã tổ chức, điều tra và tiến tới phân vùng lâm nghiệp làm cơ
sở cho phát triển ngành. Năm 1968, UB XD cơ bản Nhà nước triển khai nghiên cứu qui hoạch
các điểm công nghiệp ở miền Bắc VN.


<i>* Thời kỳ 1971 - 1975 (phương án 2 vùng kinh tế cơ bản).</i>


- Một số vùng kinh tế mới được hình thành ở TDMN', Nhà nước tiến hành qui hoạch các
vùng chuyên canh cây công nghiệp. Ngành lâm nghiệp qui hoạch một số vùng CMH' giấy, sợi,
gỗ trụ mỏ... Trong công nghiệp tiếp tục nghiên cứu địa điểm bố trí các cơng trình lớn. Thời kỳ
này cũng tiến hành qui hoạch một số huyện, thị xã trọng điểm. Nhìn chung thời kỳ này, cơng tác
qui hoạch vẫn tập trung chủ yếu vào phục vụ cho SX nơng - lâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

ĐH Đảng III, Ơng chia M.Bắc thành 4 vùng kinh tế hành chính, đồng thời đề ra một hệ thống 3
cấp: Vùng KT - XH lớn; vùng kinh tế - hành chính tỉnh (hay liên tỉnh); vùng kinh tế cơ sở huyện
(hay liên huyện). Ba cấp đó giống như một hệ thống động lực, hoạt động vừa có phân cấp - vừa


có phối hợp nhằm xây dựng nền KT-XH thống nhất & đa dạng.


<i>Cấp vùng KT-XH lớn phải đủ tiềm lực để trang bị kỹ thuật & đổi mới kỹ thuật - công</i>
nghệ cho nền KTQD trong phạm vi lãnh thổ của mình. Có mạng lưới năng lượng, ngun liệu,
lương thực cùng các cơ sở chế tạo & thiết bị cơ bản ở mức độ thích hợp; Có hệ thống nghiên cứu
& ĐT hoàn chỉnh (gồm các trường ĐH, CĐ & KT dạy nghề) qui mơ thích hợp.


<i>Cấp vùng kinh tế hành chính tỉnh (liên tỉnh) với qui mơ lãnh thổ hợp lý là điểm hội tụ của</i>
nền KT TW & ĐP, nhằm hình thành cơ cấu cơng - NN thích hợp, qui mô vừa và nhỏ.


<i>Cấp vùng kinh tế cơ sở huyện (liên huyện) là những đơn vị HC, KT-XH, quản lý & tổ</i>
chức giữa ngành với lãnh thổ; Mục tiêu là xây dựng cơ cấu N - L - N, tiểu thủ công nghiệp &
công nghiệp, kết hợp truyền thống địa phương, lấy qui mơ nhỏ là chính, từng bước thực hiện
CNH' N - L - N ở địa phương.


<i><b>c. Giai đoạn 1976 - 1980. Ngay sau 1975, một chương trình phân vùng qui hoạch đã được</b></i>
tiển khai trong cả nước theo quan điểm tổng hợp.


<i>- Năm 1976 trên cơ sở 38 tỉnh - TP, cả nước được chia thành 7 vùng NN - CNCB', hệ</i>
thống 7 vùng NN - CNCB' là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch phát triển N - L, hình thành các
vùng CMH' : Cụ thể: (1) TDMNPB' (9 tỉnh): quế, hồi, sơn, chè, trẩu, thuốc lá, hoa quả cận nhiệt,
ngô, sắn, trâu, bị, dê. (2) Đồng bằng sơng Hồng (6 tỉnh): lúa gạo, lạc, đậu tương, mía, cói, đay,
rau, chăn nuôi lấy thịt. (3) BTBộ (3 tỉnh): gỗ, lạc, hồ tiêu. (4) DHNTBộ (4 tỉnh): mía, bơng, đào
lộn hột, quế, tiêu, lạc, lúa gạo, khoai, bò, lợn. (5) Tây Nguyên (3 tỉnh): cà phê, cao su, chè, dâu
tằm, ngô, trâu, bò. (6) ĐNBộ (4 tỉnh): cao su, cà phê, hồ tiêu, lạc, đậu tương, mía, ngơ. (7) Đồng
bằng sơng Cửu Long (9 tỉnh): lúa gạo, đậu tương, mía, cây ăn quả, lợn, vịt, tôm, cá.


<i>- Năm 1977, UBPV KT TW được thành lập. Vụ phân vùng qui hoạch của UBKH Nhà</i>
nước được tách ra & đổi tên thành Viện phân vùng qui hoạch TW là cơ quan thường trực của UB
phân vùng kinh tế TW. Cả nước đã hình thành hệ thống tổ chức ngành từ TW đến địa phương,


toàn bộ quá trình phân vùng qui hoạch được tiến hành dưới sự chỉ đạo của CP & UBND các cấp.


<i><b>d. Giai đoạn 1981 - 1985 (phương án 4 vùng kinh tế cơ bản). Năm 1982, được sự giúp đỡ</b></i>
của Liên Xô (cũ), lần đầu tiên chúng ta lập sơ đồ phân bố LLSX giai đoạn 1986 - 2000, đây là
quá trình nghiên cứu tương đối tổng hợp và tồn diện. Với 40 tỉnh - TP - đặc khu, lãnh thổ nước
ta được chia thành 4 vùng KT cơ bản với 7 tiểu vùng NN - CNCB’:


<i>Vùng Bắc Bộ (16 tỉnh), chia 2 tiểu vùng là TDMN' (10 tỉnh) và ĐBSH (6 tỉnh), gồm: Hà</i>
Tuyên, Hoàng Liên Sơn, Lai Châu, Quảng Ninh, Sơn La, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Cao Bằng, Bắc
Thái, Hà Bắc, Hà Nam Ninh, Hà Nội, Hà Sơn Bình, Hải Hưng, Hải Phịng, Thái Bình.


<i>Vùng Bắc Trung Bộ (3 tỉnh) Thanh Hóa, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Vùng Nam Bộ (14 tỉnh), 2 tiểu vùng là Đ.Nam Bộ & Tây Nam Bộ (Đồng Nai, TPHCM,</i>
Bà Rịa - Vũng Tàu, Sông Bé, Tây Ninh, An Giang, Bến Tre, Cửu Long, Đồng Tháp, Hậu Giang,
Kiên Giang, Long An, Tiền Giang, Minh Hải).


<i><b>▪ Những căn cứ để phân chia hệ thống 4 vùng kinh tế cơ bản: </b></i>


- Có cơ cấu tài nguyên nhất định trên lãnh thổ để đảm bảo việc CMH' & phát triển tổng
hợp nền kinh tế.


- Có nguồn lao động đủ để đảm bảo kết hợp TNTN - LLLĐ - TLSX.


- Có vị trí, chức năng nhất định trong nền kinh tế cả nước trên cơ sở CMH' & phát triển
tổng hợp.


- Có TP, TTCN (hoặc thể tổng hợp SX - lãnh thổ) là hạt nhân tạo vùng.
<i>- Có hệ thống GTVT đảm bảo mối liên hệ nội vùng, liên vùng, khu vực & TG.</i>



<i>▪ Phương án 4 vùng được đưa vào GD ở bậc Phổ thông và Đại học trong giáo trình ĐL</i>
<i>KTXH- VN. Giai đoạn này Nhà nước đã triển khai đồng bộ các khâu cần thiết của công tác qui</i>
hoạch như điều tra cơ bản, phân tích thực trạng, dự báo và xây dựng phương hướng phát triển,
các phương hướng phát triển N - L - N; phân bố cơng nghiệp & các cơng trình then chốt… là
những căn cứ cơ bản để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế & qui hoạch ở các giai đoạn sau.


<i>▪ Về phương pháp tiếp cận: Bước đầu đã nghiên cứu lý thuyết phân vùng, nguyên tắc, hệ</i>
thống chỉ tiêu, các thuật ngữ chuyên ngành... Một loạt vấn đề tổng hợp được nghiên cứu như (hệ
số vùng, tính tốn hiệu quả sản xuất, hiệu quả xã hội). Đã xây dựng được hệ thống phương pháp
chỉ dẫn xây dựng qui hoạch (các vùng & các ngành), xây dựng hệ thống bản đồ, hệ thống bảng
biểu, chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, chỉ tiêu ngành...


<i><b>e. Giai đoạn 1986 đến nay. Khi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN thì</b></i>
cơ cấu nền KTQD có những chuyển biến mạnh (cả về chất & về lượng), nhiều yếu tố mới xuất
hiện, đồng thời những khó khăn, thách thức cũng nảy sinh. Do yêu cầu của việc mở cửa nền kinh
tế và hội nhập với khu vực & quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải có một chiến lược phát triển phù hợp.
Trước tình hình đó, Thủ tướng CP đã chỉ thị cho UBKH Nhà nước chủ trì phối hợp với các ngành
TW nghiên cứu qui hoạch 8 vùng KT lớn & 3 vùng KTTĐ, hỗ trợ tất cả các tỉnh, TP XD qui
hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến 2010.


<i><b>● Từ 1986 - 2000. </b></i>


<i><b>- Hệ thống 8 vùng KT lớn được gộp từ 61 tỉnh - TP của cả nước</b></i>


<i>Đông Bắc (11 tỉnh): Quảng Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái</i>
Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái.


<i>Tây Bắc (3 tỉnh) Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>Bắc Trung Bộ (6 tỉnh) Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, T-T-Huế.</i>


<i>DH Nam Trung Bộ (6 tỉnh,Tp) Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n,</i>
Khánh Hịa.


<i>Tây Ngun (4 tỉnh) Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng.</i>


<i>Đông Nam Bộ (8 tỉnh, Tp) là TPHCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh,</i>
đặc khu BR-Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận.


<i>Đồng bằng sơng Cửu Long (12 tỉnh) là Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà</i>
Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng.


<i><b>- Ba vùng kinh tế trọng điểm là (KTTĐ):</b></i>


<i>Vùng KTTĐ Bắc Bộ (5 tỉnh-TP): TP Hà Nội, Hải Dương, Hưng n, Hải Phịng, Quảng</i>
Ninh, 3 đơ thị chính đồng thời là 3 cực phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh).


<i>Vùng KTTĐMT (4 tỉnh-TP): T-T-Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi.</i>


<i>Vùng KTTĐP'N (4 tỉnh-TP): TPHCM, Đồng Nai, BR-Vũng Tàu, Bình Dương. Ba cực tạo</i>
thành tam giác phát triển là TPHCM - Biên Hòa - Vũng Tàu.


<i><b>● Từ 2001 đến nay. </b></i>


<i><b>- Hệ thống 6 vùng & trọng điểm KT được gộp từ 64 tỉnh - TP của cả nước</b></i>


<i>TD - MN'PB' (15 tỉnh): Đông Bắc (11 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú Thọ,</i>
Thái Nguyên, Bắc Kạn, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, và Quảng Ninh). Tây Bắc (4
tỉnh: Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, TP Điện Biên (tách từ tỉnh Sơn La 1/2004).


<i>Đồng bằng sông Hồng & trọng điểm Bắc Bộ (12 tỉnh, Tp) TP Hà Nội, Hải Phòng, Hưng</i>


Yên, Hải Dương, Hà Tây (cũ), Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,
Quảng Ninh.


<i>Bắc Trung Bộ, DH Nam Trung Bộ và KTTĐ miền Trung (14 tỉnh, TP): Bắc Trung Bộ (6</i>
tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế). DH Nam trung
Bộ (8 tỉnh-Tp: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh
Thuận, Bình Thuận)


<i>Tây Ngun (5 tỉnh): Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Đắc Nông.</i>


<i>Đông Nam Bộ & trọng điểm kinh tế (8 tỉnh, TP) là TP HCM, Đồng Nai, Bình Dương,</i>
Bình Phước, Tây Ninh, đặc khu BR-Vũng Tàu, Long An.


<i>Đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh, TP) Cần Thơ, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh</i>
Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long An.


<i><b>- Ba vùng KTTĐ là: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Vùng KTTĐ miền Trung (5 tỉnh - TP): Thừa Thiên Huế, TP Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng</i>
Ngãi, Bình Định.


<i>Vùng KTTĐ phía Nam (8 tỉnh - TP): TPHCM, Đồng Nai, BR-Vũng Tàu, Bình Dương,</i>
Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Ba cực tạo thành tam giác phát triển là TPHCM
- Biên Hịa – Vũng Tàu.


<i>- Ngồi 2 cấp vùng trên, 64 tỉnh - TP cũng được xác định là cấp qui hoạch phát triển </i>
KT-XH đến 2010 và 2020.


<i>- Trong khuôn khổ chương trình khoa học cấp Nhà nước (Mã số KX-03, đề tài KX-03-02)</i>
đã đề xuất chia lãnh thổ nước ta thành các dải lớn. Đó là: (1) Dải đồng bằng ven biển (bao gồm


cả vùng biển và hải đảo quốc gia). (2) Dải TD & MN' (chia ra thành 2 dải TD và dải MN').


<i>- Năm 1998, Chính phủ đã phê duyệt chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó</i>
khăn ở MN' vùng sâu, vùng xa...(QĐ số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998). Loại vùng khó
khăn gồm 2356 xã (2002) của 49 tỉnh là một loại vùng không liền khoảnh và là sự tập hợp của
các xã, một cấp trong hệ thống 4 cấp hành chính của VN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>C. CÁC VÙNG KINH TẾ.</b>
<b>1. Trung du - miền núi phía Bắc (TDMN'PB')</b>


<b>1.1. Vị trí địa lý (VTĐL) .</b>


Phạm vi lãnh thổ bao gồm 15 tỉnh. Trong đó Đơng Bắc (11) và Tây Bắc (4). Diện tích
101.579.000 km2<sub> (30,66% diện tích cả nước), Đ.Bắc: 64.025.200 km</sub>2<sub>, Tây Bắc: 37.553.800 km</sub>2<sub>.</sub>


Dân số (2005): 11.925.000 người (Đ.Bắc 9.458.500 người và Tây Bắc 2.606.900 người). Mật độ
dân số (Đ.Bắc 148 người/km2<sub>, Tây Bắc chỉ 69 người/km</sub>2<sub>). P.Bắc giáp với ĐN Trung Quốc có</sub>


cửa khẩu quốc tế (Móng Cái, Đồng Đăng, Lào Cai) là điều kiện thuận lợi để giao lưu, hội nhập
khoa học - công nghệ, trao đổi phát triển kinh tế của vùng với các nước trên lục địa. P.Tây giáp
với Lào. P.Nam giáp ĐBSH với nhiều đô thị, hải cảng lớn (Hà Nội, Hải Phịng, Cái Lân), đó là
cơ sở để đẩy mạnh phát triển KT-XH của vùng.


<b>1.2. Tài nguyên thiên nhiên (TNTN).</b>
<i><b> ● Đông Bắc. </b></i>


<i>▪ Than đá: Nằm trên địa hình các cánh cung, Đơng Bắc có thế mạnh đầu tiên là than đá</i>
với 3 dải than lớn Cẩm Phả, Hịn Gai và Mạo Khê - ng Bí. Trữ lượng thăm dị 3,5 tỉ tấn. ngồi
ra cịn có ở một số địa điểm khác như Phấn mễ, Làng Cẩm (Thái Nguyên) ~ 80 triệu tấn, than nâu
(Lạng Sơn) ~ 100 triệu tấn, than Bố Hạ (Bắc Giang)



▪ Khoáng sản KL và phi KL: Đá vôi hàng tỉ tấn phân bố hầu khắp các tỉnh; Đất sét cao
lanh để SX gạch không nung Giếng Đáy (Quảng Ninh); Apatit (Lào Cai) 2,1 tỉ tấn; Quặng sắt ở
Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái 136 triệu tấn; Mangan ở Cao Bằng 1,5 triệu tấn; Titan lẫn trong
quặng sắt Manhêtit ở Thái Nguyên 39,0 vạn tấn; Thiếc (Cao bằng, Tun Quang); Bơ xít (Lạng
Sơn); Chì - kẽm (Bắc Kạn)... Các mỏ này phần lớn vẫn cịn ở dạng tiềm năng, do cơng nghệ và
nguồn vốn còn hạn chế, mới khai thác một phần quặng sắt và thiếc.


<i>Ngồi ra, Đơng Bắc cũng có một số khống sản khác qui mơ nhỏ, nhưng có vai trò quan</i>
trọng, dùng làm chất phụ gia, hoặc chất trợ dung cho công nghệ CB'.


Bảng 6.1. Một số khống sản chủ yếu của Đơng Bắc.
Khống sản Đơn vị Tr.lượng


C.N


% so cả


nước Vùng phân bố


Than


antraxit Tỉ tấn 3,5 90


Quảng Ninh


Than mỡ Triệu tấn 7,1 56 Phấn Mễ,Làng Cẩm (Thái Nguyên)
Than nâu Triệu tấn 100,0 - Na Dương (Lạng Sơn)


Sắt Triệu tấn 136,0 16,9 Làng Lếch, Quang Xá (Yên Bái) Tùng Bá (Hà


Giang)


Mangan Triệu tấn 1,4 - Tốc Tát (Cao Bằng)


Titan Ngàn tấn 390,9 64 Nằm trong quặng sắt núi Chúa (Th.Nguyên)
Thiếc Triệu tấn 10,0 Tĩnh Túc (C.Bằng), Sơn Dương (T.Quang)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Bảng 6.2. Một số tài ngun khống sản có qui mơ nhỏ của Đơng Bắc.


Khống sản Vùng phân bố Sử dụng


Amiăng Khuổi Hân (Cao Bằng) Cách nhiệt, cách điện
Angtimon Quảng Ninh, Hà Giang Sơn. Men tráng, thủy tinh...


Cát Đảo Quan Lạn (Quảng Ninh) Thủy tinh


Mica La Phù (Phú Thọ), Làng Mục (Yên Bái) Vật cách điện, cách nhiệt.
Phenphat Thạch Khốn (Phú Thọ) Cơng nghiệp sứ và thủy tinh
Fluorit Bình Đường (Cao Bằng) Trợ dung cho luyện nhôm


Quaczit Thanh Sơn (Phú Thọ) Gạch chịu lửa


Vonfram Lẫn trong quặng thiếc Công nghiệp chế tạo máy
<i>▪ Tài nguyên đất cho sản xuất nông - lâm:</i>


<i>Cơ cấu: đất nông nghiệp (15,3%), lâm nghiệp (55,5%), đất CD-TC (4,4%), đất chưa sử</i>
dụng (24,8% - 1,6 triệu ha), như vậy đất chưa sử dụng còn khá lớn (trong đó ~ 10% có thể phát
triển cây lâu năm, 75% cho lâm nghiệp).


<i>Các loại đất chính: Đất đỏ đá vôi phân bố theo các cánh cung, nhiều nhất ở Hà Giang,</i>


Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, thích hợp với cây thuốc lá, đỗ tương, ngô, bông,... Đất feralit đỏ
-vàng trên đá sa diệp thạch, phân bố chủ yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Phú Thọ, Yên Bái,
Bắc Giang thích hợp với cây chè, trẩu, sở. Đất phù sa cổ, phân bố chủ yếu ở các tỉnh giáp với
ĐBSH, thích hợp với cây cơng nghiệp hàng năm (đậu tương, thuốc lá, lạc). Ngoài ra, ở các thung
lũng, ven sơng cịn có một ít đất phù sa là nơi gieo trồng cây lương thực và cây màu khác...
Bảng 6.3. Cơ cấu sử dụng đất của Đông Bắc và Tây Bắc tại thời điểm 01/01/2006


Tổng
diện tích
(ngàn ha)


Cơ cấu sử dụng (%)
Đất nông


nghiệp


Đất lâm
nghiệp


Đất
chuyên


dùng


Đất ở Đất chưa
sử dụng


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>


<b>Đông Bắc</b> <b>6402,4</b> <b>15,3</b> <b>55,5</b> <b>3,2</b> <b>1,2</b> <b>24,8</b>



Lào Cai 638,4 12,1 44,8 2,0 0,5 40,6


Lạng Sơn 833,1 13,5 46,2 1,8 0,7 37,8


Quảng Ninh 609,9 9,0 49,5 5,1 1,5 34,9


Hà Giang 794,6 18,6 47,3 1,1 0,8 32,2


Yên Bái 689,9 11,5 64,8 1,5 0,6 21,6


Bắc Kạn 486,8 7,7 68,4 2,2 0,5 21,2


Th Nguyên 354,7 26,4 46,6 5,4 2,6 19,0


Phú Thọ 352,8 27.9 46,9 5,9 2,5 16,8


Bắc Giang 382,7 32,5 34,2 13,1 5,5 14,7


T. Quang 587,0 11,9 76,1 2,2 0,9 8,9


Cao Bằng 672,5 12,4 76,5 1,6 0,7 8,8


<b>Tây Bắc</b> <b>3753,4</b> <b>13,3</b> <b>47,3</b> <b>1,1</b> <b>0,9</b> <b>37,4</b>


Lai Châu 911,2 8,5 39,6 0,5 0,3 51,1


Sơn La 1417,5 17,5 40,8 1,0 0,5 40,2


Hịa Bình 468,4 11,9 51,9 3,5 4,4 28,3



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>▪ Tài ngun rừng của vùng cịn rất ít (do khai thác quá mức trước đây), chủ yếu là rừng</i>
thứ sinh, xa van, cây bụi. Vùng đang khôi phục lại vốn rừng để phục vụ cho KCN Quảng Ninh,
cho nguyên liệu giấy, cho mơi sinh, trong rừng cịn có nhiều dược liệu như quế (Quảng Ninh),
hồi (Lạng Sơn, Cao Bằng), sa nhân, tam thất (Lào Cai, Hà Giang), cây ăn quả á nhiệt đới (Cao
Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai). Đông Bắc cũng có nhiều đồng cỏ liền dải trong các thung lũng, trên
các đồi thấp, là cơ sở để phát triển chăn ni (trâu, bị, dê, ngựa,.v.v.)


<i>▪ Khí hậu nhiệt đới pha trộn á nhiệt đới. Do địa hình cánh cung mở ra ở biên giới đón gió</i>
lạnh từ phương Bắc tràn xuống, là vùng có mùa Đơng lạnh nhất nước ta. Mùa Hè nóng - ẩm,
nhiệt độ cao. Khí hậu thích hợp với cây trồng - vật nuôi nhiệt và á nhiệt đới (chè, hồi...).


▪ Tài nguyên biển, vùng có vịnh Bái Tử Long và vịnh Hạ Long với > 3.000 đảo, biển
nông, trữ lượng cá không nhiều so với vùng biển khác, muốn đánh cá phải ra khơi. Ở trong lộng
nhiều nhất là sị, ốc. Ở đảo Cơ Tô rất thuận lợi cho nuôi trai ngọc. Ở đảo Rều (Cẩm Phả) nuôi khỉ
làm dược liệu. Hạ Long và Bái Tử Long là cảnh quan rất hấp dẫn khách du lịch


<i><b>● Tây Bắc. Là vùng có địa hình núi cao, hiểm trở, cắt xẻ, nhiều sông suối, thung lũng sâu.</b></i>
Độ cao TB > 1.000m, nghiêng từ TB - ĐN. Phía Đơng là khối núi Hồng Liên Sơn cao sừng sững
(có đỉnh Phan xi păng 3.143m). Đại bộ phận lãnh thổ thuộc lưu vực S.Đà, ba phía đều là những
dãy núi cao; Giáp biên giới với TQ có những đỉnh như Phu Lu Tum (2.090m), Phu La Sin
(2.348m), Phu Nam San (2.453m), Phu Đen Đin (2.181m), Phu Si Lung (3.076m),... Với biên
giới Việt - Lào có những đỉnh Khoang La San (1.865m), San Cho Cay (1.934m), Phu Nam Khe
(1.860m), Phu Sai Liên (1.728m),... Dải núi đá vôi chạy liên tục từ Phong Thổ - Sìn Hồ - Tủa
Chùa - Tuần Giáo (Lai Châu) - Thuận Châu - Mai Sơn - Yên Châu - Mộc Châu (Sơn La) về Lạc
Thủy (Hòa Bình).


▪ Sơng Đà và phụ lưu chứa nguồn thủy năng rất lớn với ~ 120 tỉ m3<sub>/năm, lưu lượng 3,63</sub>


m3<sub>/s, trữ năng lý thuyết 260 - 270 tỉ kwh, trữ năng kinh tế 50 - 60 tỉ kwh. Ngoài thuỷ điện Hịa</sub>



Bình (1.920MW), cịn có khoảng 4 - 5 địa điểm có cơng suất tương đương hoặc lớn hơn như Tạ
Bú (2.400MW) đã khởi công 12/2005 - dự kiến 2010 phát điện tổ máy số 1.


▪ Nguồn nước nóng khá phong phú, phân bố theo các đứt gãy kiến tạo, đây là nguồn nhiệt
lớn sử dụng để chữa bệnh (Lai Châu, Sơn La có 16 điểm, Hịa Bình có Kim Bơi).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

▪ Đất chủ yếu là đất feralít đỏ - vàng phong hóa từ đá vơi và sa diệp thạch, có một ít đất
bồi tụ trong các thung lũng và ven sông. Trong cơ cấu sử dụng: đất NN (13,3%), đất lâm nghiệp
(47,3%), đất CD-TC (2,01%), đất chưa sử dụng (37,4% tương đương với 1,4 triệu ha). Như vậy,
đây là vùng đất hoang hóa cịn rất lớn, về chất lượng, các loại đất đều khá tốt, song do địa hình
dốc cho nên các loại đất đỏ - vàng ở các sườn núi có xu hướng thối hóa nhanh (do việc trồng cây
hàng năm, du canh, du cư, khai thác rừng bừa bãi). Hoạt động nông nghiệp của Tây Bắc tập
trung chủ yếu ở một số cao nguyên đất đỏ đá vôi (Mộc Châu, Nà Sản, Tà Phình): trồng ngơ, cây
CN hàng năm (bơng, đậu tương), cây ăn quả (mận, đào). Các sườn đồi diệp thạch trồng chè, sơn,
trẩu, sở... Đất thung lũng được xây dựng theo hệ thống bậc thang để trồng lúa (Mường Thanh,
Quang Huy, Bình Lư,...). Trên các cao nguyên và thung lũng cịn là địa bàn phát triển chăn ni
trâu, bị qui mơ lớn.


▪ Khí hậu. Yếu tố địa hình làm cho khí hậu của Tây Bắc có những nét khác với Đơng Bắc
(mặc dù cùng vĩ tuyến); Gió Đơng Bắc lạnh đến muộn hơn; lạnh do 2 yếu tố (lạnh theo vĩ tuyến
& độ cao) nên nhiệt độ về mùa đông thường thấp hơn ở Đông Bắc. Những ngày mà nhiệt độ
xuống thấp thì ở những vùng núi cao thường có tuyết phủ, băng giá (Sa Pa, đỉnh Hồng Liên
Sơn)... Yếu tố lạnh này cho phép trồng các cây ưa lạnh. Khí hậu của vùng cũng gây ra những khó
khăn lớn như trên các cao nguyên thường thiếu nước cho sinh hoạt và SX về mùa khô.


<b>1.3. Tài nguyên nhân văn.</b>


<b>1.3.1. Về lịch sử, văn hóa và dân tộc:</b>



Vùng Phong Châu (Phú Thọ) được coi là cái nôi của cộng đồng DT Việt Nam; Có VH
Hịa Bình, Bắc Sơn nổi tiếng cịn để lại nhiều di chỉ có giá trị về lịch sử và kiến trúc. Các di tích
cịn được bảo tồn rất có giá trị về khoa học, về giáo dục truyền thống như đền Hùng, chùa Yên
Tử, Cơn Sơn, Kiếp Bạc... kèm với nó là những lễ, hội truyền thống (Hội đền Hùng)... các diệu hát
lượn, hát ví, dân ca của các dân tộc Tày, Nùng, Thái, Mường... Đông Bắc là căn cứ địa CM trong
kháng chiến chống Pháp với những địa danh nổi tiếng đã trở thành di tích CM: Việt Bắc, Phay
Khắt, Nà Ngần, hang Pắc Bó, Tân Trào, Suối Lênin, đường số 4,... Tây Bắc có Điên Biên lịch sử.


Trong vùng tập trung nhiều dân tộc khác nhau như Tày, Nùng, Dao...(Đông Bắc), Mường,
Thái, H'Mơng...(Tây Bắc). Mỗi dân tộc có sắc thái VH rất độc đáo phản ánh tập quán SX, sinh
hoạt của riêng mình, tạo nên một tổng thể VH đa dạng và phong phú. Những giá trị về lịch sử
-VH kết hợp với phong cảnh tự nhiên như Sa Pa, Tam Đảo, thác Bản Dốc, Đầu Đẳng, động Tam
Thanh, Nhị Thanh....đã trở thành tiềm năng to lớn đối với kinh tế dịch vụ - du lịch.


<b>1.3.2. Về dân cư - lao động (DC - LĐ).</b>


<i>● Đông Bắc. Dân số (2005) là 9.354,7 ngàn người, mật độ 148 người/km</i>2<sub>. Tỉ lệ dân đô</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Nguyên (318 ng/km2<sub>), Phú Thọ (379 ng/km</sub>2<sub>), Quảng Ninh (179 ng/km</sub>2<sub>) - gắn với các TTCN lớn;</sub>


Trong khi đó ở Bắc Kạn (62 ng/km2<sub>), Cao Bằng (77 ng/km</sub>2<sub>), Hà Giang (86 ng/km</sub>2<sub>).</sub>


Trình độ học vấn của dân cư và nguồn nhân lực nhìn chung khá cao. Tổng số nguồn nhân
lực đã tốt nghiệp PTCS là 53,7% (Đồng bằng sông Hồng 68,9%, cả nước 45%); Số người đã
tốt nghiệp PTTH 14,5%, nguồn nhân lực tập trung trong nhóm tuổi 15 - 29, đây là lợi thế
trong việc phát triển CN - tiếp thu kỹ thuật mới. Tuy nhiên, vùng cịn khoảng 7,43% số người
khơng biết chữ (chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người). Đội ngũ LĐ có trình độ từ sơ cấp trở lên
16,22%, thấp hơn mức TB cả nước & vùng KTTĐ Bắc Bộ (23,6%). Trong số đó, có ~ 8,0 vạn
người có trình độ từ CĐ, ĐH trở lên, trong số này 50% làm việc trong ngành GD, YT, quản lý
nhà nước. Về LĐ, vùng trung du nhìn chung đủ để phát triển kinh tế, ở khu vực miền núi nhìn


chung thiếu.


<i><b>● Tây Bắc. Dân số (2005) 2563,1 ngàn người, mật độ 69 ng/km</b></i>2 <sub>(thấp nhất cả nước). Tỉ lệ</sub>


dân thành thị 13,31%. Dân số phân bố không đều, tập trung đông nhất là các thị xã, thị trấn, thị tứ
và trên các trục giao thông: TX Lai Châu (307 ng/km2<sub>), TX Sơn La (156 ng/km</sub>2<sub>), TX Hịa Bình</sub>


(124 ng/km2<sub>), thị trấn Mộc Châu (202 ng/km</sub>2<sub>)... Trái lại, ở vùng núi cao, mật độ dân cư rất thấp:</sub>


Mường Tè (7 ng/km2<sub>), Mường Lay (13 ng/km</sub>2<sub>), Sìn Hồ (25 ng/km</sub>2<sub>)...</sub>


Bảng 6.4: Trình độ học vấn & chun mơn kĩ thuật của Đông Bắc & Tây Bắc năm 2002. (%)
Tỉnh Tỉ lệ chưa biết chữ


trong độ tuổi LĐ


Tỉ lệ LĐ có trình độ
từ sơ cấp trở lên


Tỉ lệ LĐ có trình độ từ
cơng nhân KT trở lên


<b>Đơng Bắc</b> <b>7,43</b> <b>16,22</b> <b>12,20</b>


Quảng Ninh 1,55 25,50 19,02


Tuyên Quang 12,40 19,05 17,38


Thái Nguyên 3,81 19,69 14,16



Lào Cai 15,30 16,07 13,53


Lạng Sơn 3,78 15,37 12,62


Phú Thọ 2,12 16,52 12,00


Cao Bằng 20,45 14.02 11,80


Bắc Giang 3,27 14,77 8,66


Yên Bái 12,77 10,16 8.44


Bắc Kạn 9,33 9,71 8,09


Hà Giang 19,47 6,89 5,51


<b>Tây Bắc</b> <b>18,09</b> <b>10,93</b> <b>8,79</b>


LaiChâu,ĐiệnBiên 22,78 12,60 10,83


Hịa Bình 5,50 10,92 8,26


Sơn La 26,33 9,84 7.92


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>1.3.3. Về các loại hình quần cư.</b>


Loại hình quần cư ở TDMN'PB' đặc trưng cho nền SX nơng - lâm của các dân tộc. Có 2
loại dạng chính là làng (của người Việt) và bản (Tày, Nùng, H'Mông, Dao, Mường...). Các bản
thường phân bố ven bờ suối, dọc thung lũng, trên các cánh đồng, bồn địa, men sườn đồi hướng về
đường GT hay con suối. Ngoài ra, cịn một số ít các dân tộc sống du canh du cư, chủ yếu là người


H'Mông và Dao, hiện nay phần lớn đã định cư. Trong quá trình khai thác kinh tế, đã xuất hiện
nhiều nông - lâm trường, các khu vực khai thác tài - CB' nguyên (chủ yếu của người Việt) đã xuất
hiện nhiều điểm dân cư mới kiểu thị tứ, thị trấn, thị xã mang sắc thái đô thị miền núi.


<b>1.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH.)</b>
<b>1.4.1. Tình hình phát triển.</b>


<i><b>● Đông Bắc. Được khai thác sớm từ thời Pháp thuộc, vì vậy tài nguyên đã bị suy giảm</b></i>
nhiều & mơi trường bị xáo trộn. (Trong thời kì Pháp thuộc, Pháp đầu tư vào Đông Bắc chiếm 40
- 52% tổng số vốn đầu tư ở cả Đông Dương, Pháp đã lấy đi 27,7 triệu tấn than, 21,73 vạn tấn
thiếc, 60 vạn tấn quặng sắt & mangan, 31,55 vạn tấn phốt phát & hàng triệu m3<sub> gỗ quí). </sub>


Từ 1990 đến nay kinh tế đã đạt được những kết quả nhất định; Năm 2002, GDP đạt
21.579 tỉ đồng (4,05% GDP cả nước), GDP/người/tháng đến năm 2004 đã đạt 379.900 đồng
(bằng 74,8% mức TB của cả nước).


Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: tăng tỉ trọng CN - XD từ 20,6% (1990) lên 26,3%
(2002), tương tự vậy N - L - N giảm từ 46,5% xuống 33,6% và dịch vụ 32,9% và 32,8%. Vùng
tập trung nhiều xí nghiệp CN nặng - qui mô lớn của cả nước (năng lượng, luyện kim, cơ khí, hóa
chất, VLXD). Đã hình thành những TTCN CMH' (luyện kim đen Thái Ngun, hóa chất Việt Trì
- Lâm Thao, khai thác than Hòn Gai, Cẩm Phả, phân bón Bắc Giang,.v.v.


<i><b>● Tây Bắc. Khai phá muộn hơn, nhưng việc khai thác tài nguyên ở đây có nhiều vấn đề</b></i>
đáng lo ngại, nhất là tài nguyên rừng đã bị khai thác quá mức. Độ che phủ của rừng còn rất ít, đã
ảnh hưởng đến việc giữ đất, giữ nước và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho đời sống & sản
xuất của nhân dân (lũ lụt ở Sơn La).


Tây Bắc là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước, đã khai thác thủy điện Hịa
Bình (1.920MW), đang XD thủy điện Sơn La (2.400MW). Các nguồn tài nguyên khác khai thác
nhỏ, có ý nghĩa địa phương như CNCB' đường mía (Điện Biên), chè (Mộc Châu), Tam Đường


(L.Cai), Cửu Long (H.Bình), khai thác than (Điện Biên, S.La), CB' sữa (Mộc Châu).


GDP năm 2002 mới chỉ đạt 10.784 tỉ đồng (2% GDP cả nước); tăng trưởng kinh tế chỉ
bằng 74,4% mức TB cả nước. GDP/người (tính cả khu vực SX điện Hịa Bình) 3,2 triệu
đồng/năm (bằng 47% mức TB cả nước). Nếu tách thủy điện Hịa Bình ra, thì GDP/người chỉ đạt
74.000 đồng/người/tháng. Đến năm 2004: GDP/người/tháng đã tăng lên 265.700 đồng (cũng chỉ
bằng 54,85% mức TB của cả nước). Cơ cấu kinh tế tuy có bước chuyển biến, song chủ yếu vẫn là
nơng - lâm (56%), CN-XD (14%), dịch vụ (30%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

<i><b>a. Công nghiệp (CN):</b></i>


<i>● Đông Bắc. Giá trị gia tăng của công nghiệp chiếm 5,8% so với cả nước. Những ngành</i>
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu công nghiệp của vùng là Nhiên liệu (26,7%); sản xuất VLXD
(13,8%); thực phẩm (10,3%); hóa chất (8,5%); luyện kim đen (8,2%); luyện kim màu (6,3%);
cơng nghiệp sản xuất máy móc thiết bị (6,0%); cơng nghiệp giấy (5,5%). Đã hình thành các khu
vực tập trung cơng nghiệp Việt Trì, Phù Ninh - Lâm Thao, Thái Nguyên - Lưu Xá, Gò Đầm - Phổ
Yên, Bắc Giang,… tất cả đều được hình thành ở những nơi có vị trí thuận lợi, gần nguồn tài
nguyên hoặc GTVT... Các khu vực này thu hút hầu hết các ngành công nghiệp quan trọng (luyện
kim, cơ khí, hóa chất, phân bón, khai khống, cơng nghiệp nhẹ). Nhiều khu vực là hạt nhân hình
thành các đơ thị và giữ vai trị trung tâm, tác động đến sự phát triển kinh tế của vùng.


<i>● Tây Bắc: Trừ thủy điện Hịa Bình, cơng nghiệp của vùng còn rất nhỏ bé, mang ý nghĩa</i>
địa phương. Hiện nay đang phát triển các ngành công nghiệp sản xuất VLXD, chế biến nông
-lâm sản, công nghiệp nông thôn đang từng bước phát triển.


<i><b>b. Nông nghiệp (NN). </b></i>


<i>● Cả Đơng Bắc và Tây Bắc đều có khả năng phát triển tập đồn giống cây trồng - vật</i>
ni đa dạng mang sắc thái cận nhiệt - ôn đới. Dựa vào thế mạnh của từng vùng mà giữa Đông
Bắc và Tây Bắc lại có sự phát triển khác nhau về cơ cấu cây trông - vật nuôi và hướng CMH'...



<i><b>● Đơng Bắc. Trong cơ cấu thì trồng trọt vẫn chiếm tỉ trọng lớn (71%), chăn ni (29%);</b></i>
Trong trồng trọt, thì cây LT chiếm 63,5%. Trong những năm qua vùng đã chú trọng đến phát
triển các loại cây - con đặc sản. Đã hình thành một số vùng SX tập trung, CMH':


+ Vùng trọng điểm lúa - ngô thâm canh: Tràng Định, Hịa An, Đơng Khê, Mường Lị,
n Sơn. Năm 2005, diện tích trồng cây lương thực có hạt là 77,8 vạn ha, sản lượng 3197.700
tấn, bình quân 342 kg/người bằng 72% mức BQ chung của cả nước (477kg/ng). Cây lúa, diện
tích là 55,56 vạn ha, sản lượng lúa 2.536.700 tấn


+ Vùng đậu tương: Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang, Bắc Giang.


+ Vùng mía: Cao Lộc, Lộc Bình (Lạng Sơn), Văn Yên, Trấn Yên (Yên Bái), Tuyên
Quang, Cao Bằng...


+ Vùng chè tập trung ở Hà Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ và một
vài nơi khác có điều kiện thuận lợi.


+ Các vùng cà phê ở Thái Nguyên (Phú Lương, Đại Từ, Đồng Hỷ); ở Lạng Sơn (Hữu
Lũng, Tràng Định, Bình Gia); ở Cao Bằng ( Ngân Sơn, Hịa An và xung quanh thị xã); ở Tuyên
Quang (Hàm Yên, Yên Sơn, Chiêm Hóa) và Yên Bái.


+ Các vùng cây ăn quả: Bắc Hà (Lào Cai), Ngân Sơn (Cao Bằng); Na ở Chi Lăng; Hồng ở
Cao Lộc (Lạng Sơn); Vải thiều ở Lục Ngạn (Bắc Giang)...


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i><b>● Tây Bắc: dựa vào thế mạnh vốn có của vùng, một số ngành có xu hướng phát triển khá:</b></i>
+ Chè là cây CN lâu năm có diện tích khá lớn, năm 1993 là 6.500 ha (10,25% diện tích
chè cả nước), nhưng diện tích đang có xu hướng giảm (năm 2001 chỉ cịn ~ 5.000 ha) thay vào đó
là vùng đang phát triển cây cà phê.



+ Cây CN hàng năm, chủ yếu là mía tập trung nhiều nhất ở Hịa Bình (2.000 ha), Điện
Biên, Bình Lư (diện tích nhỏ hơn). Các cây khác như đậu tương (11.600 ha), trồng phân tán trong
vùng. Bông chủ yếu ở nông trường Tô Hiệu (S.La). SP cánh kiến đang phát triển ở H.Bình.


+ Chăn ni gia súc lớn là thế mạnh của vùng, bởi vì vùng có nhiều đồng cỏ liền dải,
người dân có truyền thống chăn nuôi nổi tiếng như trâu Sông Mã (Sơn La), trâu đàn của người
Thái, người Mường. Năm 2005, tổng đàn trâu là 45,31 vạn con (15,5 % đàn trâu cả nước); đàn bò
22,4 vạn con (4,0 % cả nước); đàn bò sữa phát triển mạnh ở Mộc Châu (Sơn La); Dê (Hịa Bình);
Cừu (Sơn La); Ngựa (Lai Châu); Đàn lợn 1,25 triệu con (4,56% cả nước).


+ Cây lương thực, vùng có các cánh đồng miền núi khá màu mỡ ở Mường Thanh, Bắc
Yên, Phù Yên, Văn Chấn, Bình Lư... Năm 2005, diện tích cây lương thực có hạt 30,9 vạn ha
(4,70% cả nước), sản lượng 94,57 vạn tấn, BQLT/ng 369 kg (cây lúa, diện tích 15,28 vạn ha và
sản lượng 54,28 vạn tấn). Trong cơ cấu cây lương thực: lúa chiếm 58,0% SLLT của vùng, cịn lại
là ngơ và sắn (42,0 %). Tây Bắc đang hình thành một số vùng cây - con gắn với CNCB', tạo
nguồn hàng hóa để xuất khẩu như: Chè Lương Sơn (Hịa Bình); Bị sữa, chè, cây ăn quả (Mộc
Châu); Vùng cây ăn quả (Mai Châu); Vùng ngô, bông Mai Sơn (Sơn La); Vùng chè Tam Đường
(Phong Thổ, Lai Châu)...


<i><b>c. Lâm nghiệp: </b></i>


Năm 2006, diện tích đất lâm nghiệp của TDMN’PB’ là 5,32 triệu ha, đất có rừng là 4,53
triệu ha, chiếm 35,1% diện tích rừng cả nước (Đơng Bắc là 3,02 triệu ha, Tây Bắc 1,50 triệu ha).
Diện tích rừng trồng ~ 963,8 ngàn ha. Đất trọc 793,2 ngàn ha (Đông Bắc 524,2 ngàn ha, Tây Bắc
269,0 ngàn ha). Độ che phủ rừng ~ 44,61% (Đông Bắc là 47,27% và Tây Bắc 40,08%). Trong
những năm qua vùng đã nỗ lực phủ xanh đất trống đồi núi trọc, khôi phục lại vốn rừng đã bị khai
thác q mức. Mơ hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng gắn với phát triển cây lấy gỗ với cây công
nghiệp cây ăn quả và chăn nuôi, thực hiện phương châm lấy ngắn nuôi dài, canh tác đa tầng, gắn
nơng – lâm, vì thế mà đất đai được sử dụng có hiệu quả hơn. Đã xây dựng một số nông trường
cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành giấy tập trung chủ yếu ở Đông Bắc (Hà Giang, Tuyên


Quang, Lào Cai, Yên Bái); Vùng gỗ trụ mỏ (Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh).
<b>1.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng.</b>


<i>Bộ khung lãnh thổ là hệ thống các đô thị cùng các trục tuyến giao thông tạo nên. Bộ</i>
<i>khung này là cơ sở để thực hiện các mối liên hệ về kinh tế, công nghệ và về địa lý thông qua</i>
<i>những dịng sản xuất, dịch vụ, thơng tin .v.v ngay trong nội và ngoại vùng.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i>● Đông Bắc: Hệ thống đô thị gồm 7 TP, 10 TX, 95 huyện và 115 thị trấn. Tỉ lệ dân đô thị</i>
19,29%. Các TP, TX đều là những TT KT, CT, VH, KH của từng tỉnh. Ngồi ra cịn có chức
năng mang ý nghĩa liên vùng (Tp Hạ Long - TT phụ của vùng KTTĐPB’). Các Tp lớn của vùng:


<i>- Tp Thái Nguyên: là TTCN lớn có phạm vi ảnh hưởng là Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cao</i>
Bằng. Những trung tâm phụ là các thị xã tỉnh lỵ, đỉnh tứ giác đô thị được liên hệ bởi các tuyến
đường 2, 3, 4,... Thái Ngun có vị trí quan trọng trong mối liên hệ KT-XH với các tỉnh Việt Bắc,
lại rất gần với Hà Nội, có nhiều tiềm năng để phát triển KT-XH, hỗ trợ đắc lực cho việc khai thác
vùng Duyên hải Đơng Bắc và vùng KTTĐ phía Bắc. Thái Ngun có chức năng chính sau: Là
trung tâm VH, GD-ĐT, YT của vùng Việt Bắc; Là TP CN nặng (gang - thép); là đầu mối GTVT
với các tỉnh miền núi P.Bắc; Có ý nghĩa quan trọng về quốc phịng.


<i>- Tp Việt Trì: là TTCN lớn có phạm vi ảnh hưởng là Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai dọc theo</i>
tuyến QL 2, 70. Tp nằm ở ngã ba sông Hồng và sông Lô, gần đền Hùng, có tuyến đường bộ và
đường sắt nối với tây nam Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai, có quan hệ mật thiết với các tỉnh
Yên Bái, Lào Cai và với Đồng bằng sơng Hồng. Thành phố có chức năng chính sau: Là TP cơng
nghiệp nặng (hóa chất, cơ khí tàu, VLXD), cơng nghiệp nhẹ (dệt, giấy), cơng nghiệp điện tử,
công nghiệp CB' LT-TP, tiêu dùng; Là đầu mối GT trung chuyển hàng hóa với Hà Nội và Đồng
bằng sông Hồng; Là trung tâm KT, CT, VH, KH-KT của tỉnh Phú Thọ, trung tâm giao lưu phát
triển ở phía tây của vùng Đơng Bắc.


<i>- Tp Hạ Long, là trung tâm quan trọng của vùng với phạm vi ảnh hưởng là Quảng Ninh,</i>
Lạng Sơn, Bắc Ninh. Tp có chức năng chính: là Tp trực thuộc tỉnh Quảng Ninh, giữ vai trò là tỉnh


lỵ, trung tâm CT, KT, VH của tỉnh. Ngồi ra, đây cịn là trung tâm du lịch, nghỉ mát có ý nghĩa
quốc gia - quốc tế. Là đầu mối GT của vùng (có cảng nước sâu Cái Lân là đầu mối chính). Là
trung tâm thương mại, dịch vụ lớn của vùng và có vị trí quan trọng về AN-QP.


- Ngồi 3 TP trên, các thị xã cịn lại (Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Cam Đường, Bắc
Kạn, Tuyên Quang, Yên Bái, Nghĩa Lộ, Sông Công, Phú Thọ, Bắc Giang, Cẩm Phả, ng Bí)
đều là các trung tâm cấp tỉnh có ý nghĩa trong phạm vi tỉnh và liên tỉnh.


<i>● Tây Bắc. Hệ thống đô thị (2005) 1 TP, 3 thị xã, 32 huyện. Tỉ lệ dân đô thị 13,91%. </i>
<i>- Tp Điện Biên. Mới được tách ra từ tỉnh Lai Châu 01/2004, là TP tỉnh lỵ, trung tâm CT,</i>
KT, VH của TP Điện Biên; Là đầu mối giao thông quan trọng, vựa lúa lớn nhất của Tây Bắc
(Mường Thanh). Khi tuyến đường xuyên Á (Nam Trung Quốc - Đơng Dương) hồn thiện, thì
Điện Biên trở thành cực tăng trưởng quan trọng của vùng. Đây là trung tâm du lịch quan trọng
của cả nước, có sân bay Mường Thanh, cửa khẩu Tây Trang. Dân số hiện nay 26.700 người, dự
kiến tăng lên 61.000 (2010).


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i>- Thị xã Hịa Bình. Là thị xã tỉnh lỵ, trung tâm thương mại, VH, du lịch của tỉnh, trung</i>
tâm công nghiệp thủy điện, cửa ngõ giao lưu giữa Tây Bắc - Hà Nội – Đồng bằng sông Hồng và
vùng KTTĐPB'. Qui mô dân số hiện nay 75.000 người, dự kiến tăng lên 120.000 người (2010).


- Thị xã Lai Châu - Mường Lay là trung tâm KT - QP quan trọng của Lai Châu và Tây
Bắc. Dân số hiện nay 13.100 người, dự kiến là 10.000 người (2010), nếu tính cả thị trấn Mường
Lay sẽ là 15.000 người.


- Thị trấn Mộc Châu, nằm ở phía nam tỉnh Sơn La. Điều kiện tự nhiên thuận lợi (nằm trên
cao nguyên cùng tên) thuận lợi cho phát triển N - CN. Là trung tâm kinh tế của các huyện phía
nam tỉnh Sơn La. Thế mạnh: chăn nuôi, cây công nghiệp, cây ăn quả và CNCB' N - L cung cấp
cho cả ngoài vùng.


<b>1.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thông.</b>


<i><b>● Đông Bắc. </b></i>


▪ Đường ô tô: tổng chiều dài 44.250 km, mật độ 0,66km/km2<sub>. Các tuyến chính:</sub>


<i>- Các tuyến chạy dọc lãnh thổ: QL 1A (154 km) từ Hà Nội - Lạng Sơn; QL2 (319 km) từ</i>
Hà Nội - Việt Trì - Tuyên Quang - Mèo Vạc (Hà Giang); QL 3 (382km) từ Hà Nội - Thái Nguyên
- Bắc Kạn - Cao Bằng - Thủy Khẩu.


<i>- Các tuyến cắt ngang lãnh thổ: QL18 từ sân bay quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Móng Cái;</i>
QL4 từ Mũi Ngọc - Móng Cái - Lạng Sơn - Cao Bằng - Đồng Văn; Đường 3A (hay 13A) từ Lạng
Sơn - Bắc Sơn - Thái Nguyên - Tuyên Quang - Yên Bái - Tạ Khoa gặp QL6 ở Cò Nịi.


▪ Đường sắt: có các tuyến Hà Nội Đồng Đăng (163km); Hà Nội Lào Cai; Hà Nội
-Quán Triều (76 km); Lưu Xá - Kép - ng Bí (74 km).


▪ Các cảng biển quan trọng: cảng Cửa Ông là cảng chuyên dụng, mỗi năm xuất khẩu 1 - 2
triệu tấn than, cảng có hệ thống sàng tuyển than... Cảng Cái Lân là cảng tổng hợp nằm cạnh cảng
than Hòn Gai, mớm nước sâu 3-13m, lòng lạch dài 6km, rộng 100m, sâu 7,5m, tàu 50.000DWT
cập bến thuận lợi.


<i>● Tây Bắc. Tây Bắc chỉ có 2 loại hình vận tải chính là đường bộ và đường thủy, đường</i>
hàng khơng ý nghĩa không lớn. Mật độ thuộc loại thấp nhất cả nước (56 m/km2<sub>), phân bố không</sub>


đều, hầu hết chất lượng kém (4,5% đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 đến cấp 5 đường đồng bằng,
0,8% đạt cấp 2 miền núi; 33,1% cấp 4 miền núi; 47,3% cấp 5 miền núi; 14,3% cấp 6 miền núi).
Hiện cịn 64/526 xã chưa có đường ô tô, 44 xã chưa có đường dân sinh (tập trung ở vùng lịng hồ
Hịa Bình).


<i>▪ Đường ơ tơ: tổng chiều dài đường quốc lộ 1.300 km. Bao gồm:</i>



- QL6 từ Hà Nội - Hịa Bình - Sơn La - Lai Châu (qua Tây Bắc 465km), chỉ có 34 km từ
Lương Sơn - Hịa Bình đạt tiêu chuẩn cấp 3 đường đồng bằng, còn lại là cấp 4, 5 đường miền núi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- QL 4D chạy dọc biên giới phía Bắc nối với Sa Pa để về xi, đoạn qua Lai Châu (từ Pa
So - Trạm Tôn) 98 km.


- QL 12 từ Pa Tần - TX lai Châu - Tp Điện Biên (195 km) chỉ có 13 km rải nhựa.


- QL 279 từ Yên Lập (QL18) ở Quảng Ninh - Tây Trang (Lai Châu) dài 600 km, qua Tây
Bắc 148 km (Sơn La 32 km, Lai Châu 116 km).


- QL 100 từ Phong Thổ - Nậm Cây (Lai Châu) dài 21 km, đường đá.


- QL32 từ Hà Nội- Sơn Tây - Trung Hà - Nghĩa Lộ - Than Uyên (qua Lai Châu có 8 km).
- QL 32B từ ngã ba Mường Côi (Sơn La) - địa giới Phú Thọ dài 11 km.


- QL15 nằm trong địa phận Hòa Bình (120 km) - Thanh Hóa...


- QL21 thuộc địa phận Hịa Bình 49 km, từ Xn Mai (Hà Tây) - Phủ Lý (Hà Nam).
- Đường ATK dài 186 km ở Kim Bơi (Hịa Bình).


- Các tuyến tỉnh lộ: 17 tuyến với chiều dài 736 km ( Điện Biên và Lai Châu 5 tuyến, chiều
dài 157 km. Sơn La 7 tuyến, chiều dài 398 km. Hịa Bình 6 tuyến, chiều dài 181 km).


- Đường liên huyện, liên xã 4.570 km (L.Châu 1.122km, S.La 1.927km, H.Bình
1.521km).


- Đường dân sinh: 5.119 km (Lai Châu 1.260 km, Sơn La 1.948 km, Hịa Bình 1.911 km).
<i>▪ Đường thủy: Quan trọng nhất là tuyến trên sơng Đà, có thể khai thác được 4 đoạn: Đoạn</i>
<i>từ ngã ba S.Hồng đến bờ đập Hòa Bình dài 58 km, độ sâu TB 1,1 - 1,5 m, chiều rộng nhỏ nhất là</i>


30 m, thông thuyền 100 - 200 tấn. Từ đập Hịa Bình - Tà Hộc dài 160 km (thuộc lòng hồ), độ sâu
lớn, phương tiện vận chuyển thuận lợi. Từ Tà Hộc - Bản Kết dài 38 km, khi hồ Hịa Bình tích
nước (tháng 10 - 4 năm sau), vận tải thuận tiện; khi hồ Hịa Bình xả nước, sơng cạn, nước chảy
xiết, có nhiều thác gềnh, chỉ sử dụng thuyền nhỏ trên từng đoạn. Từ Bản Kết - thượng nguồn,
mùa mưa (tháng 9 - 4 năm sau) nước sông lớn, chảy xiết; mùa kiệt (tháng 10 - 5 năm sau) sông
cạn, nhiều thác gềnh, phương tiện vận tải 1 - 2 tấn chỉ đi lại từng đoạn, đôi khi phải kéo.


- Các cảng, bến dỡ hàng hóa đường thủy gồm có: cảng Hịa Bình XD năm 1970, phục vụ
chủ yếu cho Hịa Bình và vùng lân cận (Sơn La và Lai Châu), công suất thiết kế 30 vạn tấn/năm,
sản lượng bốc xếp mới đạt 75.000 tấn/năm. Ở ven hồ Hịa Bình đã hình thành các bến nhỏ phục
vụ hành khách và bốc xếp hàng hóa như bến Bích Thượng, Bích Hạ, Chợ Bờ, Bến Hạt, Suối Rút,
Tạ Khoa, Vạn Yên, Tà Hộc... tất cả đều là bến tự nhiên, chưa được đầu tư và thường xuyên thay
đổi vị trí. Riêng cảng Vạn Yên và Tà Hộc đang được đầu tư XD với công suất 92.000 - 95.000
tấn/năm, phục vụ bốc xếp hàng hóa cho Tây Bắc. Tại vùng thượng đập đang XD cảng thượng lưu
nhằm phục vụ lưu thơng hàng hóa giữa Tây Bắc - ĐBSH, công suất 30,0 vạn tấn./năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>1.6. Định hướng phát triển.</b>
<i><b>a. Đơng Bắc.</b></i>


• Vị trí của Đơng Bắc trong tổng thể phát triển KT - XH của cả nước. Vị trí tiếp giáp với
những vùng có nền kinh tế phát triển năng động (các tỉnh phía Nam Trung Quốc, Đồng bằng
sông Hồng, gần vùng KTTĐPB', gần các TP, TTCN lớn Hà Nội, Hải Phòng). Là vùng giàu tài
nguyên khoáng sản nhất cả nước (than, apatit, sắt, đồng, chì, kẽm...). Các sản phẩm từ rừng (gỗ,
quế, mật ong, các loại tinh dầu quý...). Có một số sản phẩm chiến ưu thế tuyệt đối của cả nước:
phân đạm 100%, phân lân 80%, chè xuất khẩu 13,8% cả nước. Tiềm năng du lịch (tự nhiên, nhân
văn) đa dạng, phong phú: Hạ Long, Tam Thanh, Nhị Thanh, Sa Pa, Tam Đảo, hồ Ba Bể, hồ Núi
Cốc, thác Đầu Đẳng, thác Bản Dốc. Các di tích lịch sử - văn hóa (đền Hùng, Pắc Bó, Tân Trào...).
<i>Tuy nhiên, vùng cịn một số hạn chế: Việc phát triển kinh tế có sự chênh lệch lớn giữa dải</i>
trung du với miền núi. Vùng trung du phát triển mạnh, có nhiều TTCN lớn, cịn miền núi (ngược
lại). Môi trường ở cả vùng núi, vùng ven biển đang bị xuống cấp mạnh. Các nguồn tài nguyên


khai thác chưa hiệu quả...


• Định hướng phát triển của Đơng Bắc.
<i>- Những vấn đề cần tập trung: </i>


Vấn đề cấp thiết là khôi phục ưu thế tự nhiên bằng cách phục hồi lại vốn rừng ở vùng khai
thác than, quặng sắt, thiếc... cùng với nó là phát triển rừng nguyên liệu cho công nghiệp giấy, gỗ
trụ mỏ. Nâng độ che phủ từ 45,29% (2005) lên 60% (2010 - tính cả cây CN và cây ăn quả). Trang
bị công nghệ mới cho các KCN hiện có. Liên doanh, hợp tác với nước ngồi trong việc khai thác
khống sản. Hình thành các ngành - sản phẩm mũi nhọn dựa vào lợi thế của vùng (khai thác,
tuyển - tinh chế quặng than, sắt, kim loại màu); Phát triển ngành công nghiệp sản xuất VLXD,
công nghiệp chế biến N – L - HS, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ khí, nhiệt - thủy điện, phân
bón - hóa chất, cơng nghiệp sản xuất HTD. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất
hàng hóa (tăng tỉ trọng cây cơng nghiệp, cây ăn quả, rau TP; giảm tỉ trọng cây LT). Hình thành
các vùng SX tập trung tạo ra khối lượng hàng hóa lớn. Phát triển cây công nghiệp mũi nhọn (chè,
hồi, quế) cho xuất khẩu; các cây ăn quả đặc thù (mận, đào, lê...). Phát triển mạnh đàn gia súc
(trâu, bò, lợn...) hướng vào xuất khẩu. Đầu tư xây dựng CSHT, KT - XH (chú trọng vào GTVT,
các cơ sở y tế, trường học vùng cao). Thực hiện định canh triệt để đối với dân tộc ít người. Phát
triển hệ thống các trung tâm thương mại, các khu kinh tế cửa khẩu (Móng Cái, Lạng Sơn, Lào
Cai); phát triển thương nghiệp vùng cao. Khuyến khích các TP kinh tế tham gia vào trong lĩnh
vực này.


<i>- Về không gian lãnh thổ cần tập trung phát triển theo các tuyến sau:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

+ Việt Trì sẽ phát triển theo tuyến dọc sơng Lơ, sơng Chảy, sông Thao trên cơ sở khai
thác thiếc, thủy điện Thác Bà, chè Phú Thọ Sơn Dương, apatit, chế biến gỗ, du lịch Tân Trào
-Tam Đảo - Sa Pa.


+ Hòn Gai phát triển theo dọc QL18 và đường thủy nội địa (Hạ Long, Bái Tử Long) với
các cảng Cửa Ơng, Hịn Gai, LASH, Cái Lân trên cơ sở khai thác than, cơ khí mỏ, cơ khí đóng


tàu, gạch Giếng Đáy và du lịch, nghỉ dưỡng...


<i><b>b. Tây Bắc.</b></i>


• Vị trí của Tây Bắc trong tổng thể phát triển KT-XH của cả nước.


Đây là vùng đất rộng - cao và dốc nhất Việt Nam, chiếm 11% diện tích tồn quốc. Thế
mạnh là đất đai, rừng, khống sản có khả năng phát triển nền kinh tế hàng hóa. Là đầu nguồn của
một số lưu vực sông Đà, Mã, Nậm Rốm, và sơng Bơi, có tiềm năng lớn về thủy điện (30% tiềm
năng cả nước). Có một số nguồn tài nguyên chiến lược quan trọng như đất hiếm, đồng, niken,
pyrit, vàng, than đá, VLXD, nước khoáng... là thế mạnh để phát triển KT - XH của vùng. Tây
Bắc là "Mái nhà xanh" của khu vực - đặc biệt là của Đồng bằng sơng Hồng. Rừng có vai trị to
lớn trong việc phịng hộ đầu nguồn, chống xói mịn, rửa trơi đất, điều tiết nguồn nước cho các hồ
chứa. Mất rừng sẽ ảnh hưởng đến đời sống của đồng bào dân tộc, tác động đến Đồng bằng sông
Hồng và vùng lân cận... Là địa bản cư trú của nhiều dân tộc ít người, là vùng dân tộc đặc thù với
truyền thống văn hóa - vật chất - tinh thần độc đáo. Đây cịn là vùng có vị trí đặc biệt quan trọng
về AN - QP.


<i>Tây Bắc đang đứng trước những khó khăn lớn: Là một vùng nghèo đang ở điểm xuất phát</i>
thấp, hàng năm vẫn phải nhận sự chi viện của Nhà nước; Dân số cịn tăng nhanh (3,1%), có nhiều
dân tộc ít người, trình độ dân trí thấp, số người mù chữ trong độ tuổi lao động 18,09%; học sinh
thất học, bỏ học chiếm tỉ lệ cao 40%; Khó khăn về thông tin từ tỉnh - huyện - xã và giữa các tỉnh
với nhau (đặc biệt là thông tin kinh tế - thị trường). Tây Bắc cũng đang đứng trước mâu thuẫn:
Tài nguyên đa dạng, phong phú, nhưng không có điều kiện sử dụng (do thiếu vốn, CSHT kỹ
thuật...). Lao động tại chỗ dồi dào, nhưng trình độ kỹ thuật thấp. Có sự chênh lệch lớn giữa thành
thị - nông thôn, tăng trưởng kinh tế càng chênh lệch so với các vùng khác.


• Định hướng phát triển của Tây Bắc
<i><b>- Định hướng chung: </b></i>



<i>+ Vấn đề quan trọng đầu tiên là phải đầu tư để phục hồi lại vốn rừng đã mất bằng cách</i>
trồng rừng, phủ xanh đồi trọc, phục hồi cân bằng sinh thái, bảo vệ lòng hồ thủy điện Hịa Bình
khơng bị bồi lắng phù sa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<i>+ Giải quyết tốt nước sạch cho nhân dân, phấn đấu 100% số dân thành thị và 70% số dân</i>
nông thôn dùng nước sạch (2010). Đầu tư cho CSHT, đặc biệt là GTVT liên tỉnh - huyện - xã
(chú trọng vào các tuyến QL6, 37, 4D, 279, 12), đến 2010 phấn đấu 100% số xã có đường ơ tơ
vào trung tâm; Nâng cấp các sân bay hiện có; Phát triển GTVT đường thủy trên vùng hồ Hịa
Bình, nâng cấp cảng Vạn Yên, Tà Hộc, Sơn La. Phủ sóng truyền thanh, truyền hình.


<i>+ Tận dụng thế mạnh về tự nhiên để phát triển ngành chăn ni trâu, bị, bị sữa; phát</i>
triển và thâm canh cây cơng nghiệp (chè, cà phê, đỗ tương, bông...); cây dược liệu (quế, sa nhân,
tam thất...). Đẩy mạnh thâm canh cây lương thực (lúa, ngơ) trên các cánh đồng và ở những nơi có
điều kiện thuận lợi để giải quyết lương thực tại chỗ.


<i>+ Chuẩn bị những tiền đề vật chất, đầu tư kĩ thuật - cơng nghệ trong việc khai thác</i>
khống sản và kêu gọi đầu tư (trong và ngoài nước) vào khai thác nguồn tài nguyên của vùng.


<i>+ Đối với các dân tộc sống ở vùng cao (H'Mông, Dao), vận động họ định canh, ổn định</i>
đời sống, sản xuất; bảo tồn, phát huy truyền thống, bản sắc VH, nâng cao dân trí; xây dựng hành
lang biên giới; gắn củng cố AN - QP - phát triển KT - XH.


<i>- Tổ chức không gian lãnh thổ, cần tập trung vào các tâm chính sau:</i>


<i>+ Tâm Hịa Bình: với các tuyến Hịa Bình - Sơn La; Hịa Bình - Xn Mai (Hà Tây); Hịa</i>
Bình - Hồi Xn (Thanh Hóa) - Phủ Lý (Hà Nam). Chức năng chính là CB' nơng sản; cơ khí sửa
chữa; khai thác khống sản; thủy điện và du lịch vùng lòng hồ.


<i>+ Tâm Sơn La với các tuyến Sơn La Lai Châu; Sơn La Mai Châu (Hịa Bình); Sơn La </i>
-Văn Chấn. Chức năng chính là CB’ (sữa, chè, bơng, lương thực); cơ khí; thủy điện - du lịch ST.



<i>+ Tâm Điện Biên với các tuyến Điện Biên-Phong Thổ; Điện Biên - Sơn La. Chức năng</i>
chính là CB’ (đường mía, lương thực); khai thác than; du lịch tham quan


<i>XD CSHT, nâng cấp QL6 (đoạn từ TX Hịa Bình - TP Điện Biên-Lai Châu) và các QL 37,</i>
4D, 279, 12. Nâng cấp các trục đường tỉnh lộ, giao thông nông thôn để đến 2010 phấn đấu 100%
số xã có đường ơ tơ vào trung tâm. Cải tạo đường thủy, nâng cấp các bến cảng (Vạn Yên, Tà
Hộc, Sơn La). Cải tạo các sân bay. Xây dựng thủy điện Sơn La. Phát triển bưu chính viễn thơng,
xây dựng lưới điện quốc gia kết hợp với thủy điện vừa và nhỏ. Phấn đấu 2010 có 70% số dân
được dùng điện.


<b>2. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (ĐBSH).</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Phạm vi lãnh thổ: Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh. Diện tích 14.862,5 km2 <sub>(4,5%</sub>


diện tích cả nước), dân số (2005) 18,02 triệu người (21,7% dân số cả nước). Vùng có thủ đơ Hà
Nội là trung tâm KT, CT, VH, KH-KT... quan trọng của vùng và cả nước. Giáp với TDMN'PB'
và BTBộ là những vùng có tiềm năng lớn về khoáng sản, tài nguyên N - L - N. Phía Đơng giáp
biển là cửa ngõ thơng ra biển có tiềm năng về thủy sản, dầu khí. Phần lớn lãnh thổ nằm trong địa
bàn KTTĐPB'.


- Địa hình tương đối bằng phẳng, hướng thấp dần từ TB-ĐN; trong vùng có nhiều ô trũng
(Hà - Nam - Ninh). Đất đai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ.


- Đất đã sử dụng 82,8% diện tích, cao hơn mức TB cả nước (78,0%); Đông Nam Bộ
(90%), Đồng bằng sông Cửu Long (80,03%). Cơ cấu đất: 70% có độ phì cao và trung bình, 10%
đất bạc màu, 13% đất nhiễm mặn - chua phèn, 7% là các đụn cát. Diện tích đất trồng cây lương
thực 1,22 triệu ha (đứng thứ 2 sau Đồng bằng sông Cửu Long 3,86 triệu ha). Đất phù sa rất thích
hợp với việc thâm canh cây lúa nước, cây màu, cây công nghiệp hàng năm (đay, cói, đậu tương,
mía...). Đất và thành phần cấu tạo đất của vùng có quan hệ chặt chẽ với q trình xói lở ở vùng


núi - với q trình bồi tụ ở đồng bằng. Chính do q trình xâm thực ở trên lưu vực khá mạnh nên
sơng Hồng có lượng cát bùn lớn nhất trong các sông ở nước ta. Hàng năm lượng cát bùn tải qua
Sơn Tây là 117 triệu tấn, một phần lắng đọng trong sông, trong đồng bằng, một phần tạo nên các
cồn cát ở ven biển, cửa sơng, cịn lại đổ ra biển với 9 cửa sơng lớn nhỏ.


- Đất chưa sử dụng cịn 17,2%. Q trình mở rộng diện tích gắn liền với việc quai đê, lấn
biển, thực hiện phương thức "Lúa lấn cói; Cói - sú, vẹt; Sú vẹt- biển".


Trong quá trình phát triển kinh tế, một số KCN được hình thành trên các lưu vực sông đã
ảnh hưởng lớn đến Đồng bằng sông Hồng. "Ví dụ, KCN Việt Trì, mỗi ngày sử dụng tới 20,0 vạn
m3<sub> nước, thải ra S.Hồng 10,0 vạn m</sub>3<sub> nước có chứa nhiều chất độc hại. Hay KCN Thái Nguyên,</sub>


mỗi ngày lấy ~ 26,0 vạn m3<sub> nước S.Cầu, và thải ra sơng 19,2 vạn m</sub>3 <sub>(trong nước có chứa nhiều</sub>


NO2, NH2 và các chất hữu cơ khác".


- Đặc trưng khí hậu của vùng là có một mùa đơng lạnh (tháng 10 đến tháng 4), mùa đông
cũng là mùa khô nhưng có mưa phùn. Vì vậy, phần lớn diện tích đất đồng bằng, đất bãi ven sông
được sử dụng trồng các loại rau vụ đông (đây cũng là thế mạnh độc đáo của vùng).


- Nguồn nước: Do vị trí ở hạ lưu của S.Hồng - Thái Bình cùng với nhiều chi lưu, nên
mạng lưới sơng ngịi rất dày đặc. Dựa vào đó cùng với lịch sử khai thác lãnh thổ sớm, dân cư quá
đông đúc, người dân đã xây dựng hệ thống đê sông, đê biển ngăn lũ, ngăn mặn, phát triển hệ
thống tưới tiêu, mở rộng diện tích đất canh tác; Kết hợp với hệ thống GTVT đường bộ, đường
thủy rất thuận lợi cho phát triển KT - XH của vùng. Đồng bằng sơng Hồng có vùng biển khá
rộng, đường bờ biển khá dài (400 km) từ Thủy Ngun (Hải Phịng) đến Kim Sơn (Ninh Bình),
thềm lục địa mở rộng ra phía biển ~ 500 km, có nhiều bãi triều rộng, phù sa dày là cơ sở để phát
triển ngành thủy - hải sản (tôm, rong câu...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

chiếm 25,4% cả nước dùng trong CNSX VLXD và sành sứ. Trong lịng đất có khí đốt (Tiền Hải),


có dầu mỏ ở bể TT S.Hồng (800 triệu tấn); Than nâu (ở độ sâu quá lớn 200 – 2000 m), trữ lượng
vài chục tỉ tấn chưa có điều kiện khai thác.


▪ Một số hạn chế: mưa, bão, lũ thường xuyên xảy ra trong mùa mưa. Ở vùng cửa sông ven
biển khi triều dâng các dịng nước chảy ngược sơng, nếu lũ lớn mà gặp triều dâng gây hiện tượng
dồn ứ nước trên sơng, dịng chảy ngược mang theo nước mặn lấn sâu vào đất liền (S.Hồng là 20
km, S.Thái Bình là 40 km). Vào mùa cạn, mực nước sông chỉ cịn bằng 20 - 30% lượng nước cả
năm (gây tình trạng thiếu nước).


Bảng 6.5 . Cơ cấu sử dụng đất của đồng bằng sơng Hồng tại thời điểm 01/01/2006
Diện tích


(ngàn


Cơ cấu sử dụng (%)


Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở Chưa SD


<b>CẢ</b>


<b>NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>


<b>ĐB sông</b>


<b>Hồng</b> <b>1486,2</b> <b>51,2</b> <b>8,3</b> <b>15,5</b> <b>7,8</b> <b>17,2</b>


1 Hải Phòng 152,1 35,0 14,5 14,1 8,1 28,3


2 Ninh Bình 139,2 44,5 16,0 10,9 3,9 24,7



3 Nam Định 165,1 58,7 2,7 14,1 6,2 18,3


4 Hà Nam 86,0 54,2 9,8 13,8 5,8 16,4


5 Hà Nội 92,2 41,4 5,9 22,6 13,9 16,2


6 Hà Tây 219,8 51,5 7,4 17,7 7,8 15,6


7 Hải Dương 165,3 55,4 5,4 16,2 8,3 14,7


8 Bắc Ninh 82,3 56,4 0,7 17,3 11,8 13,8


9 Thái Bình 154,6 61,8 1,3 15,3 8,1 13,5


10 Hưng Yên 92,3 60,9 0,0 16,7 9,9 12,5


11 Vĩnh Phúc 137,3 43,9 24,1 13,9 6,2 11,9


<b>2.2. Tài nguyên nhân văn.</b>


- Đây là vùng có lịch sử hình thành sớm, là cái nơi của nền văn minh lúa nước; dân cư
đơng đúc; có truyền thống thâm canh và các ngành nghề thủ công mỹ nghệ. Mật độ dân số cao
nhất cả nước 1.225 ng/km2<sub> (2006), cao nhất là Hà Nội 3.490 ng/km</sub>2<sub>, thấp nhất là Ninh Bình 663</sub>


ng/km2<sub>. Dân cư thường tập trung trên các dải đất cao, ven sông, dọc các tuyến GT lớn, ở các làng</sub>


nghề như Bát Tràng (Gia Lâm Hà Nội), Hữu Bằng (Thạch Thất Hà Tây), Thuận Vi (Vũ Thư
-Thái Bình),.v.v đến các vùng ven biển như Thụy Anh (-Thái Thụy - -Thái Bình), Nghĩa Hưng
(Nam Định),.v.v. Khu vực thưa dân chủ yếu ở các vùng bán sơn địa và dải ô trũng của đồng
bằng. Hình thức cư trú có 2 xu hướng chính theo kiểu làng, xã tập trung thành những điểm trên


dải đất cao xen kẽ trong vùng và phân bố dọc hai bờ sơng Hồng, Thái Bình (phù hợp với việc SX
và sinh hoạt của nhân dân trong vùng gắn với nông – ngư).


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

của cả nước (ĐNBộ là 20,6%). Sự phát triển KT-XH lâu đời đã hình thành trên vùng nhiều điểm,
cụm KT - XH, thị trấn, thị xã, Tp (đặc biệt là 2 TT kinh tế rất lớn Hà Nội, Hải Phòng được coi là
2 cực phát triển của vùng); Có những làng nghề nổi tiếng như nghề khảm bạc, đúc đồng và cơ khí
(Đồng Quĩ, Nam Ninh, Nam Định); nghề khắc, chạm, trổ kim loại (Đồng Sâm, Kiến Xương, Thái
Bình); nghề gốm, sứ (Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội); nghề dệt vải tơ lụa (Vạn Phúc, Hà
Đông).v.v. Tài nguyên VH, lịch sử, những cơng trình kiến trúc cổ,... có mật độ tập trung cao hơn
nhiều so với các vùng khác.


<i>▪ Những khó khăn: Lịch sử khai thác sớm của đồng bằng đã để lại một địa hình ơ trũng</i>
lớn, rất tốn kém khi cải tạo; Khí hậu 2 mùa đã gây mất cân đối nguồn tài nguyên nước, một mùa
dư thừa nước lại kèm theo bão lũ dễ bị ngập úng; một mùa khô (thiếu nước). Các sông lớn bắt
nguồn từ Trung Quốc qua vùng MN'TD rồi vào đồng bằng ra biển, vì vậy mọi tác động của vùng
thượng và trung lưu đều có ảnh hưởng lớn đến đồng bằng như (phá rừng, phù sa bồi lấp cửa sông,
nước thải của các KCN, nước thải của đô thị...). Gia tăng dân số vẫn còn cao; di dân tự do vào
các TP lớn đã gây sức ép lớn đối với nền kinh tế; việc làm - thất nghiệp ở TP, thiếu việc làm ở
nông thôn đang là vấn đề lớn cần giải quyết. Đã vậy, việc điều tra cơ bản, xây dựng qui hoạch, kế
hoạch khai thác tiềm năng trong vùng còn chắp vá, chưa đầy đủ, gây tình trạng lãng phí, SD
khơng hợp lý.... đều ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển KT-XH của vùng.


<b>2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.</b>


<i>- Về sản xuất nông nghiệp: Từ nền nông nghiệp lúa nước độc canh, đến nay cơ cấu kinh tế</i>
của vùng đã có những thay đổi đáng kể, nhưng vẫn mang sắc thái của nền nông nghiệp nhỏ bé,
lạc hậu, độc canh. Năm 2005, đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đất tự nhiên. Trong đó:


+ Cây lương thực 1,22 triệu ha chiếm 89,15% diện tích đất nơng nghiệp, SLLT 6,5 triệu
tấn (đất trồng lúa là 1,14 triệu ha, sản lượng là 6,18 triệu tấn). Như vậy, cây lúa chiếm 95%


SLLT, hoa màu chỉ chiếm 5% chủ yếu là ngô, khoai, sắn trên các vùng đất bãi ven sông hoặc
vùng đất cao luân canh với các cây ngắn ngày khác (riêng cây ngơ, diện tích 81.900 ha, sản lượng
334.300 tấn).


+ Cây công nghiệp hàng năm nhiều nhất là đay (55,1%) và cói (41,28%) cả nước. Ngồi
ra cịn có đỗ tương, lạc, mía, thuốc lá, dâu tằm,.v.v.


+ Đồng bằng sơng Hồng có những vùng thâm canh, chun canh rau quả xuất khẩu lớn
nhất cả nước trong vụ Đông-Xuân (đây là thế mạnh độc đáo của vùng với 3 tháng mùa đông
lạnh), phân bố tập trung ở hầu hết các tỉnh như TP như Hà Nội, Hải dương, Hưng n, Nam
Định, Hà Nam, Thái Bình. Diện tích rau đậu các loại khoảng trên 80,0 vạn ha. Về chăn nuôi, đàn
lợn gắn với vùng sản xuất lương thực .


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i>- Về công nghiệp: đây là vùng công nghiệp phát triển vào loại sớm nhất ở nước ta, tập</i>
trung nhiều xí nghiệp cơng nghiệp hàng đầu cả nước. Những ngành quan trọng, chiếm tỉ trọng
cao trong cơ cấu GDP là CNCB' LT-TP (20,9%), công nghiệp nhẹ (dệt, may, da) 19,3%, cơng
nghiệp sản xuất VLXD (17,9%), cơ khí (thiết bị máy móc, điện tử, điện) 15,6%, Hóa chất - phân
bón - cao su (8,1%). Sản phẩm cơng nghiệp cung cấp cho nhu cầu của vùng, cho các tỉnh phía
Bắc và cả nước. Một số khu, cụm công nghiệp được hình thành có ý nghĩa lớn đối với sự phát
triển KT - XH của vùng như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc hay khu công
nghệ cao Hịa Lạc - Xn Mai.


Bảng 6.6. Các KCN có quyết định thành lập ở đồng bằng sông Hồng đến tháng 11/2003.
S


T
T


Tên KCN Địa điểm Diện
tích (ha)



DT đất có
thể cho
th (ha)
Số dự
án
ĐTNN
Số
d/án
ĐT
Diện tích
Lao
động
Đã cho
thuê (ha)
Tỉ lệ
(%)


1 KCN Đài Tư Hà Nội 40 30 18 5 0,5 1,7


2 KCN Sài Đồng B Hà Nội 97 73 38,5 52,7 5.337


3 KCN Daewoo-Hanel Hà Nội 197 150 26


4 KCN Bắc ThăngLong Hà Nội 198 145 34 74,5 51,4 1.354


5 KCN Nomura HPhòng 152 123 4 3 27,37 22,3 4.708


6 KCNĐình Vũ HPhịng 164 130 20,06 15,4 275



7 KCN H.Phòng96 HPhòng 150 110 1 6


8 KCN Đại An HDương 63 45


9 KCN Phúc Điền HDương 87 60


10 KCN Phố Nối H.Yên 95 71


11 KCN BắcPhùCát Hà Tây 327 191 4 18 1.000


12 KCN TiênSơn B.Ninh 135 94 2 20 83 88,1 850


13 KCN Quế Võ B.Ninh 312 217 68,58 31,6 6.000


14 KCN KimHoa V.Phúc 50 38


15 KCN PhúcKhánh Th.Bình 120 83 16 1


- Các ngành dịch vụ, thương mại thực chất mới đang phát triển.


+ Về GTVT, vùng có nhiều đầu mối quan trọng nối với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.
Là cửa khẩu quốc tế hàng đầu của cả nước (sân bay Nội Bài, cảng biển Hải Phịng). Mật độ
đường ơ tơ 1,18 km/km2<sub> (cả nước 0,55 km/km</sub>2<sub>), đường sắt 29 km/100 km</sub>2<sub> (cả nước 0,8 km/100</sub>


km2<sub>), đường sơng có giá trị vận tải 2.046 km. Hàng hóa vận chuyển và luân chuyển (30,0 % và</sub>


25,90% cả nước); Hành khách vận chuyển và luân chuyển (29,30% và 17,90 % của cả nước).
+ Là trung tâm thương mại lớn của cả nước, vùng đảm nhận phân phối hàng hóa cho các
tỉnh phía Bắc và ven biển miền Trung. Tổng mức bán lẻ chiếm 26% cả nước. Là trung tâm tài
chính, ngân hàng, X - NK, du lịch, thông tin, tư vấn, chuyển giao công nghệ lớn của cả nước. Là


vùng nổi trội hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh doanh tiền tế (tín dụng, ngân
hàng, bảo hiểm, kho bạc, xổ số). Về dịch vụ bưu điện, thì trên 70% là cung cấp cho ngoài vùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>2.4. Bộ khung lãnh thổ của vùng.</b>
<b>2.4.1. Hệ thống đô thị.</b>


Là vùng phát triển sớm nên có mạng lưới đơ thị khá dày đặc; Vùng có 5 Tp (Hà Nội, Hải
Phòng, Hải Dương, Nam Định và Bắc Ninh (2006); 8 thị xã, khoảng cách giữa các đô thị này chỉ
vài chục km; 14 quận; 103 thị trấn (khoảng cách dao động 15 – 20 km). Điều này rất thuận lợi
cho việc trao đổng thơng tin - LĐ - hàng hóa giữa các khu vực với nhau.


- Các đô thị lớn của vùng:


<i>+ Phía tây bắc của vùng có Hà Nội, bên cạnh đó là các đơ thị vệ tinh như ở phía bắc có</i>
sân bay quốc tế Nội Bài; ở P.Tây Bắc có Hịa Lạc. Ngồi ra, cịn có các TX, thị trấn như Vĩnh
Yên, Bắc Ninh, Xuân Mai,.v.v.


<i>+ Phía đơng của vùng có TP Hải Phịng là trung tâm lớn, có sân bay quốc tế cùng tên,</i>
bên cạnh Hải Phịng có Hải Dương, Hưng n trên QL5, QL 39, QL18...


<i>+ Phía nam có TP Nam Định cùng với cụm đô thị kề bên như TX Tam Điệp, TX Ninh</i>
Bình, TX Phủ Lý, TX Thái Bình, cùng hàng loạt các thị trấn dọc theo QL 10 và QL 1A.


<b>2.4.2. Hệ thống trục tuyến giao thông.</b>


<i>▪ Hệ thống đường sắt đều qui tụ ở Hà Nội, chiếm khoảng 1/3 tổng chiều dài cả nước.</i>
Quan trọng nhất là đường sắt Xuyên Việt. Đoạn Hà Nội - Đồng Đăng; Đoạn Hà Nội - Đồng Giao
dài 134 km, có 17 ga, đi qua vựa lúa lớn của vùng, qua các TP, TX quan trọng (Phủ Lý, Nam
Định, Ninh Bình) lưu lượng hàng hóa và hành khách qua lại rất lớn. Tuyến Hà Nội - Hải Phòng
(102 km), chạy song song với QL5 là cửa ngõ X - NK lớn nhất của miền Bắc, tuyến này hợp với


Hà Nội - Lào Cai tạo thành tuyến Hải Phịng - Cơn Minh xun dọc thung lũng S.Hồng, đi qua
các vùng giàu tài nguyên khoáng sản, cây công nghiệp, các TTCN lớn. Đây sẽ là tuyến huyết
mạch trong hệ thống đường sắt của vùng.


<i>▪ Mạng lưới đường ô tô cũng đều qui tụ về trung tâm Hà Nội và tỏa đi các hướng với các</i>
trục chạy song song với hệ thống đường sắt, hoặc men theo đường bờ biển. Cả mạng lưới và
phương tiện VT đều chiếm tỉ trọng lớn nhất cả nước; Khoảng cách mỗi đầu mút cách trung tâm
không quá 400km. Các tuyến quan trọng: QL1A từ Bắc Ninh - Hà Nội - Ninh Bình; QL5 (Hà
Nội - Hải Phịng); QL6 (Hà Nội - Hà Đông - Tây Bắc); QL10 chạy song song với cạnh đáy của
châu thổ (Hải Phịng - Thái Bình - Nam Định); Đường 17 (Hải Dương - Ninh Giang); Đường 39
(Thái Bình - Hưng Yên; Đường 39B (Chợ Gạo, TX Hưng Yên - Hải Dương),.v.v.


<i>▪ Mạng lưới đường sông gần như đều đi qua các TP lớn từ duyên hải lên TD - MN’ như:</i>
Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội, Việt Trì, Thái Ngun, Bắc Giang..., mớm nước sâu (ví dụ, cửa
Nam Triệu có chỗ sâu trên 9 m, đến Việt Trì cịn 2,5 m), hàng hóa theo đường sơng có thể đến
nhiều vùng lãnh thổ khác nhau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

(90 km) - Móng Cái (196 km), 3/5 chiều dài đi ven biển, các bến Quảng Yên, Cát Hải, Hòn Gai,
Cẩm Phả Mũi ngọc, Móng Cái. Hải Phịng - Nam Định (153 km) từ S.Cấm sang S.Luộc về
S.Hồng đến Bến Lữ (Tiên Lữ - Hưng Yên) tách 2 luồng: luồng Hưng Yên-Dốc Lã (140 km),
luồng Hưng Yên-Nam Định (153 km).


<i>▪ Các luồng chở hàng hóa: Hải Phịng - Việt Trì (300 km): than, phân bón, VLXD, </i>
LT-TP. Hải Phịng - Bắc Giang - Thái Nguyên (217km): xi măng, sắt thép, sản phẩm cơng nghiệp
tiêu dùng. Hải Phịng - Hịn Gai - Cẩm Phả - Móng Cái (196 km): than, xi măng, LT-TP. Văn Lý
- Ninh Cơ - Nam Định: muối, lương thực... Hà Nội - Việt Trì - Hịa Bình (N - L, công nghệ, vật
liệu, LT-TP...)


<i>▪ Các cảng biển và đường biển: Trong vùng có những cảng quan trọng: Hải Phịng, Cửa</i>
Lục, Cửa Ơng, Hịn Gai. Quan trọng nhất là cảng Hải Phòng, cảng nằm ở bên bờ S.Cấm, thông


với S.Bạch Đằng để đi ra cửa Nam Triệu, mớm nước trên 7 m, tàu 1,0 vạn tấn ra - vào thuận lợi.
Là đầu mối nối với Hà Nội bằng nhiều tuyến đường sắt, bộ, sông, hàng không, ống. Cảng có thể
tiếp nhận > 2,0 triệu tấn hàng/năm. Từ cảng này xuất ra ngồi (quặng kim loại, nơng sản, lâm
sản, hàng công nghệ...), nhập vào (nhiên liệu lỏng, thiết bị máy móc, HTD, LT-TP, phương tiện
vận tải)


<i> ▪ Đường hàng khơng: trong vùng có 2 sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi với nhiều tuyến</i>
đường bay trong và ngoài nước (sân bay Nội Bài được trang bị kĩ thuật rất hiện đại).


<b>2.5. Định hướng phát triển.</b>
<b>2.5.1. Định hướng chung.</b>


Theo QĐ của TT Chính phủ đã phê duyệt Qui hoạch tổng thể KT-XH của vùng đến 2010
đã xác định: "ĐBSH có vị trí trung tâm giao lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc - Trung du
<i>Bắc Bộ - Bắc Trung Bộ; Là cửa ngõ thông thương đường biển và hàng khơng của các tỉnh miền</i>
<i>Bắc; Có thủ đơ Hà Nội - TT CT, KT, VH, KH, KT, thương mại của cả nước"</i>. Để thực hiện chức
<i>năng đó, định hướng chính là xây dựng vùng trở thành vùng động lực phát triển công nghiệp và</i>
<i>nông nghiệp của cả nước. </i>


<i>- Tốc độ tăng trưởng GDP phải cao hơn mức TB của cả nước 1,2 - 1,3 lần; NSLĐ (2010)</i>
phải tăng 8 - 9 lần so với 1996; GDP/người là 1.400 USD; Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng
CN-XD và dịch vụ, giảm N-L-N. Đến 2010, dịch vụ là (50%), CN-XD (43%), N-L-N (7%). Tiếp
tục hạ thấp tỉ lệ GTDS để cân đối với tốc độ phát triển kinh tế; Có biện pháp hữu hiệu nhằm phân
bố lại dân cư, giải quyết việc làm; Khôi phục, mở rộng các ngành nghề tại các địa phương, phát
triển kinh tế hộ gia đình để tạo ra nhiều việc làm mới. Xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng CNH'
và HĐH' nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng và nguồn lực, nhất là nguồn lực con người {thế mạnh
này thể hiện: cán bộ khoa học – công nghệ (57% cả nước), trên ĐH (52%), Đại học (56%), thợ
bậc cao (57,2%), số trường CĐ-ĐH (64%) của cả nước...} Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

những sản phẩm có ý nghĩa quốc gia như cơ khí chế tạo, máy móc, động cơ điện, điêzen, máy cắt


gọt kim loại, mày hàn, máy công cụ... Những sản phẩm công nghiệp chiếm ưu thế trên cả nước
là: động cơ điện (98,3%), máy công cụ (66%), pin tiêu chuẩn (61,4%), sơn hóa học (46,6%), xi
măng (36,2%) cả nước. Ngoài ra, dựa vào thế mạnh của mỗi tỉnh, có thể phát triển các ngành
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng tại chỗ. Đầu tư mạnh vào vùng KTTĐPB', phát triển cơng nghiệp
dọc QL5, QL18; Hình thành cụm cơng nghiệp, VH, KH, du lịch ở phía tây Hà Nội, hồn thiện
CSHT đơ thị.


<i>- Trong nơng nghiệp: phải sử dụng tiết kiệm đất, thực hiện thâm canh, tăng vụ, tăng hệ số</i>
sử dụng đất; phát triển lương thực ở mức tối đa (đảm bảo an toàn lương thực quốc gia); Tăng
nhanh đàn lợn và các vùng chuyên canh rau quả; Mở rộng có mức độ các cây đay, cói, mía, đậu
tương, phát triển cây dâu tằm; Trồng và bảo vệ rừng phòng hộ kết hợp lấy gỗ củi. Chú ý tổ chức
tốt khâu CB' nông sản và thị trường tiêu thụ (hướng mạnh vào thị trường ngoài nước); Khai thác
có hiệu quả 1,0 vạn ha mặt nước chưa được sử dụng và vùng nước lợ - mặn ven biển từ Hải
Phịng - Ninh Bình để phát triển nghề nuôi trồng thủy, hải sản như cá, tôm, rong câu,v.v. Đẩy
mạnh việc đánh bắt xa bờ để tăng nguồn thực phẩm phục vụ nhu cầu trong vùng và xuất khẩu.
<b>2.5.2. Về khơng gian lãnh thổ: hình thành 3 cụm đô thị gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ.</b>


<i><b>● Cụm phía Tây Bắc - trung tâm chính là Hà Nội. Theo qui hoạch của Thủ tướng</b></i>
Chính phủ phê duyệt: Hà Nội là TT KT, CT, VH, KH-KT, GD - ĐT, YT lớn của cả nước. Diện
tích tự nhiên của Hà Nội (2006) là 92.200 ha, dân số là 3,21 triệu người. Diện tích nội thành sẽ
mở rộng từ 8.300 ha lên 15.000 ha, dân số sẽ tăng từ 1,3 triệu lên 1,7 - 2,0 triệu người (2010).
Thành phố phát triển theo trục lộ chính, dạng hình sao, xen kẽ cây xanh, hồ nước kết hợp với
sông đi sâu vào trung tâm, tạo nên cảnh quan môi trường xanh - sạch. Hà Nội có nhiệm vụ cung
cấp đội ngũ lao động có trình độ khoa học – kĩ thuật – công nghệ, thông tin; kinh nghiệm quản lý,
kinh doanh, chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các tỉnh (đặc biệt là phía bắc).


[<i>Tháng 08/2008 tồn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã</i>
<i>(Đơng Xn, Tiến Xn, n Bình, Trung n (H.Lương Sơn, Hồ Bình) nhập vào Hà Nội, như</i>


<i>vậy diện tích của Hà Nội đã tăng lên 334.470,02 ha với số dân là 6,2 triệu người</i>. <i>Tháng</i>



<i>12/2008, TP Hà Đông trở thành Q.Hà Đông].</i>
<i>▪ Các thành phố vệ tinh của Hà Nội sẽ là:</i>


<i>- Nội Bài, đô thị vệ tinh ở P.Bắc với sân bay cùng tên. Các KCNTT sẽ hình thành là Sóc</i>
Sơn - Đơng Anh, diện tích ~ 3.000 ha, dân số 15,0 vạn - 25,0 vạn.


<i>- Hịa Lạc là đơ thị vệ tinh P.Tây Bắc, ở đây sẽ hình thành "làng khoa học", các KCN tập</i>
trung là Sơn Tây - Xuân Mai; khu du lịch Đồng Mô - Ngải Sơn, Suối hai, Ao vua. Diện tích
3.500 - 4.000 ha, dân số 30,0 - 50,0 vạn người.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

<i><b>● Cụm phía Đơng với trung tâm TP Hải Phòng. </b></i>


<i>Hải Phòng sẽ giữ vai trò đầu mối giao lưu liên vùng, cửa ngõ mở ra biển với quốc tế của</i>
vùng và các tỉnh phía Bắc. Thành phố phát triển dựa vào lợi thế về GTVT biển, công nghiệp
cảng, hàng hải và dịch vụ cảng. Thành phố sẽ mở rộng theo các hướng chính: <i>Hướng nam - đơng</i>
<i>nam theo QL14 ra phía Đồ Sơn. Phía bắc sẽ hình thành khu phố mới ở phía bắc S.Cấm (thuộc</i>
Tân Dương, Vũ Yên của H.Thủy Nguyên), tiếp tục mở rộng về phía tây dọc QL5 để tạo thành
các đơ thị vệ tinh Vật Cách, An Hải. Còn ở trung tâm thành phố sẽ được mở rộng thêm về phía
Kiến An, Đình Vũ. Qui mơ dân số (2010) sẽ là 75,0 vạn-1,0 triệu người.


<i>Ngoài ra, TP Hải Dương và TX Hưng Yên cũng được mở rộng và phát triển trở thành</i>
thành phố vệ tinh, giữ vai trò nòng cốt của tiểu khu vực.


<i><b>● Cụm đơ thị phía Nam với trung tâm là TP Nam Định.</b></i>
<i>- TP Nam Định sẽ phát triển thành TP CN nhẹ và CNCB'.</i>


<i>- TX Tam Điệp sẽ được mở rộng với diện tích 1.000 ha và dân số 20,0 vạn người. Các</i>
ngành CN sẽ đầu tư phát triển là xi măng và VLXD dựa vào thế mạnh về nguồn đá vơi tại chỗ.



<i>- TX Ninh Bình sẽ phát triển thành đô thị du lịch, và CNCB' nông sản. Qui mô cũng mở</i>
rộng 1.000 ha với số dân 20,0 vạn người.


<i>- TX Phủ Lý sẽ phát triển thành đơ thị vệ tinh của Hà Nội ở phía Nam. Tại đây sẽ nâng</i>
cấp QL 21A nối với QL6 ở Xuân Mai đi Tây Bắc. Như vậy Phủ Lý sẽ là cửa ngõ ra biển của Tây
Bắc và cả Đông Bắc của Lào. Theo qui hoạch, diện tích là 1.000 ha, dân số 20,0 vạn người.


<i>- TX Thái Bình và hệ thống các đô thị dọc QL10 sẽ đầu tư phát triển các điểm công</i>
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp chế biến nông - hải sản.


<b>3. BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ </b>
<b>3.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng.</b>


<i>Phạm vi lãnh thổ bao gồm 14 tỉnh, TP: BTBộ (6) và DHNTB (8). Đây là vùng lãnh thổ</i>
dài nhất và hẹp nhất, trải dài trên 10 vĩ độ (từ vĩ độ 200<sub>B - 10</sub>0<sub>B) từ Thanh Hóa - Bình Thuận. Là</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

dài 1.800km, có nguồn lợi hải sản lớn, có nhiều vũng, vịnh sâu kín gió là điều kiện thuận lợi để
XD các hải cảng giao lưu với các nước trong khu vực và quốc tế.


<i>Diện tích đất tự nhiên 95.918 km</i>2<sub> (29,0% cả nước); Dân số (2006) là 19,53 triệu người</sub>


(23,30% cả nước). Trong đó, Bắc Trung Bộ có diện tích 51.552 km2<sub>, dân số 10,66 triệu người,</sub>


mật độ 207 ng/km2<sub>; Nam Trung Bộ, diện tích 44.366 km</sub>2<sub>, dân số 8,62 triệu, mật độ 248 ng/km</sub>2<sub>.</sub>


<b>3.2. Tài nguyên thiên nhiên. </b>
<i>● Bắc Trung Bộ. </i>


<i>- Xét về mặt địa hình, đây là nơi bắt đầu của dãy Trường Sơn, sườn Đông đổ ra vịnh Bắc</i>
Bộ và Biển Đông, độ dốc khá lớn, lãnh thổ hẹp ngang, địa hình chia cắt phức tạp bởi các dãy núi


đâm ra biển; đó là các dãy Hồng Mai (Nghệ An), Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh), Hồnh Sơn (Quảng
Bình), Bạch Mã (Thừa Thiên Huế); cùng với các sông như S.Mã (Thanh Hóa), Cả (Nghệ An),
Nhật Lệ (Quảng Bình), Bến Hải (Quảng Trị) và S.Hương (T-T-Huế). Cấu trúc địa hình, phía
đơng là các dải cát, cồn cát ven biển - đến là các dải đồng bằng nhỏ hẹp (hoặc đồng bằng bãi bồi
ven sông) cuối cùng là vùng TDMN' thuộc dãy Trường Sơn Bắc. Rộng nhất là ĐB Thanh
-Nghệ Tĩnh, hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra chủ yếu ở hai đồng bằng này và các vùng ven
biển, bãi bồi ven sông, trung du.


- Vùng ven biển có nhiều cửa sơng và một số dãy núi sát ra biển có thể hình thành một số
cảng biển thuận lợi cho vận chuyển trong và ngoài nước. Hạn chế lớn nhất về địa hình là bị chia
cắt phức tạp, hẹp ngang - kéo dài, chủ yếu là đồi núi, sườn dốc về phía biển, đồng bằng nhỏ hẹp,
sơng suối ngắn dốc, nước chảy xiết, mưa lớn thường gây lũ lụt bất ngờ.


<i>- Khí hậu của vùng mang tính chất chuyển tiếp của khí hậu Bắc Bộ, có mùa Đông lạnh</i>
nhưng ngắn (< 90 ngày), nhiệt độ cao hơn ĐBSH 10<sub>C - 2</sub>0<sub>C, nhiệt độ TB/năm 23 - 25</sub>0<sub>C, tổng số</sub>


giờ nắng 1.460 - 1.920 giờ, tổng nhiệt lượng 8.200 - 9.2000<sub>C, lượng mưa 1.500 - 2.500mm/năm</sub>


(mưa nhiều nhất là T-T-Huế), độ ẩm khơng khí 82 - 87%.


Diễn biến khí hậu trong năm thường gây những biến cố thất thường, là vùng khắc nghiệt
nhất so với các vùng khác, thường xảy ra thiên tai (bão, lũ, gió phơn khơ nóng, hạn hán...) mà
ngun nhân cơ bản là do vị trí và cấu trúc địa hình tạo nên. Vùng chịu ảnh hưởng mạnh nhất của
áp thấp Tây TBD - nguyên nhân gây ra bão lụt. Về mùa Hè (tháng 4 - 8) chịu ảnh hưởng của gió
Tây (về bản chất là gió mát) nhưng khi vượt qua dãy Trường Sơn, hơi nước bị ngăn lại ở phía
tây, mang hơi nóng đổ xuống các vùng đồng bằng, ven biển (gió phơn). Nơi chịu ảnh hưởng
mạnh nhất là từ Nghệ An đến Quảng Trị. Từ cuối tháng 10 - 3 năm sau, vùng chịu ảnh hưởng của
chế độ gió mùa mùa Đông, tuy mức độ ảnh hưởng không sâu sắc như ở TDMN'PB' hay Đồng
bằng sông Hồng, nhưng cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đặc biệt là nông nghiệp.



Bảng 6.7. Cơ cấu sử dụng đất của Bắc Trung Bộ tại thời điểm 01/01/2006
Diện tích


(ngàn ha)


Cơ cấu (%)


Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở Chưa SD


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

Quảng Trị 476,0 15,3 40,9 2,9 1,7 39,2


T - T - Huế 506,5 10,3 52,2 3,2 3,0 31,3


Nghệ An 1649,9 15,1 55,0 3,1 1,0 25,8


Thanh Hóa 1113,6 22,1 49,9 5,6 4,1 18,3


Hà Tĩnh 602,7 19,3 56,6 5,1 1,3 17,7


Quảng Bình 806,5 8,3 73,3 2,5 0,6 15,3


- Đất đai của vùng có 3 nhóm đất chính: Đất đỏ - vàng ở TDMN' (bao gồm đất đỏ feralit,
đất đỏ ba dan và đất đỏ phân hủy từ đá vơi...) thích hợp với cây dài ngày và lâm nghiệp. <i>Đất phù</i>
<i>sa bồi tụ ven sông, hoặc đồng bằng ven biển thích hợp với cây lương thực, hoa màu, cây công</i>
nghiệp ngắn ngày. Đất cát hoặc cát pha ven biển chất lượng kém, thích hợp với một số cây hoa
màu, chủ yếu để trồng rừng chắn gió cát bay vào đất liền. Tổng quĩ đất của vùng 5,1 triệu ha;
mới sử dụng khoảng 76,7%. Trong đó: đất nơng nghiệp (15,6%), đất lâm nghiệp (55,4%), đất CD
(3,8%), đất ở (1,9%), đất chưa sử dụng 23,3% loại đất này có thể sử dụng cho phát triển nông


-lâm, cho các cơ sở công nghiệp, đô thị. Ngồi ra, vùng cịn 4,8 vạn ha mặt nước có thể sử dụng
cho phát triển ngành thủy sản nước ngọt.


- Đất lâm nghiệp khoảng 2,85 triệu ha thì đất có rừng 2,46 triệu ha, trữ lượng gỗ chiếm
khoảng 17,9%, tre nứa 25,4% cả nước (sau Tây Nguyên). Về cơ cấu, rừng tự nhiên là 1,97 triệu
ha, rừng trồng 489,4 ngàn ha, Trong rừng có nhiều gỗ, lâm sản cùng các lồi động vật q hiếm.


- Biển rộng là thế mạnh để phát triển kinh tế biển. Đường bờ biển dài 670 km, có 23 cửa
sơng. Có nhiều vị trí thuận lợi để XD các cảng biển phục vụ cho vận tải, đánh cá như Lạch Hới,
Nghi Sơn (Thanh Hóa), Lạch Qn, Cửa Lị, Cửa Sót (Nghệ - Tĩnh), Cửa Gianh, Nhật lệ (Quảng
Bình), Cửa Tùng, Cửa Việt (Quảng Trị), cửa Thuận An (T - T - Huế). Có nhiều bãi tắm đẹp như
Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An), Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Cảnh Dương, Lăng Cô (T T
-Huế). Có nhiều bãi cá có giá trị như Hịn Mê, Hịn Né (Thanh Hóa), bãi Hịn Ngư (Nghệ An) và
các bãi cá ở Quảng Bình, Quảng Trị... có nhiều hải sản q cá thu, cá nục, cá chuồn, mực ống,
tôm hùm,.v.v. Trữ lượng khoảng 62,0 vạn tấn, khả năng khai thác 27,0 vạn tấn/năm. Riêng về
tôm, khả năng khai thác 3.300 tấn, mực 5.000 tấn. Ven biển có khoảng 3,0 vạn ha nước lợ có khả
năng ni trồng thủy sản. có nhiều đồng muối ở Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.


- Khống sản: BắcTrung Bộ có một số khống sản có trữ lượng lớn, phân bố tập trung:
Quặng sắt Thạch Khê (60%), cromit Cổ Định, Thanh Hóa (100%), thiếc Q Hợp, Nghệ An
(60%) cả nước. Ngồi ra, cịn có titan Phú Bài ở T - T - Huế, mangan ở Nghệ An. Đá q ở Q
Hợp, Quế Phong (Nghệ An), đất sét trắng (Quảng Bình), than Khe Bố, Nghệ An, cát thủy tinh ở
ven biển,.v.v.


Bảng 6.8. Các khoáng sản chủ yếu của Bắc Trung Bộ.


TT Khoáng sản ĐV tính Trữ lượng Phân bố


1 Đá vơi xây dựng Tỉ tấn 37,8 Hầu hết các tỉnh



2 Sắt Triệu tấn 556,62 Thạch Khê và một vài nơi khác
3 Cát thủy tinh Triệu m3 <sub>573,6</sub> <sub>Quảng Bình đến T-T-Huế</sub>


4 Sét Tỉ tấn 3,09 Hầu khắp các tỉnh


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

6 Titan Triệu tấn 6,32 Quảng Trị, T-T-Huế


7 Bô xit Ngàn tấn 100,0 Nghệ An


8 Crơmit Triệu tấn 2.066,0 Thanh Hóa
9 Sét xi măng Triệu tấn 70,98 Nghệ An


10 Đá ốp lát Triệu m3 <sub>362,0</sub> <sub>Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh</sub>


11 Cao lanh Triệu tấn 50,0 Quảng Bình, T-T-Huế


12 Đơlơmit Triệu tấn 6,0 Quảng Bình


13 Sét gốm Triệu m3 <sub>19,75</sub> <sub>Nghệ An</sub>


14 Fotforit Ngàn tấn 200,0 Trong hang động T/Hóa, N/An, Q/Bình.
15 Cuội, sỏi Triệu tấn 1,5 Nghệ An, Hà Tĩnh.


<i> ● DH Nam Trung Bộ. Lãnh thổ của vùng chủ yếu do khối nham cổ tạo thành, nằm trong</i>
dãy Trường Sơn Nam sườn uốn cong về phía biển, có nhiều dãy núi đâm ra biển, phía nam địa
hình thoải hơn, có những đồng bằng ven biển.


<i>- Khí hậu: Nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa khí hậu phía bắc với khí hậu phía nam nhưng</i>
nền chung vẫn là tính chất nhiệt đới - ẩm - gió mùa mang sắc thái của khí hậu á xích đạo. Bức xạ
nhiệt lớn hơn BTBộ, biên độ dao động nhiệt thấp, lượng mưa tương đối thấp (1.200mm/năm),


vùng cũng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán); cát, nước mặn
thường lấn vào đất liền do ảnh hưởng của thủy triều dâng và gió bão. Căn cứ vào sự phân hóa
<i>của khí hậu, có thể chia vùng này thành 3 tiểu vùng: </i>


(1) Tiểu vùng Nam - Ngãi: lượng mưa lớn hơn ở đồng bằng 2.000 - 2.200mm, ở vùng núi
3.000mm; số ngày mưa 120 - 140 ngày; mưa kéo dài 6 tháng ( II - VII); nhiệt độ ở đồng bằng
25,5 - 260<sub>C, ở vùng núi giảm xuống 23 - 24</sub>0<sub>C, ở độ cao >1.000m chỉ còn 20 - 22</sub>0<sub>C. Tổng tích ơn</sub>


~ 9.5000<sub>C, ở miền núi 8.500</sub>0<sub>C. </sub>


(2) Tiểu vùng Bình - Phú: lượng mưa giảm tương ứng là 1.500 - 1.700mm và 2.000mm ở
vùng núi; số ngày mưa 120 130 ngày; mùa mưa chỉ còn 4 tháng; mùa khô kéo dài 8 tháng (I
-VIII); nhiệt độ TB 26 - 270<sub>C; độ ẩm khá thấp ~ 80%; tổng tích ơn 9.500 - 9.700</sub>0<sub>C. </sub>


(3) Tiểu vùng Khánh Hòa: lượng mưa chỉ còn 1.300-1.400mm với 100 ngày mưa; mùa
mưa ngắn (3 - 4 tháng) từ giữa tháng 9 đến tháng 12; mùa khô kéo dài 8 - 9 tháng (từ tháng 12
đến hết tháng 8 năm sau); chế độ nhiệt cao 26 - 270<sub>C; độ ẩm rất thấp < 80%. Với điều kiện khí</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Bảng 6.9 . Cơ cấu sử dụng đất của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ tại thời điểm 01/01/2006
Tổng DT


(ngàn ha)


Cơ cấu sử dụng (%)


Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở Chưa SD


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>


<b>DH N.Trung Bộ</b> <b>4436,7</b> <b>17,6</b> <b>44,0</b> <b>5,8</b> <b>1,6</b> <b>31,0</b>



Đà Nẵng 125,7 7,3 48,5 30,6 4,5 9,1


Quảng Nam 1043,8 10,7 52,5 2,1 2,0 32,7


Quảng Ngãi 515,3 23,5 42,4 3,2 1,8 29,1


Bình Định 604,0 22,6 41,0 3,7 1,2 31,5


Phú Yên 506,1 23,7 35,8 2,6 1,1 36,8


Khánh Hòa 521,8 16,4 38,9 15,5 1,1 28,1


Ninh Thuận 336,3 21,0 55,8 2,9 1,1 19,2


Bình Thuận 783,7 36,3 50,3 2,2 0,9 10,3


- Cơ cấu sử dụng đất: Diện tích đất tự nhiên 4,43 triệu ha; Trong đó: đất NN (17,6%), đất
lâm nghiệp (44,0%), đất chuyên dùng và thổ cư (7,4%), đất chưa sử dụng (31,0%).


Trong tổng số đất nơng nghiệp có 7.000 ha đồng cỏ và ~ 7.000 ha mặt nước đang sử
dụng. Đất chưa sử dụng còn khoảng 1,4 triệu ha (chủ yếu là đất đồi núi trọc, có khả năng trong
nơng nghiệp 12,0 vạn ha).


Đất lâm nghiệp 2,04 triệu ha (diện tích rừng 1,27 triệu ha, rừng tự nhiên 984,4 ngàn ha).
Độ che phủ đạt 28,65% (2006), rừng gỗ tập trung ở sườn Tây giáp với cao nguyên (khai thác khó
khăn). Trữ lượng gỗ ~ 126,1 triệu m3<sub>, tre nứa 257,8 triệu cây. Trong rừng có một số đặc sản q</sub>


như quế (Trà Mi, Trà Bồng), trầm hương, sâm qui, kỳ nam (Khánh Hòa) và nhiều lồi động vật
q thuộc hệ động vật Ấn Độ - Mã Lai (voi, bị rừng, bị tót và các lồi chạy nhảy tốt), ven biển


có các lồi chim di trú, rắn, rùa, vích,.v.v.


- Đường bờ biển dài 1.200km (Hải Vân - Bình Thuận), vùng biển sâu, nhiều cửa sơng,
vũng vịnh, eo biển (có những vịnh rất đẹp như Văn Phong - Đại Lãnh, Cam Ranh) là địa bàn tập
trung động vật biển ven bờ, nơi trú ngụ của ghe thuyền đánh cá, xây dựng các hải cảng tốt như
Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang... Ven biển có nhiều bãi tắm đẹp thích hợp cho du lịch, nghỉ mát,
chữa bệnh (Mỹ Khê, Đại Lãnh, Dốc Lết, Nha Trang...). Có nhiều đồng muối chất lượng tốt (Sa
Huỳnh, Cà Ná). Trên biển có nhiều đảo, quần đảo (Hồng Sa, Trường Sa), gần bờ có Cù Lao
Chàm (Quảng Nam), hịn Ơng Căn (Bình Định), Cù lao Xanh, hòn Mái Nhà (Phú Yên), hòn Tre,
hịn Nội (Khánh Hịa)... Trên đảo đá cịn có đặc sản tổ chim yến (Khánh Hịa). <i>Có nhiều ngư</i>
<i>trường tốt như ngư trường Cù Lao Chàm, Cù Lao Thu, Nha Trang, đặc biệt là ngư trường Ninh</i>
Thuận - Bình Thuận thuộc vào loại giàu có nhất của nước ta. Theo đánh giá của Viện thủy sản
Nha Trang, động vật biển của vùng có 177 lồi thuộc 81 họ (nhiều nhất là cá mù xám, cá hố). Trữ
lượng 42,0 vạn tấn, khả năng khai thác 20,0 vạn tấn/năm (67% là cá nổi), trữ lượng tôm 4.000
tấn, mực 7.000 tấn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

lát, đá xây dựng, ven biển có titan. Riêng cát thủy tinh, vùng có cát Cam Ranh trữ lượng lớn, chất
lượng tốt.


Bảng 6.10. Các khoáng sản chủ yếu của DH Nam Trung Bộ.


TT Khống sản ĐV tính Trữ lg Phân bố


1 Cát (chứa titan) Tỉ tấn 5,0 Bình Định, Khánh Hòa
2 Cát trắng (th/tinh) Triệu tấn 600,0 Phú Yên, Khánh Hịa


3 Bơ xít Triệu tấn 9,0 Quảng Ngãi


4 Vàng - - Bồng Miêu, Trung Mang (Q/Nam),



Xuân Sơn (Khánh Hòa)
5 Graphit Triệu tấn 2,5 Hương Nhượng (Quảng Ngãi)


6 Đá ốp lát - - B/Định, Kh/Hòa, Phú Yên


7 Cao lanh - - Q/Nam, Đà Nẵng, B/Định


<b>3.3. Tài nguyên nhân văn.</b>


<i><b>● Bắc Trung Bộ. Là vùng in đậm dấu ấn trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân</b></i>
tộc: sông Gianh - một thời đã là ranh giới chia cắt giữa Đàng trong và Đàng ngoài (~ 100 năm
Trịnh - Nguyễn phân tranh); sông Bến Hải - nỗi đau nhức nhối của dân tộc sau gần 30 năm đất
nước chia cắt. Đây là quê hương của phong trào Cần Vương và Xô Viết Nghệ Tĩnh cũng là quê
hương của nhiều vị danh nhân, anh hùng dân tộc như Nguyễn Du, Phan Đình Phùng, Phan Bội
Châu, Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Phú, là nơi sinh ra Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người khai sinh
ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Đây là vùng đất thép trong 2 cuộc chiến tranh chống Pháp
và Mỹ. Vùng tập trung hệ thống đền chùa miếu mạo khá dày đặc (nhưng phần lớn đã bị tàn phá
do chiến tranh, do nhận thức sai lệch, do thiên tai). Chính những diễn biến lịch sử cùng sự chống
chọi với thiên nhiên khắc nghiệt đã tôi luyện cho con người ở đây có tinh thần cách mạng triệt để,
có ý chí kiên cường và trở thành bản chất, truyền thống tốt đẹp của vùng. Dân số 10,62 triệu,
vùng có 25 dân tộc (9,4%) sinh sống ở vùng cao. Tỉ lệ dân nông thôn 86,30%, thành thị 13,69%
(thấp nhất trong các vùng của cả nước – Tây Bắc 13,91%). Trình độ dân trí khá cao, tỉ lệ biết chữ
96,55% (tương đương mức TB cả nước). Số người trong độ tuổi lao động chiếm 51,42% dân số
của vùng và chiếm 12% lao động cả nước. Lao động đang làm việc trong nền KTQD 85,3% tổng
số lao động; tỉ lệ gia tăng nguồn lao động 3,1%/năm. Lao động trong N - L - N chiếm 72,36%,
CN - XD và dịch vụ chỉ có 27,64%. Lao động trẻ chiếm 35,7%, nhưng trình độ học vấn và chất
lượng còn thấp “phần lớn thanh niên được đào tạo ở nơi khác nhưng rất ít người trở về q hương
khi ra trường?”. Tồn vùng có đến 81,23% số người trong độ tuổi là lao động phổ thông, chưa
qua đào tạo (chỉ có 18,77% là đã qua đào tạo nghề). Số người chưa có, hoặc thiếu việc làm còn
lớn, (năm 2005 là 4,98 % và 23,55%), đặc biệt là vùng nông thôn. Số lao động đã được đào tạo từ


công nhân kĩ thuật trở lên là 49,1 vạn người (trong đó, ĐH và trên ĐH 8,5 vạn (1,7%), THCN
21,0 vạn người (4,2%), công nhân KT 19,0 vạn người (3,9%)


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

được các kiến trúc cổ như di tích VH Chàm (Trà Kiệu, Mỹ Sơn), khu đơ thị cổ (Hội An). Vùng
còn in đậm dấu ấn trong lịch sử qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ (Đà Nẵng là nơi thực
dân Pháp đổ bộ đầu tiên trong chiến tranh xâm lược Đông Dương (1858); là nơi quân Mỹ đổ bộ
vào đầu tiên để tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ (1964), cũng chính trên mảnh đất này trận đánh
Núi Thành đã khẳng định ta đánh được Mỹ và thắng Mỹ; Năm 1973, Đà Nẵng cũng chứng kiến
tên lính Mỹ cuối cùng phải cuốn cờ rút khỏi đất nước ta). Vùng có nhiều dân tộc ít người sinh
<i>sống, nhưng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ 5%, tập trung chủ yếu trên vùng cao; Từ Bình Định trở vào có</i>
người Chăm sống xen kẽ với người Việt ở đồng bằng, trung du. Tuy chiếm số lượng ít, nhưng
các dân tộc ít người cũng có nhiều di tích kiến trúc cổ (đền miếu, cung điện, lễ hội) hấp dẫn
khách du lịch tham quan, nghiên cứu. Hiện nay, khoảng 70% đồng bào dân tộc ở vùng cao cịn
gặp nhiều khó khăn. Về LLLĐ: vùng có trên 4,0 triệu lao động trên tổng số 8,76 triệu người. Lao
động nữ 51%; tỉ lệ dân nông thôn 68,75%, thành thị 31,25 % (cả nước 26,97%), dân cư tập trung
đông đúc ở đồng bằng ven biển, trong các Tp, thị xã, thị trấn dọc theo trục GT lớn. Lao động
trong N – L - N (50%), công nghiệp (6,3%), dịch vụ (35,4%), xây dựng (0,7%), phi sản xuất
(10,5%). Lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên 18,0% (thấp hơn mức TB cả nước). Tỉ lệ biết
chữ khá cao 97,2% (cao hơn mức TB cả nước).


<i>Về tài nguyên VH, lịch sử, mật độ khơng lớn. Trong vùng có khoảng 750 di tích, có tiềm</i>
năng lớn cho phát triển du lịch (khu phổ cổ Hội An, Viện bảo tàng điêu khắc Chàm (Đà Nẵng),
thánh địa Mỹ Sơn, kinh đô Trà Kiệu, VH Sa Huỳnh, di tích lịch sử Ba Tơ (Quảng Ngãi), bảo tàng
Quang Trung (Bình Định), bảo tàng Hải dương học (Nha Trang)... Vùng có 2 khu bảo tồn thiên
nhiên có giá trị cho du lịch: Cù Lao Chàm (Hội An) cách TP Đà Nẵng 20km về phía đơng, diện
tích 1.535ha, thảm thực vật rất phong phú, động vật có 2 lồi phổ biến là khỉ vàng và sóc chân
vàng, đây cịn là nơi cư trú của chim yến, quanh đảo san hô phát triển rất mạnh, có nhiều loại ốc
cảnh đẹp... (tháng 05/2009, Cù Lao Chàm được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới cùng
với Cà Mau). Krông Trai (Phú n), diện tích 19.000 ha, là khu ni chim, thú rừng. Thành lập
năm 1977 nằm 2 bên bờ S.Ba cách TX Tuy Hòa 75 km theo đường liên tỉnh số 7 từ Tuy Hịa đi


Cheo Reo. Các lồi động vật q hiếm được bảo tồn là bị ben teng, hoẵng, lợn rừng, khỉ đi dài,
cơng; ở đây có các bầu cá sấu với số lượng lớn.


<b>3.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.</b>
<i><b>a. Bắc Trung Bộ</b></i>


<i> ● Về sự phát triển: PCLĐ XH cùng sự phát triển sản xuất thấp hơn các vùng khác, sản</i>
xuất còn phân tán, qui mơ nhỏ. Giá trị hàng hóa xuất ra vùng khác chỉ bằng 1/6 giá trị hàng hóa
nhập vào. Tăng trưởng kinh tế 1996 - 2002 đạt 6,0 - 6,5% (chỉ cao hơn Tây Bắc và Tây Nguyên).
GDP đạt trên 22.000 tỉ đồng (8,6% GDP cả nước). GDP/người/tháng (2004) 317.100 đồng (bằng
65% mức TB cả nước). Hiện nay đang có sự chuyển biến, song chủ yếu vẫn là N - L - N (46,0%).


<i>● Các ngành sản xuất chủ yếu:</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

chiếm 25,8% diện tích cả nước, tập trung ở ven biển Thanh Hóa và một ít ở Nghệ An. Ngồi ra
cịn cịn mía (Nghệ An, Thanh Hóa), dâu tằm, thuốc lá... Cây CN lâu năm (cà phê, cao su, hồ
tiêu) quan trọng nhất là hồ tiêu (19,84% diện tích cả nước) phân bố ở Quảng Trị, Quảng Bình; cà
phê (2.200 ha) ở Nghệ An; cao su (5.594 ha) Quảng Trị; chè (2.100 ha) ở phía tây Thanh Hóa,
Nghệ An; dừa ở Thanh Hóa và Diễn Châu, Nghệ An. Các cây ăn quả (chủ yếu là cam) ở vùng
Sông Con, Tây Hiếu (Nghệ An), Hà Trung, Vân Du (Thanh Hóa). Cây lương thực chiếm diện
tích lớn nhất trong ngành trồng trọt nhưng chủ yếu là để tự túc lương thực. Năm 2005, diện tích
là 82,42 vạn ha; SLLT 3691.000 tấn; BQ/người 348 kg (bằng 72,99% mức TB của cả nước), như
vậy vùng khơng có khả năng về SXLT, vẫn phải nhập từ nơi khác đến.


<i>▪ Về chăn nuôi, vùng có thế mạnh về chăn ni trâu, bị. Tổng đàn trâu (2005) là 74,33</i>
vạn con (25,40% cả nước), đàn bò 1,11 triệu con (20,0%), đàn lợn 3,9 triệu con (14,26%). Ngồi
ra, ở đây cịn có truyền thống ni hươu (Nghệ An, Hà Tĩnh), chăn nuôi vịt đàn ở Thanh Hóa.


<i>▪ Về khai thác - ni trồng thủy sản: Vùng có truyền thống về ngư nghiệp, vùng đã xây</i>
dựng được nhiều cơ sở đánh bắt - CB' hải sản như Cửa Hội (Nghệ An), Sầm Sơn (Thanh Hóa),


Cửa sót, Cửa Nhượng (Hà Tĩnh), Thuận An (T-T-Huế); Năm 2005, sản lượng thuỷ sản đạt 182,2
ngàn tấn (cá biển 131,3 ngàn tấn, cá nuôi 44,88 ngàn tấn, tôm nuôi 12,5 ngàn tấn). Vùng có 48,4
ngàn ha diện tích mặt nước ni trồng thuỷ sản, dọc ven biển đang phát triển nuôi, trồng tôm
nước mặn - lợ, nuôi cá lồng, nuôi nhuyễn thể, rong tảo...


<i>▪ Lâm nghiệp: gỗ, tre, nứa là lâm sản hàng hóa chủ yếu và tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ</i>
An. Với 2466,7 ngàn ha rừng (trong đó rừng tự nhiên 1977,3 ngàn ha) sản lượng gỗ khai thác dao
động ở 310,8 ngàn m3<sub> (Thanh Hóa và Nghệ An chiếm 60% sản lượng); tre luồng khai thác ~ 41,4</sub>


triệu cây. Vùng có nhiều lâm trường chuyên khai thác - CB'- tu bổ rừng như lâm trường Như
Xuân, Nghĩa Đàn, Hương Sơn, Hương Khê, Ba Rũn... Việc khai thác rừng đã đến mức giới hạn,
rừng giàu chỉ còn ở giáp biên giới Việt - Lào. Vì vậy, khai thác kết hợp tu bổ và trồng mới là
nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu; Năm 2005, diện tích rừng trồng 39.300 ha (22% diện tích rừng
trồng của cả nước).


<i>▪ Cơng nghiệp: dựa vào thế mạnh về nguồn tài nguyên tại chỗ vùng phát triển mạnh</i>
ngành công nghiệp sản xuất VLXD (xi măng), gạch ngói, đá ốp lát, chế biến N - L - TS...phần
lớn tập trung ở Thanh Hóa, Nghệ An; công nghiệp tiêu dùng với ngành mũi nhọn là dệt kim tập
trung ở Vinh, Huế. Nhìn chung cơng nghiệp của vùng chưa phát triển, hầu hết các cơ sở công
nghiệp có qui mơ nhỏ, sản phẩm chỉ có ý nghĩa địa phương (trừ sản xuất xi măng). Hiện tại và
tương lai vùng sẽ hình thành hàng loạt các khu vực công nghiệp:


- Bỉm Sơn: VLXD (xi măng)


- Lệ Môn: CB' LT-TP, hải sản, thức ăn gia súc, lắp ráp điện tử...
- Hàm Rồng: cơ khí, CB' LT-TP


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

- Hồng Mai: hóa chất, VLXD (xi măng 1,2 triệu tấn), đá xây dựng, gạch ngói.
- Nghĩa Đàn: SX đường, giấy, rượu, VLXD.



- Bản Mai (hoặc Con Cuông): thủy điện...


- Gia Lách: CB' N-L-HS, CN nhẹ, hàng tiêu dùng.


- Dọc hành lang QL 8: CB' nông - lâm, VLXD, CNSX hàng tiêu dùng.


- Vinh - Cầu Cấm - Cửa Lò - Cửa Hội, bao gồm: Cụm Bắc TP Vinh (cơ khí, các ngành
KT cao); Cửa Hội (CB' LT TP, hải sản đơng lạnh, đồ hộp, nước đá); Cửa Lị (CB’ hàng nơng
-lâm, tiêu dùng, cơ khí điện tử, tin học, dịch vụ tàu biển).


- Thạch Khê, Vũng Áng (Hà Tĩnh): khai thác quặng sắt (10 triệu tấn/năm), luyện thép (3,0
triệu tấn/năm), CB' LT - TP, hải sản đông lạnh...


- Đồng Hới, Thanh Hà: xi măng, CB' N - L - N, TP, gốm sứ, hóa chất (phân bón, cao su,
dược phẩm, đất đèn...)


- Đông Hà, đường 9: CNVLXD, CB' cao su, thực phẩm, cơ khí điện tử, đóng tàu thuyền,
khai thác đá, thủy điện Rào Quán.


- TP Huế, Chân Mây và phụ cận gồm Văn Xá (VLXD), Vĩ Dạ, Tân Mỹ (CB' hải sản),
Thuận An (CNCB' hải sản, CN nhẹ ~ 200ha); Phú Bài (200 ha, gạch men sứ, CN nhẹ, điện tử).


<i><b>b. Duyên hải Nam Trung Bộ.</b></i>
<i>● Về sự phát triển kinh tế: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Bắt đầu từ sau 1986 và đặc biệt là từ 1991-1994, vùng phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng
hóa, ứng dụng những tiến bộ của KH - KT, phát huy tính năng động của các thành phần kinh tế,
từng bước tiếp cận với thị trường.


<i>Nhịp độ tăng trưởng GDP thời kỳ 1996 - 2002 đạt 7,9%. Tổng GDP 21.004 tỉ đồng, đóng</i>


góp 6,9% GDP cả nước. GDP/người/tháng (2005) đạt 414.900 đồng (85,65% TB cả nước).


<i>Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch: từ 1990 đến 2002: N - L - N giảm từ 47,53%</i>
xuống 38,70%; CN - XD tăng từ 22,66% lên 23,90%; Dịch vụ từ 29,81% lên 37,40%


<i>● Các ngành kinh tế chủ yếu:</i>


<i>▪ Công nghiệp: Hiện tại, nền công nghiệp của vùng chỉ chiếm tỉ trọng khiêm tốn trong</i>
tổng SLCN cả nước. Mới bước đầu hình thành và tập trung theo thế mạnh của vùng; đó là CNCB'
N – L - TS; cơng nghiệp thực phẩm; công nghiệp khai thác và SX VLXD. Công nghiệp phát triển
mạnh ở Đà Nẵng đến Khánh Hòa và Quảng Ngãi, vì ở đây có VTĐL thuận lợi để trao đổi với các
vùng và quốc tế, có nguồn lực để phát triển (đặc biệt là các hải cảng có tầm cỡ quốc gia - quốc tế
như Đà Nẵng, Cam Ranh, Qui Nhơn).


<i>Các ngành công nghiệp chủ yếu là: CNCB' TP, khai thác và CB' lâm sản, dịch vụ vận</i>
chuyển và bốc dỡ hàng hóa, sản xuất hàng tiêu dùng, dệt, đường, giấy và các ngành công nghiệp
nhẹ khác; công nghiệp cơ khí, năng lượng và các ngành cơng nghiệp nặng khác chưa phát triển.
Gần đây mới có một số cơ sở khai thác khoáng sản đi vào hoạt động và có một số dự án liên
doanh với nước ngồi khai thác: vàng Bông Miêu (Quảng Nam), cát (Cam Ranh), ti tan ở ven
biển và than Nông Sơn (Quảng Nam). Một số KCN đã được hình thành dựa vào lợi thế về
VTĐL, địa hình, địa chất, khả năng cấp điện, nước, GT, bưu chính, khả năng hình thành các điểm
dân cư đô thị, nguồn lao động công nghiệp.


<i>Đến 11/2003, vùng đã hình thành một số KCN sau: KCN Liên Chiểu (Đà Nẵng). KCN</i>
Hịa Khánh (Đà Nẵng), diện tích khu cơng nghiệp là 424 ha. KCN Điện Ngọc nằm ở phía Đơng
tuyến Đà Nẵng - Hội An (Quảng Nam), diện tích 145 ha. Do nằm cạnh khu du lịch, dọc theo bờ
biển phía đơng và phía nam, giáp đơ thị cổ Hội An; Loại hình cơng nghiệp ở đây dự kiến là công
nghiệp sản xuất và lắp ráp điện tử, lắp ráp ô tô, xe gắn máy, thiết bị TTLL, thiết bị dân dụng,
công nghiệp CB'TP phục vụ khu du lịch Non Nước - Hội An. KCN Dung Quất (thuộc địa phận
huyện Bình Sơn, Quảng Ngãi) là khu lọc - hóa dầu đầu tiên ở nước ta; ở đây sẽ tập trung nhiều


ngành cơng nghiệp có qui mơ lớn, gắn với cảng nước sâu Dung Quất và sân bay Chu Lai. Qui mô
khoảng 10.300 ha. Khu kinh tế mở Chu Lai (Quảng Nam) diện tích 3.700 ha đã được hình thành.
Bảng 6.11. Các KCN được hình thành đến 11/2003


S
T
T


Tên khu cơng


nghiệp Địa điểm


Diện
tích
(ha)
DT đất
có thể
cho th
(ha)
Số dự
án
ĐTNN
Số dự
án đầu

Diện tích
Lao
động
(người)
Đã cho


th
(ha)
Tỉ lệ
(%)


1 KCN Liên Chiểu Đà Nẵng 374 300 12 72 194 64,7 1941


2 KCN Hòa Khánh Đà Nẵng 424 250 4 25 226,8 90,9 10695


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

4 KCN Tịnh Phong Q.Ngãi 142 81 1 27 28,3 34,9 1718


5 KCN Quảng Phú Q.Ngãi 100 73 3 8 40,3 55,3 7072


6 KCN Suối Dầu K.Hòa 78 50 4 10 31,2 63,0 4866


7 KCN Phan Thiết B.Thuận 66 42 10 11 24,7 58,5 892


8 KCN Hòa Hiệp Phú Yên 102 62 106 56,1 91,1 1810


9 KCN phú tài B.Định 328 230 138,8 60,3 11612


KCNPhúTài (MR) B.Định 140 101 2 20


<i>Ghi chú: không kể KCN Dung Quất 10.300 ha và Khu kinh tế mở Chu Lai 3.700 ha</i>
<i>▪ Nông nghiệp: </i>


Trong thời kỳ 1991 - 1997, nông nghiệp phát triển chậm, không ổn định, tốc độ tăng bình
quân 3,6% (cả nước 4,7%). Tuy nhiên, cơ cấu bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỉ
trọng của cây công nghiệp và chăn nuôi. Năm 2005, diện tích trồng cây lương thực là 546,4 ngàn
ha, SLLT đạt 2451,3 ngàn tấn, BQLT/ng 280kg (bằng 58,6% mức TB của cả nước). Cây công


nghiệp (dài và ngắn ngày) chiếm 15% diện tích cây trồng. Đã hình thành những vùng cây cơng
nghiệp tập trung như mía (28.000 ha, sản lượng 1,0 triệu tấn), dứa (18.000 ha, cho thu hoạch
13.000 ha), lạc (20.000 ha) và gần đây là chè, dâu tắm, đào, cao su, ca cao, cà phê...


Chăn nuôi chiếm 27% GT SLNN. Năm 2005 tổng đàn trâu 151,3 ngàn con (5,2%), đàn bò
1293,3 ngàn con (23,34% cả nước), đàn lợn 2613,3 ngàn con (9,50%). Chương trình Sin hóa đàn
bị và ni lớn theo hướng lấy thịt nạc phát triển tốt. Chăn ni bị sữa và đặc sản phát triển (chủ
yếu ở phụ cận Tp Đà Nẵng, Nha Trang, Qui Nhơn qui mơ nhỏ).


<i>▪ Lâm nghiệp: Diện tích rừng năm 2005 của vùng 1775,0 ngàn ha (rừng trồng rừng 34,5</i>
ngàn ha -19,45% cả nước), BQ/năm trồng khoảng 2.500 - 3.000 ha (chưa kể cây phân tán). Từ
nguồn vốn PAM và chương trình 327 đã đẩy nhanh tốc độ trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ, tạo
việc làm cho người làm nghề rừng. Tuy vậy, diện tích rừng trồng cịn rất nhỏ so với ĐTĐNT.
Rừng đầu nguồn của nhiều công trình thủy điện, thủy lợi chưa được quản lý tốt như Phú Ninh
(Quảng Nam), Thạch Nham (Quảng Ngãi), Vĩnh Sơn (Bình Định), Đồng Cam (Phú n), Đá
Bàn (Khánh Hịa). Rừng trồng với mục tiêu kinh tế (rừng quế, nguyên liệu giấy, sợi) chưa phát
triển. Năng lực CB' gỗ của vùng khá lớn ~ 0,8 - 1,0 triệu m3<sub>/năm. Sản phẩm CB' chủ yếu là dạng</sub>


thô như gỗ xẻ, gỗ ghép, ván sơ chế, đồ dùng gia đình cấp thấp. Cơng nghệ CB' cịn lãng phí, chưa
tận dụng cành ngọn. Sản lượng gỗ khai thác hiện nay 506.900 m3<sub>/năm (giảm so với trước đây, để</sub>


đảm bảo MTST và giữ vốn rừng tự nhiên).


<i>▪ Ngư nghiệp: Khai thác hải sản là nghề chính của vùng (đây cũng là thế mạnh nổi bật</i>
nhất của vùng). Năm 2005, sản lượng thuỷ sản đạt 623,82 ngàn tấn (riêng cá biển khai thác đạt
420,4 ngàn tấn, chiếm gần 68,0% tổng sản lượng thuỷ sản của vùng và 31,70% cả nước).


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

năng suất khá cao ~ 85kg/lồng/năm, sản lượng 60 tấn/năm, đây là nguồn hàng xuất khẩu quan
trọng. Nuôi tôm sú cũng đang phát triển ở các vùng ven biển. Cả vùng có 700 trại tôm giống,
công suất 1,7 - 1,8 tỉ con. Giống P15 là nguồn quan trọng.



Ngành CB' nước mắm là ngành truyền thống, mỗi năm SX 47,0 - 48,0 triệu lít/năm
(chiếm 30% cả nước), mắm cá (40 tấn/năm), cá khô (5.000 - 6.000 tấn/năm), moi khô (75
tấn/năm), tôm khô (291tấn/năm), mực khô (900 - 1.000 tấn/năm), bột cá chăn nuôi (1.000
tấn/năm). Vùng có 32 nhà máy đơng lạnh QD và 10 cơ sở CB' tư nhân, công suất CB' 140-150
tấn/ngày. Cả vùng có 15 mặt hàng XK (chủ yếu là mực, tôm, cá đông lạnh và các đặc sản khác...)


<i>▪ Dịch vụ du lịch: Đây là một trong những thế mạnh của vùng, do điều kiện khí hậu nóng</i>
ẩm quanh năm, ven biển có nhiều bãi tắm đẹp nhưng thực chất vẫn chưa khai thác hết. Hiện tại
chỉ mới được khai thác ở khu vực Nha Trang và Đà Nẵng, các khu vực khác đều còn ở dạng tiềm
năng, hoặc cơ sở hạ tầng thấp kém.


<b>3.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng.</b>


<b>3.5.1. Hệ thống đơ thị và các đơ thị chính của vùng.</b>
<i><b>● Bắc Trung Bộ:</b></i>


<i>▪ Hệ thống đơ thị. Tính đến năm 12/2006, vùng có 4 Tp, 7 thị xã, và 87 thị trấn. Trong</i>
tương lai với sự tác động của công nghiệp, thương mại dịch vụ du lịch và khoa học cơng nghệ thì
bộ mặt đơ thị của vùng Bắc Trung Bộ sẽ có nhiều thay đổi. Số dân đô thị sẽ tăng lên gắn liền với
việc mở rộng và đơ thị hóa các vùng lân cận hiện có. Tỉ lệ dân thành thị năm 2005 là 13,69% .
Cao nhất là T-T-Huế (31,28%), Quảng Trị (24,52%), thấp nhất Thanh Hóa (9,79%)


Theo dự báo, vùng sẽ có 99 đơ thị (nếu kể cả thị tứ là 114). Trong đó, có 2 đô thị loại II
(Huế, Vinh); 6 đô thị loại III (Thanh Hóa, Đồng Hới, Hà Tĩnh, Đơng Hà, Nghi Sơn, Cửa Lị-Cửa
Hội); 16 đơ thị loại IV, 75 đơ thị loại V. Mật độ đô thị dự kiến 1,94 đô thị/1.000km2<sub> (hiện nay là</sub>


1,6 đô thị/1.000km2<sub>). Khoảng 92% là đơ thị vừa và nhỏ. Quảng Trị có mật độ đô thị lớn nhất</sub>


(3,14 đô thị/1.000km2<sub>), thấp nhất là Nghệ An và Quảng Bình (1,4 và 1,38 đơ thị/1.000km</sub>2<sub>). Về</sub>



mật độ, đô thị tập trung dọc tuyến hành lang duyên hải theo trục QL1, tiếp đến là vùng trung du,
thấp nhất là hành lang biên giới. (<i>TP Vinh đã được công nhận là đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh</i>
<i>ngày 08/10/2008)</i>


Bảng 6.12. Dự báo số dân đô thị của Bắc Trung Bộ đến 2010


TT Tỉnh Tổng số Loại


II


Loại
III


Loại
IV


Loại
V


Đơ thị/
1000km2


Tồn vùng 114 2 6 16 90 1,94


1 Thanh Hóa 32 - 2 3 27 2,96


2 Nghệ An 23 1 1 4 17 1,40


3 Hà Tĩnh 19 - 1 3 15 3,14



4 Quảng Bình 11 - 1 - 10 1,38


5 Quảng Trị 16 - 1 3 12 3,17


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i>▪ Các đơ thị chính:</i>


<i>- Tp Vinh: là Tp tỉnh lị của Nghệ An, là trung tâm kinh tế, VH, dịch vụ du lịch của cả</i>
vùng Nghệ An và Hà Tĩnh; đầu mối giao lưu giữa các vùng trong nước và quốc tế; trung tâm đào
tạo phía bắc Bắc Trung Bộ; là Tp cách mạng, quê hương của phong trào Xô Viết Nghệ Tĩnh. Ở
đây có sân bay Vinh, cảng biển Cửa Lò, QL1, QL15, QL7, QL8, đường sắt Thống Nhất, các
tuyến kỹ thuật quốc gia (đường dây 500kv, cáp quang...). Vinh là hạt nhân để hình thành trung
tâm cơng nghiệp của Bắc Trung Bộ; dự kiến sẽ phát triển cả công nghiệp luyện kim đen, màu, cơ
khí, dệt, thực phẩm...


<i>- Tp Huế: Đây là một trong những cố đô ở Việt Nam còn giữ lại những di sản đáng kể. Là</i>
nơi hội tụ và gặp gỡ về giao lưu quá cảnh Bắc Nam, rừng và biển (hay Đông-Tây). Đây là TT đào
tạo - dịch vụ của khu vực và toàn quốc.


<i>- Tp Thanh Hóa: đang hình thành và phát triển trở thành TTCN phía bắc của vùng với các</i>
ngành SXVLXD, CB'LT - TP. Ngồi ra, Thanh Hóa cịn tham gia tích cực vào sự phát triển của
Đồng bằng sông Hồng và vùng KTTĐ PB'.


<i>- Thị xã Đông Hà: nằm ở vị trí đặc biệt quan trọng trên trục QL9 và QL1, hành lang kinh</i>
tế quan trọng bậc nhất của Việt Nam, tuyến xuyên Việt nối Cửa Việt - Lao Bảo và các nước phía
Tây. Thị xã nằm cạnh vùng đất đỏ ba dan, tương lai sẽ hình thành vùng CMH' cây cơng nghiệp.
Nơi đây có nhiều di tích lịch sử, cách mạng. Đông Hà sẽ trở thành trung tâm thương mại lớn của
vùng với các luồng hàng qua đây để về Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng.


<i>- TX Hà Tĩnh, TP Đồng Hới ngồi chức năng tỉnh lỵ về hình chính, cịn có chức năng kinh</i>


tế, VH, KH-KT của tỉnh và cả vùng.


<i><b>● DH Nam Trung Bộ: </b></i>


Đến 12/2006, vùng có 7 TP (Đà Nẵng, Tam Kỳ, Quảng Ngãi, Qui Nhơn, Tuy Hoà, Nha
Trang, Phan Thiết), 3 TX (Hội An, Cam Ranh, Phan Rang), 58 thị trấn. Tỉ lệ dân thành thị năm
2005 là 31,05% (Tp Đà Nẵng tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước 86,22%, Tp HCM là 85,18%,
Hà Nội 65,30%); mật độ 1,28 đô thị/1.000km2<sub> (gần bằng mức TB cả nước). Các Tp, TX phân bố</sub>


chủ yếu dọc theo trục QL1A gắn với cảng biển và thường là đầu mối GT của các trục đông - tây.
Khoảng cách giữa các đô thị 100 - 120 km. Phần lớn các thị trấn nằm trên đường QL1A và một
số trên trục đông - tây. Khoảng cách giữa các đô thị 25 - 30km. Gần đây, bộ mặt đô thị của vùng
đã có nhiều thay đổi, khơng gian được mở rộng, CSHT được tăng cường (nhất là GTVT, điện).
Đô thị đã có tác động nhất định đến sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng.
<b>3.5.2. Hệ thống trục tuyến giao thông.</b>


<i><b>● Bắc Trung Bộ:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

-TX Hà Tĩnh - Tp Đồng Hới - -TX Quảng Trị - Thừa Thiên - Huế và điểm cuối là Hải Vân. QL1A
trong vùng đi qua dải đồng bằng duyên hải, vượt qua nhiều eo núi và đèo thấp, qua nhiều sông
lạch. Trong chiến tranh, đường bị phá hủy nghiêm trọng, đang được cải tạo, nâng cấp.


<i> Đường Hồ Chí Minh: điểm đầu từ Suối Rút (Hịa Bình) Hồi Xuân Lang Chánh </i>
-Ngọc Lạc - Bái Thượng - Như Xn (Thanh Hóa) - Phủ Q - Đơ Lương - Đức Thọ rồi men theo
vùng đối dãy Giăng Màn, Vĩnh Linh và đi tiếp vào TP Plâycu. Đây là con đường chiến lược quan
trọng trong thời chiến tranh chống Mĩ; Con đường này vừa mang ý nghĩa QP, vừa mở mang phát
triển kinh tế của khu vực đồi núi phía Tây rất giàu tiềm năng.


<i>- Quốc lộ 13 (trùng phương với QL1A và đường HCM) là tuyến đường xuyên Đông</i>
Dương với các tuyến đường ngang tạo thành hệ thống đường bậc thang trong mối liên kết lãnh


thổ Việt Nam-Lào.


<i>- Đường 217: từ Thanh Hóa - Bái Thượng - Ngọc Lặc qua biên giới Việt Lào ở Na Mèo</i>
đến thị trấn Sầm Nưa (tỉnh Hủa Phan) rồi từ đó đi Xiêng Khoảng - Lng Phabăng - Viên Chăn.
Từ thủ đơ Viên Chăn, hoặc từ Hồi Xn có thể tới Hịa Bình - Hà Nội; hoặc qua Cẩm Thủy đi
Ninh bình... Con đường này có ý nghĩa chiến lược quan trọng về KT - QP của vùng, đồng thời là
đường ra biển ngắn nhất của Bắc Lào.


<i>- Đường số 7: từ Diễn Châu (Nghệ An)-thị trấn Đô Lương - Con Cuông-vùng than Khe</i>
Bố-Cửa Rào - Mường Xén qua biên giới ở thị trấn Nậm Căn - Xiêng Khoảng tới Viên Chăn. Đây
là con đường đi dọc thung lũng S.Cả nối với cảng Bến Thủy qua Tp Vinh. Ngày nay, cảng Cửa
Lò (cảng nước sâu) tàu vài vạn tấn ra - vào thuận lợi. Đây sẽ là đầu mối quan trọng tạo mối liên
hệ KT - QP cho vùng Đông Bắc Lào và vùng trung tâm B.Trung Bộ.


<i>- Đường số 8: từ Vinh qua Linh Cảm - Hương Sơn vượt đèo Keo Nựa (độ cao 760m) đến</i>
Napê (thị trấn đầu tiên của Lào) tới Kamkeut, đường này có thể vượt qua thung lũng Nậm Khađin
để nối với đường 13 (ở đoạn giữa Thà Khẹt với Viên Chăn).


<i>- Đường 12: từ Ba Đồn (Quảng Trạch) vượt đèo Mụ Giạ - Thà Khẹt (Lào). Đường này</i>
nối liền vùng thiếc, thạch cao, gỗ của Trung Lào qua QL1A đến Vũng Áng.


<i>- Đường số 9: từ TX Đông Hà qua Lao Bảo đến thị trấn Sêpôn - Savanakhet. Đây là con</i>
đường chiến lược đầu mút phía Tây chỉ cách sơng Mê Cơng là đến Đơng Bắc Thái Lan, phía
Đơng nối với 2 cảng Cửa Việt, Đà Nẵng.


<i>Ngồi ra, cịn có các tuyến đường địa phương khác mới mở theo các hường Đơng-Tây,</i>
hoặc Bắc-Nam có thể sử dụng quanh năm tạo khả năng phối hợp cùng với nhiều phương tiện
khác để vận chuyển hàng hóa, hành khách.


<i>▪ Hệ thống đường sắt: Tổng chiều dài gần 700km, bao gồm 2 tuyến:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

ga lớn là Thanh Hóa, Vinh, Đơng Hà, Huế. Đoạn đường này góp phần quan trọng trong vận
chuyển hàng hóa-hành khách và tạo mối liên hệ để tổ chức lãnh thổ SX trong vùng.


<i>- Đường sắt Nghĩa Đàn - Cầu Giát: dài 32km, mới được XD nhằm phát triển kinh tế của</i>
vùng Tây Bắc Nghệ An và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KT - QP của vùng.


<i>▪ Hệ thống đường sông, đường biển, các hải cảng:</i>


<i>- Đặc điểm chung: vùng có mạng lưới thủy văn dày, 20km/1 cửa sơng đổ ra biển, có hệ</i>
thống kênh đào theo hướng bắc - nam từ P.Bắc của vùng đến đèo Ngang. Ở P.Nam đèo Ngang
cũng xuất hiện các đoạn sông đào đến tận phía Nam T - T - Huế. Tuy sơng ngắn, lịng hẹp, phần
hạ lưu bị thu hẹp, nhưng sơng ngịi ở đây lại có nhiều lạch gần cửa sơng có mơn nước sâu, thủy
triều lên - xuống khá đều. Vì vậy, có thể lợi dụng điều kiện đặc thù của tự nhiên để hình thành
mạng lưới GT đường thủy khá độc đáo so với các vùng khác


<i>- Mạng lưới đường sông:</i>


<i>+ Tuyến quan trọng nhất là tuyến đường thủy theo hướng Bắc-Nam: Tuyến này đi theo</i>
kênh Than và kênh Sắt từ Thanh Bình trở vào nối S.Mã - S.Cả - S.Nghèn - S.Rào Cái - S.Bắc ở
phía Nam Cẩm Xuyên ra cửa Nhượng (cửa cuối cùng của hệ thống sông này). Tuyến này tàu
thuyền trọng tải 10 tấn có thể qua lại theo nhịp triều, đóng vai trị quan trọng trong mùa mưa bão
khi mà đường biển khơng an tồn. Trong chiến tranh tuyến này đã vận chuyển một khối lượng
hàng hóa, vật tư chiến lược quan trọng hỗ trợ cho đường biển, đường bộ và đường sắt Bắc - Nam.
Hàng hóa vận chuyển hiện nay, từ P.Bắc vào là sản phẩm công nghệ tiêu dùng, xi măng... từ
P.Nam ra là muối, gỗ...


<i>+ Tuyến S.Mã và S.Chu: tuyến này bao trùm gần như tồn bộ lãnh thổ tỉnh Thanh Hóa.</i>
Tàu thuyền trọng tải 200 tấn có thể cập bến Hàm Rồng, Hà Trung, Vĩnh Lộc, Bái Thượng. Từ 2
cửa Lạnh Trường và Lạch Trào có thể đi sâu vào vùng trung du rất thuận lợi cho vận chuyển gỗ,


tre nứa, quặng về thị xã, thị trấn ven sông, ven biển; ngược lại, các sản phẩm như muối, mắm,
công nghệ, lúa gạo... có thể vận chuyển ngược lên TD & MN’.


<i>+ Tuyến S.Cả và các phụ lưu, chi lưu: đều nằm trong địa phận Nghệ - Tĩnh với nhiều cửa</i>
biển (cửa Thới, cửa Vạn ở phía Bắc Cửa Lị), chi lưu quan trọng của S.Cả là S.Cửa Cấm đổ ra
Cửa Lò. Quan trọng hơn cả là S.Cả nối kênh Sắt ở phía Bắc với S.Con S.Lam S.Ngàn Sâu
-Ngàn Phố - S.Nghèn - S.Rào Cái - S.Rác. Đây là tuyến sông khá phức tạp nối vùng lúa gạo, gia
súc, hải sản với vùng núi giàu tài nguyên lâm sản (gỗ, tre nứa, hoa quả, lạc...). Tuyến này có các
cửa biển và cảng quan trọng; đó là cảng Cửa Lị trên sơng Cấm cách Tp Vinh 20km về phía Đơng
Bắc (cảng quan trọng nhất của Nghệ An); Cửa Hội với cảng Bến Thủy trên S.Cả ở ngoại vi Tp
Vinh; Cảng Đỏ Diệm trên S.Nghèn cách cửa Sót trên 10 km cạnh vùng sắt Thạch Khê (mỏ sắt
lớn nhất của cả nước), vào trong có cửa Nhượng tàu nhỏ mới cập bến được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<i>- Mạng lưới đường biển, vùng có các tuyến chính sau: Hàm Rồng -Hải Phịng: dài 129 km</i>
nối KCN Bắc Thanh Hóa - Hải Phịng. Bến Thủy - Hải Phòng: dài 339km nối Vinh - Hải Phịng
và một vài tuyến đường ven biển chí có ý nghĩa địa phương. Trong vùng chỉ có Cửa Lị là cảng
lớn nhất có thể mở các tuyến về phía nam và quốc tế. Trong vùng cũng có một số địa điểm thuận
lợi cho XD các hải cảng lớn, kết hợp kinh tế với quốc phịng, đó là cảng nước sâu Vũng Áng và
Chân Mây.


<i>▪ Đường hàng khơng: Vùng có các tuyến bay: Huế (sân bay QTế) đi Tân Sơn Nhất và Hà</i>
Nội, Vinh - Hà Nội. Các tuyến bay này hoạt động thất thường, vì số lượng hàng hóa, hành khách
ít, mặt khác thời tiết về mùa đơng hạn chế hoạt động của máy bay.


<i>▪ Đường ống: Vùng có hệ thống đường ống bắc - nam được XD trong thời kỳ chiến tranh,</i>
nay đang được khôi phục lại phục vụ cho phát triển KT - XH.


<i><b>● DH Nam Trung Bộ: đóng vai trị như bản lề nối 2 vùng bắc - nam, là nơi có các cửa</b></i>
biển quan trọng. Vì vậy phát triển GTVT có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ trong vùng mà cịn có
tác dụng to lớn đối với cả nước và quốc tế.



<i>▪ Đường bộ: </i>


<i><b>- Về mạng lưới, vùng có các trục tuyến quan trọng: QL1A, 14, 24, 25, 26, 19, 27, 28. Có</b></i>
51 tỉnh lộ, liên huyện, liên xã với tổng chiều dài 13.941km (quốc lộ 1.133,8 km, tỉnh lộ 1.730 km,
liên huyện, liên xã 11.077,2 km). Những tỉnh, Tp có nhiều tuyến đường nhất là Quảng Nam - Đà
Nẵng 20 tuyến với chiều dài 785 km; ít nhất là Khánh Hịa 3 tuyến/491,6 km. Mật độ 7,07
km/km2<sub>, 70% số xã có đường ơ tơ vào trung tâm. </sub>


<i>- Các tuyến quan trọng:</i>


<i>+ QL1A: dài trên 1.000 km, từ đèo Hải Vân Tp Đà Nẵng TX Tam Kỳ Bình Sơn </i>
-Quảng Ngãi - Mộ Đức-Sa Huỳnh - Tam Quan - Bồng Sơn - Phù Mỹ - Phù Cát - Qui Nhơn - Tuy
Hòa - Nha Trang - Cam Ranh - Phan Rang - Phan Thiết, đi qua hầu hết các Tp, thị xã của vùng
dun hải phía Đơng giàu lúa gạo, hải sản và nguồn lao động .


<i>+ Đường 14: trở thành trục dọc của miền Tây, nối cảng Đà Nẵng, hải cảng quan trọng</i>
nhất của vùng qua An Điềm nối với Tây Nguyên (đường 14B).


<i>+ Một vài tuyến đường ngang: Hội An - An Điềm; Tam Kỳ - Bồng Miêu - Trà My; QL24</i>
(từ Quảng Ngãi - Ba Tơ - Kon Tum); QL19 (Qui Nhơn - An Khê - Plâycu); QL26 (Bn Ma
Thuột - thị trấn Ninh Hịa - cảng Nha trang)...


<i>▪ Đường sắt: vùng có tuyến đường Thống Nhất đi qua 8 tỉnh, TP của vùng.</i>
<i>▪ Đường sông: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<i>- Tuyến vận tải trên S.Trà Khúc và S.Vệ: có ý nghĩa lớn đối với vùng đồng bằng và trung</i>
du Quảng Ngãi. Thuyền vài trăm tấn từ cửa S.Trà Khúc có thể cập bến sơng thị xã Quảng Ngãi,
rồi lên Sơn Hà ở P.Tây, hoặc đến Nghĩa Hành (bến sơng P.Tây Nam trên S.Vệ). Tàu thuyền nhỏ
có thể lên tới miền núi Quảng Ngãi..



<i>- Tuyến vận tải trên S.An lão: từ cửa sơng tàu thuyền có thể lên bến Bồng Sơn, rồi lên Tây</i>
Bắc cập bến An Lão, hoặc rẽ xuống Tây Nam đến bến Kim Sơn.


<i>- Phía Nam cịn có các sơng ở Bình Định: sơng ngắn, dốc, nhưng cũng có thể mở các</i>
tuyến vận tải cho thuyền bè nhỏ.


<i>▪ Đường biển: Các tuyến vận tải trong nước: Tuyến Đà Nẵng - Sài Gịn: hàng hóa từ Đà</i>
Nẵng vào là lâm sản, than đá... và từ Tp HCM ra là LT-TP, hàng công nghệ... <i>Tuyến Đà Nẵng </i>
<i>-Hải Phòng: từ Đà Nẵng vận chuyển ra là các sản phẩm cơng nghệ, gỗ, thực phẩm... và từ -Hải</i>
Phịng vào là nhiên liệu, sản phẩm cơng nghệ, máy móc... Các tuyến đường hàng hải quốc tế: từ
Đà Nẵng đi Tôkyô, Vlađivơxtơc (về phía Bắc) và về phía Nam Singapo...


<i>- Các cảng biển quan trọng:</i>


<i>+ Cảng Đà Nẵng: cảng gồm 1 bến tàu chính dài 638m, có thể cập bến cùng một lúc 8 tàu</i>
loại 6.000 tấn, có 6 cầu tàu phụ, hệ thống kho tàng có dung tích 1,0 vạn m3<sub> và hệ thống bốc dỡ</sub>


hàng hóa. Cảng này có vị trí rất quan trọng cả về kinh tế lẫn QP, là cửa ngõ mang tính quốc tế
trong mối quan hệ KT - QP đối với Hạ Lào - Việt Nam. Hiện nay cảng đã được khơi sâu, tàu viễn
Dương 1,0 vạn tấn ra vào thuận lợi.


<i>+ Cảng Qui Nhơn: nằm gần QL1A và đường sắt Thống Nhất, là đầu mối của Plâycu, Kon</i>
Tum qua QL19 để nối với QL14 và từ đó đến Đơng Bắc Campuchia bằng đường 12. Cảng được
vịnh Qui Nhơn che chở, nhưng mớm nước không sâu 5,5 - 8m. Cửa sông quá rộng, lượng bùn
lắng đọng nhiều. Cảng có 1 cầu tàu 150m và một số phương tiện bốc dỡ. Tàu viễn dương phải
đậu ngoài vịnh, chỉ có các tàu ven biển mới vào được trong vịnh. Triển vọng của cảng này khá
lớn nhờ vào các nguồn tài nguyên N - L - N và khống sản ở Tây Ngun, Quảng Ngãi, Bình
Định, Phú n.



<i>+ Cảng Nha Trang: nằm sát đường xe lửa và QL1A, cũng là đầu mối của QL26 đi Buôn</i>
Ma Thuột, sang Crachê (Cămpuchia), lên Đà Lạt (Tp nghỉ mát và giàu tài nguyên về lâm sản cây
CN...). Cảng trông ra một vùng biển đẹp, giàu hải sản. Ngoài việc tiếp nhận hàng hóa, cảng cịn
làm nhiệm vụ đưa đón khách du lịch, nghỉ mát. Bên cạnh cảng cịn có sân bay cùng tên ở phía
Bắc cảng Cam Ranh (cảng quân sự lớn nhất).


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

quan trọng nhất là cảng Nha Trang hỗ trợ. Về kinh tế, Cam Ranh có nhiều triển vọng, nhờ có sẵn
nguồn nguyên liệu như cát thủy tinh, muối, cá, san hơ... Ở đây có khả năng hình thành KCN thủy
tinh, lọc - hóa dầu...


<i>+ Cảng Hội An trên cửa S.Thu Bồn nổi tiếng từ rất lâu. Vào đầu thế kỷ, cảng nằm trên</i>
một vùng rộng có nhiều bãi nổi như những hịn đảo, sau đó bị phù sa lấp đầy, cửa sông tiến ra
biển thành cửa Đại làm cho Hội An nằm sâu trong đất liền, vì thế vai trị khơng cịn như xưa nữa.


<i>Ngồi ra, trong vùng còn một số cảng khác đã được hình thành, nâng cấp như cảng Liên</i>
Chiểu, Kỳ Hà, Dung Quất...


<i>▪ Đường hàng khơng: tuy có trình độ phát triển kinh tế thấp, nhưng trong chiến tranh Mỹ</i>
đã XD một hệ thống sân bay quân sự dày đặc. Sau 1975, chúng ta đã khôi phục và đưa vào hoạt
động một số sân bay như Đà Nẵng, Nha Trang, Phù Cát, Đông Tác, Chu Lai, Cam Ranh.


- Đà Nẵng là sân bay quốc tế, sân bay cấp II và III, năng lực đón khách 60 vạn lượt/năm,
đang được cải tạo lại.


<i>- Các sân bay nội địa: Phù Cát (Bình Định) là sân bay cấp II, năng lực đón khách 6,0 vạn</i>
lượt/năm. Nha Trang là sân bay cấp III, năng lực đón khách 2,6 vạn lượt/năm. Sân bay Phú Yên
(phục hồi năm 1996). Sân bay Chu Lai (phục hồi 2005).


<b>3.6. Định hướng phát triển.</b>



<b>3.6.1. Vị trí vai trị của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước.</b>


<i><b>● Bắc Trung Bộ: Nằm giữa vùng KTTĐPB' và vùng KTTĐMT trên hành lang kĩ thuật</b></i>
quốc gia hướng bắc - nam (đường bộ, sắt, điện cao thế...) và hướng đông - tây (đường 7, 8, 9, 12)
nối Lào - Biển Đơng; có sân bay Huế, Vinh; có cảng nước sâu (Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân
Mây). Như vậy, vùng có lợi thế trong việc mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế với các vùng khác và
quốc tế. Vùng có thể hình thành một cơ cấu kinh tế đa dạng. Lãnh thổ kéo dài - hẹp ngang, có cả
MN' - TD - đồng bằng - ven biển - hải đảo. Địa hình cắt xẻ, có nhiều cửa sơng và dãy núi nhơ ra
biển, có thể xây dựng một số cảng lớn, nhỏ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên,
thời tiết khắc nghiệt, nhiều biến động. Do đó, cần phải có những giải pháp để hạn chế những bất
lợi do thiên nhiên gây ra cho sản xuất nông nghiệp, cho sinh hoạt. Tài nguyên của vùng khá
phong phú, đa dạng. Vùng cịn ~ 45,6% diện tích đất chưa sử dụng, có nhiều mặt bằng để phát
triển cơng nghiệp. Về nguồn nước có trữ lượng 154,3 km3<sub>/năm, 7 tỉ kw điện năng, nhưng phân bố</sub>


khơng đều, có khoảng 30 vị trí có thể xây dựng nhà máy thủy điện. Rừng có trữ lượng lớn, song
đang bị tàn phá, cạn kiệt. Có 670km đường bờ biển, 23 cửa sơng, nhiều hải sản, bãi tắm và cảng
nước sâu thuận tiện cho phát triển kinh tế biển. Về khoáng sản: quặng sắt chiếm 60% cả nước,
crômit 100%, đá vôi 44%... đây là cơ sở cho phát triển công nghiệp trong vùng. Có 144 di tích
lịch sử được xếp hạng, hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Nhân dân trong vùng có
truyền thống u nước, cần cù, thơng minh hiếu học, thuận lợi cho tiếp thu công nghệ mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

khơng thuận lợi cho SX và sinh họat; trình độ phát triển không đồng đều giữa các vùng (thành
thị-nông thơn, đồng bằng - miền núi); chưa có tích lũy; CSHT yếu kém và đang xuống cấp, đầu
tư không đáng kể, trình độ của đội ngũ cán bộ cịn hạn chế; đời sống nhân dân còn gặp nhiều KK,
nhất là ở miền núi.


<i>● Duyên hải Nam Trung Bộ: </i>nằm trên trục GT xuyên quốc gia về đường sắt, bộ, có
đường biển và đường hàng khơng với hệ thống cảng biển, là cửa ngõ thông ra biển của Hạ Lào,
Tây Nguyên và Đông Bắc CPC, tương lai sẽ là Đông Bắc Thái Lan, Mianma. Điều đó tạo cho
vùng có nhiều thuận lợi để phát triển SX hàng hóa, mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế. Là


vùng có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế biển, hải đảo, có chùm cảng nước sâu (Liên Chiểu
-Tiên Sa - Dung Quất - Qui Nhơn - Nha Trang - Cam Ranh)... Ngồi ra, vùng có điều kiện phát
triển các KCNTT, khu du lịch, vận tải và dịch vụ biển, kêu gọi đầu tư trong và ngồi nước. Chính
vì thế dải Liên Chiểu - Đà Nẵng - Dung Quất - Qui Nhơn cùng với Huế đã trở thành vùng
KTTĐMT. Kinh tế biển là lợi thế vượt trội của vùng có thể làm biến đổi nhanh chóng nền kinh tế
của vùng. Bờ biển dài, nhiều vũng vịnh và các bãi tắm đẹp; có hàng loạt danh lam thắng cảnh và
di tích LS - VH nổi tiếng tạo khả năng phát triển thành TT du lịch lớn của cả nước và khu vực.
Khống sản đa dạng, song qui mơ khơng lớn, bao gồm cát thủy tinh, bentonit, graphit, titan, đá
granit, vàng, nước khống và có triển vọng về dầu khí ở thêm lục địa. Là vùng có trình độ dân trí
khá cao, nhân dân thơng minh, cần cù lao động, giàu lịng yêu nước, có chiều dày lịch sử anh
dũng, kiên cường. Người LĐ có kinh nghiệm trong các ngành kinh tế biển. Sản phẩm chủ yếu
của vùng là từ biển (hải sản, yến sào, tôm, muối, cá khô, nước mắm...). Một số nông sản như đậu
tương, vừng, cà phê, đào lộn hột... Các sản phẩm tiêu dùng là vải, xà phòng, thuốc chữa bệnh...


<i>▪ Những khó khăn: Địa thế đất hẹp, địa hình dốc, sơng suối ngắn, dốc lại bị chia cắt mạnh</i>
theo các lưu vực sông; rừng bị tàn phá nặng nề; là nơi hội tụ của những tai biến về thời tiết khí
hậu, thiên tai thường xuyên xảy ra và mức độ ngày càng ác liệt. CSHT thiếu đồng bộ và lạc hậu
(cả ở thành thị, nông thôn, miền núi); thiết bị công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh lạc
hậu, điều đó làm hạn chế sức hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Rừng bị tàn phá nặng
nề, ĐTĐNT cịn nhiều, mơi trường đang bị xuống cấp; vì thế ngành sản xuất nơng nghiệp và thủy
sản phát triển không ổn định; tốc độ tăng dân số còn cao là sức ép lớn đối với nền kinh tế (đặc
biệt ở nông thôn, MN' và đồng bào dân tộc). Kinh tế chậm phát triển, có thể coi đây là vùng nông
nghiệp nằm giữa 2 vùng công nghiệp - du lịch lớn của cả nước (Đồng bằng sông Hồng và Đông
Nam Bộ), nguy cơ tụt hậu có thể xảy ra, nếu vùng khơng phát huy được các thế mạnh của mình.
<b>3.6.2. Định hướng phát triển.</b>


<i><b> a. Bắc Trung Bộ:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i>▪ Về mặt lãnh thổ: cần kết hợp cả 3 tuyển ven sông, đồng bằng, TD và MN' phía tây. Trên</i>
cơ sở đó, xắp xếp lại sản xuất, đầu tư vốn, bố trí lại các điểm dân cư, thu hút lao động từ nơi khác


đến khai thác nông-lâm nghiệp và kinh tế biển, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa để trao đổi
liên vùng, nâng tỉ trọng hàng xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất-nhập khẩu.


<i>▪ Về nông nghiệp: dựa vào lợi thế của vùng, chú ý hàng đầu là các cây công nghiệp ngắn</i>
ngày (lạc, mía, dâu tằm, thuốc lá, cói...). Những vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ phát triển
cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su (miền Tây Nghệ An), hồ tiêu (Quảng Trị, Quảng
Bình, dừa (Thanh Hóa). Ở đồng bằng ven biển hướng vào thâm canh cây lúa nước (Thanh Hóa,
Nghệ An). Ở các bãi bồi ven sông phát triển cây màu, cây lương thực nhằm tự túc một phần và
hạn chế nhập lương thực từ các vùng khác vào. Đẩy mạnh chăn nuôi gia súc (trâu, bị), phát triển
nghề ni hươu, dê để tạo thêm sản phẩm hàng hóa.


<i>▪ Về kinh tế biển: kết hợp nuôi trồng với đánh bắt hải sản, tận dụng thế mạnh ven bờ, các</i>
đảo để khai thác tổng hợp vùng biển giàu có.


<i>▪ Về lâm nghiệp: kết hợp khai thác-chế biến-trồng và tu bổ rừng, phủ xanh ĐTĐNT; trồng</i>
rừng chắn gió ở ven biển, tạo vành đai xanh quanh các thành phố, KCN.


<i>▪ Về cơng nghiệp: Với tài ngun khống sản phong phú, trữ lượng lớn; nguồn nguyên</i>
liệu N-L-N dồi dào, công nghiệp chế biến và khai thác sẽ trở thành ngành trọng điểm của vùng.
Trước mắt, cần đầu tư phát triển một số ngành như khai thác đá vôi, sản xuất xi măng (Thanh
Hóa, Nghệ An); khai thác titan (ven biển Hà Tĩnh, Quảng Bình); khai thác thiếc (Quì Hợp, Nghệ
An); khai thác đá ốp lát; đẩy mạnh chế biến N-L-N trên cơ sở đầu tư, mở rộng qui mô, đổi mới
công nghệ. Phát triển ngành công nghiệp dệt - sợi ở Vinh; hình thành KCN luyện kim đen ở
Thạch Hà (Hà Tĩnh).


<i>▪ Về CSHT: chú trọng vào khu vực miền núi với mạng lưới GTVT liên tỉnh, liên huyện.</i>
Trước hết nâng cấp theo 2 hướng chính là Bắc-Nam (đường QL1, 15), hướng Đông-Tây (đường
7, 8, 9, 12) để giao lưu kinh tế Bắc-Nam và với Lào.


<i>● Định hướng phát triển không gian lãnh thổ, đô thị và vùng trọng điểm vùng BTBộ:</i>


<i>▪ Về không gian lãnh thổ:</i>


<i>- Không gian hành lang QL1 và ven biển: đây là lãnh thổ được ưu tiên phát triển trong</i>
giai đoạn 1 và được xây dựng với mơ hình: cảng biển – cơng nghiệp - thương mại, dịch vụ, du
lịch - đô thị: Các cụm, khu cơng nghiệp: Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Hồng Mai, Cửa Lò, Vinh, Cửa
Hội, Gia lách, Thạch Khê, Vũng Áng, Cửa Gianh, Cửa Việt, Đông Hà, Huế, Phú Bài, Chân Mây.
Các khu du lịch: Sầm Sơn, Cửa Lò, Xuân Thành, Thiên Cầm, Nhật Lệ, Thuận An, Cảnh Dương,
Lăng Cô, Bạch Mã. Các đô thị hạt nhân: hạt nhân vùng (Huế, Vinh), hạt nhân khu vực (Thanh
Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Hới, Đơng Hà). Các ngành CN chủ yếu: khai khống, VLXD, cơ khí, luyện
kim, CB' nơng sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

cơng nghiệp: Lam Sơn, Mục Sơn, Thạch Thành, Nghĩa Đàn, Đô Lương, Con Cng, Hướng Hóa,
Lao Bảo.


<i> Khơng gian hành lang vùng cao biên giới: mơ hình là khai thác tài nguyên rừng </i>
-thương mại – BVMT - QP.


<i>- Hình thái các trục kinh tế gồm: trục QL1 ven biển; đường HCM; đường 8, 9, 12.</i>


<i>- Hình thành các trục cơng nghiệp –Đơ thị hóa mạnh: Thanh Hóa-Sầm Sơn; Vinh-Cửa</i>
Lị; Huế-Chân Mây.


<i>▪ Định hướng phát triển đơ thị: đẩy mạnh tốc độ ĐTH', gắn phát triển CN với phát triển</i>
đô thị, tạo dựng đô thị hạt nhân. Gắn phát triển đô thị công nghiệp với phát triển hạ tầng đô thị, tổ
chức lại các điểm dân cư dọc các tuyến huyết mạch. Tỉ lệ dân đô thị sẽ đạt 21 - 27% (2010). Dân
số đô thị sẽ là 2.650 - 3.450 ngàn người. Có 2 đơ thị loại 2 và 1 đơ thị loại 3, cịn lại là loại 4 và
5. Có 28 đơ thị mới, tổng đất đai đô thị ~ 300 km2<sub>.</sub>


▪ Khu vực kinh tế trọng điểm:



<i>- Khu vực Nam Thanh Hoá - Bắc Nghệ An: cảng biển nước sâu Nghi Sơn (cảng thương</i>
mại), công nghiệp VLXD, cơ khí, CB’và lọc hóa dầu. Đất cơng nghiệp 1.500 - 2.500 ha, dân số
đô thị 10 - 15 vạn người.


- Khu vực Thạch Khê - Vũng Áng: cảng biển nước sâu Vũng Áng (cảng thương mại quốc
tế); công nghiệp khai khống, luyện cán thép, cơ khí, chế biến. Đất công nghiệp 2.000 - 2.500 ha,
dân số đô thị 20 - 25 vạn người.


- Khu vực Bạch Mã - Cảnh Dương - Chân Mây - Lăng Cô: cảng biển nước sâu Chân Mây
(cảng thương mại quốc tế), công nghiệp nhẹ, CB'... Khu thương mại tự do, khu du lịch. Đất công
nghiệp ~ 1.500 - 2.500 ha, dân số đô thị 10 - 15 vạn người.


<i><b>b. DH Nam Trung Bộ:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

▪ Về công nghiệp: Phát triển nhanh công nghiệp, đặc biệt là cơng nghiệp lọc - hóa dầu,
khai thác khoáng sản (sa khoáng nặng, đá ốp lát, cát thủy tinh, nước khống...). Phát triển CNCB'
nơng - lâm, nâng cao năng lực đánh bắt hải sản và CNCB' thủy hải sản (nhất là CB' xuất khẩu).
Đầu tư cho công nghiệp cơ khí (nhất là cơ khí sửa chữa và đóng tàu thuyền). Phát triển ngành
cơng nghiệp dệt, da, may phục vụ đời sống và xuất khẩu. Từng bước đầu tư tập trung dứt điểm
vào các KCN với công nghệ tiên tiến nhằm đạt hiệu quả cao. Phát triển các ngành và các KCN
nhằm tạo động lực cho toàn vùng để có thể tiến kịp với sự phát triển chung của cả nước.


▪ Về nông nghiệp: phấn đấu giữ mức tăng trưởng ổn định trên cơ sở chuyển mạnh cơ cấu
theo hướng thâm canh, tăng vụ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa; Khai thác tốt năng lực của các
cơng trình thủy lợi hiện có và xây dựng các cơng trình mới để thâm canh kết hợp với mở rộng
diện tích, từng bước thực hiện an tồn về lương thực và góp phần vào xuất khẩu; chú trọng phịng
chống thiên tai bão lụt; phát triển cây công nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá), cây cơng
nghiệp dài ngày (điều, dừa, cao su, ca cao, hồ tiêu) tạo nguồn nguyên liệu cho CNCB'; kết hợp
giữa nông - lâm tạo môi trường phát triển bền vững, chú trọng trồng cây ăn quả phục vụ đời sống
tạo cảnh quan môi trường cho du lịch. Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa


(chăn ni bị thịt, bị sữa, đàn lợn và gia cầm). Phấn đấu năm 2010, tỉ trọng chăn nuôi đạt 40
-50% giá trị sản lượng trong nông nghiệp.


▪ Về lâm nghiệp: bảo vệ 897.000 ha rừng tự nhiên hiện có; Quản lý - chăm sóc 71.700 ha
rừng trồng; Trồng mới trên diện tích ~1,0 triệu ha ĐTĐNT để đưa đất sử dụng trong lâm nghiệp
lên ~2,1 triệu ha. Nâng độ che phủ lên 62-68% (2010)


▪ Về thủy - hải sản: nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng nuôi trồng thủy sản, tạo
điều kiện cho ngành giữ vững vai trò là ngành kinh tế mũi nhọn.


▪ Phát triển CSHT: XD hệ thống GT (đường bộ, sắt, thủy và hàng không) thỏa mãn nhu
cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách, tạo mơi trường thuận lọi cho đầu tư, thúc đấy sản xuất
hàng hóa phát triển và đưa văn minh đô thị vào nông thôn. Tập trung xây dựng có trọng điểm vào
một số cảng nước sâu, phát huy thế mạnh vận tải biển, đặc biệt là nối cảng với đường xuyên Á,
với đường hàng hải quốc tế. Từng bước XD và hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất và
dân sinh. Đẩy nhanh xây dựng CSHT đô thị, trước hết là đô thị hạt nhân, trong đó chú trọng đến
cấp-thốt nước, điện, GTVT nội thị, CSHT XH, vệ sinh MT và tăng cường quản lý đô thị.


▪ Về phát triển du lịch - dịch vụ: Hình thành 3 trung tâm du lịch: Tp Đà Nẵng và phụ
cận; Qui Nhơn và phụ cận; Tp Nha Trang và Văn Phong - Đại Lãnh. Đồng thời XD các khu du
lịch khác như Quảng Ngãi và phụ cận, TX Tuy Hịa - Sơng Cầu - Suối Trai (Phú n) và một số
nơi ở N.Thuận và B.Thuận. Xây dựng trung tâm thương mại vùng ở Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha
Trang. Phát triển các loại hình dịch vụ khác như dịch vụ cảng biển, hàng không, viễn thông quốc
tế, tài chính, ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<b>4. TÂY NGUYÊN</b>
<b>4.1. Vị trí địa lý:</b>


Phạm vi lãnh thổ bao gồm 5 tỉnh (Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng).
Diện tích 54.659,6 km2<sub> (16,50% DT tự nhiên cả nước). Dân số (2006) là 4,76 triệu người (5,70%</sub>



dân số cả nước). Mật độ 89 người/km2<sub> (Tây Bắc 69 ng/km</sub>2<sub>). Nằm ở P.Tây nước ta, Tây Ngun</sub>


có vị trí chiến lược quan trọng cả về KT, CT, QP đối với cả nước và khu vực Đông Dương; là
mái nhà của cả bán đảo và là cầu nối với các nước Lào và CPC. Đây là đầu nguồn của hầu hết
các con sông ở miền Trung và Đông Nam Bộ. MTST ở Tây Nguyên không chỉ tác động đến đời
sống, sản xuất của nhân dân trong vùng, mà còn tác động đến hàng triệu dân của các vùng lân cận
và cả Lào, Đông Bắc Cămpuchia đang làm ăn, sinh sống ở khu vực biên giới.


<b>4.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .</b>
<b>4.2.1. Địa hình:</b>


<i>Nét đặc trưng của địa hình là những cao nguyên lượn sóng ở độ cao 600 - 800 m/mực</i>
nước biển. Nằm ở phía tây của dãy Trường Sơn, bề mặt địa hình dốc và thoải dần từ đơng - tây
(thuộc chiều đón gió Tây và Tây Nam). Sườn Đơng dốc đứng ngăn chặn gió Đơng Nam thổi vào.
Địa hình cũng bị chia cắt phức tạp, có tính phân bậc rõ ràng. Các bậc cao ở phía đơng, thấp về
phía tây. Các dạng địa hình chủ yếu:


<i>▪ Địa hình cao nguyên: đây là dạng địa hình đặc trưng nhất, tạo nên bề mặt chủ yếu của</i>
vùng. Có thể phân ra các bậc địa hình chính sau:


- Bậc địa hình ở độ cao 100 - 300 m: chủ yếu ở khu vực Cheo Reo-Phú Túc, Ea Súp và
một số khu vực dọc biên giới Việt Nam - Cămpuchia.


<i>- Bậc địa hình ở độ cao 300 - 500 m: chủ yếu ở khu vực dọc sông Đăk Pôkô, xung quanh</i>
TX Kon Tum, An Khê và thung lũng Lắc.


<i>- Bậc địa hình ở độ cao 500 - 800 m: bao gồm các cao nguyên đất đỏ ba dan như cao</i>
nguyên Plâycu (là 1 trong 2 cao nguyên rộng lớn nhất), bề mặt khá bằng phẳng, có hướng
nghiêng dần về phía nam có độ cao 400 m, cịn ở phía bắc và đông bắc độ cao 750 - 800 m). Cao


nguyên Buôn Ma Thuột (là cao nguyên rộng lớn nhất, chiều dài bắc nam lên tới 90 km và chiều
Đông Tây 70 km). Cao nguyên Lang Biang và Di Linh (Lâm Đồng) là 2 cao ngun có khí hậu
ơn hịa quanh năm. Dạng địa hình cao nguyên rất thuận lợi cho phát triển nông - lâm với qui mô
lớn (đây cũng là những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của vùng). Khả năng mở rộng
diện tích đất nơng - lâm cịn rất lớn. Tài ngun bơ xít tập trung chủ yếu ở khu vực này. Khó
khăn chính là thiếu nước trong mùa khơ và mực nước ngầm sâu, vì vậy chỉ thích hợp với cây lâu
năm và chịu hạn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

- Dãy Ngọc Linh: là dãy núi đồ sộ nhất ở Bắc Tây Nguyên, kéo dài từ bắc - tây bắc xuống
nam - đơng nam gần 200 km. Ở phía bắc có đỉnh Ngọc Linh cao nhất (2.598 m), phía tây có đỉnh
Ngọc Lum heo (2.023 m), S.Pơkơ ngăn cách đỉnh này với dãy Ngọc Bin San (1.939 m). Nối tiếp
về P.Nam - Đông Nam là dãy Ngọc Krinh (2.066 m), dãy này bị S.Đăk Acoi xẻ dọc, S.Đăk Bla
và Đăk Pơné cắt ngang. P.Nam Đăk Bla: dãy Ngọc Krinh có các đỉnh Kon Kakinh (1.748 m),
Kon Bơrơa (1.532 m), Kon Xa Krơng (1.330 m) và Chư Rpan địa hình thấp nhất tại đèo Măng
Giang (830 m) có QL 19 từ Qui Nhơn - Plâycu qua đèo này. Phía tây dãy Ngọc Krinh là núi
Ngọc Boc (1.757 m) và núi Chư Hereng (1.152 m); dãy Ngọc Linh được tạo thành bởi đá granit
và đá phiến mica, một số khối như Kone Krông được tạo thành bởi đá riolit.


<i>- Dãy núi An khê: dài 175km (phía nam sơng Trà Khúc đến thung lũng sông Ba), chiều</i>
rộng 30 – 40 km. Đây là một dãy núi khá đồ sộ, tạo nên ranh giới tự nhiên giữa Đông và Tây
Trường Sơn.


<i>- Dãy Chư Dju: rộng 30 km, dài 100 km từ phía nam cao nguyên Plâycu đến phía bắc</i>
khối núi Vọng Phu.


<i>- Dãy núi vọng Phu: rộng 30 km, dài 60 km, chạy theo hướng đông bắc-tây nam, được</i>
cấu tạo bởi đá granit. Đỉnh cao nhất là Vọng Phu (2.051 m), hạ thấp dần về phía đơng bắc đến
đèo Cả chỉ cịn 700 m.


<i>- Dãy Tây Khánh Hòa: nằm ở P.Nam dãy Vọng Phu tạo nên ranh giới giữa sườn đông của</i>


Tây Ngun, Krơng Pach và cao ngun Đà Lạt; cịn sơng Cay tạo nên giới hạn tự nhiên của dãy
núi về phía đơng.


<i>Ngồi ra, cịn có các dãy núi ở phía Tây Bắc cao nguyên Đà Lạt như dãy Chư Yasin, dãy</i>
Đan Sơna - Ta Đung.


<i>▪ Địa hình thung lũng chiếm diện tích nhỏ. Gồm: Cánh đồng An Khê là kiểu thung lũng</i>
giữa núi bị san bằng và mở rộng. Thung lũng Sa Thầy và bình nguyên Ea Súp là một đồng bằng
bóc mịn. Vùng trũng Cheo Reo - Phú Túc, vùng trũng Krơng Pach - Lắc ở phía nam cao ngun
Bn Ma Thuột, vốn là thung lũng bóc mịn với nhiều núi sót đã biến thành một cánh đồng tích
tụ với đầm lầy và hồ Lắk rộng > 800 ha được tạo nên do lớp badan đệ tứ lấp mất dịng chảy của
sơng Krơng Ana. Vùng địa hình thung lũng chủ yếu phát triển cây LT - TP và có tiềm năng ni
cá nước ngọt.


<b>4.2.2. Khí hậu</b>


Do chịu ảnh hưởng chủ yếu của gió mùa Tây Nam, vì vậy vào mùa hè - thu mưa nhiều,
khá đều đặn, thời tiết dễ chịu. Ngược lại, mùa đông - xuân hầu như khơng có mưa, khơ hạn gay
gắt do ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc ở Đơng Trường Sơn. Là vùng có nền nhiệt cao, nhiệt độ
trung bình 200<sub>C, có sự chênh lệch giữa ngày và đêm. Những nơi có lượng mưa lớn là vùng núi</sub>


trung bình Ngọc Linh (2.500 3.000 mm) và vùng tây nam cao nguyên Plâycu (Đức Cơ) 2.600
-2.800 mm. Nơi ít mưa nhất là thung lũng Cheo Reo - Phú Túc (< 1.200 mm) tiếp đến là vùng
trũng An Khê, Krông Buk (~1.400 mm)


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Tây Ngun có 4 hệ thống sơng chính: Thượng Xêsan (DT lưu vực 11.450 km2<sub>); Thượng</sub>


Srêpôk (11.721 km2<sub>); Ba nhánh sơng chính (Krơng Ana, Krơng Knơ, Ea H'leo); Thượng S.Ba</sub>


(11.410 km2<sub>), thượng S.Đồng Nai (22.000 km</sub>2<sub>). Tổng lưu lượng nước 50 tỉ m</sub>3<sub>, năm ít nhất cũng</sub>



30 tỉ m3<sub>. Chế độ dịng chảy chịu tác động của khí hậu (mưa lớn - dịng chảy khá và ngược lại).</sub>


Khó khăn lớn nhất của vùng là thiếu nước trong khô. Nếu giải quyết tốt nhu cầu về nước, thì chế
độ nhiệt của Tây Nguyên là tiềm năng rất quan trọng, cùng với tài nguyên đất sẽ tạo ra năng suất
sinh học cao và nền SXNN đa dạng.


<b>4.2.4. Đất đai</b>


Các loại đất chính: Đất đỏ ba dan (1,4 triệu ha) thích hợp cho phát triển các cây CN (cà
phê, cao su, điều, chè, dâu tằm) và các cây ăn quả; Tập trung ở các cao nguyên Buôn Ma Thuột,
Đắc Nông, Plâycu, Kon Hà Nừng, Di Linh, Đức Trọng. <i>Đất đỏ - vàng phát triển trên đá</i>
macma a xit (1,8 triệu ha), tuy kém phì nhiêu so với đất đỏ ba dan, nhưng tơi, xốp, giữ ẩm tốt,
thích hợp với nhiều loại cây trồng. Đất phù sa sông suối ở các vùng trũng, diện tích nhỏ (130
ngàn ha) thích hợp cho cây LT - TP, rau đậu... (nhất là cây lúa nước).


Đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp 1.597,1 ngàn ha (28,4%). Trong đó, cây ngắn
ngày 522,7 ngàn ha, cây lâu năm 665,2 ngàn ha, đồng cỏ chăn nuôi 4,3 ngàn ha, mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản 8,3 ngàn ha. Như vậy, tiềm năng đất nông nghiệp rất lớn.


Bảng 6.13. Cơ cấu sử dụng đất của vùng Tây Nguyên tại thời điểm 01/01/2006
Diện tích


(ngàn ha)


Cơ cấu (%)


Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở Chưa SD


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>



<b>Tây Nguyên</b> <b>5466,0</b> <b>29.2</b> <b>56.1</b> <b>2.3</b> <b>0.8</b> <b>11.6</b>


Kon Tum 969,1 13,3 68,4 0,9 0,5 16,9


Đắk Lắk 1313,9 35,4 47,0 3,5 1,0 13,1


Gia Lai 1553,7 32,2 51,3 2,6 0,9 13,0


Đắk Nông 651,7 34,7 56,5 2,0 0,5 6,3


Lâm Đồng 977,6 28,3 63,7 1,6 0,7 5,7


Tây Nguyên có 635,0 ngàn ha ĐTĐNT đang bị thối hóa nghiêm trọng (riêng đất bằng là
38,9 ngàn ha). Đất đang bị thối hóa ở mức độ khác nhau: đất ba dan bị thối hóa chiếm 71,7%
(trong số này thì thối hóa nặng 21%, thối hóa nhẹ và TB 50,7%). Đây là vấn đề cần phải giải
quyết bằng cách kết hợp các biện pháp sinh học, kĩ thuật, đầu tư đồng bộ để cải tạo, phục hồi độ
phì cho đất.


<b>4.2.5. Sinh vật. Thực vật ở đây rất phong phú về chủng loại, giàu có về sinh khối.</b>


<i>- Về cây trồng, có nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế (cây cơng nghiệp, ăn quả, dược liệu,</i>
rau cao cấp, cây cảnh). Đã thống kê có ~ 300 lồi ( trong đó 3/4 là nhập nội từ các vùng khí hậu
khác nhau trên thế giới), đặc biệt là cây đặc sản phát triển trên vùng núi cao từ 1.300 - 1.500m là
một trong những tiềm năng nông nghiệp lớn của vùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

thông nước (Glypostrobas), thơng 5 lá (Pinus dalatensis), thơng đỏ. Ngồi ra, đã phát hiện được 2
loài thực vật mới của hệ thực vật Việt Nam ở Vườn QG Yok Đôn là cây Quao xẻ và Gạo lơng
đen. Về cây thuốc: có 300 - 400 lồi, hầu hết là thuốc q như sâm bổ chính, thiên niên động, sa
nhân, địa liên, thiên niên kiên, hà thủ ô trắng... Một số cây thuốc được trồng như actisô, xuyên


khung, canhkina, gừng, nghệ, dương qui, bạch chỉ, đỗ trọng, hoa hòe....


<i>- Về động vật: đây là kho chứa nhiều nguồn gien quí hiếm của thiên nhiên vùng nhiệt đới.</i>
Là vùng có tính đa dạng sinh học rất cao ở Việt Nam, có vai trị trong việc bảo tồn nguồn gien tự
nhiên ở vùng ĐNÁ. Nhưng hiện nay do sự khai thác không hợp lý, làm cho tài nguyên sinh vật
của vùng bị suy giảm rất nhiều. Có những lồi q hiếm đã bị tuyệt chủng, hoặc phải di chuyển
sang vùng khác ngoài biên giới nước ta. Việc bảo vệ, giữ gìn, phát triển tài nguyên sinh vật là
một trong những hướng đầu tư phải được ưu tiên.


<b>4.2.6. Khống sản. </b>


Tây Ngun có các loại khống sản chủ yếu sau: Bơ xít có trữ lượng khá lớn (quặng
nguyên ~ 3,05 tỉ tấn, quặng tinh ~ 1,5 tỉ tấn), phân bố ở Đắc Nông và Konplon - An Khê (thuộc
Gia Lai - Kon Tum) và Lâm Đồng. Vàng có 21 điểm, trữ lượng ~ 8,82 tấn vàng gốc, phân bố ở
Kon Tum, Gia Lai. Đá q có ở Đắcmin, Chưsê Plâycu, Đăcme, Đăkhia với các loại đá ngọc,
xanh lục, xanh nhạt, opan xanh, đen, opan đa màu, nâu, trắng, đục, vàng, phớt nâu, đá ngọc ...
hiện nay chưa đánh giá được trữ lượng. Về VLXD, đã phát hiện các mỏ sét gạch ngói, cao lanh
gốm sứ, fenpat sứ gốm, đá và cát xây dựng, ... đây là cơ sở cung cấp cho các xí nghiệp xi măng
và vơi dính kết ở Chusê (Gia Lai), Bản Đơn (Đắc Lắc).


Ngồi ra, Tây Ngun cịn có đá granit để SX đá ốp lát, điatonit và puzlan sản xuất gạch
không nung, bentonit sử dụng làm chất cải tạo đất, phân bón và ngun liệu cho nhiều ngành
cơng nghiệp như rượu, dầu, bia, giấy. Than bùn và than nâu phân bố ở Biển Hồ, làng Bua, làng
Vệ (Gia lai), Chư Đăng (Đắc Lắc); Trữ lượng ~ 3 - 4 triệu tấn, chủ yếu làm phân bón và một
phần làm nhiên liệu... Than nâu đã phát hiện ở ùng Krông Pach, Krông Ana (Đắc Lắc) và PôCô,
sông Ba. Các mỏ thường lộ thiên, độ sâu < 10m, dễ khai thác, chất lượng khá tốt, nhiệt lượng
cao.


<b>4.3. Tài nguyên nhân văn</b>



Tây Nguyên có 37 dân tộc (người Việt 60%). Mật độ 89 ng/km2<sub>. Tốc độ tăng dân số</sub>


3,4%/năm (chủ yếu là gia tăng cơ học). Tỉ lệ dân thành thị (2005) 28,02%%. Dân cư phân bố
không đều, tập trung ở các TX, thị trấn, ven các trục GT (Tp Buôn Ma Thuột 1.500 ng/km2<sub>, Tp</sub>


Plâycu 2.200 ng/km2<sub>, TX Kon Tum 1.400ng/km</sub>2<sub>). Một số huyện vùng cao, mật độ chỉ 12 </sub>


-13ng/km2<sub>. Kết cấu dân tộc gần đây có thay đổi (ngồi dân bản địa: Xêđăng, Bana, Êđê, Giarai,</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Về cư trú, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các dân tộc ở đây thường sống xen kẽ với
nhau. Tuy nhiên, cũng có những địa bàn cư trú nhỏ, riêng biệt của một số dân tộc. Ví dụ: Người
Bana cư trú chủ yếu ở phía nam cao nguyên Kon Tum và Plâycu (> 11,0 vạn). Người Giarai (18
vạn), tập trung chủ yếu từ phía tây TX Kon Tum kéo dài xuống Chư Páh, Chư Pơng, tiếp giáp với
người Xêđăng ở phía bắc và tây bắc. Người Êđê (14 vạn) chủ yếu ở Đắc Lắc.


Các dân tộc Tây Nguyên có truyền thống yêu nước và trung thành với sự nghiệp CM thể
hiện trong 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ. Buôn Ma Thuột là điểm mở đầu cho chiến dịch
HCM lịch sử, GP M.Nam, thống nhất đất nước. Về VH, mỗi dân tộc có một đặc trưng riêng.
Nhưng nhìn chung hoạt động VH đều phản ánh đời sống sản xuất và bảo vệ Tổ quốc (các điệu
đàn đá, đàn tơ rưng, múa giã gạo, hội đâm trâu đậm đà bản sắc dân tộc, phản ánh tình yêu đất
nước, con người, chí khí bất khuất của những người chủ trên cao nguyên này). Sau 1975 đến nay,
với chính sách phân bố lại dân cư - lao động và XD vùng kinh tế mới, Tây Nguyên đã có nhiều
thay đổi. PTSX mới, thâm canh, định canh, định cư đã trở thành phổ biến. Việc tiếp nhận nền VH
mới và bảo tồn những tinh hoa văn hóa bản địa cần được đặt ra trong chiến lược khai thác nguồn
tài nguyên nhân văn của vùng.


<b>4.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.</b>
<b>4.4.1. Nông nghiệp. </b>


<i><b>● Thế mạnh hàng đầu là cây công nghiệp: cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, dâu tằm, bơng...</b></i>


<i>- Cà phê: Tây Ngun có 2 vùng cà phê lớn là vùng cà phê Buôn Ma Thuột và các huyện</i>
lân cận như Krông Pách, Đắcmin, Krông Ana, Krông Búc và vùng cà phê Gia Lai. Đây là cây
chủ lực của cả nước. Diện tích cà phê tăng rất nhanh, năm 1985 có 29,0 ngàn ha, thì đến 1995
tăng lên 147,3 ngàn ha và năm 2005 tăng lên 445,4 ngàn ha. Năng suất cà phê cũng tăng nhanh,
năm 1980 là 600 - 700kg/ha, năm 1994 là 1,78 tấn/ha. Nhiều hộ nông dân đạt 4 - 5 tấn/ha. Năng
suất tăng nhanh là do thực hiện tốt cơ chế khốn, các hộ đã đầu tư thâm canh, chăm sóc, bảo vệ
vườn cây và thực hiện tốt chế độ nước tưới cho cà phê trong mùa khô. Mặt khác, trong những
năm 1991-1995, giá cà phê trên thế giới tăng đã tác động mạnh đến việc thâm canh và mở rộng
diện tích. Năm 2005, Tây Nguyên chiếm 89,54% diện tích và 98,35% sản lượng cà phê cả nước.
Bảng 6.14. Diện tích và sản lượng cà phê (nhân) của các tỉnh ở Tây Ngun 1995, 2000, 2005.


Diện tích (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn)


1995 2000 2005 1995 2000 2005


<b>Cả nước</b> <b>186,4</b> <b>561,9</b> <b>497,4</b> <b>218,1</b> <b>802,5</b> <b>776,4</b>


<b>Tây Nguyên</b> <b>147,3</b> <b>468,6</b> <b>445,4</b> <b>180,4</b> <b>689,9</b> <b>763,6</b>


Kon Tum 3,3 14,4 75,9 1,7 20,7 106,1


Gia Lai 18,4 81,0 10,8 8,4 116,9 14,3


Đắk Lắk 87,2 259,0 170,4 150,0 370,6 330,7


Đắk Nông - - 70,8 - - 100,7


Lâm Đồng 38,4 114,2 117,5 20,3 181,7 211,8


- Cao su: Về mặt sinh thái, cao su thích hợp với nhiệt độ 25-300<sub>C, cần nhiều ánh sáng,</sub>



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

phía tây và nam của Gia Lai và Đắc Lắc. Diện tích năm 1980 là 28,9 ngàn ha, năm 2001 là 97,2
ngàn ha (cho kinh doanh 73 ngàn ha). Bình quân mỗi năm trồng ~ 6.000 ha (chủ yếu là phát triển
trong mấy năm gần đây). Do mới trồng, nên năng suất còn thấp 760kg/ha, sản lượng 68.000 tấn.
Trong thời gian trên 10 năm trở lại đây, việc trồng cao su ở Tây Nguyên đã khẳng định cây cao
su phát triển tốt, mô hình trồng cao su ở Đắc Lắc và Gia Lai đã hấp dẫn mạnh mẽ các tổ chức,
các thành phần kinh tế và các hộ gia đình tham gia đầu tư phát triển cao su. Năm 2005, diện tích
cây cao su của Tây Nguyên là 109,4 nghìn ha (chiếm 23,0% cả nước)


- Cây chè. Trong số các cây công nghiệp, thì cây chè đang gặp nhiều khó khăn do thiếu
nước, nắng nóng khốc liệt, chè bị chết nhiều, chất đất ít thích hợp, thị trường tiêu thụ kém ổn
định... Diện tích chè đang giảm dần ở Gia Lai và Lâm Đồng. Năm 2001 diện tích là 22.358 ha
(tập trung ở Lâm Đồng (21.260ha), Biển Hồ, Bầu cạn (Gia lai). Sản lượng 128.000 tấn. Năm
2005, diện tích chè là 27,0 nghìn ha (chiếm 22,0% cả nước). Tỉnh Lâm Đồng có diện tích trồng
chè lớn nhất cả nước (chiếm khoảng 25%)


- Cây hồ tiêu. Là cây lấy hạt, có nhu cầu lớn trong thực phẩm. Sản lượng khơng cao,
nhưng có giá trị XK với giá thành cao. Hồ tiêu mới phát triển lên Tây Nguyên. Năm 1985 chỉ có
~ 45 ha, đến 1994 là 1.208 ha và 2001 tăng lên 11.000 ha (Đắc Nông > 8.000 ha, Gia Lai 2.000
ha). Sản lượng 8.213 tấn (sau Đông Nam Bộ). Cây hồ tiêu đòi hỏi nhiệt độ cao ~ 250<sub>C, cần nhiều</sub>


ánh sáng, thích hợp trên đất đỏ ba dan, thân mềm cần có cọc để bám dựa.


- Cây điều cũng là một trong những cây cho sản phẩm chủ lực của vùng và cả nước. Diện
tích tăng khá nhanh. Năm 1990 mới có 3,8 ngàn ha, thì đến 2001 tăng lên 23,6 ngàn ha (tăng 6
lần). Sản lượng năm 2001 đạt 7.728 tấn. Phân bố ở Gia Lai (8,3 ngàn ha), Đắc Lắc (6,8 ngàn ha)
và Lâm Đồng (8,3 ngàn ha).


- Cây dâu tằm: Ở đây đã hình thành vùng trồng dâu ni tằm lớn nhất cả nước. Năm 2001
có ~ 5.943 ha dâu. Sản lượng > 30 ngàn tấn (chiếm > 80% sản lượng cả nước). Riêng Lâm Đồng


chiếm 94% diện tích và 84% sản lượng tồn vùng. Tuy nhiên từ 1993 đến nay, diện tích khơng
tăng mà có xu hướng giảm (ví dụ: Đắc Lắc, năm 1993 diện tích 1.400 ha thì đến 1995 giảm cịn
450 ha), ngun nhân là do giá tơ XK giảm. Tại Lâm Đồng đã XD một cụm CNCB' tơ lụa hiện
đại gồm 5 nhà máy ươm tơ tự động (công suất gần 500 tấn tơ/năm), một nhà máy dệt lụa hiện đại
(công suất 2 triệu mét/năm) và một dây chuyền nhuôm và in hoa.


- Cây bông vải: Bắt đầu phát triển mạnh từ năm 2000 và cho năng suất khá cao. Diện tích
trồng bông (2006) là 16.600 ha (cả nước 34.800 ha). Nơi trồng nhiều nhất là Đắc Lắc, đã giải
quyết một phần nguồn nguyên liệu cho CN dệt ở nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

Bảng 6.15. Diện tích gieo trồng cây CN lâu năm của Tây Nguyên và TD-MN’PB’ năm 2005.
Cả nước Tây Nguyên MN & TD phía Bắc


(1000 ha) % so cả nước (1000 ha) % so cả nước


Cây công nghiệp lâu năm 1633,6 634,3 38,83 91,0 5,57


- Cà phê 497,4 445,4 89,55 3,3 0,66


- Chè 122,5 27,0 22,04 80,0 65,31


- Cao su 482,7 109,4 22,66 - 0,00


- Các cây khác 531,0 52,5 9,89 7,7 1,45


<b>● Thế mạnh thứ 2 của Tây Nguyên là chăn nuôi gia súc. Chủ yếu là đàn bò. Năm 1990</b>
tổng đàn bò của vùng là 302,8 ngàn con, thì đến 1999 là 533,7 ngàn con và 2005 tăng lên 616,9
ngàn con (11,13% cả nước); đàn trâu với (2005) 71,9 ngàn con (2,46%); đàn lợn 1590,5 ngàn con
và đàn dê, cừu 39.216 con.



<b>● Về cây lương thực: vùng rất coi trọng đến trồng cây lương thực để hỗ trợ cho trồng</b>
cây cơng nghiệp Năm 2005, diện tích cây LT là 428,8 ngàn ha (lúa 192,2 ngàn ha, 36,5% là lúa
nương). SLLT qui thóc 1680,4 ngàn tấn, BQLT/ng 353,2 kg (sản lượng lúa 717,3 ngàn tấn, Đắc
Lắc 236,3 ngàn tấn và Gia Lai 233,7 ngàn tấn). Hai tỉnh này chiếm 66,0% SLLT cả vùng).
<b>4.4.2. Lâm nghiệp</b>


- Năm 2005, diện tích rừng của vùng 2962,6 ngàn ha, trong đó rừng tự nhiên là 2809,9
ngàn ha chiếm 28,0% cả nước. Diện tích rừng trồng từ 1976 - 2001 là 42.300 ha, bình quân mỗi
năm trồng 2.350 ha nhưng tỉ lệ thành rừng chỉ đạt 40 - 50%. Năm 2005, rừng trồng tập trung của
Tây Nguyên là 12.300 ha (7,5% cả nước).


Bảng 6.16. Diện tích rừng trồng của Tây Nguyên qua các thời kỳ (1.000 ha).
Giai đoạn Tổng số Kon Tum Gia Lai Đ.Lắc & Đ.Nông Lâm Đồng


1976-1990 20,52 1,45 4,38 9,12 5,57


1991-1994 21,81 1,46 4,30 8,62 7,43


1996- 2001 69,7 19,6 20,5 12,7 16,9


2005 12,3 0,6 5,3 2,7 & 1,7 2,0


- Về khai thác gỗ và lâm sản: giai đoạn 1976-1994, bình quân là 379,5 ngàn m3<sub>/năm; giai</sub>


đoạn 1995 - 2001 là 397,0 ngàn m3<sub>/năm (nếu tính cả gỗ sử dụng tại chỗ thì sản lượng ~ 1,5 triệu</sub>


m3<sub>/năm) và một số lượng lớn song, mây, lồ ô, tre,… Năm 2005, sản lượng gỗ khai thác 309,3</sub>


ngàn m3<sub>, nhưng đóng góp vào tổng SPXH chí đạt 6,5%, tỉ lệ đưa vào chế biến 60 - 65% (chủ yếu</sub>



là sơ chế). Phần lớn gỗ được đưa về Đông Nam Bộ (Tp HCM, Biên Hòa) và Nam Trung Bộ (Qui
Nhơn, Nha Trang) để CB’. Hiện nay vùng đã xuất hiện một số cơ sở CB’ theo hình thức tổ hợp
sản xuất nơng – công nghiệp như Kon Hà Nừng, Ea Súp, Gia Nghĩa...


<i>- Các sản phẩm gỗ chủ yếu để xuất khẩu như: Gỗ xẻ cho XD cơ bản, mỗi năm 30 - 40</i>
nghìn m3<sub>, cao nhất năm 1990 lên tới 46.936m</sub>3<sub>, chiếm 21,1% gỗ xẻ cả nước. Gỗ ván sàn XK</sub>


chiếm 12,23% cả nước. Gỗ lạng chiếm 74,2% cả nước, chủ yếu ở Đắc Lắc và Kon Tum.
Bảng 6.17. Khai thác gỗ phân theo các tỉnh của Tây Nguyên 1995 - 2005 (đơn vị: 1.000 m3<sub>)</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

CẢ NƯỚC 2793,1 2480,0 2122,5 2397,2 2435,8 2996,4


Tây Nguyên 415,3 335,1 243,5 395,2 313,0 309,3


Gia Lai 84,4 79,4 47,8 160,7 88,5


upload.1
23doc.n


et,0


Đắk Lắk 200,9 148,7 127,1 168,7 103,7 79,9


Lâm Đồng 88,0 55,9 36,7 39,5 79,8 47,6


Kon Tum 42,0 51,1 31,9 26,3 41,0 38,4


Đắk Nông 25,4


<b>4.4.3. Công nghiệp</b>



Công nghiệp Tây Nguyên đi theo hướng khai thác lợi thế của vùng. Các sản phẩm chủ
yếu phục vụ tiêu dùng, sản xuất nông - lâm nghiệp và đời sồng nhân dân. Ngồi ra, cịn có một số
sản phẩm như mủ cao su, dầu thực vật phục vụ nhu cầu của các vùng khác và xuất khẩu.


Một số ngành có mức tăng trưởng khá chiếm tỉ trọng cao như: CNCB' gỗ lâm sản 24,7%,
công nghiệp thực phẩm 24,4%, sản xuất VLXD 13,41%, cơ khí 14,7% (chủ yếu là sửa chữa và
sản xuất nông cụ phục vụ cho sản xuất nông - lâm nghiệp).


CNCB' nông - lâm - thực phẩm có chiều hướng phát triển khá, nhờ vào nguồn nguyên liệu
phong phú (như cà phê, cao su, tơ tằm, đường và sắn...). Song cũng cần phải nghiên cứu mở rộng
và nâng cao CB' để sản phẩm có giá trị cao hơn.


Hiện nay đã có một số dự án ĐTNN vào ngành CNCB' cà phê xuất khẩu, dệt may, CB'
gỗ, rau quả, chăn nuôi và đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch (chủ yếu ở Lâm Đồng)


<b>4.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng</b>
<b>4.5.1. Hệ thống các đơ thị</b>


Là vùng đất rộng, dân thưa, vì vậy đơ thị không nhiều, nhưng tỉ lệ dân đô thị lại khá cao
(28,02%, cả nước 26,88%). Vùng có 3 Tp (Bn Ma Thuột, Plâycu, Đà Lạt), 4 thị xã (Kon Tum,
An Khê, Bảo Lộc, Đắc Nông) và 47 thị trấn. Các trung tâm chính của vùng:


<i>- Tp Bn Ma Thuột: đô thị mang ý nghĩa TT tỉnh - vùng. Diện tích 265 km</i>2<sub>, dân số</sub>


256,7 ngàn người.mật độ 968 ng/km2<sub>. Là đầu mối GT giữa QL 14 và 26, có sân bay nội địa. Từ</sub>


trung tâm này, tương lai sẽ hình thành các cụm đơ thị như cụm Bn Hồ trên đường 14 về phía
Bắc Tp, cụm Mađrắc trên đường 26 đi Nha Trang.



<i>- Tp Plâycu: diện tích 225,7km</i>2<sub>, dân số 178,4 ngàn người. Mật độ 790 ng/km</sub>2<sub>, có sân bay</sub>


nội địa giữ vị trí quan trọng ở P.Bắc Tây Nguyên. Đây cũng là TT của Gia Lai và P.Bắc Tây
Ngun. Tương lai sẽ hình thành thêm một số đơ thị nữa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

<i>- Thị xã Kon Tum: diện tích 424,2 ngàn km</i>2<sub>, dân số 96 ngàn người, mật độ 226 ng/km</sub>2<sub>, là</sub>


TT chính trị, kinh tế, VH, KH-KT của Kon Tum.


Bảng 6.18. Các thành phố, thị xã, thị trấn của Tây Nguyên năm 2005.
Số lượng Tên các thành phố, thị xã
Thành phố Thị xã Thị trấn Thành phố Thị xã


<b>Toàn vùng</b> <b>3</b> <b>4</b> <b>47</b>


1. Kon Tum - 1 6 Kon Tum


2. Gia lai 1 1 12 Plâycu An Khê


3. Đắc Lắc 1 - 13 Buôn Ma Thuột


-4. Đắc Nông 1 4 Đắc Nông


5. Lâm Đồng 1 1 12 Đà Lạt Bảo Lộc


<b>4.5.2. Hệ thống các trục tuyến giao thông</b>


<i>● Đường ô tô: Là một bộ phận của hệ thống vận tải cả nước, Tây Nguyên còn hội nhập</i>
với mạng lưới GT quốc tế sang Lào và Cămpuchia với các tuyến nối với DH miền Trung .



▪ Tổng chiều dài quốc lộ chạy qua Tây Nguyên là 1.619,7 km. Các tuyến đường chính:
- QL14: từ TP Plâycu (điểm cuối đường HCM) - Kiến Đức (Đắc Lắc) - Đông Nam Bộ.
Đây là tuyến chạy xuyên suốt các tỉnh Tây Nguyên, có thể coi là xương sống của vùng.


- QL24: từ Thạch Trụ (Quảng Ngãi) đi Kon Tum dài 164 km (qua Kon Tum 99 km)
<i>- QL40: từ Đắc Tô đi Plâycu sang Lào.</i>


<i>- QL19: từ ngã ba Phú tài (Bình Định) đi Plâycu - Đắc Tơ sang Cămpuchia (qua Gia Lai</i>
168 km). Đây là một trong những tuyến đường ngang quan trọng của vùng nối với cảng Qui
Nhơn, chất lượng còn khá tốt.


<i>- QL25: từ Tuy Hòa (Phú Yên) - Mỹ Thạch (Gia Lai) dài 183 km (qua G.Lai 111 km)</i>
<i>- QL26: từ Ninh Hịa (Kh.Hịa) đi Bn Ma Thuột dài 151km (qua Đ.Lắc 119 km)</i>
<i>- QL27: từ Phan Rang (Ninh Thuận) đi Buôn Ma Thuột, đoạn qua Đắc Lắc 84 km</i>
<i>- QL28: từ Long Thạch (Bình Thuận) đi Đắc Nông, qua Đắc Lắc 58 km.</i>


Bảng 6.19. Mạng lưới và chất lượng đường bộ ở Tây Nguyên tính đến 2002.
(km).


Hạng mục Chiều dài Tình trạng mặt đường


Nhựa và bê tông nhựa Đá dăm Cấp phối Đất


Quốc lộ 1619.7 948.0


Tỉnh lộ 1782.35 232.92 26.05 619.79 904.5


Huyện lộ 4057.0 217.8 6.8 239.8 3592.8


Đường xã 8851.0 9851.0



Tỉ trọng (%) 9.09 7.28 0.29 6.73 76.60


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

▪ Đường liên huyện 4.507 km, đường liên xã, thôn 8.851 km. Chủ yếu là đường đất, ngay
ở trung tâm huyện cũng chỉ có 2-3 km đường nhựa.


<i><b>● Đường hàng khơng: Tây Ngun có 3 sân bay đang khai thác. </b></i>


<i>- Sân bay Plâycu (Gia Lai): thuộc loại cấp IV, trực thuộc cụm cảng M.Trung, diện tích</i>
nhà ga 350m2<sub>, một đường băng dài 1.828m, năng lực vận chuyển 0,5 triệu hành khách/năm. Các</sub>


tuyến bay đi Tp HCM và Đà Nẵng và ngược lại.


<i>- Sân bay Buôn Ma Thuột (Đắc Lắc): sân bay cấp III, trực thuộc cụm cảng hàng khơng</i>
phía Nam. Diện tích nhà ga 1.150m2<sub>, có một đường băng dài 1.800m. Các tuyến bay đi Hà Nội</sub>


(trung chuyển qua Đà Nẵng), đi Tp HCM và ngược lại.


- Sân bay Liên Khương (Lâm Đồng) cấp III. Sân bay này chỉ đón được các loại máy bay
nhỏ. Các tuyến bay đi Hà Nội (trung chuyển qua Đà Nẵng), đi Tp HCM và ngược lại.


<b>4.6. Định hướng phát triển</b>


<b>4.6.1. Vị trí của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.</b>


Tây Ngun có vị trí quan trọng giáp với 2 nước Lào và Cămpuchia, gắn bó với DH Nam
Trung Bộ và Đông Nam Bộ thông qua các tuyến GT như QL19, 14, 20, 25, 26. Cũng rất gần với
các trung tâm lớn như Tp HCM, Đà Nẵng, Nha Trang - là thị trường tiêu thụ sản phẩm và cũng là
nơi cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho vùng. Giáp Lào và Cămpuchia thông qua các cửa
khẩu Đức Cơ, Ngọc Hồi có điều kiện để trao đổi, giao lưu hàng hóa, hợp tác đầu tư và mở rộng


thị trường. Tây Nguyên có thủy điện Yaly, một cơng trình thủy điện lớn - đây là điều kiện để thúc
đẩy hợp tác về thủy điện trong tam giác Tây Nguyên - Nam Lào - Đông Bắc Cămpuchia, phục vụ
cho phát triển kinh tế của quốc gia và khu vực và hàng loạt các nhà máy thuỷ điện đang được xây
dựng trong những năm gần đây. Tây Ngun có diện tích đất đỏ ba dan rộng lớn (1,4 triệu ha), rất
màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây có giá trị kinh tế cao. Tây Nguyên chiếm gần 30% diện tích
rừng tự nhiên cả nước. Khoáng sản khá phong phú, tạo cơ sở cho phát triển KT-XH của vùng.
Đặc biệt là quặng bơ xít khi được khai thác sẽ làm thay đổi về KT-XH của vùng. Các dân tộc Tây
Nguyên có truyền thống lao động cần cù, tinh thần đấu tranh bất khuất trong sự nghiệp giải
phóng và xây dựng kinh tế. Tây Nguyên có nhiều sản phẩm có ý nghĩa quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

khơng hợp lý. Hầu như khơng có ngành cơng nghiệp mũi nhọn. Vấn đề môi trường nổi cộm hiện
nay là sự cạn kiệt tài nguyên rừng, việc phục hồi, trồng mới gặp rất nhiều khó khăn (nhất là vào
mùa khô).


<b>4.6.2. Định hướng phát triển</b>
<i><b>a. Định hướng chung: </b></i>


Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp dịch vụ; Phát triển nơng
-lâm hàng hóa. Thực hiện đổi mới trang thiết bị hiện có; trang bị công nghệ tiên tiến cho các cơ sở
mới, nhất là những cơ sở phục vụ cho CNCB' nông - lâm, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên
thị trường và hướng vào xuất khẩu.


Bảo vệ rừng, nâng độ che phủ lên 65-70% vào năm 2010. Tăng cường đầu tư CSHT, ưu
tiên giải quyết vấn đề nước, GT, điện, trường học, trạm xá, TTLL, phát thanh truyền hình.


Tạo việc làm cho người lao động, tăng tỉ lệ lao động trong công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Tạo điều kiện để đồng bào dân tộc tiếp cận với phương thức sản
xuất và công nghệ mới. Xóa đói, từng bước giảm nghèo, đảm bảo nhu cầu thiết yếu về ăn, mặc,
ở, đi lại, học tập và chữa bệnh nhằm nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc.



Phát triển kinh tế gắn với BVMTST, bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ và giữ gìn nguồn
nước, tăng độ phì của đất, bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học...


<i><b>b. Đối với các ngành:</b></i>


<i>▪ Về Nông - Lâm nghiệp: Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát huy</i>
ưu thế và tiềm năng hiện có, phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng. Chú trọng giữ gìn cảnh
quan MT bảo vệ HST, phát triển bền vững. Thực hiện đầu tư, thâm canh; kết hợp nông - lâm
nghiệp - CNCB', từng bước hiện đại hóa những khâu quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát triển,
đáp ứng nhu cầu sản xuất, dân sinh và xuất khẩu. Mở rộng hợp lí diện tích cà phê, cao su, điều,
hồ tiêu, chè, cây ăn quả, cây dược liệu và cây công nghiệp ngắn ngày. Mở rộng diện tích và thâm
canh ngơ, hạn chế và đi đến xóa bỏ việc phá rừng làm nương, rẫy. Sử dụng hợp lý quĩ đất theo
hướng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng các vùng cây chuyên canh, tạo ra tỉ suất hàng hóa chất
lượng cao. Phát triển chăn ni gia súc, gia cầm. Lấy chăn ni gia đình là chính nhằm tạo ra
nguyên liệu thịt, da, sữa... phục vụ cho CNCB'.


Phát triển lâm nghiệp theo hướng bảo vệ, cải tạo tu bổ rừng tự nhiên hiện có (đặc biệt là
rừng đầu nguồn, đặc dụng, rừng phòng hộ), đẩy nhanh việc trồng và khơi phục diện tích rừng,
tăng độ che phủ. Coi trọng lợi ích bảo vệ MTST kết hợp lợi ích lâm sinh.


<i>▪ Về cơng nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ</i>
như: CB' cà phê, cao su, mía đường; cơng nghiệp thực phẩm, VLXD, giấy, sành sứ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Gắn công nghiệp với nông - lâm nghiệp để thúc đấy sản xuất phát triển. Khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước.


Chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc hình thành các KCNTT nhằm phát huy tiềm
năng và ưu thế của vùng. Tập trung phát triển công nghiệp với qui mơ thích hợp, ưu tiên việc ứng
dụng cơng nghệ địi hỏi ít vốn, nhưng tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, góp phần CNH'
nơng thơn; ứng dụng tiến bộ của KH-KT vào sản xuất nông - lâm.



<i>▪ Về thương mại, du lịch và dịch vụ: Phát triển mạnh lưới thương mại kinh doanh đa dạng,</i>
phù hợp với địa bàn Tây Nguyên; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia lưu thông nhằm
tạo động lực cho sản xuất phát triển. Từng bước xây dựng các TT thương mại ở các Tp, thị xã để
trao đổi hàng hóa, giới thiệu sản phẩm với các vùng khác và với Lào, Cămpuchia, Thái Lan. Hình
thành, phát triển mạng lưới chợ nhằm mở rộng dịch vụ giao lưu hàng hóa. Chú trọng hướng dẫn,
tổ chức và quản lý tốt mạng lưới thương nghiệp để cung cấp và thu mua hàng hóa cho đồng bào
DT (nhất là ở vùng khó khăn). Khai thác lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan MT... để phát
triển các cơ sở du lịch hiện có. Đồng thời xây dựng các trung tâm du lịch mới tại Suối vàng, Lạc
Thiện, Bn Hồ... Hình thành các tuyến du lịch nội và liên vùng (Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông
Cửu Long , Duyên hải miền Trung; Tp HCM, Bà Rịa-Vũng Tàu...). Xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng, CSVC - KT, khai thác gắn với tơn tạo và bảo tồn thiên nhiên, duy trì và phát triển tài
nguyên du lịch, phát huy ban sắc văn hóa dân tộc.


<i>▪ Về kết cấu hạ tầng và đô thị. Xây dựng và phân bố hợp lý các đơ thị trung bình và nhỏ</i>
giữ chức năng là trung tâm KT, VH, dịch vụ của khu vực, phù hợp với mạng lưới đô thị của cả
nước theo Qui hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến 2020. Phát triển đô thị gắn với cải
tạo, nâng cấp các tuyến đường GT và quá trình hình thành các vùng sản xuất hàng hóa. Từng
bước hồn chỉnh hệ thống GT đường bộ của các tỉnh trong vùng. Phát triển GT đường hàng
không... theo qui hoạch. Chú trọng đến GT nông thơn; tạo điều kiện phát triển cho những vùng
khó khăn, căn cứ kháng chiến cũ và vùng có vị trí chiến lược trọng yếu, phấn đấu đến 2010 tất cả
các xã có đường ơ tơ đến trung tâm. Coi trọng hệ thống thủy lợi, nhất là đập thủy điện, đập chứa
nước gắn với hệ thống kênh mương của các vùng sản xuất tập trung. Kết hợp xây dựng giao
thông với việc hồn chỉnh hệ thơng thủy lợi, cầu cống và các cơng trình phục vụ sản xuất và đời
sống. Nâng cấp và xây dựng mới hệ thống cấp thoát nước ở các khu đô thị, các KCN, giải quyết
các nhu cầu nước sạch của dân cư nông thôn. Coi trọng việc bảo vệ, khai thác nguồn nước. Từng
bước điện khí hóa Tây Nguyên. Đầu tư phát triển mạng lưới điện đến các vùng dân cư tập trung,
vùng có khả năng khai thác và phát triển nông-lâm để tăng tỉ trọng hàng hóa. Phát triển các trạm
thủy điện nhỏ cho vùng khó khăn, vùng sâu, xa, căn cứ kháng chiến cũ và trung tâm cụm xã. Xây
dựng mới kết hợp với nâng cấp các trường học, trạm xá, bệnh viện, điểm sinh hoạt VH, vui chơi


giải trí nhằm đáp ứng nhu cầu dân sinh. Hiện đại hóa mạng lưới bưu chính viễn thơng theo hướng
đồng bộ hóa, tự động hóa, số hóa đáp ứng u cầu thơng tin trong nước và giao lưu quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

tiên tiến làm nền tảng và động lực phát triển KTXH của vùng. Giữ gìn, phát huy truyền thống
-bản sắc dân tộc với vai trò là nguồn động lực phát triển. Cải tạo và xây dựng mới các cơ sở y tế;
tiến hành xây dựng các vùng kinh tế mới theo qui hoạch. Xúc tiến tích cực chương trình xóa đói,
giảm nghèo, lồng ghép có hiệu quả các chương trình quốc gia và các dự án cụ thể nhằm đạt hiệu
quả thiết thực về KT-XH - MT.


<b>5. ĐƠNG NAM BỘ (ĐNB).</b>


<b>5.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng.</b>


Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, Tp trực thuộc TW là Tp HCM, Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu. Diện tích 23.607 km2<sub> ( 7,1% diện tích tồn quốc). Dân</sub>


số (2006) 12.067,5 ngàn người (14,10% dân số cả nước). Phía tây & tây nam liền kề với Đồng
bằng sơng Cửu Long có tiềm năng lớn về nông nghiệp, lương thực - thực phẩm, cây ăn quả, vùng
sản xuất lương thực - thực phẩm lớn nhất cả nước. Phía đơng & đơng nam giáp biển, giàu tài
ngun về hải sản, dầu khí và là nơi duy nhất khai thác dầu mỏ của nước ta. Phía bắc & đông bắc
giáp với cao nguyên Trung phần và DH Nam Trung Bộ là nơi có tiềm năng lớn về cây cơng
nghiệp (dài & ngắn ngày), có tài ngun rừng vào loại giàu có nhất cả nước, có trữ lượng khống
sản và thủy năng phong phú...


Đơng Nam Bộ có điều kiện thuận lợi để xây dựng hệ thống cảng biển nước sâu (cảng Thị
Vải - Vũng Tàu) tạo thành những cửa ra bên ngoài, lại nằm gần tuyến đường biển quốc tế dọc
biển Đông thuộc loại nhộn nhịp nhất khu vực châu Á - TBD. Điều này tạo cho vùng có vị thế
quan trọng đối với khu vực và cả nước.


Đây là vùng có tiềm lực kinh tế hơn hẳn các vùng khác. Có Tp HCM là trung tâm kinh


tế, thương mại, dịch vụ, KH-KT, đầu mối GT và giao lưu quốc tế; có lực lượng lao động dồi dào,
tay nghề khá, có nhiều cơ sở đào tạo, NCKH, cơng nghệ, đang đóng góp tích cực vào sự phát
triển của cả khu vực phía nam.


<b>5.2. Điều kiện tự nhiên và tài ngun thiên nhiên.</b>


<i>• Địa hình. Đơng Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng, chuyển tiếp từ</i>
cao nguyên Nam Trung Bộ xuống Đồng bằng sơng Cửu Long với những vùng gị đồi lượn sóng.
Phía nam của vùng có độ cao 20-200m, độ dốc phổ biển dưới 150<sub>, rải rác xuất hiện một số ngọn</sub>


núi trẻ với độ cao địa hình thay đổi từ 200 - 600m. Nhìn chung địa hình thuận lợi cho sự tập trung
hóa sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt cho phát triển công nghiệp, đô thị, GTVT, cấp nước, cấp điện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i>• Nguồn nước: S.Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ 3 cả nước. Lưu vực bao trùm hầu hết</i>
các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tp HCM, Lâm Đồng và một phần Đắc Lắc, Bình
Thuận, Ninh Thuận, Long An và cả Bà Rịa - Vũng Tàu. Lưu lượng nước ~ 40,6 tỉ m3<sub> (dòng chảy</sub>


phát sinh tại chỗ 36,6 tỉ m3<sub>). Lượng mưa TB ~ 1.500 mm/năm (tương ứng ~ 183 tỉ m</sub>3<sub>). Trong</sub>


vùng có 2 hồ chứa nước lớn là Dầu Tiếng và Trị An dung tích 3,6 tỉ m3<sub>. Ngồi ra, cịn có một số</sub>


hồ nhỏ ở phía đơng, tổng dung tích khoảng 300 triệu m3<sub>. Như vậy, tổng lượng nước dự trữ trên</sub>


mặt hàng năm lên tới gần 4,0 tỉ m3<sub>, đủ khả năng cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt trong vùng.</sub>


<i>Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, ở độ sâu từ 50 - 200 m, phân bố tập trung ở khu vực</i>
Biên Hòa - Long An và Tp HCM. Tiềm năng thủy điện của vùng có tổng cơng suất 2.713 tỉ MW,
khả năng cung cấp điện hàng năm gần 10,0 tỉ KWh.


<i>• Đất đai.Tổng quĩ đất tự nhiên 2.360,9 ngàn ha, được chia làm 12 nhóm. Quan trọng nhất</i>


là 3 nhóm đất có diện tích lớn nhất và chất lượng tốt (đất nâu - đỏ trên nền ba dan, đất nâu - vàng
trên nền ba dan và đất xám trên nền phù sa cổ). Trong quĩ đất này, 46,3% đang sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp, 36,0% vào lâm nghiệp, 5,6% chuyên dùng, 2,1% thổ cư, chưa sử dụng 10,0%.
Đất cho sản xuất cây lương thực không thuận lợi, chủ yếu là cây công nghiệp dài và ngắn ngày.
Phần phía đơng của vùng thuận lợi cho xây dựng cơ bản và phát triển cơng nghiệp. Phần phía tây
nam ít thuận lợi, đặc biệt là các triền đất mặn, khả năng chịu tải kém. Nhìn chung, đây cũng là
vùng có mức độ sử dụng đất khá cao (đất chưa sử dụng chỉ cịn 10,0%). Điều này nói lên trình độ
phát triển khá mạnh của vùng và khả năng thu hút lớn tài nguyên đất vào sản xuất và đời sống.


<i>• Rừng phân bố khơng đều giữa các tỉnh. Năm 2006, diện tích rừng là 463,5 ngàn ha;</i>
Trong đó, rừng tự nhiên 291,1 ngàn ha (nhiều nhất là Bình Phước (117,9 ngàn ha) và Đồng Nai
(110,0 ngàn ha), các tỉnh ít nhất là Bình Dương (2.300 ha), Tp HCM (11.500 ha). Rừng trồng của
vùng năm 2006 là 172,4 ngàn ha; nhiều nhất là Bình Phước (60.300 ha), Đồng (Nai 45.200 ha), ít
nhất là Tây Ninh (9.100 ha), chủ yếu cung cấp gỗ dân dụng và củi đốt cho Tp HCM và Đồng
bằng sông Cửu Long, nguyên liệu cho LH giấy Đồng Nai. Vùng có một phần vườn quốc gia Nam
Cát Tiên nổi tiếng, do vậy việc giữ gìn vốn rừng có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ MTST,
cho các hồ chứa nước, giữ nước ngầm...


Bảng 6.20 . Cơ cấu sử dụng đất của vùng Đông Nam Bộ tại thời điểm 01/01/2006
Tổng DT


(ngàn ha)


Cơ cấu sử dụng (%)


Đất NN Đất LN Đất C/D Đất ở Chưa SD


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>


<b>Đông Nam Bộ</b> <b>2360,9</b> <b>46,3</b> <b>36,0</b> <b>5,6</b> <b>2,1</b> <b>10.0</b>



TP. Hồ Chí Minh 209,9 37,0 16,1 13,7 9,8 23,4


Bà Rịa - Vũng Tàu 199,0 55,7 18,3 12,5 2,4 11,1


Đồng Nai 590,4 49,2 30,5 7,3 2,3 10,7


Tây Ninh 403,6 69,1 17,3 4,5 2,2 6,9


Bình Dương 269,6 76,0 4,7 11,2 2,7 5,4


Bình Phước 688,4 42,8 49,0 3,2 0,8 4,2


<i>• Khống sản. Vùng có 243 mỏ với qui mơ từ nhỏ đến lớn, chủ yếu là khoáng sản phi kim</i>
loại. Quan trọng nhất là dầu khí, trữ lượng dự báo ~ 4-5 tỉ tấn dầu và 485-500 tỉ m3<sub> khí, đảm bảo</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

cịn có đá q, zircon, nguyên liệu sản xuất VLXD như sét gạch ngói, sét cao lanh, đá xây dựng,
đáp ốp lát, đá ong, cát thủy tinh. Trên đất liền, giá trị của các loại khống sản có thể xếp theo thứ
tự sau: Đá ốp lát chiếm tỉ trọng lớn nhất (67% tổng giá trị các loại khoáng sản), đang được khai
thác phục vụ cho xây dựng các cơng trình và đường sá trong vùng; sau đó là sét gạch ngói ở Phú
Túc (Đồng Nai), các mỏ ở Bình Phước, Tây Ninh tuy nhỏ, nhưng chất lượng tốt; tiếp theo là cát
thủy tinh (3%), có giá trị về xuất khẩu mỏ cát ở Bình Châu, Bà Rịa-Vũng Tàu là nguồn nguyên
liệu cung cấp cho nhà máy thủy tinh Biên Hòa và xuất khẩu với khối lượng lớn. Các mỏ cao lanh
(~ 130 triệu tấn) nhiều nhất Bình Dương, Bình Phước đang khai thác cho cơng nghiệp gốm sứ;
tiếp đến là ti tan tập trung ở ven biển, khai thác rất dễ dàng gần cảng Vũng Tàu, Tp HCM thuận
tiện cho xuất khẩu. Kế tiếp là puzơlan, khống sản quan trọng trong cơng nghiệp sản xuất xi
măng ở miền Nam, nguyên liệu này rất cần cho nhà máy xi măng Hà Tiên. Ngồi ra, vùng cịn có
cuội sỏi tuy khơng nhiều nhưng đang được khai thác phục vụ cho xây dựng.


<i>• Thủy sản. Với bờ biển khá dài ~ 100 km, vùng có tiềm năng thủy hải sản khá lớn, có</i>


ngư trường lớn. Diện tích mặt nước ni trồng thủy sản khoảng 55.100 ha (2005)


<i>• Du lịch. Thiên nhiên đã ưu đãi cho vùng có bãi biển Vũng Tàu, Long Hải, Phước Hải,</i>
nơi nghỉ mát cuối tuần lý tưởng của nhân dân Tp HCM và phụ cận. Ngoài ra, Vũng Tàu cũng là
trung tâm lớn về lưu trú và dịch vụ du lịch. Trong tương lai với sự phát triển du lịch, công nghiệp
và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí... sẽ làm thay đổi cơ cấu kinh tế và cả sự phân hóa lãnh
thổ của vùng. Vấn đề đặt ra là giải quyết sự ô nhiễm môi trường biển do các sản phẩm dầu mỏ
gây ra trong quá trình khai thác.


<b>5.3. Tài nguyên nhân văn</b>


Năm 2008, dân số 12,82 triệu người, tỉ suất tăng chủ yếu là gia tăng cơ giới do sức hút
của các dịng nhập cư tới các đơ thị nói riêng và của cả vùng nói chung nhờ tiềm năng to lớn và
tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao. Gia tăng cơ học diễn biến phức tạp theo chiều hướng gia tăng.
Chỉ riêng năm 1992 và 1993, tăng cơ học của vùng từ 0,61% lên 0,74% (riêng Tp HCM là 1,06%
và 1,75%). Trên thực tế, biến động cơ học có thể cịn cao hơn nữa, bởi số cư trú khơng có hộ
khẩu khá đơng (Tp HCM ~ 80 vạn). Do đó, mức tăng cơ học bình qn/năm có thể lên 2,0-2,4%.
Mật độ dân số (2008) khoảng 543 ng/km2<sub> nhưng phân bố không đều. Cao nhất là Tp</sub>


HCM 3155 ng/km2<sub>, tiếp theo là Bà Rịa - Vũng Tàu 484 ng/km</sub>2<sub>, Bình Dương 398 ng/km</sub>2<sub>, Đồng</sub>


Nai 388 ng/km2<sub>, Tây Ninh 261 ng/km</sub>2<sub>, Bình Phước 122 ng/km</sub>2<sub>. </sub>


Cơ cấu trẻ, nhưng tỉ lệ dân số dưới và trên tuổi lao động thấp hơn so với cả nước, tỉ lệ dân
số trong độ tuổi lao động lại cao hơn. Tỉ lệ nữ là 51,12% (cả nước 50,86%), Bình Dương
(52,12%), Tp HCM là 51,75%, các tỉnh khác dao động từ 50,4% - 51,0%. Tỉ lệ biết chữ ( 15
tuổi) là 98%, cao nhất là Tp HCM 99,5%, Bà Rịa-Vũng Tàu 98,2%. ĐNBộ là vùng có trình độ
ĐTH' khá cao, năm 2005 tỉ lệ này là 56,95% (cả nước 26,88%). Tốc độ gia tăng là 4 - 6%/năm.
Bảng 6.21. Tỉ lệ dân thành thị giữa các vùng lãnh thổ từ 1995 - 2008 (%)



1995 2000 2005 2008


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Đồng bằng sông Hồng (*) 18,10 21,70 25,50 27,30
Miền núi-trung du phía Bắc 12,60 14,00 15,10 15,60


Duyên hải miền Trung 16,50 19,50 21,50 22,60


Tây Nguyên 24,20 26,80 28,02 27,90


Đông Nam Bộ 49,00 55,70 56,95 58,00


Đồng bằng sông Cửu Long 15,70 17,60 20,90 21,50


<i>(*) Tính cả tỉnh Quảng Ninh - (Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2009)</i>
Trong những năm qua, không gian đô thị đang được mở rộng gắn với các KCN. Cụ thể,
Tp HCM mở rộng về các huyện ngoại thành ở phía Tây và phía Nam. Ngồi ra, sẽ mở rộng về Tp
Biên Hòa, Vũng Tàu. Các thị xã khác cũng được nâng cấp như Thủ Dầu Một, Bà Rịa, Xuân
Lộc… thành những Tp cỡ từ 10 - 25 vạn dân; xây dựng Tp Mỹ Xuân gắn với KCN và tổ hợp
cơng nghiệp điện chạy bằng khí cỡ 50 vạn dân; Nâng cấp tất cả các thị trấn hiện có và xây dựng
các điểm đô thị mới. Như vậy qui mô và mức độ dân đô thị của vùng sẽ tăng lên theo hướng
CNH' và HĐH'.


CSVC - KT của vùng tương đối tốt, thuận lợi cho quá trình PCLĐ theo lãnh thổ. Ba cực
phát triển chính của vùng là Tp HCM, Biên Hịa và Vũng Tàu. LLLĐ có kĩ thuật khá dồi dào, rất
nhạy bén với những tiến bộ của KH-KT, tính năng động cao với nền sản xuất hàng hóa, đã quen
với kinh doanh trên thị trường.


Tài nguyên VH, lịch sử với các di tích khá tập trung với mật độ cao nhất so với các vùng
ở phía Nam như Nhà Bè, tòa thánh Tây Ninh, Dinh Độc Lập, địa đạo Củ Chi, tất cả đều có ý
nghĩa trong việc hình thành và phát triển du lịch. Có thể khẳng định rằng, tài nguyên nhân văn


của Đông Nam Bộ rất phong phú và đa dạng. Nếu tổ chức và khai thác hợp lý, chắc chắn sẽ mang
lại lợi ích to lớn cho hoạt động KT-XH của vùng.


<b>5.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.</b>
<b>5.4.1. Về sự phát triển.</b>


Đây là vùng có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao 11 - 12% (cả nước là 8,2%). Với mức tăng
trưởng đó, tỉ trọng GDP của vùng so với cả nước tăng từ 26,2% (1990) lên 29,8% (1997) và
36,6% (2002). Giá trị gia tăng BQ/người năm 2002 đạt 17,84 triệu đồng (gấp 2,6 lần BQ chung
cả nước). Về cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: Tỉ trọng N - L - TS giảm từ 21,1% (1990) xuống
10,9% (1997) và 6,3% (2002); tỉ trọng công nghiệp tăng tương ứng từ 37,5% lên 58,9% và
59,2%.


<b>5.4.2. Các ngành kinh tế chủ yếu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

và mở rộng sản xuất; các ngành cơng nghiệp hóa chất, CB' lâm sản hướng vào phục vụ xuất
khẩu; Các ngành công nghiệp sản xuất HTD và CB'TP được đầu tư, thay đổi qui trình cơng nghệ.


<i>- Những ngành công nghiệp chiếm ưu thế là: Nhiên liệu (dầu mỏ) 28,5%; thực phẩm</i>
27,5%; dệt, may 10,9%; hóa chất-phân bón-cao su 10,2%. Bốn ngành này chiếm 77,1% GT
SLCN của vùng. Sản phẩm công nghiệp tham gia vào xuất khẩu (dầu mỏ, CB'TP, sản phẩm dệt,
may, cao su). Sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu (hàng tiêu dùng, hóa chất, phân bón). Cơng
nghiệp đang có xu hướng chuyển dịch từ trung tâm Tp HCM ra bên ngoài như Biên Hịa, Bình
Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi có lợi thế về cơng nghiệp, thăm dị và khai thác dầu khí. Đã
manh nha hình thành hành lang cơng nghiệp với qui mô rộng lớn nối liền Tp HCM - Biên Hòa;
dọc theo QL51 nối Biên Hòa - Vũng Tàu; dọc theo QL1A từ Tp HCM đến Tân An; dọc theo
QL13 nối Tp HCM - Thủ Dầu Một.


<i>Bên cạnh các ngành cơng nghiệp mũi nhọn (dầu khí, du lịch), cịn hàng loạt các ngành</i>
khác như sản xuất hàng tiêu dùng (trong đó có gia cơng xuất khẩu), hàng mĩ nghệ, cơng nghiệp


hóa chất (trong đó có cơng nghiệp cao su), cơng nghiệp gốm, sứ, công nghiệp thực phẩm...


<i>Về điện năng, vùng có thủy điện Trị An (400MW) hoạt động từ 1988, thủy điện Thác Mơ</i>
(150MW), có đường dây 500kv 1, 2. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.


<i>- Công nghiệp CB'TP là ngành đứng thứ 2 sau cơng nghiệp khai thác dầu khí do có lợi</i>
thế về tài nguyên và thị trường. Tỉ trọng đạt mức 17 - 18% giá trị sản xuất công nghiệp toàn
vùng; sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, ngoài phục vụ cho nhu cầu nội vùng, còn tham gia xuất
khẩu. Những sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong tổng sản lượng cả nước như thuốc lá (74,5%), bia
(48,9%), đường mía (24,4%), thủy sản (29,1%)...


- Công nghiệp dệt, da, may mặc là ngành thu hút nhiều lao động nhất. Sản phẩm may và
hàng da của vùng có chất lượng tốt, có khả năng cạnh tranh với thị trường xuất khẩu.


- Công nghiệp hóa chất khá phát triển, chủ yếu là hóa chất tiêu dùng (phát triển nhất trong
cả nước). Nhiều sản phẩm chiếm tỉ trọng cao trong cả nước như sơn, pin, thuốc chữa bệnh...


- Ngành cơng nghiệp cơ khí - điện tử tuy chiếm tỉ trọng không cao, nhưng thu hút ~ 10%
lực lượng lao động công nghiệp của vùng. Những sản phẩm của ngành cơng nghiệp cơ khí - điện
tử có khả năng cạnh tranh khắp cả nước và chiếm tỉ trọng lớn như ti vi lắp ráp, động cơ điêzen,
máy công cụ.


<i><b>b. Dịch vụ. Dịch vụ là ngành phát triển mạnh của vùng, đảm bảo phục vụ nhu cầu trong</b></i>
vùng, cho cả thị trường Nam Bộ và một phần của cả nước. Là ngành chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu GDP của vùng, nhưng cũng chưa tương xứng với vai trò trung tâm, chưa đáp ứng đủ yêu cầu
phát triển KT - XH của vùng và khu vực Nam Bộ. Nhiều ngành như tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, khoa học cơng nghệ, YT-GD, du lịch... cịn chiếm tỉ trọng thấp.


<i><b>c. Nông nghiệp</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<i>Về sản xuất lương thực: Năm 2005, diện tích cây lương thực có hạt của vùng 414,7 ngàn</i>
ha, sản lượng 1646,7 ngàn tấn, BQLT/người chỉ khoảng 140 kg (bằng 29,36% mức trung bình
của cả nước). Diện tích trồng lúa 318,9 ngàn ha, sản lượng lúa 1211,6 ngàn tấn. Diện tích trồng
rau khoảng 43,8 ngàn ha, sản lượng rau các loại 570,6 ngàn tấn. Đây là vùng có tốc độ phát triển
nhanh về rau, do có nhu cầu lớn ở các Tp HCM, Biên Hồ và KCN dầu khí Bà Rịa – Vũng Tàu.


<i>Tập đồn cây cơng nghiệp ngắn ngày: Cây mía chiếm 17,12% diện tích và 18,15% sản</i>
lượng cả nước, sau Đồng bằng sơng Cửu Long, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ; Cây đậu tương
và thuốc lá nhiều nhất ở Đồng Nai, năng suất đậu tương và thuốc lá đều cao hơn mức TB của cả
nước. Đông Nam Bộ cũng là vùng trồng nhiều bơng nhờ có điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp
(năm 2002, diện tích là 1.600 ha và sản lượng 2.000 tấn).


<i>Tập đồn cây cơng nghiệp lâu năm có cao su, cà phê, chè, điều. Cây lâu năm là thế mạnh</i>
của vùng, chiếm 36% diện tích cây lâu năm cả nước. Trong số cây lâu năm, thì cây cơng nghiệp
chiếm 76,6%, cịn cây ăn quả ít hơn.


- Đơng Nam Bộ đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp và cây ăn quả. Cơ
cấu cây trồng đã tương đối ổn định nhằm sử dụng hợp lý tài ngun nơng nghiệp của vùng. Ở đây
có cơng trình hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng trên thượng lưu S.Sài Gòn (lớn nhất cả nước), diện tích 270
km2<sub>, chứa 1,5 tỉ m</sub>3<sub> nước, đảm bảo tưới tiêu cho 170,0 ngàn ha thường xuyên bị thiếu nước trong</sub>


mùa khô ở Tây Ninh và huyện Củ Chi (Tp HCM). Ngoài ra, việc tiêu nước cho các vùng thấp
dọc S.La Ngà, S.Đồng Nai, S.Bé cũng đã được thực hiện kết hợp với việc xây dựng các cơng
trình thuỷ điện; nhờ đó, diện tích đất trồng tăng lên, hệ số sử dụng đất được nâng cao.


+ Cao su được trồng khá sớm từ thời Pháp thuộc. Năm 1914, Pháp bắt đầu trồng cao su ở
Đông Nam Bộ, đến 1940 diện tích đạt 70.637 ha, sản lượng ~ 52,0 ngàn tấn. Sau 1975, diện tích
cịn ~ 60,0 ngàn ha cho sản phẩm nhưng phần lớn đã già cỗi không đảm bảo năng suất (nhiều lô
đã > 60 năm). Trước tình hình đó, Nhà nước đã tổ chức lại việc trồng và CB' cao su, thay giống
mới của Malaixia có năng suất cao gấp từ 1,5 - 2,0 lần; do đó mà diện tích và sản lượng đã tăng


rất nhanh. Thời kỳ 1980-1990, diện tích tăng 144%, sản lượng tăng 140%. Cao su được trồng chủ
yếu ở Đồng Nai, Bình Dương và Bình Phước (năm 1990, 3 tỉnh này chiếm 92,61% diện tích cao
su của cả vùng). Năm 1999, cao su chiếm 37,21% đất trồng cây lâu năm của vùng. Cao su là sản
phẩm CMH' chính của Đơng Nam Bộ.


+ Cây cà phê. Bắt đầu phát triển mạnh trong thập kỷ 80 cùng với cây hồ tiêu và dâu tằm.
Năm 2002, diện tích cà phê đạt 65.000 ha (15,5% diện tích cà phê cả nước), sản lượng 81.000 tấn
(10% cả nước);


+ Cây hồ tiêu diện tích là 19.840 ha (52,7%), sản lượng 36.800 tấn (63,0% cả nước).
<i>+ Cây ăn quả cũng là thế mạnh của vùng, đặc biệt là những cây ăn quả cao cấp, sản xuất</i>
hàng hố với qui mơ lớn tập trung ở Thủ Đức, Đồng Nai, Lái Thiêu... Trong những năm 80,
vùng có tới 2,6 vạn ha liền khoảnh (Đồng Nai chiếm 62,39% diện tích cây ăn quả của ĐNBộ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

xuất lãnh thổ hợp lý cả về công nghiệp lẫn nông nghiệp, gắn khai thác kinh tế trên đất liền với dải
ven biển và đảo, hình thành một ngành kinh tế đa dạng và phong phú.


<b>5.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng</b>
<b>5.5.1. Hệ thống đô thị</b>


Hệ thống đô thị của vùng gồm 3 Tp (Tp HCM, Biên Hoà, Vũng Tàu); 4 thị xã (Đồng
Xoài, Tây Ninh, Thủ Dầu Một, Bà Rịa) và 55 thị trấn.


● Tp Hồ Chí Minh. Dân số năm 2008 là 6,61 triệu người, mật độ 3.155 ng/km2<sub>, là Tp lớn</sub>


nhất cả nước, hàng năm tạo ra GTSL công nghiệp đứng đầu cả nước. CSHT rất thuận lợi cho việc
tổ chức mối liên hệ KT-XH (bao gồm bến cảng, sân bay, mạng lưới đường sá, TTLL vào loại tốt
nhất cả nước) và đã gắn kết các KCN với nhau. Chính vì vậy, mà Tp HCM và Biên Hoà cùng sử
dụng chung kết cấu hạ tầng, quan hệ nguyên liệu, kĩ thuật, thị trường như một lãnh thổ công
nghiệp thống nhất. Dự kiến sau 2010, dân số của Tp HCM sẽ đạt 7 - 8 triệu người và sẽ tăng lên 9


- 10 triệu vào những năm tiếp theo. Đây là Tp có tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Định hướng phát
triển của Tp sẽ tập trung vào các ngành dịch vụ như thương mại, ngân hàng, du lịch, GTVT, VH,
y tế, GD, công nhân kĩ thuật cao...


Ở đây sẽ hình thành và phát triển một số KCN tại khu vực ngoại thành như Bình Chánh,
Thủ Đức, Củ Chi, Hc Mơn, Nhà Bè theo hướng phát triển các ngành công nghiệp và từng bước
chuyển các nhà máy độc hại, chiếm nhiều diện tích ra bên ngồi. Việc phát triển các KCN gắn
liền với việc hình thành các điểm dân cư đô thị mới như:


▪ KCN Hiệp Phước - Nhà Bè với khu đô thị Phú Xuân-Mường Chuối (diện tích 1.500 ha,
dân số 10,0 vạn người).


▪ KCN Phú Mỹ - Nhà Bè với điểm đô thị-thị trấn Nhà Bè.


▪ KCN Cầu Xăng - Bình Chánh với đô thị Cầu Xăng (800 ha, dân số 5,0 vạn người).
▪ KCN Tân Tạo - Bình Chánh với khu đô thị - thị trấn An Lạc.


▪ KCN Tân Phú Trung-Củ Chi với khu đô thị Nhị Xuân (1.500ha, dân số 12,0vạn người).
▪ KCN Tây Bắc với thị trấn Củ Chi (dân số thị trấn Củ Chi tăng lên 10,0 vạn người).
▪ KCN Tân Qui - Củ Chi gắn với đô thị Tân Qui (16.000 người).


▪ KCN Tân Thới Hiệp - Hc Mơn với đô thị Tân Phú Hiệp - Thanh Lộc - An Phú Đơng
(diện tích 2.000 ha, dân số 12,0 vạn người).


▪ KCN Cát Lái - Thủ Đức với đô thị mới Bình Trưng - Phú Hữu.
▪ KCN Bắc Thủ Đức với đô thị Linh Trung -Linh Xuân.


▪ KCN kĩ thuật cao với đô thị mới nam xa lộ Hà Nội...


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

đại. Tương lai có thể nâng cấp thành sân bay quốc tế (QP và dân dụng). Theo dự báo, dân số Tp


Biên Hòa đến 2010 sẽ là 0,5 - 0,6 triệu người (tăng gấp 2 lần hiện nay), diện tích đơ thị 158,0
km2<sub>, Biên Hịa đã và sẽ trở thành Tp CN lớn và là đầu mối GT quan trọng của vùng KTTĐPN.</sub>


<i>- Ngoài Tp Biên Hòa. Trên trục QL51, thị trấn Trảng Bom (huyện Thống Nhất) sẽ gắn với</i>
KCN Hố Nai, KCN Sông Mây. Dự báo dân số đô thị này tăng lên là 20,0 vạn người (2010). Hai
đô thị Gia Rây và Xuân Lộc nằm giữa vùng nguyên liệu để phát triển CNCB' cao su, cà phê, điều,
mía... Số dân của 2 đơ thị này sẽ lên tới 10,0 - 12,0 vạn người.


<i>- Dọc tuyến hành lang QL51, sẽ phát triển hàng loạt các KCN gắn với các đô thị mới: </i>
▪ KCN Tam Phước (Sông Buông) gắn với đô thị mới ở phía Nam KCN. Hiện tại đây cịn
là đất trống, dân số tương lai sẽ là 5,0 - 7,0 vạn người;


▪ KCN An Phước sẽ kết hợp với thị trấn Long Thành và khu đô thị mới Tam Phước, dự
báo dân số đô thị Long Thành ~ 10,0 vạn người; Tp mới Nhơn trạch (Đồng Nai) nằm ở giao điểm
của 2 hành lang (hành lang QL51 nối Biên Hòa - Vũng Tàu và hành lang Tp HCM - Vũng Tàu),
dự kiến đây sẽ là Tp phức hợp CN, nghiên cứu công nghệ - đào tạo - du lịch - thương mại. nơi
đây tập trung chủ yếu là công nghiệp chế tạo, lắp ráp ơ tơ, cơ khí, cơng nghiệp kĩ thuật cao, dệt,
nhuộm, điện, điện tử, VLXD cao cấp... tại đây cũng dự kiến bố trí một trung tâm đào tạo – nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ gắn liền với hoạt động cơng nghiệp có kĩ thuật cao;


▪ Ở khu vực P.Nam QL51 hiện nay đang trống vắng các đơ thị lớn, việc hình thành các
KCN ở đây sẽ gắn liền với việc xây dựng các đô thị mới như Nhơn Trạch, Phú Mỹ, hình thành 2
đơ thị Nhơn Trạch và Phú Mỹ sẽ góp phần giải tỏa cho Tp HCM và cung cấp lao động cho các
KCN. Tại đây, tuyến đường cao tốc từ Tp HCM - Thủ Thiêm - Nhơn Trạch nối QL51 đang được
hình thành.


● Thị xã Bà Rịa và Tp Vũng Tàu: Là điểm sôi động của hoạt động dịch vụ dầu khí, đặc
biệt là du lịch của vùng và cả Nam Bộ. Ở đây có lợi thế là vùng đất liền được nối tiếp với vùng
thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng; phong phú về tài nguyên khoáng sản, thủy
sản và thuận lợi về GT hàng hải quốc tế. Bà Rịa - Vũng Tàu cịn có dải bờ biển với vịnh Gềnh


Rái và sông Thị Vải rất thuận lợi cho việc xây dựng cảng biển nước sâu và dịch vụ hàng hải.


Tương lai, thị xã Bà Rịa sẽ là Tp cỡ 20,0 - 30,0 vạn dân. Với chức năng là trung tâm hành
chính của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, đây sẽ là nơi cung cấp lao động cho các KCN Long Hương,
KCN Long Sơn. Sau khi chuyển trung tâm hành chính về Bà Rịa, Vũng Tàu trở thành Tp du lịch,
cảng và dịch vụ dầu khí với số dân ~ 40,0 - 50,0 vạn người. Vũng Tàu sẽ là trung tâm dịch vụ, du
lịch lớn và là Tp cảng biển trung chuyển quan trọng của vùng KTTĐPN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

này có tác dụng giảm bớt áp lực tập trung dân số vào Tp HCM; đây còn là cơ sở hậu cần phục vụ
dân cư và lao động làm việc tại các KCN ở Nam Sông Bé.


● Thị xã Đồng Xồi (Bình Phước). Nằm ở giao điểm giữa QL14 - QL13 về Tp HCM.
Tương lai, từ giao điểm này sẽ xây dựng con đường mới chạy dọc biên giới với Cămpuchia qua
Tây Ninh kéo dài tới An Giang và Kiên Giang, đây là con đường chiến lược về kinh tế và AN
-QP. Ngoài ra, sẽ hình thành nhiều đơ thị với qui mơ dân số ~ 5,0 - 10,0 vạn người như các TX
Bình Long, Lộc Ninh, các thị trấn Lái Thiêu, Lai Khê, Bến Cát, Di An, Bùng, Hóa An, Bình An...
gắn với các KCN .


● Thị xã Tây Ninh: Nằm ở phía bắc Tp HCM và trên đường qua cửa khẩu Xa Mát giao
điểm giữa QL13 với QL22, là đô thị vành đai của Tp HCM (~ 100 km). Tương lai, thị xã Tây
Ninh cùng với Bến Cầu, Gò Dầu, Trảng Bàng, Châu Thành, Hịa Thành, Tân Biên tạo thành cụm
đơ thị quan trọng nối Đông Nam Bộ với Cămpuchia. Tương tự như Tây Ninh, chuỗi đơ thị Chơn
Thành- Bình Long - Lộc Ninh có vị trí quan trọng trong mối quan hệ với Cămpuchia ở phía Bắc,
cũng có ý nghĩa chiến lược cả về KT - QP. Các ngành CN chủ yếu là CNCB'


<b>5.5.2. Hệ thống giao thông vận tải.</b>


Đây là vùng có hệ thống GTVT khá thuận lợi so với các vùng khác, dễ dàng giao lưu
trong nội vùng, liên vùng và quốc tế. Hệ thống GT gồm các tuyến đường bộ, sắt, sông, biển, hàng
không cùng các bến xe, tàu, ga xe lửa, sân bay tạo thành mạng lưới qui tụ tại Tp HCM.



<i>▪ Mạng lưới đường bộ: tổng chiều dài 11.286km (QLộ 1.606km, tỉnh lộ 1.127km, liên xã</i>
4.185km, và đường đô thị 817km). Các tuyến quan trọng nhất là: QL1A, QL22 đi CPC, QL20 đi
Đà Lạt, QL51 từ Tp HCM - Biên Hòa - Vũng Tàu, QL50 đi Gị Cơng, Mỹ Tho và nối với Đồng
bằng sơng Cửu Long .


<i>▪ Mạng lưới đường sắt qui tụ tại Tp HCM, chiều dài chỉ chiếm 10% tổng chiều dài đường</i>
sắt cả nước. Đường sắt Thống Nhất chạy song song với QL1A là tuyến quan trọng nhất trong hệ
thống vận tải theo hướng Bắc - Nam của vùng, có vị trí quan trọng cả về kinh tế, quốc phòng
trong mối liên hệ liên vùng. Tuyến đường Tp HCM - Lộc Ninh chạy song song với QL13, nối
TTCN lớn nhất của vùng với khu vực trồng cao su quan trọng của ĐNBộ.


<i>▪ Hệ thống cảng của vùng khá nhiều. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

Từ cảng này, hàng hóa xuất ra ngồi là N - L - HS, khoáng vật liệu và cả sản phẩm cơng nghệ;
Hàng hóa nhập vào là nhiên liệu, ngun liệu, thiết bị máy móc, một số mặt hàng cơng nghệ,
phân bón. Từ cảng này có các tuyến đường biển nối với các vùng khác trong nước và quốc tế: đi
Bến Thủy, Cần Thơ, Rạch Giá, Hà Tiên và quan trọng nhất là đi Hải phòng. Các tuyến đường
biển đi các nước như đi Hồng Cơng (930 hải lí), đi Singapo (1.167 hải lí), đi Băng Cốc (1.180 hải
lí), đi Côngpông Chàm, đi Tôkiô,.v.v. Năng lực thiết kế 10 triệu tấn/năm (đã khai thác hết), tiếp
nhận được tàu trọng tải 15.000 - 20.000 tấn. Từ cảng này đi bằng đường sơng: tàu, xà lan trọng
tải 200 - 1.000 tấn có thể đi hầu hết các tỉnh ĐBSCL và có thể tới Phnôm Pênh.


<i>+ Hệ thống cảng Vũng Tàu: gồm cảng dịch vụ dầu khí và cảng hàng hóa. Năng lực thiết</i>
kế 1,0 triệu tấn/năm, đã khai thác 0,5 triệu tấn/năm. Tiếp nhận được tàu trọng tải 15.000 tấn.


<i>+ Hệ thống cảng sơng: ở Tp HCM và Biên Hịa có năng lực ~ 1,0 triệu tấn/năm. Cùng với</i>
hệ thống cảng, tại đây có đội tàu viễn dương gồm 33 chiếc với tổng công suất 177.600DWT.


<i>▪ Ngành hàng không: mới phát triển từ sau chiến tranh TG 2, trước đó mới chỉ có một ít</i>


máy bay đi lại giữa Pháp - Sài Gòn và Sài Gòn - Hà Nội. Đến những năm 1960, do nhu cầu của
chiến tranh, Mỹ ngụy đã mở rộng và xây dựng thêm một số sân bay mới (trong đó, sân bay Tân
Sơn Nhất, Biên Hịa có tiếp nhận được máy bay hạng nặng). Tân Sơn Nhất là sân bay quan trọng
nhất của vùng và cả nước, có đường băng với thiết bị hiện đại, hàng ngày có trên 20 tuyến bay đi
các vùng trong nước và quốc tế. Sân bay Vũng Tàu phục vụ chủ yếu cho dịch vụ ngành dầu khí.
<b>5.6. Định hướng phát triển</b>


<b>5.6.1. Vị trí của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.</b>


Đơng Nam Bộ có VTĐL kinh tế thuận lợi, nằm trên trục GT quan trọng của khu vực và
quốc tế. Có nhiều cửa ngõ ra vào, có khả năng thu hút đầu tư trong và ngồi nước. Là vùng đạt
trình độ cao về phát triển kinh tế và vượt trước nhiều mặt so với các vùng khác. Đây cũng là đầu
mối giao lưu của các tỉnh phía Nam với cả nước và quốc tế bằng hệ thống GT đường ô tô, sắt,
sông, biển, hàng không. Hệ thống CSHT thuộc vào loại tốt nhất cả nước, đặc biệt là GTVT phát
triển cả theo chiều dọc và chiều ngang trên toàn lãnh thổ. Hệ thống đường sắt, đường biển, cảng
biển và đường hàng không cũng khá phát triển. Là vùng có tốc độ ĐTH' nhanh, hệ thống đơ thị
thực sự là hạt nhân góp phần thúc đẩy sự phát triển KT-XH của vùng. Trong đó:<i> Tp HCM là</i>
trung tâm lớn về kinh tế, thương mại, dịch vụ, KH-KT, đầu mối GT, giao lưu quốc tế lớn của cả
nước; có lực lượng lao động dồi dào. Vũng Tàu là Tp cảng, cầu nối và "cửa ngõ" lớn thông
thương với thế giới. Biên Hòa và khu vực dọc QL51, TX Thủ Dầu Một có điều kiện thuận lợi
nhờ trục GT Xuyên Á nối liền với các nước trong khu vực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

kết cấu hạ tầng đô thị (điện, nước, GT, YT, GD,.v.v.) gây hậu quả nghiêm trọng về mơi trường.
Nhiều điểm dân cư tập trung đang có xu hướng trở thành đô thị, nhưng chưa đủ điều kiện về kết
cấu hạ tầng kĩ thuật và xã hội. Nhiều KCN tập trung đang trong quá trình hình thành và phát triển
cũng có nhu cầu tạo lập thêm các điểm đô thị mới. Việc cung ứng lao động kĩ thuật cho các
KCNTT đang là vấn đề lớn cần sớm nghiên cứu và chọn giải pháp thích hợp. Nhiều KCN có
ĐKTN thuận lợi, song lại thiếu nguồn lao động tại chỗ. Vấn đề thu hút lao động từ các vùng khác
tới (kể cả từ Đồng bằng sơng Cửu Long) địi hỏi có các biện pháp hình thành các điểm dân cư đô
thị gần các KCN trên cơ sở nghiên cứu qui hoạch tổng thể KT-XH và hệ thống các điểm dân cư


đô thị của cả vùng. Do mức độ tập trung ngày càng cao về kinh tế vào địa bàn KTTĐPN, nên vấn
đề BVMT phải được đặt lên hàng đầu, nhất là bảo vệ tài nguyên rừng và nguồn nước.


<b>5.6.2. Định hướng phát triển</b>
<i><b>a. Định hướng chung: </b></i>


Phát huy và khai thác triệt để, có hiệu quả các yếu tố nội lực, cũng như các nguồn lực từ
bên ngoài, tạo điều kiện cho Đông Nam Bộ phát triển nhanh, ổn định, đảm nhận vai trị đầu tàu
trong q trình thực hiện CNH', HĐH' ở Nam Bộ và cả nước. Trong thời gian ngắn, phấn đấu để
có được một số mặt đạt trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực và TG. Phát triển nền kinh
tế nhanh, vững chắc với cơ cấu hợp lí. Phương hướng phát triển và các bước đi phải đảm bảo đạt
hiệu quả cao về KT-XH, dựa trên CSHT KT-XH với việc phát triển bền vững về môi trường và
đảm bảo AN-QP.


Tiến hành tổ chức lãnh thổ hợp lý trong một không gian phát triển sơi động, hài hịa để
phát huy ngày càng mạnh các chức năng của vùng. Phát triển hệ thống đô thị trong tổng thể các
mối quan hệ của hệ thống đô thị cả nước, giữa Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; Tổ
chức mối liên hệ chặt chẽ giữa thành thị và nơng thơn. Xây dựng và quản lí có hiệu quả hệ thống
đơ thị theo qui hoạch, hình thành các hành lang gắn kết các đô thị lớn, giảm thiểu sự tập trung
quá mức vào các đô thị. Khắc phục tình trạng xuống cấp về mơi trường, cảnh giác đề phịng các
sự cố về MTST.


Đơng Nam Bộ có điều kiện phát triển tồn diện cả cơng nghiệp, nơng nghiệp, dịch vụ và
du lịch ở trình độ cao so với các vùng khác. Trong những năm tới, vấn đề nổi lên là khai thác
lãnh thổ theo chiều sâu, có nghĩa là nâng cao hiệu quả khai thác trên cơ sở đầu tư KH-KT, vốn để
vừa tăng thêm TSPXH, thu nhập quốc dân, vừa BVMT và sử dụng hợp lí TN.


<i><b>b. Đối với các ngành kinh tế</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

CBTP. Song song với việc đầu tư theo chiều sâu, cần cải tạo mở rộng các khu vực tập trung cơng


nghiệp hiện có ở Biên Hịa, Vũng Tàu, Tp HCM và tiếp tục phát triển các KCNTT mới.


<i>▪ Về các trung tâm thương mại và du lịch. </i>Tp HCM dự kiến sẽ xây dựng 19 trung tâm
thương mại (quốc tế, vùng và khu vực); Bình Dương và Bình Phước (8); Đồng Nai (8) trong đó
có có 1 trung tâm cấp liên khu tại Biên Hòa; Bà Rịa-Vũng Tàu (5); Tây ninh (1). XD các siêu thị
và mạng lưới chợ. Du lịch sẽ phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với các trung tâm quan
trọng hàng đầu hiện có như Tp HCM, Vũng Tàu và một số trung tâm khác có khả năng như Phan
Thiết, Tây Ninh...


<i>▪ Về nơng nghiệp: Phát triển mạnh nền nông nghiệp thâm canh, tăng tỉ suất hàng hóa.</i>
<i>- Đối với cây cơng nghiệp dài ngày: hình thành vùng cao su, cà phê qui mơ hàng chục vạn</i>
ha để xuất khẩu trên cơ sở thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Mặt khác, tùy theo tình hình của
thị trường và điều kiện tự nhiên của từng khu vực, có thể phát triển cây điều, cọ dầu, hồ tiêu với
diện tích lớn gắn với cơng nghiệp chế biến


<i>- Đối với cây công nghiệp ngắn ngày: tùy tình hình thực tiễn, mở rộng thâm canh các</i>
vùng mía, đậu tương, lạc, thuốc lá...


<i>- Đối với cây lương thực & thực phẩm: thâm canh vùng ngô, cánh đồng lúa nước, hình</i>
thành vành đai thực phẩm, trồng rau xanh, chăn ni lợn, bị sữa và gia cầm quanh các Tp và
KCN.


- Kết hợp việc trồng rừng sinh thái, bảo vệ rừng cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy
giấy trong vùng, đồng thời xây dựng các khu rừng phục vụ du lịch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<i>▪ Về phát triển thủy sản:.Tập trung các phương tiện đánh bắt ngoài khơi theo hướng thay</i>
đổi vỏ tàu 100-200CV bằng vật liệu mới, bền và tiết kiệm gỗ. Trang bị phương tiện thông tin đi
biển như máy dị cá, máy thơng tin, bộ đàm... Xây dựng CSHT phục vụ nghề cá, đặc biệt là các
thiết bị và phương tiện bảo quản nhằm đảm bảo chất lượng hải sản tươi sống, ướp lạnh xuất khẩu.
Xây dựng hệ thống cảng, nạo vét luồng lạch và các cơ sở dịch vụ nghề cá (Côn Đảo, Vũng Tàu).


Phát triển nuôi tôm thâm canh, nuôi cá nước ngọt ở các cơng trình thủy lợi. Gắn đánh bắt, ni
trồng với CNCB'. Nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở CB' xuất khẩu tại Tp HCM, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Đồng Nai.


<i>▪ Về kết cấu hạ tầng. Phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại</i>
với tầm nhìn rộng trong quan hệ với cả khu vực P.Nam. Bố trí các cơng trình CSHT gắn liền với
sự phát triển của các tỉnh phía nam và cả các nước trong khu vực; Đồng thời đáp ứng nhu cầu
phát triển của các khu vực dân cư (đô thị và nông thôn), các KCN, du lịch và với việc BV
AN-QP. Tập trung xây dựng các tuyến GT huyết mạch như QL51, nâng cấp QL22, tuyên Xuyên Á.
Xây dựng các cảng biển, sân bay, nâng cấp cảng Sài Gòn, xây dựng cảng Thị Vải, Sao Mai-Bến
Đình, cải tạo khu đầu mối đường sắt, phát triển bưu chính viễn thơng...


<b>6. ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG (ĐBSCL).</b>
<b>6.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ của vùng.</b>


ĐBSCL bao gồm 13 tỉnh, Tp (Long An, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Tp Cần Thơ,
Hậu Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang và Kiên Giang). Diện tích tự nhiên
40.604 km2<sub>, dân số (2008) 17,69 triệu người (20,50% dân số cả nước). Là vùng tận cùng phía tây</sub>


nam của Tổ quốc, có đường bờ biển dài 736 km, có nhiều đảo, quần đảo như Thổ Chu, Phú
Quốc; vùng đặc quyền kinh tế rộng ~ 360.000 km2<sub>, giáp Biển Đông và vịnh Thái Lan. Là đồng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

<b>6.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.</b>
<b>6.2.1. Địa hình.</b>


Địa hình của vùng khá bằng phẳng, độ cao TB ~ 3 - 5 m/biển. Có nơi chỉ 0,5m/biển. Độ
dốc TB ~ 1 cm/km. Địa hình có thể chia thành 2 phần chính là phần đất nằm trong phạm vi tác
động của các nhánh sông (thượng và hạ châu thổ) và phần đất nằm ngồi phạm vi tác động đó
(đồng bằng phù sa ở rìa). Phần thượng châu thổ là khu vực tương đối cao (2 - 4m/biển, có nơi tới
5m/biển), nhưng vẫn bị ngập nước vào mùa mưa; phần lớn bề mặt có nhiều vùng trũng rộng lớn;


mùa mưa, vùng trũng này chìm sâu dưới nước, cịn mùa khơ chỉ là những vùng nước tù đứt đoạn.
Phần hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của sóng biển và thủy triều; mực nước
trong các cửa sông lên xuống nhanh; những lưỡi nước mặn ngấm dần vào trong đất; ngồi các
giồng đất ở 2 bên bờ sơng và các cồn cát duyên hải, trên bề mặt đồng bằng cao 1-2m/biển cịn có
khu vực trũng, ngập nước vào mùa mưa và các bãi bồi bên sơng. Phần đất cịn lại, tuy nằm ngồi
phạm vi tác động trực tiếp của sơng Tiền và sông Hậu vẫn được cấu tạo bởi phù sa sơng (đồng
bằng Cà Mau)


<b>6.2.2. Khí hậu - thủy văn</b>


Khí hậu nền chung là nhiệt đới ẩm với tính chất cận xích đạo thể hiện rõ rệt. Nhiệt độ TB
năm 24 - 270<sub>C, biên độ nhiệt TB năm chỉ 2 - 3</sub>0<sub>C, chênh lệch nhiệt độ ngày - đêm ít. Tổng nhiệt</sub>


độ hoạt động năm 9.500 - 10.0000<sub>C, ít có bão hoặc nhiễu động thời tiết. Tuy nhiên, gần đây cũng</sub>


có xảy ra tai biến thiên nhiên (cơn bão số 5/1997 - Linda) cần phải có biện pháp phịng ngừa.
Lượng mưa lớn, tập trung từ tháng V X chiếm 99% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (XII
-IV), mùa này hầu như khơng có mưa. Lượng mưa lớn nhất ở khu vực tây nam Cà Mau (2.000
mm), nhưng cá biệt ở Gị Cơng (chỉ 1.300 mm); ở phía tây bắc và đông bắc (1.700mm). Số ngày
mưa TB/năm ~ 120 ngày. Số giờ nắng tháng II - III (8 - 9 giờ/ngày), tháng VIII - IX (5,3
giờ/ngày). Lượng bốc hơi TB tương đối cao (cao nhất là tháng III - IV). Độ ẩm tháng II - III
(43,57%), tháng VII - X (85%-89%). Với chỉ tiêu trên, các yếu tố khí hậu thích hợp cho sinh vật
tăng trưởng và phát triển, là tiền đề cho việc thâm canh, tăng vụ. Ở vùng này, ngồi 2 vụ chính,
một số địa phương đã đưa lên 3 vụ trong năm (vụ mùa, vụ chiêm-xuân và vụ hè-thu).


<b>6.2.3. Đất đai</b>


<i>▪ Về hiện trạng sử dụng đất: Với diện tích 4,0 triệu ha đã sử dụng trong nông nghiệp</i>
(63,4%), lâm nghiệp (8,8%), đất chuyên dùng (5,4%), đất thổ cư (2,7%)... Đất chưa sử dụng
khoảng 19,7%.



<b>Bảng 6.22. Cơ cấu sử dụng đất của Đông bằng sông Cửu Long tại thời điểm 01/01/2006</b>
Tổng DT


(ngàn ha)


<i>Cơ cấu sử dụng (%)</i>


Đất NN Đất LN Đất CD Đất ở Chưa SD


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>33121,2</b> <b>28,4</b> <b>43,6</b> <b>4,2</b> <b>1,8</b> <b>22,0</b>


<b>ĐBSCL</b> <b>4060,4</b> <b>63,4</b> <b>8,8</b> <b>5,4</b> <b>2,7</b> <b>19,7</b>


1 Long An 449,4 67,7 14,8 8,0 3,7 5,8


2 Tiền Giang 248,4 70,8 4,9 7,1 3,3 13,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

4 Trà Vinh 229,5 65,8 3,1 5,1 1,6 24,4


5 Vĩnh Long 147,9 78,6 0,0 5,8 3,9 11,7


6 Đồng Tháp 337,6 77,1 4,5 5,7 4,1 8,6


7 An Giang 353,7 79,5 4,1 7,1 4,4 4,9


8 Kiên Giang 634,8 69,0 16,7 3,3 1,7 9,3


9 Cần Thơ 140,2 81,2 0,1 7,6 4,4 6,7



10 Hậu Giang 160,1 82,9 3,1 6,4 2,6 5,0


11 Sóc Trăng 331,2 65,5 3,7 6,3 1,6 22,9


12 Bạc Liêu 258,4 41,3 1,9 4,1 1,6 51,1


13 Cà Mau 533,2 26,7 19,9 3,7 1,2 48,5


<i>Các nhóm đất chính:</i>


+ Nhóm đất phù sa: 1,2 triệu ha (29,7% diện tích tồn vùng và 1/3 tổng diện tích đất phù
sa cả nước), phân bố thành dải dọc sơng Tiền và sơng Hậu. Nhóm đất này thuận lợi cho sản xuất
nơng nghiệp, có thể trồng được nhiều loại cây cho năng suất cao (lúa, cây công nghiệp ngắn ngày
và dài ngày, cây ăn trái...). Độ phì khá cao và cân đối, ít có những hạn chế về mặt hóa học đối với
sinh trưởng của cây trồng, đất mịn, thành phần cơ giới chủ yếu là sét (50 - 65%).


+ Nhóm đất phèn: Diện tích 1,6 triệu ha (41% diện tích tồn vùng), phân bố tập trung ở
vùng Đồng Tháp Mười, Hà Tiên và vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau. Đặc trưng của loại đất
phèn là có hàm lượng độc tố cao, tính chất cơ lý yếu, nứt nẻ nhanh chóng khi bị khơ ráo. Có thể
chia thành đất phèn nặng (0,55 triệu ha), đất phèn TB và nhẹ (1,05 triệu ha).


+ Nhóm đất đất mặn: Diện tích tồn vùng 744.500 ha (16,7%), phân bố dọc vành đai ven
biển Đông và vùng vịnh Thái Lan, chịu ảnh hưởng của sự xâm nhập nước biển theo hệ thống
sông rạch, đất này thường được rửa mặn nhanh chóng ở lớp mặt vào mùa mưa, độ phì tự nhiên
khá, nhưng hạn chế là hàm lượng muối (NaCL) cao trong mùa khơ.


+ Nhóm đất xám: diện tích 134.000 ha (3,4%), phân bố chủ yếu dọc biên giới Cămpuchia
trên các thềm phù sa cổ vùng Đồng Tháp Mười. Đất nhẹ, tơi xốp, độ phì thấp, nhưng khơng có
những hạn chế về độc tố.



+ Các nhóm đất khác (đất cát, than bùn, đất đỏ - vàng, xói mịn... diện tích nhỏ (0,9%).
<i>Nhìn chung, đất đai ở đây thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (nhất là cây lúa nước).</i>
Ngồi ra cịn thích hợp cho cây cơng nghiệp dừa, mía, dứa, và cây ăn quả trên qui mơ hàng ngàn
hoặc vài chục ngàn ha phân bố dọc các dòng kênh và trục GT.


<b>6.2.4. Nguồn nước.</b>


Tên gọi của vùng đa nói lên vai trị của dịng Cửu Long đối với vùng. Thực chất, đây là
phần hạ lưu của S.Mê Công, khi vào Việt Nam được chia làm 2 nhánh Tiền Giang và Hậu Giang
đổ ra biển bằng 9 cửa sông. Tổng lượng nước của hệ thống S.Cửu Long 500 tỉ m3<sub> (S.Tiền 79%,</sub>


S.Hậu 21%).


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

nước sông mang nhiều phù sa cho đồng bằng. Về mùa khô lượng nước giảm hẳn, chỉ còn ~ 200
m3<sub>/s. Do vậy, thủy triều đã lấn sâu vào đồng bằng làm cho các vùng đất ven biển bị nhiễm mặn</sub>


nghiêm trọng, gây trở ngại cho sản xuất nơng nghiệp. Vùng có hệ thống kênh rạch khá dày đặc,
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển GT đường thủy và phục vụ sản xuất, sinh hoạt.


Vùng có 68,5 vạn ha mặt nước ni trồng thủy sản (trong đó, 10 vạn ha nước lợ nuôi tôm
xuất khẩu). Cá biển ở đây tập trung 54% cả nước. Biển rộng và nơng, có nhiều đảo, thềm lục địa
rộng, nhất là gần các cửa sơng có nhiều phù du làm thức ăn cho tơm cá, ít có nhiễu động về thời
tiết nên thuận lợi cho ni trồng - đánh bắt cá quanh năm.


Chế độ thủy triều của vùng cũng có những đặc trưng riêng giữa bờ đơng và bờ tây (phía
đơng có chế độ bán nhật triều, biên độ triều ~ 3,0m; Bờ tây có chế độ nhật triều, biên độ 0,7m).
Bờ biển hàng năm được phù sa bồi đắp mở rộng (nhất là vùng Đất Mũi).


Nước ngầm của vùng khá phức tạp, thường ở độ sâu > 100m. Một số nơi như Bạc Liêu,
Cà Mau, Cần Thơ đã khoan giếng sâu để lấy nước ngọt phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên,


việc khai thác nước ngầm cũng cần phải lưu ý, nếu khai thác quá mức, mạch nước ngầm bị hạ
thấp dẫn đến hiện tượng ngấm nước mặn và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.


<b>6.2.5. Sinh vật. Vùng có nguồn tài nguyên sinh vật phong phú và đặc trưng nhất của Việt Nam. </b>
<i>▪ Về thực vật tự nhiên: quan trọng nhất là rừng ngập mặn ven biển. Ở Bạc Liêu và Cà</i>
Mau có > 150.000 ha (với ~ 46 lồi khác nhau, chủ yếu là đước). Ở Kiên Giang chủ yếu là rừng
tràm, nhiều nhất là U Minh (171.000 ha). Xét về kinh tế, rừng ven biển có giá trị ~ lớn (14 loài
cây cho ta nanh, 30 loài cho gỗ và củi, 24 loài phân xanh, 14 loài làm thức ăn cho người và gia
súc, 5 loài làm thuốc, 21 lồi cho hoa để ni ong lấy mật). Rừng ngập mặn cịn góp phần giữ
phù sa bồi đắp cho đồng bằng và cải tạo đất.


<i>▪ Về động vật: có ý nghĩa kinh tế nhất là cá tơm, có trữ lượng lớn nhất cả nước, phân bố</i>
chủ yếu ở cửa sông và vùng vịnh Thái Lan. Riêng vùng vịnh Thái Lan (36% cả nước), cá nổi
(20%), tôm (50% trữ lượng tôm cả nước). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có năng suất
nguyên sinh cao nhất cả nước (năng suất cao gấp 10 lần các vùng ven biển khác của cả nước). Về
chất lượng có nhiều giống tơm, cá q như cá bạc má, cá lẹp, trích, nục, thu, ngừ... Tơm có tơm
he, tơm vộ... Mực có mực nang, mực ống... Ngồi ra cịn có đồi mồi, rắn, trăn các loại.


<i>▪ Về thủy sản nội địa: chủ yếu là tôm cá nước ngọt và lợ trong các sơng ngịi, kênh rạch.</i>
Nhiều lồi có giá trị kinh tế cao như tơm càng xanh, cá chép, cá ba tra, cá bống...


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

tham quan và các nhà NCKH. Về thú có ở các dải rừng ven biển như khỉ, lợn rừng, động vật có
vú ăn cá.


<i>▪ Ý nghĩa kinh tế của rừng ngập mặn:</i>


- Rừng ngập mặn ở Việt Nam phân bố dọc theo bờ biển từ Bắc vào Nam, nhưng hầu hết
là ở ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long (Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và Tp HCM), nhiều nhất là vùng Đất Mũi. Hệ sinh thái rừng ngập
mặn của vùng này là nguồn tài nguyên quan trọng, có giá trị khơng chỉ về kinh tế, mà cịn về sinh


học và môi trường, đang được nhiều nhà kinh tế, môi trường và sinh học quan tâm.


- Rừng ngập mặn là vùng có hệ sinh thái đặc biệt, đem lại nhiều lợi ích cho con người từ
nhiều góc độ khác nhau; Rừng ngập mặn ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất, sinh
hoạt và môi trường của địa phương (ảnh hưởng trực tiếp của nó là các loại thực phẩm như cá, hải
sản, nguyên liệu lợp nhà và các loại dược liệu). Rừng ngập mặn là nơi trú ngụ và mơi trường sinh
sản của các lồi thủy-hải sản; có chức năng như hệ thống đê tự nhiên ngăn chặn một phần sự xâm
nhập mặn của biển vào đất liền; như một hệ thống lọc, làm giảm các độc tố gây ảnh hưởng tới
nguồn nước mặt và nước ngầm cũng như đất canh tác. Rừng ngập mặn còn giữ vai trò như một
vùng đệm chống sự tàn phá của bão biển; ngăn chặn sự xâm lấn của biển; tạo môi trường sinh
sống cho các lồi sinh vật (tơm, cá, lưỡng cư, bị sát, các lồi chim và thú); là cơ sở thuận lợi để
nuôi trồng thủy sản.


- Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Năm Căn (Cà Mau) có diện tích lớn thứ 2 ở ĐNÁ, có thể
nói đây là phịng thí nghiệm sinh động về hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam và khu vực với
đặc thù là rừng tràm đước và chim. Hai sân chim Vĩnh Thành (Vĩnh lợi) và Tân Khánh (Ngọc
Hiển) là các điểm du lịch rất hấp dẫn đối với khách du lịch trong và ngồi nước. Ở đây có thể xây
dựng cụm di lịch sinh thái Năm Căn (Cà Mau) và phụ cận với rừng tràm U Minh và các sân chim
nổi tiếng.


<i>▪ Vấn đề đặt ra: Rừng ngập mặn đang bị suy giảm nghiêm trọng. Cụ thể, năm 1950 diện</i>
tích rừng đước dọc bờ biển nước ta (chủ yếu là ở Nam Bộ) 40,0 vạn ha, đến 1982 chỉ còn 25,2
vạn ha. Thời kỳ từ 1960-1970, hoạt động quân sự của Mỹ đã phá hủy 12,4 vạn ha rừng đước
(trong đó, Cà Mau là 5,2 vạ ha). Sau 1975, Nhà nước đã nỗ lực khôi phục lại, nhưng rừng ngập
mặn vẫn tiếp tục suy giảm do việc phá rừng lấy gỗ và mở rộng diện tích canh tác (ni tơm).
Những hoạt động chính gây nên sự suy giảm này là do chặt rừng lấy gỗ củi, biến vùng đầm lầy
thành vùng ni tơm. Chính sự phát sạch rừng đước để làm vuông nuôi tôm đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hệ sinh thái rừng đước (đặc biệt ở Cà Mau).


<b>6.2.6. Khoáng sản. Vùng nghèo khoáng sản, chủ yếu là đá vôi, cát ở vùng Bảy Núi và than bùn.</b>


<i>- Đá vôi: phân bố chủ yếu ở Hà Tiên, Kiên Lương; dạng núi cách đứng, diện tích khơng</i>
lớn (~ vài chục km2<sub>), trữ lượng ~145 triệu tấn. Đã khai thác phục vụ cho các nhà máy xi măng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<i>- Đá anđensit, granit phân bố chủ yếu ở núi Sam (Châu Đốc), núi Tra Sự (Tịnh Biên), núi</i>
Cấm, Lương Phí, Bà Đội, Bà Thể và núi Sập (An Giang). Diện tích vài trăm km2<sub>. Tổng trữ lượng</sub>


các loại gộp lại ~ 450 triệu m3<sub>.</sub>


<i>- Than bùn: chủ yếu được khai thác trong các tầng Q</i>2 - 3, Q3 và Q4 tại các khu vực đầm lầy


và ven bờ. Phân bố ở Tứ giác Long Xuyên (3.500 ha), Cần Thơ, Sóc Trăng, U Minh (32.000 ha),
Cà Mau (2.900 ha) và Kiên Giang (3.000 ha). Trữ lượng 400 triệu tấn (riêng U Minh 300 triệu
tấn). Đang khai thác phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp hóa chất và các phụ gia
công nghiệp, sản lượng ~ 50,0 vạn tấn/năm.


<i>- Emelit phân bố dọc ven biển từ TP HCM qua Bến Tre đến Cà Mau và Bạc Liệu (tập</i>
trung chủ yếu tại cửa sơng Hậu); đây cũng là loại khống sản ít nhiều có giá trị. Do mới phát hiện
nên chưa xác định được trữ lượng. Nguồn nước khoáng: hiện nay đã xác định có ở một số nơi
như Trung Lương (Tiền Giang) nhiệt độ nước 380<sub>C, độ khống hóa 0,5 gam/lít; ở Vĩnh Long</sub>


(390<sub>C và 0,4 gam/lít), ở Sóc Trăng (39,5</sub>0<sub>C và 3,9 gam/lít) và Bạc Liêu (38</sub>0<sub>C và 1,3 gam/lít)</sub>


<i>- Ngồi ra, cịn có sét làm gạch ngói, cát sỏi; mơlípđen ở núi Sam (An Giang), đá huyền</i>
Phú Quốc (Kiên Giang) làm đá trang sức, bentơnít nằm ở độ sâu 5-10m dưới bề mặt đồng bằng.
<b>6.3. Tài nguyên nhân văn</b>


Xét về lịch sử khai thác lãnh thổ, vùng này được khai thác muộn hơn so với các vùng
khác trong cả nước. Vào thế kỷ XVII, người Việt lần lượt vào chinh phục và khai thác đồng bằng
(chủ yếu là sản xuất nông nghiệp - lúa nước và đánh bắt thủy sản). Cùng với người Việt là người
Khơme, người Chăm đến sinh sống. Số dân lúc đó 20,0 vạn người. Đến 1936 có 3,7 triệu người.


2005 dân số của vùng 17,26 triệu. Mật độ TB 435 ng/km2<sub>. </sub>


Tỉ suất GT DSTN còn cao, gia tăng cơ học cũng ở mức cao hơn so với các vùng khác. So
với Đồng bằng sông Hồng, thì Đồng bằng sơng Cửu Long có mức gia tăng cơ giới cao hơn nhiều.
Nhưng về qui mô số dân, thì Đồng bằng sơng Hồng tăng vẫn nhanh hơn.


Bảng 6.23. Dân số ĐBSCL, ĐBSH và cả nước thời kỳ 1995-2005. (1.000 người)


1995 2000 2005 2008


Đồng bằng Sông Cửu Long 15.531,9 16.344,7 17.256,0 17.695,0
Đồng bằng sông Hồng 16.136,7 18.055,2 18.028,3 19.654,8


Cả nước 71.995,5 77.635,4 83.106,3 86210,8


Cấu trúc dân số trẻ. Theo kết quả tổng điều tra dân số 1999: Độ tuổi 20 tuổi (53%); từ
20 - 34 tuổi (24,3%); 35 tuổi (22,7%). Tỉ lệ nam giới chỉ chiếm 47,4%, nữ là 52,6%, hiện nay
đang có sự thay đổi về cơ cấu giới tính cũng như tỉ lệ nữ trong các nhóm tuổi. Về thành phần dân
tộc: Người Việt (92,0% dân số của vùng); Người Khơme (6,1%) ở An Giang, Kiên Giang, Bạc
Liêu, Cà Mau, Vĩnh Long, Trà Vinh; Người Hoa (1,7%) ở An Giang, Cà Mau, Bạc Liệu, Sóc
Trăng, Cần Thơ; Các dân tộc khác (0,2%). Dân cư phân bố cũng không đều, tập trung đông là các
tỉnh dọc S.Tiền và S.Hậu như Tiền Giang (708 ng/km2<sub>), Bến Tre (592 ng/km</sub>2<sub>), An Giang (576</sub>


ng/km2<sub>), Vĩnh Long (714 ng/km</sub>2<sub>); trong khi đó ở Cà Mau chỉ 220 ng/km</sub>2<sub>. Người dân trong vùng</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

ở các loại địa hình khác nhau, chọn ra những giống lúa đặc trưng, thích hợp cho vùng sinh thái
này). Một số giống lúa còn được xếp vào danh mục tiêu biểu của khu vực ĐNÁ và là cơ sở cho
việc lai tạo, bình tuyển giống lúa trong khu vực. Hiện nay, việc áp dụng những tiến bộ của
KH-KT vào sản xuất đã làm cho các loại nông sản hàng hóa của vùng ngày càng chiếm lĩnh được thị
trường trong và ngoài nước.



Bảng 6.24. Tỉ lệ nam - nữ và thành thị - nông thôn phân theo các tỉnh
năm 2005 ( %)


Tổng số dân
(ngàn người)


Trong đó: (%)


Nam Nữ Thành thị Nông thôn


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>83119,9</b> <b>49,14</b> <b>50,86</b> <b>26,88</b> <b>73,12</b>


<b>ĐBS Cửu Long</b> <b>17256,0</b> <b>48,89</b> <b>51,11</b> <b>20,90</b> <b>79,10</b>


1 Long An 1412,0 49,08 50,92 16,55 83,45


2 Tiền Giang 1698,9 48,46 51,54 15,02 84,98


3 Bến Tre 1350,6 48,50 51,50 9,74 90,26


4 Trà Vinh 1027,5 48,47 51,53 14,32 85,68


5 Vĩnh Long 1053,3 48,53 51,47 14,89 85,11


6 Đồng Tháp 1653,6 48,72 51,28 17,26 82,74


7 An Giang 2192,8 49,07 50,93 28,08 71,92


8 Kiên Giang 1657,0 49,40 50,60 24,83 75,17



9 Cần Thơ 1134,5 49,09 50,91 49,94 50,06


10 Hậu Giang 789,6 49,09 50,91 15,60 84,40


11 Sóc Trăng 1270,2 48,74 51,26 18,44 81,56


12 Bạc Liêu 797,7 48,99 51,01 25,27 74,73


13 Cà Mau 1218,3 49,33 50,67 20,00 80,00


Tỉ lệ dân thành thị (2005) là 20,9%, đến năm 2008 là 21,50% (cả nước 29,40%), những
tỉnh, Tp có tỉ lệ dân thành thị cao nhất xếp theo thứ tự là Cần Thơ (51,90%), An Giang (28,60%),
Bạc Liêu (26,80%), Kiên Giang (26,00%). Đặc điểm người dân Đồng bằng sông Cửu Long cần
cù lao động, thẳng thắn, thật thà, có lịng u nước. Trải qua những thăng trầm trong lịch sử, kẻ
thù đã không khuất phục được ý chí của người dân vùng "đất nổi" này, trong cơ chế thị trường,
người dân lại thích ứng nhanh với quá trình đổi mới, đây là động lực quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội .


<b>6.4. Hiện trạng phát triển tế - xã hội.</b>
<b>6.4.1. Về sự phát triển.</b>


Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực-thực phẩm lớn nhất của cả nước (đặc biệt là cây
lúa); có nhiều nơng sản hàng hóa. Với số dân chiếm ~ 21% cả nước, đóng góp vào GDP cả nước
17,5%. Năm 2005, BQ/người/tháng 471.100 đồng (97,25% mức BQ cả nước)


<b>6.4.2. Các ngành kinh tế chủ yếu:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

nghiệp và nơng thơn đã có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa cây trồng,
vật ni, ngành nghề gắn với CNCB' N – L - TS



<i><b>a. Về nông nghiệp</b></i>


<i>▪ Trong cơ cấu nông nghiệp, cây lương thực-thực phẩm chiếm ưu thế tuyệt đối. </i>


- Năm 2005, diện tích cây lương thực: 3.861,2 ngàn ha (46,12% cả nước), sản lượng
19.424,3 ngàn tấn (49,11% cả nước). BQLT/ng 1129,4kg (cả nước 476,8kg/ng, Đồng bằng sơng
Hồng 361,5kg/ng).


Trong đó, diện tích trồng lúa là 3826,3 ngàn ha và sản lượng 19.298,5 ngàn tấn (chiếm
52,20% về diện tích và 53,9% sản lượng lúa cả nước). Năng suất lúa ngày càng nâng cao (năm
1986 là 20,1 tạ/ha thì 1995 là 40,2 tạ/ha và 2005 là 50,4 tạ/ha) chỉ đứng sau Đồng bằng sông
Hồng (54,3 tạ/ha). Năng suất cao nhất là vụ đông xuân (61,4 tạ/ha), hè thu (44,5 tạ/ha), lúa mùa
(38,3 tạ/ha). Sự gia tăng về năng suất, sản lượng trong những năm qua là do vùng tăng cường đầu
tư KH-KT, vốn để cải tạo vùng đất phèn, đất mặn ven biển và tạo ra được những giống lúa mới
có nguồn gốc từ giống lúa trời vùng ven sông Mê Công. Cây lúa đã được thuần chủng, lai tạo
thành hàng trăm giống khác nhau có những đặc tính kinh tế - kĩ thuật riêng (ngắn ngày, chịu mặn,
chịu sâu bệnh) thích hợp với các điều kiện sinh thái trên từng khu vực.


Về cơ cấu: trước kia chủ yếu sản xuất một vụ, hiện nay đồng ruộng đã được qui hoạch, cải
tạo, thủy lợi hóa; có thể gieo cấy được 2 vụ chính (đông xuân và hè thu). Một số địa phương đã
đưa lên 3 vụ (hè thu, mùa và đông xuân). Đây là vùng xuất khẩu gạo lớn nhất cả nước dao động
từ 3,0 - 3,5 triệu tấn. Những tỉnh xuất khẩu nhiều nhất là Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang,
Kiên Giang.


- Cây màu lương thực chỉ chiếm 1,53% diện tích cây lương thực. Nhiều nhất là cây ngơ
(năm 2005, diện tích 35,0 ngàn ha, sản lượng 189.700 tấn), ngô trồng chủ yếu trên đất bãi ven
sông, nhiều nhất là An Giang. Ngồi ra, có khoai lang 12.000 ha, sản lượng 227.100 tấn (ở Vĩnh
Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Sóc Trăng); cây sắn (Long An, Vĩnh Long, Trà Vinh) diện tích và sản
lượng không đáng kể



- Cây trồng khác như cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả chiếm ~ 22 - 25% giá
trị gia tăng của ngành trồng trọt. Cây ăn quả có xu hướng tăng cả về diện tích, năng suất và sản
lượng do có giá trị cao, đầu tư ban đầu khơng lớn. Diện tích năm 2005 là 170,0 ngàn ha (nhiều
nhất là cam, chuối, qt, canh, xồi, ổi, nhãn, táo...). Cây ăn quả được trồng theo 3 dạng (vườn
tạp, vườn hỗn hợp và vườn chuyên); vườn hỗn hợp chiếm 50% diện tích và hiệu quả đạt rất cao.
Cây khóm (dứa) có diện tích 28.300 ha; cây dừa 185.000 ha.


Bảng 6.25. Tình hình sản xuất lúa của Đồng bằng sơng Cửu Long năm 2005


TT Tỉnh Diện tích


(1000 ha)


Sản lượng
(1000 tấn)


Năng suất
(Tạ/ha)


BQLT/ng
(kg)


<b>CẢ NƯỚC</b> <b>7329,2</b> <b>35832,9</b> <b>48,9</b> <b>476,8</b>


<b>Đồng bằng sông Cửu Long</b> <b>3826,3</b> <b>19298,5</b> <b>50,4</b> <b>1129,4</b>


1 Long An 429,3 1934,2 45,1 1380,1


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

3 Bến Tre 83,5 341,4 40,9 254,9



4 Trà Vinh 232,4 1028,8 44,3 1024,0


5 Vĩnh Long 203,1 973,0 47,9 925,1


6 Đồng Tháp 467,7 2606,5 55,7 1597,9


7 An Giang 529,7 3141,6 59,3 1467,7


8 Kiên Giang 595,8 2944,3 49,4 1776,9


9 Cần Thơ 232,0 1233,7 53,2 1091,0


10 Hậu Giang 228,4 1109,2 48,6 1414,6


11 Sóc Trăng 321,6 1634,2 50,8 1294,1


12 Bạc Liêu 141,3 661,5 46,8 831,9


13 Cà Mau 109,6 386,9 35,3 318,2


<i>▪ Về chăn ni: Đàn trâu có xu hướng giảm, 1985 có 329,0 ngàn con đến 1995 cịn 124,6</i>
ngàn con và năm 2005 là 38,8 ngàn con. Đàn bị có xu hướng tăng khá nhanh, năm 1995 là 149,9
ngàn con, năm 2005 tăng lên 537,9 ngàn con (tăng gần 3,60 lần). Đàn lợn, năm 1995 là 2376,8
ngàn con, năm 2005 là 3828,6 ngàn con (13,95% đàn lợn cả nước), so với tiềm năng thực tế của
vùng thì số đầu lợn cịn ít. Gia cầm: vùng có truyền thống ni vịt lấy thịt, trứng và lơng xuất
khẩu, nguồn thức ăn chính là lúa rơi rụng trong mùa gặt và nguồn thuỷ sản (tơm, cá, ốc, cua...);
tổng đàn gia cầm có xu hướng giảm. năm 1995 là 44,0 triệu con, đến năm 2005 giảm xuống còn
31,34 triệu con (chiếm 14,25% đàn gia cầm cả nước, chủ yếu là vịt), nhiều nhất là Bạc Liêu, Cà
Mau, Cần Thơ, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Trà Vinh.



<i><b>b. Thủy - hải sản. </b></i>


Với đường bờ biển dài (736 km), vùng thềm lục địa rộng lớn chiếm 23% chiều dài bờ
biển cả nước. Tiềm năng hải sản có khả năng khai thác 60,0 - 63,0 vạn tấn/năm. Ở đây có 25 cửa
luồng lạch thuận tiện cho tàu thuyền đánh cá, cùng với bãi triều rộng tới 48,0 vạn ha (trong đó,
gần 30,0 vạn ha có khả năng ni trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ) và gần 1.500 km sơng ngịi,
kênh rạch cũng có thể ni trồng thuỷ sản nước ngọt. Diện tích mặt nước ni trồng thuỷ sản của
vùng (2005) là 680,2 ngàn ha (chiếm 71,4% của cả nước).


Từ 1991 đến nay, nghề cá của vùng phát triển mạnh cả về sản lượng và giá trị kim ngạch
xuất khẩu (năm 2005, sản lượng chiếm 42 - 45% & kim ngạch xuất khẩu chiếm 37 - 42% cả
nước). Phương tiện đánh bắt đã được trang bị lại với công suất lớn > 45 CV/tàu thuyền. Năng
suất đánh bắt đạt 0,9 tấn/CV, 30 - 35 tấn/thuyền, 5 tấn/1 lao động.


<i>Năm 2005: sản lượng thuỷ sản của vùng là 1845,8 ngàn tấn (53,0% của cả nước). Trong</i>
đó, sản lượng khai thác 842,0 ngàn tấn (42,0% cả nước), riêng về cá biển đạt 529,1 ngàn tấn
(38,7% cả nước). Những tỉnh có sản lượng khai thác thuỷ sản cao nhất là: Kiên Giang (305.565
tấn), Cà Mau (134.173 tấn), Tiền Giang (74.946 tấn), Bến Tre (74.039 tấn), Trà Vinh (65.477
tấn), Bạc Liêu (62.034 tấn) và An Giang (51.330 tấn), tập trung chủ yếu ở ngư trường Rạch Sỏi,
Rạch Giá (Kiên giang), Gành Hào (Bạc Liêu). Về ni trồng: diện tích mặt nước là 680,2 ngàn ha
(chiếm 71,4% của cả nước). Riêng Cà Mau có diện tích ni trồng thủy sản tới 279,2 ngàn ha
(29,30% cả nước), đến Bạc Liêu (upload.123doc.net,7 ngàn ha - 12,50%).


Bảng 6.26. Sản lượng thuỷ sản của các tỉnh Đồng bằng sơng Cửu Long năm 2005 (nghìn tấn)


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Khai thác Nuôi trồng Cá biển Cá nuôi Tôm nuôi


<b>Cả nước</b> <b>3465,92</b> <b>1987,93</b> <b>1477,98</b> <b>1367,50</b> <b>971,18</b> <b>327,19</b>



<b>ĐBSCL</b> <b>1845,82</b> <b>843,02</b> <b>1002,81</b> <b>529,10</b> <b>652,26</b> <b>265,76</b>


1 Long An 32,25 8,82 23,43 2,10 17,21 6,01


2 Tiền Giang 136,04 74,95 61,10 51,20 36,21 8,00


3 Bến Tre 137,38 74,04 63,34 53,10 20,03 25,09


4 Trà Vinh 139,38 65,48 73,90 10,40 47,59 19,69


5 Vĩnh Long 37,17 8,16 29,01 28,97 0,05


6 Đồng Tháp 133,62 18,49 115,14 114,81 0,10


7 An Giang 232,14 51,33 180,81 179,11 0,70


8 Kiên Giang 353,80 305,57 48,23 238,30 8,75 18,46


9 Cần Thơ 90,24 6,45 83,78 83,71 0,08


10 Hậu Giang 26,10 4,29 21,81 21,77 0,03


11 Sóc Trăng 100,94 29,24 71,710 21,80 28,15 42,84


12 Bạc Liêu 172,50 62,03 110,47 46,90 34,43 63,62


13 Cà Mau 254,26 134,17 120,09 105,30 31,53 81,10


<i>Ngồi ra, trong vùng cịn ni nhiều loại thủy sản khác có giá trị kinh tế cao như lươn, ốc,</i>
cua, ếch, rùa, đồi mồi. Đây cũng là nguồn hàng xuất khẩu có giá trị.



<i>Vấn đề cần quan tâm là: Do nhu cầu ở trong nước và thị trường thế giới, tơm là loại hàng</i>
hóa rất được ưa chuộng. Tôm được nuôi thành các "vuông" ven biển; dưới rừng đước cho năng
suất cao. Những mơ hình ni tôm được áp dụng như lúa - tôm, rừng – tơm (năng suất đạt 400
kg/ha/năm), trong đó tơm càng xanh có năng suất cao nhất. Ngồi ra, trong vùng cịn có tập qn
ni cá bè, hoặc cá tra trong các ao đìa (nổi tiếng nhất là Châu Đốc). Vì chạy theo lợi nhuận, mà
nhiều khu rừng đước, rừng tràm đã bị chặt phá trên một diện rộng không theo qui trình quy phạm,
khơng tn thủ các qui luật sinh thái cơ bản. Hậu quả với môi trường là rất nghiêm trọng; việc
tăng diện tích ni tơm cũng đồng thời làm giảm diện tích rừng ngập mặn. Điều này cần được
nghiên cứu kĩ để vừa phát triển bền vững nguồn lợi hải sản, vừa BVMTST (năm 1995, diện tích
rừng bị chặt phá lên tới 2.592 ha , riêng Cà Mau 2.392 ha)


<i><b>c. Lâm nghiệp. Do diện tích rừng trong thời gian qua có xu hướng suy giảm nghiêm</b></i>
trọng. Ngành lâm nghiệp đã có nhiều cố gắng phục hồi lại vốn rừng trên đất phèn mặn, mở rộng
diện tích rừng ngập mặn ven biển; phát động phong trào trồng cây phân tán. Tuy nhiên, do không
khắc phục được nạn cháy rừng, nên diện tích rừng vẫn bị suy giảm (năm 1995 diện tích rừng bị
cháy là 2.072 ha, năm 1999 chỉ có 12,3 ha nhưng đến năm 2005 lại tăng lên 1399 ha. Diện tích
rừng trồng tập trung có xu hướng giảm qua các năm. Năm 1995 là 39,5 ngàn ha, năm 1999 chỉ
trồng được 17,2 ngàn ha và năm 2005 là 13,3 ngàn ha. Sản lượng gỗ khai thác 1995 là 520.700
m3<sub>, đến năm 2005 là 609.800 m</sub>3<sub>. </sub>


Bảng 6.27 . Diện tích rừng trồng, rừng bị cháy và sản lượng gỗ khai thác từ 1995 – 2005


Đơn vị 1995 1997 1999 2001 2003 2005


Rừng trồng Ha 39500 27700 17200 20200 26400 13300


Rừng bị cháy Ha 2072 314,2 12,3 287,7 939,4 1399,3


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<i><b>d. Công nghiệp. </b></i>



Trong công nghiệp, thì giá trị gia tăng hàng năm được tạo ra từ ngành CNCB' LTTP
chiếm > 60% . Các ngành khác như cơng nghiệp sản xuất VLXD, dệt, may, hóa chất cũng có sự
tăng trưởng nhanh. Trong khi đó, các ngành truyền thống như CB' gỗ, cơ khí tăng trưởng chậm
hoặc giảm sút. công nghiệp dệt và may mặc tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu cơng nghiệp song
đang có xu hướng tăng lên.


Là một vùng nông nghiệp, nên công nghiệp CB'LT - TP khá phát đạt, chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong tồn bộ nền cơng nghiệp của vùng (> 60%). Tuy cơng nghiệp thực phẩm có giá trị lớn,
song chỉ mới đưa vào CB' 14 - 15% sản lượng (còn lại là sơ chế, chất lượng và hiệu quả hạn chế).
Ngành quan trọng thứ 2 là công nghiệp sản xuất VLXD chiếm 12% giá trị gia tăng của công
nghiệp, ngành này phát triển là do nhu cầu xây dựng ngày càng tăng và có nguồn nguyên liệu tại
chỗ (đá vôi, đất sét, cát). Các ngành sử dụng nguồn nguyên liệu nhập chiếm gần 17% GDP công
nghiệp; trong số này, ngành cơng nghiệp hóa chất cơ bản phát triển khá do nhu cầu của thị trường
trong vùng lớn (thuốc tân dược, nhựa, bao bì PP...). Các ngành cịn lại sản xuất khơng ổn định và
có chiều hướng giảm sút, ngành cơng nghiệp sản xuất thiết bị máy móc cịn chiếm tỉ trọng thấp,
mặc dù máy móc phục vụ nơng nghiệp có nhu cầu lớn. Về phân bố, cơng nghiệp tập trung chủ
yếu ở các đô thị lớn như Tp Cần Thơ và các thị xã.


<i><b>e. Du lịch</b></i>


<i>▪ Vùng có tiềm năng để phát triển du lịch. Trên cơ sở đó đã hình thành các điểm du lịch</i>
<i>có ý nghĩa quốc gia như:</i>


- Điểm du lịch Cần Thơ mang sắc thái riêng của một Tây Đơ, có vẻ đẹp bình dị, nên thơ
của làng chài, bến nước. Nổi tiếng nhất là bến Ninh Kiều.


<i>- Hệ sinh thái rừng ngập mặn Cà Mau là phịng thí nghiệm sinh động về các hệ sinh thái</i>
rừng ngập mặn lớn. Ở đây nổi tiếng với những sân chim, rừng đước, rừng tràm và những cánh
đồng bát ngát. Hai sân chim nổi tiếng là Vĩnh Thành (Vĩnh Lợi) và Tân Khánh (Ngọc Hiển).



<i>- Điểm du lịch Phú Quốc (Kiên Giang), đây là hòn đảo lớn nhất nước ta (557 km</i>2<sub>). Đảo</sub>


được bao trùm bởi diện tích rừng rộng lớn. Khí hậu tốt, tạo điều kiện cho cây cối phát triển, cùng
với bãi biển đẹp và các tài nguyên khác có sức thu hút khách du lịch.


- Núi Sam (An Giang) là một thắng cảnh nổi tiếng. Núi cao 250 m, có nhiều di tích như
chùa cổ Tây An, miếu Bà Chúa Xứ, chùa Hang, lăng Thoại Ngọc Hầu,...


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

Dụ, nhà lưu niệm Chủ tịch Tơn Đức Thắng, đình Châu Phú. Ở Kiên Giang có hịn phụ tử, đình
Nguyễn Trung Trực, Thạch Động, lăng Mạc Cửu .


<i>▪ Từ các điểm du lịch trên có thể tạo nên một vài cụm du lịch có giá trị như: </i>


<i>- Cụm du lịch Cần Thơ và phụ cận: chủ yếu là tài nguyên du lịch nhân văn với các di tích</i>
được xếp hạng ở Cần Thơ, các nhà bảo tàng, miệt vườn, cù lao Hòa Bình Phước, Cồn Ấu, Cồn
Sơn, chợ nổi Phụng Hiệp, Phụng Điều.


<i>- Cụm du lịch Tiền Giang và phụ cận: với những tài nguyên du lịch tiêu biểu của vùng là</i>
chùa Vĩnh Trang, cù lao Thới Sơn, Tân Phong, chợ nổi Cái Bè. Ngồi ra, cịn có tràm chim Tam
Nơng, vườn chim Ba Tri, HST ngập nước Đồng Tháp Mười, trại rắn Đồng Tâm, Mộc Hóa...


<i>- Cụm du lịch Châu Đốc (An Giang)-Kiên Giang và phụ cận: với 2 điểm du lịch nổi tiếng</i>
là khu di tích Núi Sam và Phú Quốc, ở đây có di tích của nền văn hóa Óc Eo, những thắng cảnh
đẹp ở Hà Tiên, hòn Phụ Tử (?)...


<i>- Cụm du lịch Năm Căn (Cà Mau) và phụ cận: tài nguyên du lịch chủ yếu là HST rừng</i>
ngập mặn Năm Căn, rừng tràm U Minh và sân chim nổi tiếng.


<b>6.5. Bộ khung lãnh thổ của vùng</b>


<b>6.5.1. Hệ thống đơ thị</b>


Vùng có 4 Tp, 13 thị xã, 114 thị trấn. Các Tp, thị xã của vùng là Tân An (Long An), Cao
Lãnh, Sa Đéc (Đồng Tháp), Tp Long Xuyên, Châu Đốc (An Giang), Tp Mỹ Tho, Gò Công (Tiền
Giang), Vĩnh Long (Vĩnh Long), Bến Tre (Bến Tre), Rạch Giá, Hà Tiên (Kiên Giang), Tp Cần
Thơ, Vị Thanh (Hậu Giang), Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Tp Cà Mau. Hệ thống đô thị phân
bố tương đối đều trong vùng. Trung bình cứ 414 km2<sub>/1 điểm đơ thị. Tuy nhiên, ở vùng ven</sub>


S.Tiền và S.Hậu bình quân ~ 150-200km2<sub>/đô thị, trong khi ở vùng xa như Đồng Tháp Mười và</sub>


Tứ giác Long Xuyên mật độ đô thị lại rất thấp ~ 1.000 km2<sub>/đô thị. So với Đồng bằng sông Hồng,</sub>


mật độ thấp hơn 1,5 lần. Tỉ lệ dân thành thị (2008) là 21,50%. Cao nhất là: Cần Thơ (51,90%),
An Giang (28,60%), Bạc Liêu (26,80%), Kiên Giang (26,00%), thấp nhất là Bến Tre (9,80%).
Nhìn chung ở đây chưa có đơ thị gọi là lớn, trong khi đó các đơ thị nhỏ thì q nhỏ, chỉ có Tp
Cần Thơ là lớn hơn cả. Cơ cấu kinh tế của các loại đô thị này chủ yếu là dịch vụ, rồi mới tới công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Hệ thống đô thị của vùng được hình thành và phát triển chủ yếu
nhờ mạng lưới GTVT đường thủy; Có một số đơ thị ở bán đảo Cà Mau và Đồng Tháp Mười hiện
tại nối với bên ngoài chủ yếu bằng GT đường thủy. Tại nhiều đô thị, các phố mặt sông đã hình
thành từ lâu đời, tập trung bn bán và dịch vụ ăn uống. Các phố mặt sông vẫn là nét đặc trưng
của kiến trúc qui hoạch các đô thị trong tương lai.


<b>6.5.2. Hệ thống giao thông vận tải.</b>


<i><b>a. Đường thủy. Hệ thống GT đường thủy dày đặc. Mật độ 0,68km/km</b></i>2<sub>, cao hơn đáng kể</sub>


so với Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

của vùng), 137 kênh (2.780 km, 55%), và 33 con rạch (466 km, 9%). Tổng chiều dài các con
sông kênh đào 2.392 km (trong đó, có 1.690 km với độ sâu > 2 m; 456 km với độ sâu 1,2


-2,0m; 246 km có độ sâu < 1,2m). Hệ thống kênh rạch tạo thành mạng lưới liên kết các tỉnh với
nhau. Từ Tp HCM có thể đi đến các tỉnh trong vùng như: Tp HCM - Cần Thơ, đi Long Xuyên
(An Giang), đi Mộc Hóa (Long An), đi Cà Mau, đi Kiên Lương (Kiên Giang). Hai tuyến chính,
quan trọng nhất là Tp HCM đi Kiên Lương và đi Cà Mau.


Hệ thống cảng nội địa trải rộng khắp nội địa với các cảng chính: Mỹ Tho (Tiền Giang),
Cao Lãnh (Đồng Tháp), Trà Nóc (Cần Thơ), Long Xuyên (An Giang), Kiên Lương (Kiên Giang).
Khả năng thông qua các cảng là 5,0 - 50,0 vạn tấn/năm, tiếp nhận được các phương tiện có trọng
tải tàu <500 tấn, xà lan 750 tấn (trên S.Tiền và S.Hậu có thể tiếp nhận tàu từ 1.000 - 3.000 tấn).
Cần Thơ được công nhận là cảng quốc tế cho phép cập bến tàu có trọng tải 5.000 tấn.


Ngồi ra, một số bến mới được hình thành gần đây. Đó là: Xẻo Rô (trên sông Cái Lớn,
Kiên Giang); Vị Thanh (trên S.Xà No, Cần Thơ); Thới Bình (trên S.Trẹm); các bến của nhà máy
xi măng Tân Hiệp; bến tổng kho xăng dầu, bến tổng kho vật tư NN (kênh rạch Sỏi); bến tập kết
đá XD (kênh Rạch Giá, Kiên Lương)... Đây là những bến chủ yếu nằm trên 2 tuyến vận tải chính
của đồng bằng.


<i><b>b. Đường bộ. Tổng chiều dài 5.200 km, có 8 quốc lộ chính với chiều dài 850 km</b></i>


- QL1A: đi qua vùng phải vượt qua 2 con sông lớn là S.Tiền tại Mỹ Thuận và S.Hậu tại
Cần Thơ. Số lượng cầu là 64 với tổng chiều dài 3.641 m (khơng tính cầu Mỹ Thuận). Những cầu
chính gồm: cầu Bến Lức, Tân An, An Hữu, Cái Răng, Mỹ Thuận và phà Cần Thơ (đang XD).


- QL30: bắt đầu từ An Hữu qua Kiến Vân - Cao Lãnh - Thanh Bình - Hồng Ngự và kết
thúc ở xã Thương Tin, huyện Hồng Ngự, Đồng Tháp. Dài 119,4 km, đi dọc theo sông Tiền và
Tây Nam của đồng bằng. Trên QL này có 45 cầu với tổng chiều dài 1.688,7 km.


- QL50: được nâng cấp từ liên tỉnh lộ 50 cũ là tỉnh lộ 862 và 863 ở Tiền Giang.
- QL53: từ thị xã Vĩnh long đến thị xã Trà Vinh, dài 67,5 km.



- QL54: dài 120 km từ phà Vàm Cống (Thanh Hưng, Đồng Tháp) dọc theo S.Hậu qua
huyên Lai Vung, Châu Thành (Đồng Tháp), Bình Minh, Trà Ơn (Vĩnh Long), Cầu Kè, Tiểu Cầu,
Trà Cú, qua Châu Thành đến TX Trà Vinh (Trà Vinh). Trên tuyến này có 59 cầu với tổng chiều
dài 2.121 m


- QL60: từ Trung Lương (Tiền Giang) qua cầu Rạch Miễu (trên S.Tiền – đang XD) đến
TX Bến Tre, qua phà Hàm Luông về H.Mỏ Cày rồi nối với liên tỉnh lộ 70 ở bên kia S.Cổ Cị (Trà
Vinh). Chiều dài 60 km, có 14 cầu với tổng chiều dài 648 m.


- QL61 (96,1 km) từ ngã ba Cái Tắc (QL1A) qua H.Vị thanh (Cần Thơ), phà Cái Tư (ranh
giới Kiên Giang - Cần Thơ) gặp QL80. Trên tuyến có 28 cầu và 44 cống với chiều dài 856,56 m.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

- QL91: từ Cần Thơ-TX Long Xuyên-H.Châu Thành-Tri Tôn - TX Châu Đốc (An Giang).
Từ tỉnh lộ 48 (Châu Đốc) đến biên giới CPC. Chiều dài của QL91 là 140km, có 25 cầu (734,6m)


- QL91B: từ giao lộ với QL91- đến đường 3/2 thuộc Cần Thơ, dài 12,4 km.


Tuyến đường 12: từ Rạch Sỏi (Kiên Giang) qua các huyện Ngọc Hiển Cái Nước
-Thới Bình - Hồng Dân và kết thúc ở Năm Căn (Cà Mau). Chiều dài 172,3 km (đoạn từ Cà Mau
đang XD thành đường kéo dài QL1A). Tồn tuyến có 41 cầu (4,2m/cầu). Ngồi ra, vùng cịn có
2.499 km đường liên tỉnh và huyện, chủ yếu là đường cấp phối.


<i><b>c. Đường hàng khơng: Vùng có 3 sân bay đang khai thác là Trà Nóc (Cần Thơ) và 2 sân</b></i>
bay của Kiên Giang là Phú Quốc và Rạch Giá)


<b>6.6. Định hướng phát triển</b>


<b>6.6.1. Vị trí của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.</b>


Nằm giữa một khu vực kinh tế năng động, giáp với vùng KTTĐPN, là một đồng bằng


châu thổ phì nhiều của khu vực ĐNÁ, là vùng quan trọng về SXLT, thủy - hải sản và cây ăn trái
lớn của cả nước. Có đường bờ biển dài, thềm lục địa rộng, thuận lợi cho phát triển kinh tế biển.
Là vùng có khối lượng hàng hóa nơng sản nhiệt đới vào bậc nhất cả nước (đặc biệt là lúa gạo và
nguồn lợi thủy hải sản trên vùng biển). Nhân dân trong vùng giàu truyền thống CM, thơng minh
sáng tạo, có kinh nghiệm trong sản xuất hàng hóa, có thể thích ứng nhanh trước địi hỏi của KH
-KT cơng nghệ và cơ chế thị trường. Sản phẩm lớn nhất của vùng là lương thực đến hoa quả, thực
phẩm, nông, thủy sản, VLXD...


▪ Những khó khăn, hạn chế lớn nhất của vùng: Kết cấu hạ tầng (nhất là GTVT, điện,
nước, TTLL) đang trong tình trạng yếu kém, địi hỏi phải có thời gian và vốn đầu tư lớn. Vấn đề
lũ lụt là một hạn chế cần khắc phục, mà một trong những giải pháp là "sống chung với lũ". Trình
độ dân trí thấp, thiếu lao động có kĩ thuật. Công nghiệp chưa phát triển mạnh, mặc dù nông
nghiệp, ngư nghiệp phát triển mạnh, nhưng thu nhập của người dân vẫn thấp. Tỉ lệ tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế kém. Nếu chỉ dựa vào phát triển sản xuất ở các khu vực truyền thống (nơng-ngư)
thì sẽ về lâu dài vẫn gặp khó khăn.


<b>6.6.2. Định hướng phát triển</b>


<i><b>▪ Nơng nghiệp: Chuyển dịch cơ cấu ngành, đưa tỉ lệ chăn nuôi từ 20% lên 37% (năm</b></i>
2010); phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính. xây dựng nền nơng nghiệp sinh thái
phát triển bền vũng; tăng tỉ suất hàng hóa nơng sản, mở rộng thị trường, góp phần phục vụ xuất
khẩu. Phát triển nông nghiệp nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho CNCB'. Chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, coi trọng thâm canh, nghiên cứu chuyển đổi mùa-vụ một số loại cây trồng để tránh thiệt
hại do lũ lụt, thiên tai. Chú trọng sử dụng quĩ đất theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, hình thành
các vùng chun canh có năng suất cao, bảo đảm chất lượng. Tập trung khai thác vùng Đồng
Tháp Mười và bán đảo Cà Mau.


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

điện tích rừng tràm, ổn định diện tích dừa nước, bảo vệ rừng ngập mặn. Đẩy mạnh trồng cây phân
tán, kết hợp chặt giữa phát triển nông - lâm - thủy lợi và nuôi trồng thủy sản. Từng bước thực
hiện giao đất, khóan rừng để kết hợp làm vườn với sản xuất lâm-ngư; giữa nuôi tôm -trồng rừng.



<i><b>▪ Về thuỷ - hải sản: Phát huy thế mạnh vùng bờ biển dài, có ngư trường rộng và kinh</b></i>
nghiệm của nhân dân trong việc nuôi trông, đánh bắt thủy - hải sản. Tăng cường tiềm lực cho
ngành để có thể đóng góp 50% giá trị xuất khẩu của cả nước. Đầu tư trang bị hiện đại cho các
phương tiện đánh bắt xa bờ. Phát triển ni trồng thủy sản có giá trị như tơm, cua và các loại đặc
sản có giá trị xuất khẩu. Khuyến khích các mơ hình sản xuất phù hợp với điều kiện của vùng để
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và đời sống nhân dân.


<i><b>▪ Về công nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp CB' LTTP; phát triển các ngành cơng</b></i>
nghiệp may mặc, dệt, da giầy, cơ khí điện tử, VLXD, hóa chất, CB' thức ăn gia súc, tạo ra những
sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, đủ sức cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước.
Đầu tư phát triển các KCN khi có điều kiện ở Trà Nóc, Nam Hưng Phú, Vị Thanh, Bến Lức, Đức
Hịa, Cầu Ván, Gò Đen, Lương Hòa, Cần Đước, Năm Căn, Cà Mau, Bạc Liêu, Đại Ngãi, Đài An,
thị xã Trà Vinh, Bắc Mỹ Thuận, Bình Minh, Bắc Cổ Chiên, Diều Gà, Tân Quy Tây, Trần Quốc
Toản, Mỹ Trà, Sông Hậu, Kiên Lương, Ba Hịn, Hịn Chơng, Rạch Giá, Tắc Cẩu, Bến Nhất, Phú
Quốc, Vàm Cống, Châu Đốc, Bảy Núi, Châu Thành (Tiền Giang), Cai Lậy, Gị Cơng Đơng.
Từng bước xây dựng các KCN theo phương châm làm dứt điểm từng khu, không dàn trải để đạt
hiệu quả kinh tế cao. Tập trung phát triển ngành cơng nghiệp có khả năng tận dụng nguồn lao
động tại chỗ, bố trí phân tán với những nhà máy có qui mơ vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến
nhằm giải quyết việc làm và góp phần CNH' nơng thơn.


<i><b>▪ Về thương mại và dịch vụ. Hình thành các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới</b></i>
chợ để tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh. Xây dựng trung tâm thương mại liên
vùng ở Cần Thơ; xây dựng trung tâm thương mại liên tỉnh ở Tân An, cao Lãnh, Mỹ Tho, Long
Xuyên, Rạch Giá, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bến Tre, Cà Mau, Bạc Liêu, Hà Tiên , Châu
Đốc, Tân Châu và Mộc Hóa nhằm cung cấp hàng hóa phục vụ sản xuất, đời sống. Khai thác lợi
thế về VTĐL để phát triển nhanh các loại hình du lịch sơng nước, miệt vườn, sinh thái, gắn với
Tp HCM, vùng KTTĐPN và các tuyến du lịch liên vùng Tây Nguyên, ĐNBộ. Xây dựng đồng bộ
kết cấu hạ tầng , CSVC - KT phục vụ du lịch, khai thác gắn với tôn tạo, bảo tồn thiên nhiên, duy
trì phát triển tài nguyên du lịch, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.



</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

thôn. Xây dựng mới kết hợp với nâng cấp hệ thống trường học, bệnh viện, nhà VH. Hiện đại bưu
chính viễn thơng, coi trọng mục tiêu điện khí hóa nông thôn và phục vụ CNH'.


<i><b>▪ Mạng lưới đô thị và các hành lang: Xây dựng mới kết hợp với cải tạo nhằm hình</b></i>
thành mạng lưới đơ thị các cấp. Phát triển 3 khu vực đô thị tứ giác trung tâm (Tp Cần Thơ, Long
Xuyên, Vĩnh Long và Cao Lãnh). Tổ chức hành lang Đông - Nam (Tp Mỹ Tho, Tân An, Thủ
Thừa, Bến Lức...) và hành lang đô thị Tây - Bắc. Phát triển các điểm dân cư nông thôn theo
hướng ĐTH'; tạo điều kiện phát triển ở các vùng biên giới, ven biển và hải đảo, vùng ngập lũ;
khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các vùng.


<b>7. VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM Ở VIỆT NAM.</b>
<b>7.1. Quan niệm về vùng kinh tế trọng điểm và hành lang kinh tế .</b>


<b>7.1.1. Vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) </b>


▪ Nhận thức về tầm quan trọng của vùng KTTĐ: Một vùng không thể phát triển đồng đều
ở tất cả các điểm trên lãnh thổ của nó trong cùng một thời gian. Thơng thường có xu hướng phát
triển mạnh nhất ở một (hoặc vài điểm) trong khi đó ở những điểm khác lại chậm phát triển (hoặc
trì trệ). Tất nhiên, các điểm phát triển mạnh nhất này phải là những trung tâm có lợi thế so với
tồn vùng. Từ nhận thức về tầm quan trọng kết hợp với việc tìm hiểu những kinh nghiệm thành
công và thất bại về phát triển có trọng điểm của một số quốc gia - vùng lãnh thổ; Từ những năm
90 của thế XX, Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu và xây dựng các vùng KTTĐ, vấn đề phát triển
3 vùng KTTĐ của nước ta đã được khẳng định trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<i>Từ những lí do trên, địi hỏi chúng ta phải sớm hình thành các vùng KTTĐ, để tạo ra động</i>
lực mới cho sự phát triển KT-XH của cả nước. Như vậy, không nên hiểu là các vùng khác không
được đầu tư phát triển, việc phát triển ở những vùng thuận lợi sẽ tạo điều kiện để tất cả các vùng
cùng đi lên và quan hệ chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Các lãnh thổ được đầu tư
trọng điểm bao gồm các lãnh thổ giàu tiềm năng, tập trung các tiềm lực kinh tế, có ý nghĩa động


lực và cả những lãnh thổ cịn gặp nhiều khó khăn, cần được trợ giúp để tự phát triển.


<i>▪ Thế nào là vùng KTTĐ? Vùng KTTĐ là vùng có ranh giới "cứng" và "mềm". Ranh giới</i>
“cứng” bao gồm một số đơn vị hành chính cấp tỉnh; Ranh giới “mềm” là khu nhân, gồm các đô
thị và phạm vi ảnh hưởng của nó.


<i>▪ Lãnh thổ được gọi là vùng KTTĐ phải thỏa mãn các yêu cầu sau:</i>


- Có tỉ trọng lớn trong tổng GDP của quốc gia, trên cơ sở đó nếu được đầu tư tích cực sẽ
có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước.


- Hội tụ các điều kiện thuận lợi và ở mức độ nhất định đã tập trung tiềm lực kinh tế (kết
cấu hạ tầng, lao động kĩ thuật, các trung tâm đào tạo – nghiên cứu khoa học cấp quốc gia và
vùng, có vị thế hấp dẫn các nhà đầu tư...)


- Có khả năng tạo tích lũy đầu tư để tái sản xuất mở rộng; đồng thời, có thể tạo nguồn thu
ngân sách lớn. Trên cơ sở đó, vùng này khơng chỉ đảm bảo cho mình, mà cịn có khả năng hỗ trợ
cho các vùng khó khăn khác.


- Có khả năng thu hút các ngành cơng nghiệp mới và các ngành dịch vụ then chốt để rút
kinh nghiệm về mọi mặt cho các vùng khác trong phạm vi cả nước. Từ đây, tác động của nó sẽ
lan truyền sự phân bố công nghiệp ra các vùng xung quanh với chức năng là trung tâm của một
lãnh thổ rộng lớn.


<b>7.1.2. Hành lang kinh tế.</b>
<i><b>▪ Hành lang kinh tế: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

điều này là cần thiết trong việc tạo ra các điều kiện để bản thân hành lang có khả năng phát triển
bền vững.



<i><b>▪ Hành lang kinh tế bao gồm các yếu tố sau:</b></i>


<i>- Các ngành kinh tế tạo tăng trưởng: Có thể là các ngành cơng nghiệp chủ đạo hay các</i>
ngành có tỉ trọng ngày càng cao trong tồn bộ nền cơng nghiệp. Hay nói cách khác, đây là "các
ngành phát triển". Các ngành đó có thể là các ngành công nghệ cao (như điện tử, hóa chất) hay
các ngành cơng nghiệp hiện đại (như sản xuất xi măng, thép, chế tạo cơ khí hay lắp ráp xe ô tô),
hoặc các ngành dịch vụ.


<i>- Các ngành xúc tác: Là các ngành phục vụ cho nhu cầu sản xuất của các KCN và của các</i>
ngành kinh tế tạo tăng trưởng. Thí dụ: ngành CB' nơng sản có thể được phát triển mạnh hơn khi
CSHT (điện, GTVT) được nâng cấp; vì nó có ĐK thuận lợi hơn cho sản xuất và phân phối SP


<i>- Các tuyến chuyển tải: Là các tuyến nối giữa các cực phát triển (các ngành chủ đạo) với</i>
các ngành xúc tác.


<i>- Các trọng điểm phát triển: Là một yếu tố quan trọng hàng đầu; số lượng và vị trí của</i>
chúng được xác định dựa trên một số nhân tố như: Chính sách và ý tưởng chiến lược của Nhà
nước; CSHT và nguồn nhân lực; Vị trí và lợi thế so sánh của đơ thị; Các nguồn tài chính và kinh
tế. Việc lựa chọn các trọng điểm phải dựa vào chính sách của Nhà nước cùng với việc xem xét
các nhân tố lịch sử, kinh tế, tài chính của địa phương.


<b>7.2. Ba vùng kinh tế trọng điểm trong cơ cấu lãnh thổ Việt Nam.</b>


Bảng 6.28. Diện tích, dân số, tỉ lệ dân thành thị của 3 vùng KTTĐ năm 2005
Diện tích tự


nhiên (km2<sub>)</sub>


Tổng số dân
(1000)



Mật độ
(ng/km2<sub>)</sub>


TL dân
thành thị (%)


Tỉ lệ nữ
(%)


<b>Cả nước</b> <b>331211,6</b> <b>83106,3</b> <b>251</b> <b>26,88</b> <b>50,85</b>


<b>Ba vùng</b> <b>74051,0</b> <b>34646,3</b> <b>814</b> <b>38,27</b> <b>51,00</b>


<b>Vùng KTTĐPB</b> <b>15512,1</b> <b>13556,2</b> <b>1281</b> <b>31,08</b> <b>50,69</b>


1 Hà Nội 921,8 3149,8 3416 65,30 49,96


2 Vĩnh Phúc 1373,2 1168,9 851 14,12 51,66


3 Bắc Ninh 823,1 999,0 1214 13,16 51,40


4 Hà Tây 2198,0 2524,8 1149 9,00 51,50


5 Hải Dương 1652,8 1710,6 1035 15,57 51,61


6 Hải Phòng 1520,7 1790,3 1177 39,98 49,34


7 Hưng Yên 923,5 1133,6 1228 11,12 51,50



8 Quảng Ninh 6099,0 1079,2 177 48,60 49,10


<b>Vùng KTTĐMT</b> <b>27953,2</b> <b>6200,1</b> <b>297</b> <b>29,81</b> <b>51,32</b>


1 T - T - Huế 5065,3 1134,4 224 31,28 50,96


2 Đà Nẵng 1257,3 777,0 618 86,22 50,88


3 Quảng Nam 10438,3 1462,9 140 17,03 51,59


4 Quảng Ngãi 5152,7 1268,7 246 14,36 51,45


5 Bình Định 6039,6 1557,1 258 25,17 51,43


<b>Vùng KTTĐPN</b> <b>30585,7</b> <b>14890,0</b> <b>670</b> <b>48,33</b> <b>51,15</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

2 Tây Ninh 4035,9 1038,4 257 16,71 51,00


3 Bình Dương 2696,2 923,4 343 32,24 52,53


4 Đồng Nai 5903,9 2194,5 372 30,81 50,48


5 Bà Rịa-VT 1989,6 913,8 459 44,19 49,97


6 TP HCM 2098,7 5911,6 2816 85,18 51,60


7 Long An 4493,8 1412,0 314 16,55 50,92


8 Tiền Giang 2484,2 1698,9 684 15,02 51,54



<b>7.2.1. Ba vùng KTTĐ được xác định là:</b>


- Vùng KTTĐPB (bao gồm 7 tỉnh, Tp): Tp Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng yên,
Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc (Hà Tây đã sáp nhập vào Hà Nội 8/2008).


<i>- Vùng KTTĐ miền Trung (bao gồm 5 tỉnh, Tp): Thừa Thiên Huế, Tp Đà Nẵng, Quảng</i>
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.


<i>- Vùng KTTĐPN (bao gồm 8 tỉnh, Tp): Tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng</i>
Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang.


<b>7.2.2. Những lợi thế so sánh của 3 vùng KTTĐ và định hướng phát triển.</b>


<i><b>a. Lãnh thổ 3 vùng này hội tụ nhiều ĐK thuận lợi về VTĐL, kết cấu hạ tầng, LĐKT.</b></i>
- D.Tích 74051,0km2<sub>, dân số 34,6triệu người (22,35% diện tích, 41,69% dân số cả nước). </sub>


- Ba vùng này giữ vị trí quan trọng trong việc phát triển KT-XH của cả nước. Đều có
CSHT thuận lợi hơn các vùng khác (cảng biển, sân bay, đầu mối giao lưu quan trọng trong nước
và quốc tế). Đã hình thành hệ thống đơ thị hạt nhân; Tập trung các cơ sở đào tạo, NCKH; Trình
độ dân trí và mức sống cao hơn các địa bàn khác. Mặt khác, đây là nơi tập trung các đơ thị lớn
(như Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Tp HCM, Vũng Tàu...) có nhiều cửa ra - vào, cảng biển, sân
bay và đầu mối GT (trục dọc và ngang) của đất nước. Đây cũng là nơi tập trung nhiều TT kinh tế,
chính trị, KH-KT lớn.


- Tỉ lệ dân thành thị (2005) là 38,27 %, cả nước 26,88%. Về lao động có CMKT: Cả nước
là 12,3%. Trong đó: THCN (3,80%), CĐ, ĐH và trên ĐH (2,30%), các trình độ khác (5,90%). Ba
vùng KTTĐ tỉ trọng cao hơn hẳng, tương ứng là (31,50% - 8,50% - 8,30% và 14,70%)


<i><b>b. Ba vùng KTTĐ bước đầu phát triển với nhịp độ nhanh và đã đóng góp đáng kể vào</b></i>
<i><b>sự tăng trưởng kinh tế chung của cả nước.</b></i>



Bảng 6.29. Một số chỉ tiêu của 3 vùng KTTĐ ở nước ta năm 2005.
Chỉ số


Ba vùng


Trong đó


P. Bắc M. Trung P. Nam


<i>Tốc độ tăng</i>
<i>trưởng</i> <i>TB</i>
<i>2001-2005 (%)</i>


11,7 11,2 10,7 11,9


<i>% GDP so với</i>


<i>cả nước</i> 66,9 18,9 5,3 42,7


<i>Cơ cấu GDP</i>
<i>(%) phân theo</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

<i>ngành</i>


+ Nông –
lâm – ngư
nghiệp


10,5 12,6 25,0 7,8



+ Công
nghiệp –
xây dựng


52,5 42,2 36,6 59,0


+ Dịch vụ 37,0 45,2 38,4 33,2


<i>% kim ngạch</i>
<i>xuất khẩu so với</i>
<i>cả nước</i>


64,5 27,0 2,2 35,3


<i>Tốc độ tăng trưởng trung bình (2001 - 2005) là 11,7%. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ đã có</i>
sự chuyển dịch theo hướng khai thác thế mạnh của từng vùng, hình thành các trọng điểm lãnh
thổ. Các vùng KTTĐ bước đầu được phát triển và đã có đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng
chung của cả nước. Nhịp độ tăng trưởng đều đạt trên mức TB của cả nước.


<i>Mức đóng góp của 3 vùng này: Năm 2005, với số dân chiếm 41,69% đã đóng góp 66,9%</i>
giá trị GDP. Trong tương lai, việc đóng góp vẫn tiếp tục ở mức cao (vì tăng trưởng đều đạt trên
mức TB của cả nước, dẫn đến tỉ trọng GDP, giá trị gia tăng công nghiệp, dịch vụ tiếp tục tăng).
Với mức tăng trưởng cao, các vùng KTTĐ đã có tác dụng dây chuyền đối với các khu vực xung
quanh, giúp các khu vực này có thể tiếp cận được với thị trường đơ thị, kích thích NN phát triển.


<i><b>c. Ba vùng KTTĐ tập trung phần lớn các KCN, các ngành CN chủ chốt của cả nước.</b></i>
<i>Ba vùng này tập trung tới 147,7 ngàn cơ sở công nghiệp (23,6% số cơ sở sản xuất cơng</i>
nghiệp của cả nước). Nếu chỉ tính số cơ sở có vốn đầu tư nước ngồi thì ở đây chiếm tới 84,9%
(504/587 cơ sở). Vùng KTTĐPN chiếm 71,04% số cơ sở SX có vốn đầu tư nước ngồi)



<i>Sản phẩm cơng nghiệp tạo ra đã đóng góp vào cơ cấu GDP của vùng chiếm 52,5%. Trên</i>
bình diện vĩ mô, phân bố công nghiệp đang được qui hoạch lại theo hướng mở rộng qui mô và
địa bàn. Bước đầu hình thành các địa bàn tập trung cơng nghiệp. Đến 12/2003 cả nước có 86
KCNTT được cấp GP với tổng diện tích đất có thể cho th là 11.485 ha. Ba vùng này có 67
KCNTT (chiếm 78%), nhiều KCN đang phát huy hiệu quả. Trong các xí nghiệp có qui mô nhỏ
gắn với cơ sở nguyên liệu N - L - N, VLXD và khai thác khoáng sản ở địa phương; thì cơng
nghiệp của 3 vùng này tập trung nhiều vào các ngành then chốt (rõ nhất là ngành điện, xi măng,
VLXD, sắt thép, dầu khí và sản xuất một số hàng tiêu dùng)


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

chế. Như vậy, hai vùng KTTĐ P.Bắc và P.Nam có tốc độ thu hút và thực hiên vốn FDI khá cao
so với cả nước, vùng KTTĐMT thấp hơn nhiều


Bảng 6.30. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp GP năm 1988 - 2005 của 3
vùng KTTĐ


Số dự
án


Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)
Tổng số Trong đó: Vốn pháp định


Tổng số Nước ngồi góp Việt Nam góp


<b>Tổng số</b> <b>7279</b> <b>66244,4</b> <b>30270,6</b> <b>25285,4</b> <b>4985,2</b>


<i>Tỉ trọng</i> <i>100,0</i> <i>100,0</i> <i>100,0</i> <i>100,0</i> <i>100,0</i>


<b>Ba vùng</b> <b>6408</b> <b>57825,2</b> <b>25795,6</b> <b>21418,9</b> <b>4376,7</b>



<i>Tỉ trọng</i> <i>88,0</i> <i>89,29</i> <i>85,21</i> <i>84,70</i> <i>87,79</i>


Vùng KTTĐPB 1543 18049,1 8241,5 6378,6 1862,9


<i>Tỉ trọng</i> <i>21,20</i> <i>27,25</i> <i>27,23</i> <i>25,23</i> <i>37,37</i>


Vùng KTTĐMT 225 3226,0 1654 1063,2 590,8


<i>Tỉ trọng</i> <i>3,09</i> <i>4,87</i> <i>5,46</i> <i>4,20</i> <i>11,85</i>


Vùng KTTĐPN 4640 36550,1 15900,1 13977,1 1923,0


<i>Tỉ trọng</i> <i>63,74</i> <i>57,17</i> <i>52,52</i> <i>55,27</i> <i>38,57</i>


<b>Dầu khí ngồi khơi</b> <b>49</b> <b>2897,8</b> <b>2355,3</b> <b>2210,0</b> <b>145,3</b>


<i>Tỉ trọng</i> <i>0,67</i> <i>4,37</i> <i>7,78</i> <i>8,74</i> <i>2,91</i>


<b>Các vùng còn lại</b> <b>871</b> <b>8419,2</b> <b>4475</b> <b>3866,5</b> <b>608,5</b>


<i>Tỉ trọng</i> <i>11,97</i> <i>12,71</i> <i>14,78</i> <i>15,29</i> <i>12,21</i>


<i><b>e. Định hướng phát triển. </b></i>


- Xây dựng hệ thống kinh tế mở gắn với thị trường trong và ngoài nước. Chuyển đổi
nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần. Nhanh chóng xây dựng CS HT KT-XH vững mạnh, kết hợp tăng trưởng kinh tế cao với
giải quyết tốt vấn đề xã hội, BVMT với mục tiêu phát triển bền vững. Một số chỉ tiêu kinh tế so
với cả nước là: GDP (70%); Công nghiệp (61%); Dịch vụ (67%), Thu ngân sách (khoảng 70
-75%); Giá trị xuất khẩu (trên 80%);



- Hình thành bộ khung tăng trưởng ở các vùng trên cơ sở tiếp tục phát triển các lãnh thổ
trọng điểm làm động lực theo hướng CNH', phát triển theo chiều sâu, đem lại hiệu quả cao, xứng
đáng là đầu tàu thúc đẩy và lôi kéo sự phát triển của tất cả các vùng, đảm bảo nhịp độ tăng liên
tục cho nền kinh tế cả nước;


- Hình thành các tuyến trục hành lang kinh tế (trong đó, nịng cốt là cơng nghiệp, thương
mại, tài chính - ngân hàng, du lịch). Ở 3 vùng này sẽ xuất hiện các trung tâm hạt nhân nối với các
đô thị và khu vực xung quanh theo các hành lang phát triển. Các hành lang được hình thành trên
cơ sở phát triển những ngành (lĩnh vực) then chốt có ý nghĩa đầu tàu, đi trước để rút kinh nghiệm
cho các vùng khác, đảm nhận vai trò động lực thúc đẩy và lôi kéo sự phát triển chung của tất cả
các vùng trong cả nước


<b>7.3. Tiềm năng, thực trạng và định hướng thiết kế lãnh thổ của 3 vùng</b>
<b>7.3.1. Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (KTTĐPB)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

- Về VTĐL: vùng nằm giữa 2 bộ phận lãnh thổ là ĐBSH và vùng núi Đông Bắc với 3 cực
phát triển (Hà Nội - Hải Phòng - Q.Ninh), Vị trí này tạo ra lợi thế so sánh mang ý nghĩa quốc gia
và khu vực, cũng như đảm nhận vị trí quan trọng trong việc bảo vệ AN-QP.


- Diện tích đất tự nhiên 15.512,1 km2<sub> (4,68% cả nước). Dân số (2005) 13556,2 ngàn</sub>


người (16,29% cả nước). Ở đây có thủ đơ Hà Nội là trung tâm chính trị, KT, VH, KH-KT của cả
nước; Có 2 sân bay quốc tế Nội Bài và Cát Bi cùng cụm cảng Hải Phòng Cái Lân là cửa mở ra
-vào của tồn vùng Bắc Bộ (và có thể cả vùng tây nam Trung Quốc). Tuyến QL18 và QL5 là 2
trục xương sống cho cả Bắc Bộ. Vùng này nằm gần một trong những khu vực phát triển năng
động nhất của thế giới. Nằm gần nguồn tài nguyên khoáng sản (quặng sắt, kim loại màu...), năng
lượng (thủy - nhiệt điện, than), N - L - TS (lúa gạo, chè, cây ăn quả, thuốc lá, lạc, lâm sản, cá
tôm...) và nguồn lao động dồi dào của Bắc Bộ, có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.



- Vùng có lịch sử phát triển công nghiệp sớm nhất nước ta. Là địa bàn tập trung nhiều cơ
sở công nghiệp mang ý nghĩa quốc gia. Đặc biệt là năng lực cơ khí chế tạo (vùng này sản xuất ra
90% máy công cụ, máy cắt gọt kim loại; > 74% sản phẩm động cơ điện; 70% quạt điện của cả
nước), khai thác than (trên 90%) và các ngành sản xuất VLXD, sản xuất HTD, đồ điện-điện tử,
công nghiệp CB' LT-TP…; Đã và đang hình thành nhiều cụm, khu CNTT, tạo động lực đưa nền
kinh tế của vùng phát triển. Nguồn nhân lực có chất lượng cao nhất so với các vùng khác. Các cơ
sở NCKH nhiều nhất, đây là một thế mạnh, một tiềm năng lớn của vùng (lực lượng cán bộ có
trình độ trên đại học chiếm 72,4% cả nước, lao động đã qua đào tạo chiếm 29,5% lao động xã
hội). Về quĩ đất cho bố trí các ngành cơng nghiệp: Tuy phần lớn nằm trong vùng Đồng bằng sông
Hồng, nhưng ở nhiều nơi quĩ đất thuận tiện cho việc bố trí cơng nghiệp (hàng chục ngàn ha) và
có nguồn nước có thể phục vụ cho quá trình CNH' và ĐTH' (trừ một số nơi ở ven biển).


- Vùng có nhiều thắng cảnh thiên nhiên độc đáo (vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, bán đảo Đồ
Sơn) cùng các điểm du lịch lân cận (Đồng Mô-Ngải Sơn, Côn Sơn-Kiếp Bạc, chùa Hương...),
những di tích lịch sử nổi tiếng của dân tộc ở Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Quảng Ninh... có
sức hấp dẫn khách du lịch trong và ngoài nước. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển du lịch.


▪ Một số tồn tại:


- Hệ thống kết cấu hạ tầng, tuy phát triển sớm nhưng chất lượng còn thấp. Mạng lưới
GTVT còn bất cập so với yêu cầu phát triển, cảng Hải Phòng chỉ tiếp nhận tàu < 7.000 tấn; các
trục lộ huyết mạch lòng đường còn hẹp, mặt đường xấu, chịu tải kém; Đường sắt còn tồn tại
nhiều khổ đường, trang bị ở những ga đầu mối thiếu và lạc hậu; GT nội địa ở các Tp lớn còn hạn
chế, gây ách tắc GT). Mạng lưới cấp - thoát nước tại nhiều đô thị rất lạc hậu (nhiều nơi thiếu
nước nhất là vào mùa hè, trong khi đó lượng nước thất thoát lớn), nếu mưa lớn kéo dài là nhiều
điểm bị ngập úng. Phần lớn các khu vực nông thôn chưa có hệ thống nước sạch. CSVC của các
ngành giáo dục, y tế, văn hóa cịn thiếu thốn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

vùng KTTĐPN, thì giai đoạn 1996-2002 nhịp độ tăng trưởng GDP BQ/năm chỉ bằng 93,4%,
GDP/người bằng 48,4% .



- Vùng nằm gần khu vực phát triển năng động của Trung Quốc, do đó việc cạnh tranh gặp
nhiều khó khăn hơn; hơn nữa cịn bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những tình huống phức tạp trên biển
Đơng và biên giới phía Bắc. Ngồi ra, vùng Bắc Bộ (tính từ Thừa Thiên Huế trở ra) có 41.657,7
nghìn dân, cuộc sống đại bộ phận của dân cư trông cậy vào sản xuất N-L-N, muốn phát triển
nhanh phải có động lực mà trọng trách này thuộc về vùng KTTĐPB'.


<i><b>b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ</b></i>


<i>▪ Mục tiêu chung của vùng là: xây dựng vùng trở thành một trong những vùng kinh tế</i>
phát triển nhanh, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với các vùng khác trong cả nước.


<i>▪ Về phát triển cơng nghiệp. Nhanh chóng phát triển các ngành cơng nghiệp có hàm lượng</i>
kĩ thuật cao, khơng gây ơ nhiễm MT, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, thay thế hàng
nhập khẩu và một phần để xuất khẩu. Phát triển một số ngành công nghiệp chủ lực trên cơ sở lợi
thế và tài nguyên của vùng. Song song với phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo, cần tập
trung phát triển các ngành cơng nghiệp có khả năng bố trí phân tán nhằm giải quyết việc làm;
Phát triển các ngành cơng nghiệp có qui mơ vừa và nhỏ với công nghệ tiên tiến. xây dựng và phát
triển các KCNTT tại khu vực ngoại vi Tp lớn dọc đường QL5, 21, 18. Những ngành công nghiệp
trọng điểm cần ưu tiên phát triển là kĩ thuật điện, điện tử, SX thiết bị máy móc, đóng và chữa tàu
thuyền, lắp ráp chế tạo ô tô, xe gắn máy, sản xuất VLXD, năng lượng, luyện cán thép, CB' LTTP,
dệt, da, may.


<i>▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các</i>
loại hình du lịch; hình thành các tuyến du lịch độc đáo để thu hút khách du lịch; mở thêm các
tuyến du lịch quốc tế từ Hà Nội, Hải Phòng và Hạ Long với các nước khu vực và thế giới. Xây
dựng CSVC - KT, kết cấu hạ tầng, gắn khai thác với tôn tạo, bảo vệ tài nguyên du lịch, truyền
thống VH dân tộc.


<i>▪ Về nông - lâm – ngư. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đưa tỉ trọng chăn nuôi từ 36%</i>


hiện nay lên 45% (2010). Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có chất lượng
cao, đáp ứng yêu cầu cho các Tp lớn, KCNTT; tạo nguồn nguyên liệu cho việc chế biến sản
phẩm cao cấp phục vụ xuất khẩu. Phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn
ven biển. Tăng cường trồng cây xanh trong các đô thị và KCN. Đẩy mạnh việc nuôi trồng
thủy-hải sản nước ngọt, lợ. Tăng cường việc đánh bắt xa bờ. Sớm hình thành một số trung tâm dịch vụ
nghề cá ở vịnh Bắc Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

<i>▪ Về các đô thị hạt nhân:. Các đô thị hạt nhân của vùng sẽ là:</i> 3 đỉnh tam giác tăng
trưởng kinh tế (Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh) và có tác dụng thúc đẩy quá trình phát triển
của cả vùng Bắc Bộ. Tỉ lệ dân đô thị sẽ tăng từ 28% (hiện nay) lên 56% (2010); Về cơng nghiệp
và dịch vụ, thì tỉ trọng GDP của khu vực thành thị so với cả nước sẽ tăng từ 69% (hiện tại) lên ~
81% (2010).


<i>- Tp Hà Nội:</i> Sẽ là trung tâm kinh tế, CT, KH-KT, VH, GD - ĐT, YT lớn của cả nước.
Đi đầu trong sự phát triển của vùng và cả nước. Diện tích nội thành (dự kiến) sẽ tăng từ 4,6 ngàn
ha lên ~15,0 ngàn ha. {Tháng 08/2008 toàn bộ diện tích của tỉnh Hà Tây (219.800 ha), H.Mê
<i>Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã (Đơng Xn, Tiến Xn, n Bình, Trung n (H.Lương Sơn (Hồ</i>
<i>Bình) đã sát nhập vào Hà Nội, diện tích của Hà Nội là 334.470,02 ha với số dân là 6,2 triệu</i>
<i>người. Tháng 12/2008, thành phố Hà Đông sẽ trở thành quận Hà Đông}. </i>


Hướng phát triển chủ yếu của nội thành là ở hữu ngạn sông Hồng và một phần tả ngạn.
Tương lai, sẽ phát triển lớn về các phía như: Phía tây bắc theo QL 21, 32 và đường cao tốc Láng
-Hòa Lạc gắn với khu vực -Hòa Lạc - Xuân Mai (1.700 - 2.000 ha); Phía nam Thăng Long (1.500
ha); Phía tây nam bám theo trục QL6 (500 - 600 ha); Phía nam theo QL1 đến Pháp Vân, một
phần mở rộng vào đất Thanh Trì (600 - 700 ha); Phía Gia Lâm theo đường Nguyễn văn Cừ,
đường 1 và 5 (700 - 1.000 ha).


Thành phố sẽ phát triển theo các trục lộ chính dạng hình sao, xen kẽ các vùng cây xanh,
mặt nước để tạo cảnh quan, cải tạo MT đô thị. Để giảm bớt sự tập trung quá mức vào nội thành,
sự kiến sẽ phát triển một số đô thị vệ tinh như: Nội Bài (3.000 ha và 14 - 15 vạn dân vào 2010),


Hòa Lạc (7000 ha và 30 vạn dân).


<i>- Tp Hải Phòng: Tiếp tục giữ vai trò là là một trong những đầu mối lớn về giao lưu liên</i>
vùng và cửa ngõ mở ra thế giới của cả nước ở phía Bắc, trên cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế
về cảng, CN cảng, dịch vụ cảng; Phát triển nhiều ngành CN (cả CN nặng, nhẹ và dịch vụ). Không
gian Tp sẽ mở ra các vùng ven đơ phía nam và đơng nam; Hình thành khu phố mới ở bắc sông
Cấm gắn với việc xây dựng cầu Bính (thuộc khu vực Tân Dương, Vũ Yên - huyện Thủy
Nguyên). Dân số dự kiến sẽ tăng lên 75 vạn (2010) sau đó tăng lên >1,0 triệu người. Phát triển
các điểm vệ tinh ở khu vực Minh Đức, Vật Cách, Kiến An, Đình Vũ... để cùng nội thành hình
thành một chùm đơ thị.


<i>- Tp Hạ Long: Tương lai có số dân ~ 35 - 50 vạn. Đây là Tp du lịch hàng đầu của cả nước</i>
gắn với cảng biển lớn nhất ở Bắc Bộ trong tương lai. Việc phát triển Hạ Long sẽ gắn với tồn
tuyến ven biển Đơng Bắc, đối ứng với Trung Quốc. Đặc biệt coi trọng vấn đề BVMT biển ven
biển để vừa phát triển du lịch, vừa phát triển công nghiệp, cảng biển theo các mục tiêu trên.


<i>- Phát triển các cụm đơ thị Chí Linh - Phả Lại, Đông Triều - Mạo Khê với qui mô mỗi</i>
cụm ~ 30 - 35 vạn dân.


<i>▪ Về tuyến trục (hành lang) kinh tế.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

lao động (đặc biệt là lao động lành nghề); Hạn chế sử dụng đất NN (nhất là đất lúa). Tập trung
sức đầu tư khai thác tiềm năng để phát triển CNCB' nông sản và công nghiệp nhẹ hướng về xuất
khẩu cũng như các loại dịch vụ; Thúc đẩy sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả khu
vực nông thôn dọc theo tuyến hành lang này.


- Tuyến QL18 (từ sân bay Nội Bài - Bắc Ninh - Phả Lại- Hạ Long và kéo dài tới Móng
Cái): Tuyến này cùng với tuyến hành lang QL5 tạo thành bộ khung cho cả Bắc Bộ. Đây là địa
bàn có điều kiện phân bố công nghiệp (nhất là công nghiệp nặng), VLXD, năng lượng, làm xoay
chuyển hẳn sự phân bố công nghiệp của tồn vùng và kéo theo sự phát triển đơ thị. Trong quá


trình phát triển hành lang này, cần xử lý các mối quan hệ giữa công nghiệp nặng – công nghiệp
nhẹ; giữa công nghiệp - du lịch; giữa phát triển kinh tế - BVMT.


- Tuyến hành lang QL21: sẽ là khu vực bố trí cơng nghiệp, các trung tâm đào tạo, NCKH
và du lịch, nghỉ dưỡng để giảm bớt sự tập trung quá mức cho Hà Nội.


<i>▪ Tổ chức nền KT-XH ở khu vực nông thôn cho phù hợp với q trình chuyển biến nhanh</i>
<i>chóng của các đơ thị hạt nhân. Trước hết, hình thành các thị trấn, thị tứ đa chức năng. Tùy điều</i>
kiện cụ thể mỗi địa phương, từng bước qui hoạch và có kế hoạch tổ chức lại các điểm dân cư
nơng thơn trên cơ sở hình thành các cụm kinh tế-kĩ thuật, làng nghề, tổ hợp sản xuất tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ gắn với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng
và đơ thị hóa tại chỗ. Nông thôn ở vùng này phải đi trước và trở thành điển hình của q trình
CNH' nơng thơn cho vùng Bắc Bộ và cả nước trong chừng mực nhất định.


<i>▪ Về phát triển kinh tế biển: Phát triển kinh tế biển theo hướng mở của, đồng thời kết hợp</i>
chặt chẽ giữa kinh tế với QP, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi quốc gia trên
vùng biển của tổ quốc. Phát triển kinh tế biển và ven biển tạo thành một vành đai kinh tế mặt tiền
cho cả vùng Bắc Bộ với các hướng ưu tiên là: Hướng tới khai thác hải sản xa bờ, kết hợp với tăng
cường QP-AN trên biển. Phát triển cảng biển và các đội tàu vận tải biển để mở rộng giao lưu
quốc tế, đảm nhận chức năng xuất-nhập khẩu hành hóa cho cả vùng. Phát triển du lịch trên toàn
tuyến duyên hải từ Đồ Sơn đến Móng Cái. Chú ý phát triển du lịch trong mối quan hệ chặt chẽ
với việc BVMTST; Phát triển kinh tế ở các hải đảo; Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên;
Tăng cường CSHT, tiến hành di dân, đẩy mạnh khai thác hải sản; Phát triển du lịch, dịch vụ kết
hợp với QP-AN.


<i>Phối - kết hợp giữa vùng với các vùng xung quanh. Trước hết với các lãnh thổ trong vùng</i>
(bán kính 50 - 100 km) thuộc các tỉnh phụ cận trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
công nghiệp, thương mại, du lịch, chuyển giao công nghệ, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, và
thu hút nguyên liệu N – L - TS, TP từ các vùng xung quanh vào vùng trọng điểm.



<b>7.3.2. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

7,45% dân số cả nước). Vùng nằm ở vị trí trung độ của cả nước, trên các trục QL1A và đường sắt
Bắc-Nam, đầu mối phía Đơng của trục QL14B, 14 nối với Tây Nguyên, có 4 sân bay Phú Bài, Đà
Nẵng, Chu Lai, Phù Cát là cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên và Nam Lào, đồng thời cũng
rất thuận lợi để trao đổi giao lưu với khu vực và quốc tế. Có các vịnh nước sâu (Chân Mây, Liên
Chiểu, Dung Quất) gắn với các bến có diện tích mặt bằng rộng chủ yếu là đất cát, dân cư thưa
thớt, lại gần các sân bay lớn (Phú Bài, Đà nẵng, Chu Lai); gần đường sắt, đường bộ và đường
điện quốc gia, không xa nguồn nước ngọt và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các
cảng nước sâu có ý nghĩa quốc gia; xây dựng các KCN lọc dầu, KCNTT. Đây là vùng có thế
mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển khoáng sản rừng để phát triển du lịch dịch vụ
-ni trồng thủy sản, cơng nghiệp cơ khí đóng mới và sữa chữa tàu thuyền, cơng nghiệp CB'
N-L-HS, cơng nghiệp đường mía, khai thác khống sản, nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH', HĐH'. Đã hình thành một dải đơ thị gồm: Huế, Đà Nẵng, Hội An, Tam Kỳ, Quảng Ngãi,
Qui Nhơn và các thị trấn (Chân Mây, Vạn Tường, Nhơn Hội...). Những đô thị này là trung tâm
hạt nhân, có sức lan tỏa và thu hút các lãnh thổ xung quanh vào việc phát triển kinh tế của vùng.
Dân cư, một bộ phận đã được tiếp cận với nền sản xuất hàng hóa. Nhân dân cần cù, có truyền
thống CM, nếu được đào tạo và có chính sách sử dụng hợp lý sẽ là động lực để phát triển kinh tế
của vùng.


▪ Những hạn chế của vùng: Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ và yếu kém (đặc biệt là vùng
nông thôn, miền núi); Thiết bị và công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh còn lạc hậu đã
làm giảm hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và hạn chế sự giao lưu kinh tế với bên ngồi. Nền kinh
tế cịn ở trình độ thấp, chưa có tích lũy, đời sống của một bộ phận dân cư cịn gặp khó khăn. sản
xuất công nghiệp chưa phát triển; Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; hậu quả của chiến tranh còn
để lại nhất là về xã hội và môi trường. Dân số tăng nhanh, LĐ chưa có việc làm cịn lớn. Lực
lượng lao động bổ sung hàng năm chủ yếu ở nông thôn lại chưa qua đào tạo. Việc sử dụng và thu
hút chất xám còn nhiều hạn chế. Sự thấp kém thể hiện ở chỗ: dân số chiếm 7,5% cả nước, song
mới chỉ tạo ra 5,15% GDP, mức thu ngân sách chỉ đạt 4% so với cả nước. Mặc dù gần đây, cơ
cấu kinh tế đã có nhiều biến đổi, tỉ trọng cơng nghiệp, dịch vụ có tăng lên; Song năm 2002, GDP


công nghiệp cũng chỉ ~ 1,59% cả nước và ~ 30,9% của vùng, TNBQ/ng/năm mới đạt 4,27 triệu
đồng. Việc thu hút đầu tư nước ngồi tuy có cải thiện, nhưng chưa đủ sức để có những chuyển
biến thực sự và trở thành động lực phát triển (mặc dù ở đây có nhiều tiềm năng đầy hứa hẹn như
vịnh Dung Quất, đường Xuyên Á, cảng Chân Mây, khu du lịch Huế...). Đây là nơi hội tụ của
những tai biến thiên nhiên, hạn hán, lũ lụt thường xuyên xảy ra với tần suất lớn, cường độ mạnh,
gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sản xuất, đời sống.


<i><b>b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

và đơ thị phải gắn với việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ cảnh
quan, môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững.


<i>▪ Về kết cấu hạ tầng. Xây dựng đi đôi với cải tạo kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn; chú</i>
trọng mạng lưới GT nông thôn và MN’, biên giới, tạo điều kiện phát triển cho vùng khó khăn,
căn cứ kháng chiến cũ. Xây dựng dải hành lang ven biển gắn với trục QL1A, đường sắt xuyên
Việt, cảng biển, sân bay; thiết lập đầu mối GT từ cảng biển đến vùng Tây Nguyên theo các trục
14B, 24, 19 với Lào, Đông Bắc Thái Lan và Đông Bắc Cămpuchia theo trục đường Xuyên Á.
Từng bước hiện đại hóa các sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Phù Cát, Chu Lai phục vụ sự nghiệp
CNH', HĐH'. Nâng cấp hệ thống cấp-thoát nước ở các KCN Dung Quất, Đà Nẵng, T-T-Huế,
Quảng Nam, Chân Mây. Giải quyết nước sạch cho khu vực thành thị và nơng thơn. Cải tạo và
làm mới các cơng trình thủy lợi đầu nguồn để giữ nước ngọt, điều tiết, kiếm soát lũ, chống nhiễm
mặn, đảm bảo tưới-tiêu cho sản xuất và nhu cầu dân sinh. Đầu tư nâng cấp mạng lưới điện, bưu
chính viễn thơng. Nâng cấp, phát triển các Tp, thị xã hiện có. Xây dựng các đơ thị mới; chú trọng
bảo tồn, tôn tạo và phát triển Tp Huế và Đà Nẵng. Tổ chức không gian đô thị theo hành lang phát
triển; đồng thời tổ chức các điểm dân cư khu vực nông thôn, vùng sâu, xa, vùng đồng bào DT ít
người, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều trong vùng và cả nước.


<i>▪ Về phát triển nơng - lâm – ngư. Hình thành các vùng nơng sản hàng hóa tập trung trên</i>
cơ sở thay đổi mùa -vụ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; Đầu tư thâm canh phù hợp với hệ
sinh thái và mơi trường, phịng tránh thiên tai; Gắn nơng nghiệp với CNCB' nhằm tạo ra thế phát


triển bền vững. Chú trọng phát triển cây cơng nghiệp ngắn ngày (mía, lạc, thuốc lá...) phù hợp
với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của vùng nhằm cung cấp nguyên liệu cho chế biến và xuất
khẩu. Phát triển chăn nuôi theo hướng đa dạng hóa, nạc hóa đàn lợn, phát triển đàn bị sữa, bị
thịt, đàn gia cầm phục vụ đời sống và cơng nghiệp CB'TP xuất khẩu. Phát triển nông nghiệp gắn
với phát triển nông thôn. Chú trọng quản lý, bảo vệ, tái tạo và tu bổ rừng tự nhiên, nhằm giữ gìn
cảnh quan môi trường. Đẩy mạnh trồng rừng ở các khu vực đất trống, ven biển. Kết hợp kinh tế
biển và ven bờ theo hướng đánh bắt-nuôi trồng- CB' thủy hải sản, làm muối, làm nông nghiệp và
trồng rừng ven biển. Hình thành và phát triển các làng cá để cung cấp thực phẩm tươi sống có giá
trị cao. Đầu tư, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị, CSHT đánh bắt thủy hải sản (đặc biệt là
phương tiện đánh bắt xa bờ), khuyến khích tạo điều kiện CB' xuất khẩu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<i>▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Xây dựng Tp Huế, Đà Nẵng thành đầu mối giao lưu</i>
quốc tế và xuất-nhập khẩu. Phát triển các trạm trung chuyển, hình thành một số siêu thị và trung
tâm thương mại tại Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Qui Nhơn và ở một số đô thị mới. Phát triển du
lịch gắn với bảo vệ, tơn tạo các di tích lịch sử, VH, khu bảo tồn thiên nhiên. Kết hợp du lịch với
nuôi trồng thủy hải sản, trồng cây ven biển và rừng quốc gia. Chú trọng phát triển dải du lịch
trọng điểm như: Huế, Lăng Cô, Bạch Mã - Cảnh Dương, Đà Nẵng, Hội An, Cổ Lũy và các khu
vực phụ cận. Gắn du lịch giữa các tỉnh, Tp trong vùng với các vùng khác trong cả nước. Nâng
cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa các loại hình du lịch, từng bước hình thành các tuyến du
lịch khu vực miền Trung. Về lâu dài, nối liền với tuyến du lịch Chiềng Mai (Thái Lan) - Luông
Phabăng (Lào) - Ăngkovat (CPC)


<b>7.3.3. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN)</b>
<i><b>a. Tiềm năng và thực trạng. </b></i>


<i>▪ Phạm vi lãnh thổ bao gồm 8 tỉnh, Tp với diện tích (theo đơn vị hành chính) là 30585,7</i>
km2<sub>, dân số 14890,0 ngàn người (9,23% diện tích và 17,92% dân số cả nước). Hạt nhân tạo vùng</sub>


là 3 cực Tp HCM - Biên Hịa - Vũng Tàu. Trong đó, Tp HCM có ảnh hưởng rõ rệt tới các đô thị
vùng ĐBSCL và Lâm Đồng (Tp Đà Lạt có mối quan hệ qua lại qua các dòng rau quả hoa và du


lịch). Vùng này nằm ở bản lề giữa miền đất cao cuối cùng thuộc Đơng Nam Bộ và vùng trũng
đồng bằng có các S.Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ chảy qua gắn với Đồng bằng sơng Cửu Long
rộng lớn ở phía tây; ranh giới bản lề được phân định bằng một đứt gãy địa chất lớn và được biểu
hiện rõ nét bởi sơng Thị Vải, trung và thượng lưu sơng Sài Gịn. Lãnh thổ này còn được kéo dài
ra biển với thềm lục địa rộng hàng trăm ngàn km2<sub> và vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn. Bốn phía</sub>


của vùng tiếp giáp với các không gian kinh tế đa dạng và phong phú: Phía đơng là vùng biển giàu
tài ngun dầu khí, hải sản với cảng biển lớn trong giao lưu quốc tế; Phía tây với vùng nơng-lâm
nghiệp phong phú và là cửa ngõ đường bộ chính đi Cămpuchia, Thái lan; Phía bắc là miền Trung,
Tây Nguyên giàu tiềm năng về cây cơng nghiệp, lâm sản, khống sản. Phía nam giáp Đồng bằng
sông Cửu Long là vựa lúa, vựa cây trái lớn của cả nước. Địa hình ~ bằng phẳng với 3/4 diện tích
là đồng bằng và bán bình ngun đồi gị. Độ dốc phổ biến 3 - 150<sub>, thuận lợi cho sản xuất nông</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

hạn hẹp so với nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa đang tăng lên (mặc dù đã vào loại
nhất so với cả nước hiện nay). Giao thông đường bộ đã trở nên quá tải; đường sắt chưa phát triển
đủ để có thể liên kết với các phương tiện vận tải khác nhằm hình thành mạng lưới thống nhất
trong vùng. Đất có khả năng cho xây dựng cơng nghiệp, CSHT và đơ thị cịn nhiều và khá thuận
lợi; ít ảnh hưởng đến đất nơng nghiệp nhất là lúa nước (theo tính tốn sơ bộ, trước mắt vùng có
thể dành ~ 150 ngàn ha cho phát triển công nghiệp, 30 - 35 ngàn ha cho đô thị và GT mà không
động chạm đến đất lúa). Về mức độ ĐTH', đây là vùng có tỉ lệ đô thị cao; tốc độ ĐTH' đạt ~ 5
-7%/năm, đã hình thành hệ thống đơ thị thực sự là hạt nhân phát triển KT-XH của vùng với Tp
HCM trung tâm kinh tế, VH, KH-KT lớn của Nam Bộ và cả nước.


<i>▪ Hạn chế: nguồn nhân lực tuy dồi dào, nhưng lao động tại chỗ chưa đáp ứng đầy đủ yêu</i>
cầu phát triển (cả về số - chất lượng). Các luồng di dân vào Tp HCM có chiều hướng ngày càng
gia tăng. Sự quá tải về nhiều mặt ở các đô thị hiện nay đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp. Việc di
dân quá nhanh vào Tp HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu đã làm cho khả năng đáp ứng về các điều kiện
kết cấu hạ tầng đô thị (điện, nước, GT, y tế, GD,...) trở nên quá tải, gây ra những hậu quả rõ rệt
về KT – XH - MT. Mạng lưới đơ thị của vùng có những nét đặc trưng riêng; số dân tập trung chủ
yếu ở các đơ thị lớn (Tp HCM, chỉ tính các quận nội thành đã chiếm 72,9% số dân đô thị của


vùng); dân số của 2 Tp Biên Hòa và Vũng Tàu cũng chỉ bằng 1/20 dân số nội thành Tp HCM.
Bán kính ảnh hưởng của các đô thị cũng khác nhau, nếu tính từ trung tâm Tp HCM với bán kính
20 km có các thị trấn An Lạc, Nhà Bè, Duyên Hải, Hc Mơn; với bán kính 30 km có thêm Tp
Biên Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, thị trấn Cần Giuộc (Long An); với bán kính 40 km có thị trấn Củ
Chi, Đức Hịa, Bến Lức. Trong khi đó, từ Tp Biên Hịa với bán kính 20 km chỉ có thị trấn huyện
lị Thống Nhất; bán kính 30 km có thêm thị trấn Long Thành và Vĩnh An. Tp Vũng Tàu gắn với
TX Bà Rịa trong vịng bán kính 30 km.


<i>▪ Về các hoạt động kinh tế, vùng KTTĐ này phát triển tốt hơn: So với cả nước, vùng này</i>
chỉ chiếm 8,52% diện tích, 15,83% dân số, nhưng TSP quốc nội (GDP) lại chiếm 36,7%, cơng
nghiệp 21,8%. Nếu tính GDP của các khu vực, thì kinh tế đơ thị chiếm > 70% GDP tồn vùng
(khơng tính dầu khí) và tập trung chủ yếu vào các đô thị hạt nhân. Trên địa bàn thu hút 54,9% số
dự án đầu tư nước ngoài, hơn 60% các KCN của cả nước. Hoạt động của các KCN (đặc biệt là
KCX Tân Thuận) đã phát huy có hiệu quả.


<i><b>b. Những định hướng chính về thiết kế lãnh thổ</b></i>


<i>▪ Định hướng chung: Xây dựng vùng KTTĐPN thành vùng kinh tế phát triển nhanh, có</i>
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH', HĐH'
trong toàn vùng và toàn khu vực phía nam. Hồn thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống CSHT.
Giải quyết việc làm cho những người trong độ tuổi lao động. Phát triển KT - XH đi đôi với bảo
vệ, cải thiện MTST, nhất là trong khai thác, sử dụng hợp lí tài nguyên, sử dụng đất đai trong quá
trình ĐTH' và CNH'. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường khả năng bảo vệ AN - QP.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

HCM, Bình Dương qua Biên Hòa chạy dọc QL51 tới Bà Rịa - Vũng Tàu liên kết thành mạng lưới
các KCN. Kết hợp phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn (như khai thác - CB' dầu khí, năng
lượng, điện, cơ khí chế tạo, luyện cán thép, cơng nghệ thơng tin, hóa chất cơ bản và vật liệu...) để
làm nền tảng cho CNH' các ngành kinh tế với phát triển sản xuất HTD, đáp ứng nhu cầu trong
nước và xuất khẩu.



<i>▪ Về thương mại, dịch vụ, du lịch. Phát triển thương mại-dịch vụ ngang tầm với vai trò của</i>
vùng trong mối quan hệ với khu vực phía nam, với cả nước và quốc tế. Hình thành hệ thống các
trung tâm thương mại có qui mơ và trình độ ngang tầm với các nước trong khu vực. Đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình du lịch. Hình thành các tuyến du lịch để thu
hút khách; xây dựng CSVC - KT, kết cấu hạ tầng, bảo đảm về nhu cầu lưu trú, vui chơi giải trí...
cho khách du lịch trong và ngồi nước. Đa dạng hóa các hình thức dịch vụ thuộc các lĩnh vực tài
chín, ngân hàng, viễn thơng, dịch vụ cảng... nhằm phục vụ sản xuất và đời sống.


<i>▪ Về nông - lâm - ngư. Từng bước khai thác đất hoang để sản xuất nông nghiệp. Đẩy</i>
mạnh thâm canh, mở rộng các vùng chuyên canh trên các vùng đất thích hợp để tăng khối lượng
sản phẩm hàng hóa. Đưa tiến bộ KH - KT và công nghệ mới vào sản xuấtcùng với chính sách, cơ
chế thích hợp để thúc đẩy ngành nơng nghiệp; Đồng thời có kế hoạch, biện pháp phòng chống
thiên tai. Phát triển lâm nghiệp, phủ xanh ĐTĐNT (tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai);
tăng nhanh và sớm ổn định rừng phòng hộ ven biển (đặc biệt là rừng ngập mặn Cần Giờ - Tp
HCM và ven biển Bà Rịa – Vũng Tàu), chú trọng rừng nguyên liệu giấy, rừng quốc gia và rừng
đầu nguồn Trị An. Phát triển ngành thủy hải sản trên các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến
và các dịch vụ hậu cần. Nâng cao năng lực khai thác và đánh bắt xa bờ. Đầu tư theo chiều sâu để
nâng cấp các cơ sở dịch vụ phục vụ nghề cá. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư thúc
đẩy ngành thủy hải sản phát triển.


<i>▪ Về kết cấu hạ tầng.</i> Hoàn thiện và bước đầu hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng là
nhiệm vụ cần được ưu tiên đi trước. Xây dựng các tuyến GT huyết mạch (trục QL 51, 13, 22,
tuyến Xuyên Á), nhanh chóng cải thiện GT đơ thị; Nâng cấp sân bay Tân Sơn Nhất (có tính đến
xây dựng sân bay quốc tế mới cho toàn vùng sau khi sân bay Tân Sơn Nhất đã quá tải). Nâng cấp
cụm cảng: Sài Gòn, Thị Vải, Sao Mai - Bến Đình và các cảng hiện có. Cải tạo đầu mối GT đường
sắt Tp HCM, xây dựng các tuyến đường sắt từ Tp HCM đi Vũng Tàu, Phnôm Pênh, Tây Nam Bộ
và đi Tây Nguyên. Nâng cấp, xây dựng mới mạng lưới điện tương đương với nguồn điện, đáp
ứng yêu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Hiện đại hóa mạng lưới TTLL, mở rộng thông tin di
động, mạng lưới truyền số liệu, bưu chính viễn thơng, phủ sóng phát thanh- truyền hình tồn
vùng. Cải tạo nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp - thốt nước ở các đơ thị lớn, các KCNTT. Đảm


bảo nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, cải thiện điều kiện ăn ở sinh hoạt và vệ
MT trường đơ thị. Hình thành các cực phát triển gắn với các tuyến đường 51; tạo sự lan tỏa tới
tồn Nam Bộ thơng qua các tuyến trục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

KCNTT, trong đó có cơng nghiệp tái chế xuất khẩu, cơng nghiệp đóng và sửa chữa tàu, dịch vụ
cơng nghiệp dầu khí và hàng hải, dịch vụ đánh bắt hải sản, các cơ sở nghỉ mát, điều dưỡng và du
lịch (nội địa và quốc tế). Cùng với 3 Tp hạt nhân này, sẽ hình thành tuyến hành lang phát triển
dọc QL51 với các KCN ở Long Bình, Nhơn Trạch - Tuy Hạ, Tam Phước, Gò Dầu - Phước Thái,
Mỹ Xuân, Phú Mỹ - Bà Rịa, Bến Đình, Long Sơn... hành lang này góp phần giãn bớt sự tập trung
quá mức vào khu vực Tp HCM, tạo sự phân bố hợp lý với nhiều nét đặc trưng của vùng.


<b>D. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH - QUỐC PHỊNG</b>
<b>Ở BIỂN ĐƠNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO</b>


<b>1. Tài nguyên vùng biển và thềm lục địa nước ta gắn với phát triển tổng hợp kinh tế biển</b>
<i>- Nguồn lợi sinh vật: Biển nước ta có độ sâu trung bình, vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan là</i>
các vùng biển nông. Biển nhiệt đới ấm quanh năm, nhiều ánh sảng, giàu ơxi, độ muối trung bình
30 – 33%, sinh vật biển phong phú, nhất là thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cần được
bảo vệ. Ngồi cá, tơm, cua mực,… cịn có nhiều đặc sản khác như đồi mồi, vích, hải sâm, bào
ngư, sị huyết,… Trên các đảo đá ven bờ ở Nam Trung Bộ có nhiều chim yến (đặc sản xuất khẩu
có giá trị cao). Các ngư trường lớn: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà
Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang, Hồng Sa, Trường Sa


<i>- Tài ngun khống sản: Dầu khí thiên nhiên trong các bể TT (S.Hồng, Cửu Long, Nam</i>
Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai, ...). Muối biển (mỗi năm SX 90,0 vạn tấn). Một số sa khống có giá
trị XK như ơxit titan. Cát trắng, để sản xuất thủy tinh, pha lê (Vân Đồn, Cam Ranh).


<i>- GTVT biển: do nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đơng. Dọc bờ biển có</i>
nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu, nhiều cửa sông cũng thuận lợi
cho XD cảng.



<i>- Phát triển du lịch biển - đảo: từ bắc vào nam có nhiều bãi tắm rộng, phong cảnh đẹp, khí</i>
hậu thuận lợi cho phép phát triển du lịch và ăn dưỡng, nhiều hoạt động du lịch thể thao dưới nước
có thể phát triển. Du lịch biển đảo là loại hình du lịch thu hút nhiều nhất khách du lịch trong
-ngồi nước


<b>2. Các đảo - quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển và bảo vệ an ninh vùng biển.</b>
<i><b>a. Về hệ thống các đảo: Vùng biển nước ta có trên 3000 đảo lớn nhỏ. Những đảo đơng</b></i>
dân: Cái Bầu, Cát Bà, Lí Sơn, Phú Q, Phú Quốc. Những đảo cụm lại thành quần đảo: Vân Đồn,
Cô Tơ, Cát Bà, quần đảo Hồng Sa, Trường Sa, Cơn Đảo (Côn Sơn), Nam Du, Thổ Chu. Các đảo
và quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển
và đại dương trong thời đại mới, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm
lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo, quần đảo có ý nghĩa là cơ sở để
khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

- Cát Hải và Bạch Long Vĩ (Hải Phòng) - Phú Q (Bình Thuận)


- Cồn Cỏ (Quảng Trị) - Cơn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Hồng Sa (Đà Nẵng) - Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang)
- Lí Sơn (Quảng Ngãi)


<b>3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo</b>


<i><b>a. Tại sao phải đặt vấn đề khai thác tổng hợp nguồn tài nguyên biển – đảo: </b></i>


Hoạt động kinh tế biển rất đa dạng: đánh bắt, ni trồng, khai thác các đặc sản; khai thác
khống sản trong nước biển và trong lòng đất; du lịch biển và giao thơng vận tải biển. Chỉ có khai
thác tổng hợp mới đem lại hiệu quả kinh tế cao và BVMT. Môi trường vùng biển không chia cắt
được, bởi vậy một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng bờ biển, cho các vùng nước
và đảo xung quanh. Mơi trường đảo do có sự biệt lập nhất định khác với đất liền, diện tích nhỏ,


rất nhạy cảm trước tác động của con người (ví dụ, việc chặt phá rừng và lớp phủ thực vật có thể
mất đi vĩnh viễn nguồn nước ngọt, biến đảo thành nơi con người không thể cư trú được).


<i><b>b. Vấn đề khai thác tổng hợp:</b></i>


<i>- Đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật. Trong tình hình phát triển hiện nay, ngành</i>
thủy sản cần tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, tránh khai thác quá mức các đối tượng
đánh bắt có giá trị kinh tế cao, cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất hủy diệt nguồn
lợi. Việc phát triển đánh bắt xa bờ sẽ giúp cho việc khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ
vùng trời, vùng biển và thềm lục địa của nước ta


- Khai thác tài nguyên khoáng sản. Khai thác muối: đây là nghề truyền thống, phát triển ở
nhiều nơi (nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ). Hiện nay việc sản xuất muối công nghiệp đã và
đang được tiến hành và đem lại năng suất cao. Cơng tác thăm dị và khai thác dầu khí trên vùng
thềm lục địa đã được đẩy mạnh cùng với việc mở rộng các dự án liên doanh với nước ngoài. Việc
khai thác các mỏ khí tự nhiên và thu hồi khí đồng hành đưa vào đất liền đã mở ra bước phát triển
mới cho ngành cơng nghiệp làm khí hóa lỏng, phân bón, sản xuất điện. Trong tương lai, các nhà
máy lọc, hóa dầu được xây dựng và đi vào hoạt động sẽ nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế của
công nghiệp dầu khí (nhà máy lọc, hóa dầu Dung Quất sẽ đi vào hoạt động 02/2009 - chậm 7 năm
so với dự kiến). Một vấn đề đặt ra là phải hết sức tránh để xảy ra các sự cố môi trường trong việc
thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí.


<i>- Phát triển du lịch biển. Cùng với sự phát triển khá mạnh của ngành du lịch trong thời</i>
gian qua, các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp, nhiều bãi biển mới được đưa vào khai
thác. Các khu du lịch tiêu biểu: Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn (Quảng Ninh - Hải Phòng), Nha
Trang (Khánh Hòa), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)…


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

các tỉnh ven biển đều có cảng. Các tuyến vận tải hàng hóa và hành khác thường xuyên đã nối liền
các đảo với đất liền góp phần quan trọng vào việc phát triển KT - XH ở các tuyến đảo



</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×