Khóa luận tốt nghiệp Trịnh Thùy D ơng
BVTVB K51
PHN I
M U
1.1. t vn
Nc ta l nc cú nn kinh t nụng nghip t hng ngn nm nay. T
mt nc thiu lng thc trm trng trong nhng nm chin tranh n nay nn
nụng nghip ca nc ta ó khụng ch sn xut ra mt lng ln lng thc
ỏp ng nhu cu trong nc m cũn xut khu sang nhiu th trng ln trờn th
gii. Trong cỏc cõy lng thc thỡ cõy lỳa l cõy lng thc ch yu nht v
quan trng nht vi a bn trng trt tri di hn 15 v tớnh t Bc vo Nam.
Mc dự quỏ trỡnh ụ th hoỏ ang phỏt trin nhanh, din tớch sn xut lỳa go
ngy cng b thu hp, nhng nng sut sn lng lng thc mi nm u tng
trờn 1 triu tn, nm 2008 Vit Nam ó t sn lng lỳa k lc trờn 38 triu tn
tng 2,6 triu tn so vi nm 2007. V ụng xuõn 2009 va thu hoch ng
bng sụng Cu Long li t sn lng cao hn v ụng xuõn trc, t gn ti
mc 10 triu tn thúc, mc dự din tớch sn xut cú ớt hn khong 1,5 triu hecta.
Hin nay, Vit Nam l nc ng th 5 vờ san xuõt v th 2 v xut khu go
trờn th gii. Go Vit Nam ó c xut khu sang 120 quc gia v vựng lónh
th, chim 15% th phn go ton cu.
iu kin thi tit khớ hu quyt nh vic hỡnh thnh cỏc v lỳa v thi
v gieo cy cỏc vựng. ó t lõu, vựng ng bng Bc B cú 2 v lỳa c truyn
l v lỳa mựa v v lỳa chiờm. My thp k gn õy ó hỡnh thnh v lỳa xuõn
cy cỏc ging lỳa ngn ngy nhp t Trung Quc, Vin lỳa quc t IRRI, cỏc
nc trong khu vc v cỏc ging lai to trong nc. (B mụn cõy lng thc
(2001), Giỏo trỡnh cõy lng thc, tp 1) [2]. Nu trc õy lỳa mựa l v lỳa
chim u th thỡ hin nay lỳa xuõn li l v lỳa chim u th hn do m ra kh
nng tng v v ri v, vi lỳa xuõn ngi ta cú iu kin ỏp dng cụng thc
luõn canh 3 v: lỳa xuõn lỳa mựa sm cõy v ụng. õy l cụng thc luõn
canh cú nhiu u im nht hin nay. Xu th trng lỳa ng bng Bc B l
1
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
tăng trà xuân muộn, mở rộng diện tích gieo cấy trà lúa xuân sớm, giảm mạnh trà
xuân trung. Cả miền Bắc trà xuân muộn đã chiếm khoảng 64% diện tích, trà
xuân sớm 27% và xuân trung chỉ còn 9%; trong đó vùng đồng bằng sông Hồng
trà xuân muộn đã chiếm 71%, cá biệt có một số tỉnh trà xuân muộn chiếm tới 87
- 97% diện tích gieo trồng như: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình. Trong vụ mùa,
trà mùa sớm cũng được mở rộng để giải phóng đất làm cây vụ đông. Những
giống lúa có tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt như: lúa thuần, lúa lai
Trung Quốc (Q5, Khang Dân 18, lúa lai 2 dòng, lai 3 dòng, nhị ưu 63,…) được
mở rộng diện tích gieo trồng (70 - 80% diện tích). Trong khi đó diện tích các
giống lúa kháng rầy (CR203, IR 17494…) giảm chỉ còn 10 - 30% diện tích, các
giống lúa dài ngày, năng suất thấp như: Mộc Tuyền, Bao Thai, Nếp Ngoi…
cũng giảm mạnh. (Báo cáo tổng kết công tác BVTV năm 2001 của viện BVTV).
Kết quả điều tra cơ bản năm 1967 – 1968 tại miền Bắc cho thấy trên cây
lúa tồn tại 461 loài côn trùng trong đó có 88 loài gây hại, 5 loài gây hại chủ yếu
là rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân 2 chấm, bọ xít dài, sâu năn. (Bộ môn
côn trùng (2004), Giáo trình côn trùng chuyên khoa) [3]. Tuy nhiên hiện nay do
biến đổi điều kiện canh tác, sử dụng các giống lúa lai có năng suất cao trên một
diện tích rộng nên đã có sự thay đổi về mức độ quan trọng của một số loài, một
số sâu hại thứ yếu đã trở thành chủ yếu, điển hình là loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki Smiley. Nếu như trước đây loại nhện này chỉ xuất hiện
và gây hại ở các tỉnh phía Nam thì hiện nay chúng đã bắt đầu tấn công gây hại ở
cả các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là trên lúa vụ mùa. Năm 2007, lúa mùa của một số
tỉnh như Hải Dương, Hà Nội, Điện Biên, Thái Nguyên… đã bị nhện gié tấn công
dẫn đến năng suất một số nơi giảm 25-30%, cá biệt lên tới 60%. Nhện gié
thường xuất hiện vào giai đoạn lúa khoảng 40 ngày tuổi nhưng do kích thước
quá nhỏ bà con nông dân không phát hiện sớm, đến khi thấy bẹ lá cờ có màu
bầm tím thì đã bị thiệt hại năng suất rất nặng. Trong một vài năm trở lại đây
nhện gié nổi lên như một đối tượng dịch hại nghiêm trọng trên lúa tại miền Bắc
Việt Nam.
2
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Nhện gié có tên khoa học: Steneotarsonemus spinki Smiley
Giống Steneotarsonemus
Họ: Tarsonemidae
Tổng họ: Tarsonemoidae
Bộ ve bét: Acarina
Lớp nhện: Arachnida
Cho đến nay những nghiên cứu về nhện gié chưa nhiều, sự hiểu biết về
nhện gié cũng còn hạn chế, quy trình nhân nuôi nhện gié trong phòng thí nghiệm
phục vụ cho công tác nghiên cứu còn chưa hoàn chỉnh. Xuất phát từ thực tế đó,
được sự phân công của bộ môn Côn Trùng – Khoa Nông Học – trường Đại Học
Nông Nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Văn Đĩnh và Ths.
Dương Tiến Viện chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Khả năng nuôi nhân
nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley trong phòng thí nghiệm".
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 .Mục đích
- Xác định được sự phát sinh, mức độ độ phổ biến của sâu, bệnh chính
hại khoai môn.
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh học để nhân nhanh về số lượng và đảm
bảo chất lượng nhện đỏ trong phòng thí nghiệm phục vụ công tác nghiên cứu và
phòng trừ.
1.2.2 .Yêu cầu
- Điều tra ngoài tự nhiên để xác định sự phân bố, mật độ trên các bộ phận
của cây lúa trong các giai đoạn cuối đẻ nhánh, trỗ thấp thoi, 1 tuần trước khi gặt.
- Xác định cách nuôi, nhân nhện gié trong phòng thí nghiệm
- Xác định khả năng nuôi nhân nhện gié trên các bộ phận khác nhau của
cây lúa (ống thân, phiến lá, gân lá, bẹ lá, hoa, hạt…)
- Xác định một số đặc tính của nhện gié: Tính hướng quang, hướng nhiệt.
3
Khóa luận tốt nghiệp Trịnh Thùy D ơng
BVTVB K51
PHN II
TNG QUAN TI LIU
2.1. Tỡnh hỡnh nghiờn cu nc ngoi
Trờn th gii nhn giộ Steneotarsonemus spinki l loi dch hi ph bin
v gõy hi nguy him nhiu nc nh n , Trung Quc, Hn Quc, Thỏi
Lan, Philippin, Srilanca (Lo & Ho, 1979 [12]; Xu v cng s, 2001 [14]) nờn
trờn th gii ó cú nhiu nghiờn cu v dch hi ny.
2.1.1. Lch s nghiờn cu
Loi Steneotarsonemus spinki c phỏt hin ln u tiờn Lousiana nm
1967 (Smiley, 1967) [13]. n nm 1970 loi ny c phỏt hin Trung Quc,
nm 1976 xut hin i Loan. cỏc nc nhit i Chõu nhn giộ c
phỏt hin vo nm 1985. Nhn giộ xut hin Cu Ba vo nm 1997, ti cng
hũa Dominica v Haiti nm 1998 (Santos M., 2004) [19], ti Panama nm 2003,
ti Costarica v Nicaragoa nm 2004. Mi nht, nm 2005 nhn giộ xuỏt hin
Colombia. (Santos L. D., 2006).[18]
2.1.2. Triu chng v mc gõy hi
- Triu chng: Nhn giộ Steneotarsonemus spinki gõy hi trờn b, trờn
bụng, trờn ht lỳa lm b lỳa bin mu nõu, bụng lỳa khụng tr thoỏt, ht lỳa b
en lộp, cú khi ht lỳa b bin dng mộo mú
- Mc gõy hi: Ngay t nhng nm 1930 nhn giộ ó l loi dch hi
nguy him trờn lỳa Chõn . Nhn giộ gõy hi trờn gõn lỏ, b, bụng, ht, lm
gim trung bỡnh 5 - 20%, nng cú th lờn lờn n 30 - 90% nng sut lỳa (Xu v
cng s, 2001). [14]
i Loan nhn giộ gõy hi trờn din tớch 17000 ha lỳa vo nm 1976 v
trờn 19000 ha, thit hi c tớnh lờn ti 9,2 triu USD (Nguyn Vn nh, 2004
dn). [6]
4
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Tại Trung Quốc nhện gié gây hại trên 70 - 90% diện tích trồng lúa vào
năm 1977 (Almaguel L. , 2003) [15]. Thiệt hại do loài S. spinki gây ra cho nông
nghiệp Trung Quốc trung bình từ 5 - 20%, nếu nặng có thể giảm từ 30 - 90%
(Xu và cộng sự, 2001). [14]
Tại Ấn Độ, thiệt hại do nhện gié gây ra làm biến động từ 1 - 20% diện
tích trồng lúa, mức độ thiệt hại phụ thuộc vào mật độ của nhện gié trên cây lúa.
Nếu mật độ nhện dao động từ 7 - 600con /bẹ sẽ làm giảm năng suất tương ứng là
4 - 90%. (Santos M., 2004 dẫn). [19]
Nhện gié Steneotarsonemus spinki không những gây ra những tác hại trực
tiếp trên lúa mà còn gián tiếp là môi giới truyền bệnh hại lúa khác (Ramos và
Rodríguez, 2000) [17] , điều này cho thấy loài này có thể thành dịch gây tổn thất lớn.
Ở châu Á và vùng Caribe cho thấy thiệt hại còn do loài nhện gié
Steneotarsonemus spinki kết hợp với bệnh nấm S. oryzae (Cho và cộng sự,
1999). Nhện gié là môi giới truyền các bệnh nấm, vi khuẩn: Fusarium
moniliforme, Curvularia lunata, Anternaria padwickii, Pseudomonas glumae.
2.1.3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học
- Đặc điểm sinh vật học: Nhện gié gồm 4 pha phát triển là trứng (egg),
nhện non di động (larva), nhện non không di động (pupa) và nhện trưởng thành
(adult) (Xu và cộng sự , 2001). [14]
Trứng có màu trắng trong, được đẻ rải rác thành từng quả, chúng thường
dính lại với nhau.
Nhện non di động và nhện non không di động có màu trắng đục với 3 đôi
chân.
Pha nhện non không di động đóng vai trò quan trọng như pha nhộng của
bộ cánh cứng vì mọi quá trình chuyển hóa về chất trong cơ thể giúp nhện non lột
xác hóa trưởng thành đều diễn ra ở giai đoạn này. Quá trình chuyển hóa từ nhện
non di động sang nhện non không di động không trải qua sự lột xác nhưng quá
trình chuyển hóa từ nhện non không di động thành nhện trưởng thành lại trải qua
quá trình lột xác giống như các loài nhện khác của họ Tarsonemidae. (Ramos &
5
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Rodriguer, 2000) [17], (Almaguel và cộng sự, 2004). [15]
6
Khóa luận tốt nghiệp Trịnh Thùy D ơng
BVTVB K51
c im hỡnh thỏi nhn giộ cú s khỏc nhau rừ rt gia con c v con
cỏi. Con c mang c im in hỡnh ca gii tớnh l cú mt ụi kỡm dựng
mang con cỏi i trong quỏ trỡnh giao phi. Cũn con cỏi cú ụi chõn th t bin
thnh dng vut di. Kớch thc c th nhn cng cú th l c s phõn bit gii
tớnh v tui nhn. Con cỏi trng thnh cú chiu di 274àm, b ngang c th l
108àm. Con c cú kớch thc chiu di v b ngang c th tng ng l
217àm v 121àm (Smiley, 1967). [13]
- c im sinh thỏi hc : Nhn giộ thớch sng trong b lỏ hay khoang mụ
lỏ (Perez, 2005). Trong khi ú nhn trng thnh gp trờn bụng lỳa giai on
hỡnh thnh ht (Cheng v cụng s, 1980).
Vũng i ca nhn giộ nghiờn cu ti cỏc ngng nhit 34
o
C; 24
o
C;
20
o
C tng ng l 4,88, 7,77, 11,33 ngy trong iu kin mụi trng 29
o
C vũng
i nhn l 5,11 ngy. 30
o
C khong thi gian t trng n trng thnh l 3
ngy v nhit thớch hp cho nú phỏt trin khong 20 - 29
o
C (Almaguel v
cng s, 2004). [15]
Trng thnh cỏi loi S. spinki cú kh nng sinh sn n tớnh, con cỏi
khụng qua giao phi vn cú th trng nhng t l n ra con c cao hn so
vi trng ó qua giao phi. Trng khụng qua giao phi t l con c /con cỏi l
1,94/ 1. Con cỏi sinh sn n tớnh cú th sinh ra trung bỡnh 79,2 trng, cao nht
cú th t 206 trng trong thi gian 17 ngy. Trong iu kin thớch hp qun th
nhn cú th tng s lng nhanh chúng. Con cỏi c trung bỡnh khong 55,5
trng v thi gian tp trung trong 7 ngy u. Trong tng s trng n ra, con
cỏi chim 52,7% (Xu v cng s, 2001). [14]
Nhn giộ phỏt trin thớch hp trong iu kin thi tit núng v khụ. S
phỏt sinh gõy hi ca nhn cú liờn quan n vic s dng thuc tr sõu quỏ nhiu
lm gim mt thiờn ch trờn ng rung.
2.1.4. Truyn lan
Nhn giộ cú th truyn lan nh ht ging, giú, nc, cụn trựng, chut,
7
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
công cụ sản xuất nông nghiệp, tàn tích thực vật qua các vụ Ở Texas, Ron
Ochoa quan sát thấy nhện gié nổi lên trên mặt nước, chúng bơi để tìm con cái
những con mà cũng chủ động rơi từ cây xuống nước để tìm con đực (Ochoa,
2007). Nhờ những tác nhân truyền lan diệu kỳ này mà nhện gié được phát tán
trên đồng ruộng và từ vụ này qua vụ khác.
Những nghiên cứu hiện nay ở cộng hoà Dominica cho thấy nhện gié có
khả năng qua đông ở gốc rạ khi gặt lúa còn sót lại, những gốc rạ này vẫn còn
dinh dưỡng để phát triển lên thành cây lúa mới (lúa chét), tuy nhiên nhện gié tồn
tại trong đó và trong những mẩu thân gẫy rơi rụng trên đồng ruộng xâm nhập
vào lúa chét, tồn tại trên cây lúa này cho đến khi nó gặp ký chủ khác (Natalie A.
Hummel).
2.1.5. Phòng trừ
Phòng trừ nhện gié ở các vùng trồng lúa hiện nay gặp khá nhiều khó khăn
vì cơ thể nhện nhỏ bé, không màu lại sống ở các vùng trong bẹ lá hay hạt lúa.
Một số phương hướng phòng trừ chính như sau:
- Biện pháp sinh học: Đây là một trong những biện pháp phòng chống
nhện gié quan trọng và có ý nghĩa nhất.
Nhện bắt mồi là loài thiên địch hiện rất được quan tâm nghiên cứu, đặc
biệt là hai họ nhện bắt mồi Phytoseiidae và Ascidae. Ở châu Á có hai loài
Amblyseius taiwanicus sp. và Lasioseus parberiesei Bhattcharyya (Lo & Ho,
1979). Ở Cu Ba các loài nhện bắt mồi như Amblyseius asetus, Galendromus sp.,
Typhlodromus sp. và Lasioseius sp. được sử dụng rất rộng rãi trong phòng trừ
nhện gié ( Santos M., 2004). [19]
Ngoài sử dụng nhện bắt mồi người ta còn quan tâm đến sử dụng các chế
phẩm sinh học như nấm kí sinh Hirsutela nodulosa (Cabrera, 2003), Bacillus
thuringiensis, Beauveria bassiana, Verticilin lecanii và Metazhizium
anissopliae. Đây là biện pháp có ý nghĩa rất lớn trong phòng trừ nhện gié và
công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ con người.
8
Khóa luận tốt nghiệp Trịnh Thùy D ơng
BVTVB K51
- Bin phỏp canh tỏc: ngn chn s gõy hi ca nhn giộ lõy lan t v
ny sang v khỏc, vic lm cn thit phi lm l tiờu dit ngun nhn tn d
trong gc r, trong tn tớch thc vt v trờn cõy lỳa chột sau v lỳa trng trc.
vựng nhit i, ngy gieo trng nờn thng xuyờn thay i trỏnh gp
nhng iu kin thun li cho nhn phỏt trin trong sut giai on nhy cm m
nhn cú th bựng phỏt thnh dch.
- Bin phỏp s dng ging chng chu nhn giộ c coi l bin phỏp
mang li hiu qu ngay t u. Mt s quc gia ó quan tõm n bin phỏp ny.
Cuba cú mt s ging cú kh nng chng chu nhn giộ nh: IA Cuba 29, IA
Cuba 30, IA Cuba 31. Dominica cú 2 ging khỏng nhn giộ l Prosedoca 97
v Prosequisa 4, hai ging ny ch nhim nh nhn giộ giai on mn cm
nht. Costa Rica cỏc ging Fedearro 350, CFX 18, CR 4477 cng c coi l
khỏng nhn giộ. (Santos M., 2004). [19]
- Bin phỏp hoỏ hc: õy l bin phỏp phũng tr nhn giộ hiu qu c
s dng rng rói trờn th gii tuy nhiờn li cú rt nhiu im hn ch: Lm tng
kh nng khỏng thuc ca nhn giộ, to d lng thuc bo v thc vt, ụ nhim
mụi trng. Ti Trung Quc, tr nhn S. spinki ngi ta dựng cỏc loi thuc
gc Sulphua hoc Clo. Cu Ba, ngi ta s dng thuc Hostathion 40EC tr
nhn giộ trong iu kin phũng thớ nghim. Hiu lc ca thuc t ti 93%
trong 15 ngy (Cabrera v cng s, 1999).[ 16]
2.2. Vit Nam
2.2.1. Lch s nghiờn cu
Ln u tiờn, Vit Nam ghi nhn s gõy hi ca nhn giộ ti Tha Thiờn
Hu vo nm 1992 (Ngụ ỡnh Ho, 1992) [7]. Sau ú, cỏc nh khoa hc Vit
Nam ln lt phỏt hin v chng minh rng nhn giộ thc s l i tng dch
hi nguy him, nht l trong iu kin v mựa min Bc. Hin nay nhn giộ ó
xut hin hu ht cỏc a phng trng lỳa trờn c nc (Cụng ty c phn bvtv
An Giang, 2006).
9
Khóa luận tốt nghiệp Trịnh Thùy D ơng
BVTVB K51
2.2.2. Triu chng v mc gõy hi
- Triu chng : Triu chng xut hin tt c cỏc b phn ca cõy lỳa
nh gõn lỏ, b lỏ, thõn, bụng v ht.
Ban u nhn thng xõm nhp v gõy hi vo b lỏ sỏt gc trc, sau ú
bũ vo b lỏ, tỡm v trớ thớch hp ri chui vo trong. Khi chui vo trong b lỏ,
nhn di chuyn v gõy hi rt nhanh trong khoang mụ lỏ lm thi en hng cỏc
khoang v biu hin ra ngoi l cỏc vt di mu thõm nõu, hỡnh ch nht.
Trờn gõn lỏ chỳng xõm nhp qua l c, vt c cú hỡnh trũn, tam giỏc, a
giỏc hoc l mt khe di hp. Vt c mu vng nht sau chuyn sang mu vng
m, nõu en. Cỏc vt c thy nhiu ti gc phin lỏ v l im xut phỏt ca
cỏc vt bnh. Ti mt vt bnh hi hỡnh ch nht ta bt gp mt hoc nhiu l
c hoc l mt khe vt hi di (3 - 4 cm).
Trờn bụng lỳa ch yu thy hin tng bụng lỳa tr khụng thoỏt, nghn
ũng v ht lộp, b bin dng mộo mú, cú mu thõm en, ht go bờn trong thỡ b
mn, khụng thy cú ng c ca nhn trờn bụng v ht m ch yu chỳng hi
lỏ ũng lm cho bụng tr khụng thoỏt ri chui vo ht qua khe h gia hai v
tru (Nguyn Th Nhõm, 2006) [7]. Trờn ht, nh, nhu v i hoa b nhn hi
hon ton cú mu vng nõu v teo khụ (Trn Th Thu Phng, 2006) [11].
Hỡnh 2.1 : Triu chng trờn gõn lỏ Hỡnh 2.2 : Nhn giộ trong b lỏ lỳa
10
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Hình 2.3 : Triệu chứng trên gié lúa Hình 2.4. Triệu chứng trên hoa
(Nguồn : Nguyễn Đức Tùng)
- Mức độ gây hại : Tại Thừa Thiên Huế, năm 1992 đã có 40 ha lúa bị hại
và có tới 15% số hạt bị lép (Ngô Đình Hoà, 1992). [7]
Theo thống kê của trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc năm 2007 nhện gié
xuất hiện ở 11/26 tỉnh thành miền Bắc. Năm 2008 diện tích bị nhện gié gây hại
tăng 269% so với năm 2007 nhiều điểm gây hại nặng, giảm năng suất. Có thể
trên thực tế diện tích lúa bị nhện gié gây hại còn cao hơn.
Mức độ gây hại của nhện gié hiện nay ở nước ta là khá lớn, trung bình
chúng làm giảm 10 - 20%, nặng có thể lên tới 70 - 80% năng suất lúa.
2.2.3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học
- Đặc điểm sinh vật học: Nhện gié Steneotarsonemus spinki gồm 4 pha
phát triển: Trứng, nhện non di động, nhện non không di động và nhện trưởng
thành. Trứng hình ô van dài, màu trắng trong, sáng bóng, bề mặt có nhiều chất
nhầy. Nhện non di động hình thon dài màu trắng và gây hại trong khoang mô.
Nhện non không di động màu trắng đục, không di chuyển. Nhện đực trưởng
thành có màu vàng đậm, chiều ngang gần bằng chiều dài cơ thể, đặc trưng bởi
đôi kìm. Nhện cái trưởng thành màu vàng nhạt đến váng đậm, đôi chân thứ tư
biến đổi dạng vuốt dài (Nguyễn Thị Nhâm, 2006) [9].
- Đặc điểm sinh thái học:Nhện gié là loài dịch hại nguy hiểm có vòng
đời ngắn, Trung bình 9.22 ± 0.14 ngày ở điều kiện 25
o
C và 6.12 ± 0.22 ngày ở
30
o
C. Tỉ lệ tăng tự nhiên cao: 0.2616 ở 25
o
C và 0.4035 ở 30
o
C (Nguyễn Thị
Nhâm, 2006) [9].
11
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Nhện S. spinki có khả năng sống và lây lan trong nước kể cả nước lạnh
20
o
C và có thể phục hồi quần thể rất nhanh sau khi điều kiện sống trở lên thuận
lợi bên cạnh đó nhện có khả năng lan truyền qua vết thương cơ học, vết hại côn
trùng và gió. (Nguyễn Thị Nhâm, 2009). [10]
Điều kiện thời tiết nóng khô thích hợp cho nhện gié phát triển gây hại.
Trong vụ hè thu nhện thường phát sinh gây hại vào tháng 5 - 6 lúc lúa có đòng
đến trỗ. Sự phát sinh gây hại của nhện gié có liên quan đến việc sử dụng thuốc
trừ sâu quá mức làm giảm mật độ các loài thiên địch và quản lý mực nước trong
ruộng. Những năm nào tiến hành đốt đồng sau vụ đông xuân khi qua hè thu nhện
gié không gây hại nặng. Trong vụ đông xuân, nhện gié ít là do có mùa lũ, nước
đẩy rơm rạ và nhện gié trong ruộng đi xuống phía dưới, nhưng nó sẽ nhân mật
độ lên để khi qua vụ hè thu gây hại nặng cho lúa. (Phạm Văn Kim, 2005).
2.2.4. Phòng trừ
Theo Nguyễn Văn Đĩnh thiên địch của nhện gié là loài bù lạchđen thuộc
họ Phlaeraothrippidae và loài nhện lớn bắt mồi Amblyseius sp. (Nguyễn Văn
Đĩnh, 1994). [5]
Sau khi thu hoạch lúa xuân nếu ruộng bị nhện gié bà con nên rải rơm đều
trên mặt ruộng rồi đốt, cày ải phơi đất. Vệ sinh đồng ruộng để hạn chế nguồn
nhện gié ban đầu. Áp dụng trương trình 3 giảm, 3 tăng, sạ thưa, sạ theo hàng,
quản lý mực nước trong ruộng đầy đủ tránh để khô hạn, thăm đồng thường
xuyên.
PHẦN III
12
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Loài nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại trên lúa.
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa Khang dân
- Dung cụ điều tra: kính lúp cầm tay, thước, sổ ghi chép, bút bi, máy tính
bỏ túi, túi nilon các cỡ.
- Dụng cụ nuôi sinh học: hộp petri, dao lam, kéo, panh, kính lúp soi nổi,
kính hiển vi, bông, nhiệt kế, kim côn trùng.
- Dụng cụ khác: xô, lồng nuôi nhện, lưới cách li, bình phun thuốc trừ
sâu…
3.1.3 Địa điểm nghiên cứu
- Khu nhà lưới Khoa Nông học.
- Phòng nhện tầng 2 Khoa Nông học.
- Phòng bán tự nhiên Khoa Nông học
3.1.4. Thời gian nghiên cứu
- Từ 28/12/2009 đến 28/6/2010
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra ngoài tự nhiên để xác định sự phân bố, mật độ trên các bộ phận
của cây lúa trong các giai đoạn cuối đẻ nhánh, trỗ thấp thoi, 1 tuần trước khi gặt.
- Xác định cách nuôi, nhân nhện gié trong phòng thí nghiệm
- Xác định khả năng nuôi nhân nhện gié trên các bộ phận khác nhau của
cây lúa (thân, phiến lá, gân lá, bẹ lá, hoa, hạt…)
- Xác định một số đặc tính của nhện gié: Tính hướng quang, hướng nhiệt.
13
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp điều tra nhện gié ngoài đồng ruộng
Theo phương pháp điều tra nhện hại lúa của Cục BVTV: Quyết định số
82 - 2003/QĐ/BNN, ký ngày 4/9/2003)
- Chọn vùng: Đối với vùng trọng điểm lúa có diện tích rộng từ 20 - 40 ha,
còn vùng không phải trọng điểm lúa diện tích rộng từ 2 - 5 ha.
- Chọn ruộng đại diện cho: Giống, thời vụ, địa thế giai đoạn sinh trưởng
của cây.
- Mỗi đại diện chọn 1 ruộng.
- Mỗi ruộng chọn 10 điểm ngẫu nhiên hoặc trên đường chéo của khu đồng
(điểm điều tra phải cách bờ ít nhất 2 m)
- Mỗi điểm điều tra 5 dảnh.
- Tại mỗi điểm điều tra quan sát trực tiếp các dảnh lúa nhện hại dựa vào
các triệu chứng trên thân, bẹ, lá và bông lúa.
- Thời gian điều tra: điều tra 7 - 10 ngày một lần, tập trung nguồn lực vào
các giai đoạn đẻ nhánh, trỗ thấp thoi, 1 tuần trước khi gặt.
- Tại mỗi điểm điều tra kết hợp điều tra bằng mắt và kính lúp cầm tay có
độ phóng đại 40 lần quan sát trực tiếp dảnh lúa, xác định sự phân bố của nhện
gié trên các bộ phận của cây lúa ( mặt trên, mặt dưới các lá, bẹ lá), tổng số nhện
hại trên dảnh lúa.
3.3.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu khả năng nhân nuôi quần thể
nhện gié
- Địa điểm: Khu thí nghiệm tại Khoa Nông Học - Trường Đại Học Nông
Nghiệp Hà Nội, phòng thí nghiệm nhện gié và phòng bán tự nhiên thuộc Khoa
Nông học.
- Thời gian: Từ 28/12/2009 đến 28/6/2010
a) Nuôi nhện trong nhà lưới
- Điều kiện nuôi
+ Giống lúa Khang dân
14
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
+ Nhân nuôi nhện gié trên cây lúa được trồng trong nhà lưới bán tự nhiên.
+ Nhân nuôi trong các chậu vại: trong quá trình nuôi giữ nguồn cần chú ý
tưới nước cho cây lúa bằng cách kiểm tra thường xuyên, xách nước tưới cây tùy
thuộc điều kiện thời tiết.
+ Tuổi thích hợp cây lúa khi thả nhện: Đối với nhện gié hại lúa giai đoạn
thả nhện thích hợp nhất là giai đoạn đẻ nhánh.
+ Tuổi nhện thả để nuôi giữ nguồn: thả nhện trưởng thành
- Cách tiến hành cụ thể
Bước 1: Mua giống lúa phổ biến (Khang dân) rồi ngâm trong nước 3 sôi 2
lạnh 10 phút sau đó vớt ra ngâm nước 1 ngày, ủ 1, 2 ngày trong điều kiện phòng.
Khi thóc đã nẩy mầm đều thì lấy đất đã được đập nhỏ, ngâm nước làm nhuyễn
như bùn cho vào khay và gieo vào khay mạ.
Bước 2: Tiến hành lấy đất và xử lý, chia đều lượng đất cho các chậu vại,
ngâm nước 5 – 7 ngày. Để qua một đêm, sang hôm sau tiến hành cấy lúa khi mạ
đã được 15 ngày tuổi, đem cấy với khoảng cách 15 x 15cm vào trong ô thí
nghiệm hoặc cấy 3 khóm, mỗi khóm 1 dảnh trong chậu vại. Chú ý giữ nước
trong khay, chậu lúa luôn đủ ngập (cao 1cm), tránh hiện tượng khô hạn xảy ra
làm chết lúa. Giữ nước cao 1cm bằng cách dùng khoan điện khoan 4 hướng cách
đất 1cm để đảm bảo mực nước cần thiết.
Bước 3: Tiến hành lây nhện (Các thí nghiệm đều lây nhện vào giai đoạn
lúa đang đẻ nhánh).
- Tiến hành thu nhện gié trên tàn dư cây lúa trong vụ mùa 2009, nuôi giữ
nguồn đảm bảo có 2000 nhện gié vào cuối tháng 2 năm 2010.
- Chọn bẹ lá lúa bánh tẻ, to, sạch bệnh cắt thành đoạn 3 – 5 cm có cắt tạo
lỗ tổ.
- Dùng bút lông chuyển nhẹ nhàng 15 đôi nhện đực cái vào đoạn bẹ lúa đã
cắt, quá trình đếm số lượng nhện được chuyển tiến hành dưới kính lúp có độ
phóng đại 40 lần. Kẹp các đoạn bẹ lúa đó vào nách lá lúa thứ nhất cho 30 cây
lúa.
15
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Trong quá trình trồng, chăm sóc cây lúa trước và sau khi lây nhiễm nhện
gié, tiến hành vây nilon cách ly khu vực trồng lúa.
b) Nuôi nhện trong ống thân
Chuẩn bị ống thân: Chọn những cây lúa có ống thân to, mập nhiều dinh
dưỡng thường chọn cây lúa trỗ tù 2 – 10 ngày (với những cây lúa chưa dùng đến
còn lại trên đồng phải rút hết bông để cây tập trung dinh dưỡng phát triển thân).
Dùng kéo cắt hết lá rồi bóc sạch bẹ lá lúa chỉ giữ lại ống thân. Sau đó dùng dao
lam sắc cắt ống thân lúa thành từng đoạn dài 5cm, phần gốc ống được cắt vát
cách đốt ống 0.5cm.
Chuẩn bị nhện: Cắt những dảnh lúa có triệu chứng bị nhện gié gây hại
trong nhà lưới mang về phòng thí nghiệm. Bóc bẹ lá và cắt phần gân lá có triệu
chứng nhện hại soi dưới kính lúp soi nổi để ở độ phóng đại 40 lần.
Khi soi thấy nhện dùng bút lông chuyển nhẹ nhàng nhện vào trong ống
thân đã chuẩn bị hoặc dùng dao lam cắt nhỏ bộ phận cây lúa có nhện gié rồi đưa
vào ống thân.
Cắm ống thân lên xốp cắm hoa, giữ ẩm cho ống thân lúa bằng cách hàng
ngày tưới nước lên xốp cắm hoa.
c) Các thí nghiệm xác định môi trường nuôi nhân nhện
* Đánh giá khả năng phát triển quần thể của nhện gié trên các thức ăn
khác nhau
Lấy những bộ phận cây lúa làm thức ăn cho nhện gié. Các môi trường
thức ăn cụ thể như sau:
1. Ống thân cây lúa tươi: Chọn những cây lúa sau khi trỗ bông 2 – 5 ngày
cắt rễ, rửa sạch. Dùng kéo cắt hết lá rồi bóc sạch bẹ lá lúa chỉ giữ lại ống thân.
Sau đó dùng dao lam sắc cắt ống thân lúa thành từng đoạn dài 5cm, phần gốc
ống được cắt vát cách đốt ống 0.5cm.
2. Ống thân cây lúa úa vàng: Làm tương tự như 1 sau đó để trong điều
kiện nhiệt độ phòng, sau 10 ngày khi thấy ống thân cây lúa ùa vàng thì lấy làm
thí nghiệm.
16
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
3. Ống thân cây lúa mềm đen ẩm: Làm tương tự như 1 rồi cho vào tủ lạnh
sau 20 ngày ống thân trở nên mềm đen và ẩm thì đem ra khỏi tủ lạnh để làm thí
nghiệm.
4. Ống thân cây lúa mềm đen khô: Làm tương tự như 3, sau khi đem ra
khỏi tủ lạnh thì làm khô bằng cách phơi ở nhiệt độ phòng.
5. Gân lá lúa: Chọn những cây lúa sau khi trỗ bông 2 – 5 ngày cắt rễ, rửa
sạch. Cắt lấy đoạn gốc lá lúa thứ 2 tính từ lá ngọn (đoạn cắt bằng 1/3 chiều dài
lá). Cắt bỏ hết phiến lá lúa, giữ lại phần gân và cắt thành các đoạn gân dài 5cm.
6. Phiến lá: Làm tương tự như 5 nhưng giữ lại phiến lá. Cắt những phiến
lá thành những đoạn dài 5cm, rộng 0.5cm.
7. Bẹ lá lúa: Chọn những cây lúa sắp trỗ bông cắt rễ, rửa sạch, cắt lấy bẹ
lá đón đòng sau đó dùng dao lam cắt bẹ lá lúa thành các đoạn dài 5cm.
8. Hoa lúa: Chọn những cây lúa sắp trỗ bông, bóc hết bẹ lá để lây hoa lúa.
Giữ nguyên bông lúa nhưng cắt bớt hoa chỉ giữ lại 10 hoa/ bông
9. Hạt sau trỗ 10 ngày: Chọn những cây láu đã trỗ bông 10 ngày. Dùng
kéo cắt lấy bông lúa rồi cũng cắt bớt hạt và để lại 10 hạt trên bông
10. Hạt sau trỗ 20 ngày: Chọn cây lúa trỗ 20 ngày rồi làm tương tự như 8.
11. Hạt sau trỗ 30 ngày: Chọn cây lúa trỗ 30 ngày rồi làm tương tự như 8.
12. Hạt chín phơi khô, độ ẩm <14%: Khi lúa chín cắt lây hạt đem phơi
khô (3 nắng) rồi lấy hạt làm thí nghiệm.
13. Môi trường không có thức ăn: Dùng que bông thấm glycerin vẽ 1
vòng tròn có đường kính 2cm trên đĩa petri. Sau đó thả nhện gié vào trong vòng
tròn nhện sẽ không di chuyển ra ngoài do glycerin là dung dịch ngăn cản sự di
chuyển của nhện gié.
Các đoạn ống thân, gân lá, bẹ lá, bông lúa được đặt vào trong ống nghiệm
có giá đỡ. Đáy ống nghiệm có 0.5cm nước giữ ẩm. Miệng ống nghiệm được bịt
kín bằng nilon mỏng.
Với hạt lúa phơi khô hạt được đặt trên đĩa petri không có bông ẩm
Pha phát dục được thả: Nhện trưởng thành
17
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Số lượng nhện thả: 10 nhện
Số lần nhắc lại n = 10
Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng nhện sau 4 ngày
* Môi trường nhân nuôi nhện
- Lá lúa
Trên cây lúa trỗ 2 – 5 ngày cắt lấy đoạn gốc của lá thứ 2 tính từ lá ngọn
(đoạn này có chiều dài bằng 1/3 chiều dài của lá).
a. Cắt lá lúa thành những đoạn dài 2 – 3 cm
b. Làm như a sau đó dùng dao lam cắt vát gân lá (1/3 chiều dày gân lá)
cách đầu mép 0,5cm, tạo khoang trong gân lá dài 0.5cm (không cắt đứt gân mà
giữ phần gân cắt làm nắp đậy).
- Ống thân
Chọn những cây lúa trỗ từ 2 – 5 ngày có thân to, mập sau đó cắt rễ, rửa
sạch rồi cắt hết lá, bóc bẹ chỉ để lại phần ống thân. Dùng dao lam cắt ống thân
cây lúa thành các đoạn ống thân dài 3 – 5cm. Để lại đốt ống ở phía gốc và cắt
vát phần ống dưới đốt cách đốt 0.5cm. Đốt ống thân được quấn bông ẩm
Các thí nghiệm được tiến hành với N = 30 lần nhắc lại đặt lá lúa, ống thân
nằm ngang trên các đĩa petri đã đặt bông ẩm
Đổ 500ml dung dịch K
2
SO
4
bão hòa vào bình Decicator. Đặt các đĩa Petri
vào trong bình. Đậy nắp bình để giữ ẩm.
- Cây lúa
Chọn các cây lúa ở giai đoạn trỗ (2 – 5 ngày), rửa sạch, cắt bớt rễ rồi chia
thành các nhóm:
a. Cắt bỏ toàn bộ lá, bẹ lá, đòng chỉ giữ lại phần ống thân tạo thành cây
lúa cao 20 – 30cm. Quấn bông ẩm ở gốc cây lúa sau đó cho cây lúa vào túi nilon
đưa vào ngăn cuối tủ lạnh ở bộ môn.
b. Làm như a nhưng để ở nhiệt độ phòng.
c. Làm như a nhưng cắm lên trên xốp cắm hoa, dùng nilon bịt kín lại để
18
Khóa luận tốt nghiệp Trịnh Thùy D ơng
BVTVB K51
gim s thoỏt hi nc.
d. Lm nh a sau ú cm lờn trờn cỏt vng
e. Ct ton b lỏ lỳa, ũng to thnh nhng cõy lỳa cao 20 30cm sau ú
cm trờn cỏt vng.
Ch tiờu theo dừi: Theo dừi ti ca cỏc b phn ca cõy lỳa
Thi gian theo dừi: 24 gi/ln vi lỏ v ng thõn, 5 -10 ngy/ln vi cõy
lỳa. Theo dừi cho n khi giỏ th chuyn sang mu nõu en.
S ln nhc li n = 60
* Kh nng phỏt trin ca nhn giộ
Cỏch tin hnh thớ nghim: Chun b cỏc ng thõn lỳa ti nh thớ nghim
ỏnh giỏ kh nng phỏt trin qun th ca nhn giộ trờn cỏc thc n khỏc nhau.
Sau ú tin hnh th nhn vo trong cỏc ng thõn theo cỏc cụng thc sau:
CT1: Th nhn trng thnh cỏi chy nhanh/ng thõn
CT2: Th 1 nhn trng thnh cỏi chy chm/ng thõn
CT3: Th 1cp nhn trng thnh (nhn trng thnh c cừng nhn non
khụng di ng cỏi)/ng thõn
S ln nhc li N = 10
Ch tiờu theo dừi: S lng nhn trong ng thõn sau 1 tun
* Thớ nghim t l sng ca cỏc pha phỏt dc
Cỏch tin hnh c th: Chn nhng cõy lỳa sau tr 2 5 ngy. Dựng kộo
ct ly on gc ca lỏ th 2 tớnh t lỏ ngn (on ny cú chiu di bng 1/3
chiu di ca lỏ). Sau ú dựng dao lam ct vỏt gõn lỏ lỳa (1/3 chiu dy gõn)
cỏch u mộp 0,5cm, to khoang trong gõn lỏ di 0.5cm (khụng ct t gõn m
gi phn gõn ct lm np y). Xp cỏc on lỏ lỳa cú gõn ó ct to l t vo
trong a petri ó c t bụng m. Sau ú th nhn giộ vo l t ó to trờn
gõn lỏ lỳa.
Thớ nghim c tin hnh vi 30 ln nhc li
19
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Các pha nhện được thả gồm: Trứng, nhện trưởng thành cái chạy chậm,
nhện trưởng thành cái chạy nhanh.
Số lượng nhện thả trong mỗi pha: 1 nhện/giá thể
Theo dõi thí nghiệm: Hàng ngày theo dõi đếm số lượng trứng nở, số
lượng nhện trưởng thành còn tồn tại trên gân lá. Với thí nghiệm thả trứng theo
dõi trong 4 ngày, thả nhện non không di động và nhện trưởng thành theo dõi
trong 3 ngày.
* Thí nghiệm đánh giá chất lượng nhện gié nuôi trong phòng thí nghiệm và
hiệu quả của các phương pháp chuyển nhện lên cây lúa
Cách tiến hành: Chuẩn bị những đoạn lá lúa tương tự như thí nghiệm tỷ lệ
sống của các pha dục của nhện gié. Sau đó thả nhện vào trong lỗ tổ đã tạo rồi
đem lây lên cây lúa theo 2 cách.
Cách 1: Kéo nhẹ để mở bẹ lá thứ nhất của cây lúa (tính từ lá ngọn) rồi
cắm phần gân lá đã lây nhện vào trong bẹ lá lúa.
Cách 2: Không mở bẹ lá lúa mà kẹp phần gân lá đã có nhện vào cổ lá lúa.
Số lượng nhện thả: 5 nhện/ gân
Số lượng dảnh lây: 10
Thời gian theo dõi: 7 ngày sau lây nhiễm
Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng nhện trên cây lúa
d)Thí nghiệm xác định tập tính của nhện
* Thí nghiệm đánh giá tính hướng quang của nhện gié
Chọn cây lúa ở giai đoạn mới trỗ 2 ngày, cắt lấy 1 dóng thân lúa có đốt 2
đầu. Dùng dao lam cắt dọc ống thân để lại đốt, và 1/2 ống, dùng băng dính đen
bịt 1/ 2 chiều dài ống, nilon trắng mỏng bịt 1/2 còn lại. Thả nhện vào trong ống
đã tạo. Đặt ống vào trong hộp có bông giữ ẩm rồi đặt hộp dưới ánh sáng tự
nhiên.
Số lượng nhện thả: 10
Số lần nhắc lại: 10
20
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Làm 30 ống thân quan sát trong 3 thời điểm là sau 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ.
Mỗi thời điểm quan sát 10 ống thân
Chỉ tiêu: Phân bố của nhện ở bên tối và bên sáng sau 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ.
* Thí nghiệm đánh giá tính hướng nhiệt của nhện gié.
Chọn cây lúa trỗ 2 ngày cắt rễ, rửa sạch, cắt hết lá, bóc sạch bẹ chỉ giữu
lại ống thân. Dùng dao lam cắt ống thân lúa thành những đoạn ống thân lúa dài
10 – 15cm, gốc ống có để lại đốt thân. Dùng bút lông chuyển nhẹ nhàng nhện
vào trong ống, dùng nilon mỏng bịt kín miệng ống. Đặt ống thân trong ống
nghiệm đã được đặt vào trong khay nước đá.
Số lượng nhện thả: 5 cặp nhện trưởng thành
Số lần nhắc lại: 30
Làm 30 ống thân để quan sát trong 3 thời điểm là sau 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ.
Mỗi thời điểm quan sát 10 ống thân.
Chỉ tiêu: Phân bố của nhện ở bên nửa ống thân có nhiệt độ thấp và bên
nửa ống thân có nhiệt độ bình thường sau 3 giờ, 6 giờ, 24 giờ.
3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp tính toán.
- Mật độ nhện
Mật độ nhện (con/dảnh) =
Tổng số nhện điều tra (con)
Tổng số dảnh điều tra (dảnh)
Số liệu thí nghiệm thu thập được xử lý trong Excel (Phạm Tiến Dũng,
2003), (Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng, 2006).
21
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Diễn biến mật độ và sự phân bố của nhện gié trên lúa Khang Dân vụ xuân
năm 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội
Nếu như trước đây nhện gié chỉ xuất hiện ở các vùng trồng lúa thuộc các tỉnh
phía Nam nước ta thì trong những năm gần đây nhện đã xuất hiện ở cả các vùng
trồng lúa của các tỉnh phía Bắc với khuynh hướng lan rộng và gây hại nặng. Năm
2007, lúa mùa của một số tỉnh như Hải Dương, Hà Nội, Điện Biên, Thái Nguyên…
đã bị nhện gié tấn công nhưng do chưa xác định được nguyên nhân nên nông dân
phòng trừ không có hiệu quả, dẫn đến năng suất một số nơi giảm 25 - 30%, cá biệt
lên tới 60%.
Tại Hà Nội tuy chưa bùng phát thành dịch nhưng tần xuất bắt gặp nhện gié
ngày càng cao, thêm vào đó là sự thiếu hiểu biết của người dân khiến cho nhện gié
trở thành một mối nguy hiểm tiềm tàng cho việc sản xuất lúa ở đây. Xuất phất từ
thực tế đó chúng tôi tiến hành điều tra diễn biến mật độ và xác định sự phân bố của
nhện gié trên giống lúa Khang dân tại Gia Lâm – Hà Nội. Kết quả được trình bày
tại bảng 4.1
22
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng BVTVB – K51
Bảng 4.1.Diễn biến mật độ và phân bố của nhện gié Steneotarsonemus spinki trên lúa Khang Dân vụ xuân
năm 2010 tại Gia Lâm – Hà Nội
Ngày điều
tra
Giai đoạn
điều tra
Mật độ nhện Mật độ
trung bình
Bộ phận
xuất hiện
nhiều
Lá 1 Lá 2 Lá 3 Lá 4 Lá 5 Hoa(hạt
lúa)
Ống
thân
Tr Nh Tr Nh Tr Nh Tr Nh Tr Nh Tr Nh Tr Nh
10/03/2010 Mạ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
17/03/2010 Đẻ nhánh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
27/03/2010 Đẻ nhánh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
07/04/2010 Đẻ nhánh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
17/04/2010 Đẻ nhánh 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
27/04/2010 Làm đòng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
07/05/2010 Làm đòng 0 0 0 0 0 0.06 0 0 0 0 0 0 0 0 0.06 Bẹ
17/05/2010 Làm đòng 0 0 0 0.1 0 0.04 0 0 0 0 0 0 0 0 0.14 Bẹ
27/05/2010 Trỗ bông 0 0 0 0.08 0 0.04 0 0 0 0.06 0 0 0 0 0.18 Bẹ
07/06/2010 Chín sữa 0 0.06 0 0.04 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.1 Bẹ
17/06/2010 Chín sáp 0 0 0 0 0 0.04 0 0 0 0 0 0 0 0 0.04 Bẹ
Ghi chú: Tr: Trứng Nh: Nhện Thứ tự lá: Tính từ lá ngọn
Đơn vị tính: Trứng (quả/lá).
Nhện (con/ lá)
23
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Qua kết quả ở bảng 4.1. về mật độ và phân bố của nhện gié trên giống lúa
Khang dân vụ xuân năm 2010 chúng tôi nhận thấy: Trong vụ xuân năm 2010 nhện
gié xuất hiện muộn và mật độ thấp, khi lúa Khang dân bước vào giai đoạn làm
đòng nhện mới bắt đầu xuất hiện với mật độ 0.06 con/dảnh và tập trung ở bẹ lá thứ
3. Giai đoạn trỗ mật độ nhện tăng nhưng vẫn ở mức thấp 0.1 con/dảnh tập trung ở
các bẹ lá thứ nhất, thứ 2 và thứ 3. Trong quá trình điều tra chúng tôi không quan sát
được các pha trứng, nhện non, nhện non không di động mà chỉ quan sát được nhện
gié trưởng thành. Khi lúa bước vào giai đoạn làm đòng và trỗ bông khi điều tra
cũng khồn phát hiện thấy nhện nhện gié trên hoa lúa, hạt lúa và ống thân lúa.
4.2. Môi trường nuôi nhện
4.2.1. Khả năng phát triển quần thể của nhện gié trên các thức ăn là bộ phận
cây lúa
Hiện nay chưa có nghiên cứu chính thức về môi trường nhân nuôi nhện trong
phòng thí nghiệm. Thêm vào đó trong điều kiện vụ xuân ở miền Bắc nhện gié xuất
hiện với mật độ thấp, để có đủ nhện phục vụ cho các thí nghiệm chúng tôi tiến hành
thí nghiệm xác định môi trường nuôi nhện thích hợp nhất cũng như khả năng tồn tại
của nhện gié khi có ít hoặc không có thức ăn.
Các môi trường được dùng đê nuôi nhện trong thí nghiệm là các bộ phận
được lấy từ cây lúa sau trỗ 2 – 5 ngày cụ thể: ống thân tươi; ống thân úa vàng; ống
thân vàng đen, khô; ống thân vàng đen, ẩm; gân lá; phiến lá; bẹ lá đón đòng; hoa
lúa; hạt lúa sau trỗ 10 ngày; hạt lúa sau trỗ 20 ngày; hạt lúa sau trỗ 30 ngày; hạt
khô.
Kết quả được trình bày ở bảng 4.2
24
Khãa luËn tèt nghiÖp TrÞnh Thïy D ¬ng
BVTVB – K51
Hình 4.1. Nuôi nhện trên các thức ăn khác nhau
(Nguồn: Trịnh Thùy Dương)
Bảng 4.2. Sự phát triển của nhện gié trên các bộ phận của cây lúa
Môi trường
Số lượng nhện trung bình khi theo dõi
Trứng NN Nkdđ NTTĐ NTTC
Ống thân tuơi 7.9 6.3 6.4 1.8 5
Ống thân úa vàng 37.38 2.13 0.50 0.88 3.75
Ống thân mềm, đen,
khô
19.20 0.40 0.00 0.80 3.40
Ống thân mềm, đen,
ẩm
49.67 3.33 0.50 1.17 3.83
Gân lá 8.50 4.30 6.00 2.10 7.50
Bẹ lá đón đòng 5.80 5.00 4.30 1.60 5.50
Hoa lúa 1.80 0.90 0.50 0.60 1.10
Hạt lúa trỗ 10 ngày 1.20 1.10 0.10 0.90 0.90
Hạt lúa trỗ 20 ngày 0.90 0.80 0.10 0.50 0.90
Đơn vị tính: Trứng (quả) Nhện (con)
NN: Nhện non Nkdđ: Nhện không di động NTTĐ: Nhện trưởng thành đực
NTTC: Nhện trưởng thành cái
Qua bảng 4.2 Sự phát triển của nhện gié trên một số môi trường chúng tôi
nhận thấy nhện sinh trưởng tốt và phát triển tương đối đồng đều trên các môi
trường ống thân tươi, bẹ lá đón đòng và gân lá. Trên các môi trường này có thể
25