Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Luận Văn: "Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ tại Xí nghiệp 22 - Công ty 22 BQP"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.97 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Luận văn: </b></i>



<i><b>Kế toán nguyên vật liệu, vật liệu và </b></i>


<i><b>cơng cụ tại Xí nghiệp 22 - Cơng ty </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>L</b>

<b>Ờ</b>

<b>I NĨI </b>

<b>ĐẦ</b>

<b>U </b>



Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệuquả.


Để làm được những điều đó các doanh nghiệp ln cải tiến và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Do đó cơng tác quản lí và hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ


dụng cụ được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.


Tổ chức hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tốt sẽ cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác cho các nhà quản lí và các phần hành kế toán
khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện cơng tác hạch tốn ngun vật
liệu, cơng cụ dụng cụ là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


Xí nghiệp 22 - Cơng ty 22 BQP là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt


động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính
vì vậy việc hạch tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ tại công ty rất được
coi trọng và là một bộ phận khơng thể thiếu trong tồn bộ công tác quản lý
của công ty. Sau thời gian thực tập tại Xí nghiệp 22 - Cơng ty 22 BQP em đã
tìm hiểu thực tế, kết hợp với lý luận đã học ở trường để viết chuyên đề: "K<i><b>ế</b></i>


<i><b>tốn ngun v</b><b>ậ</b><b>t li</b><b>ệ</b><b>u, v</b><b>ậ</b><b>t li</b><b>ệ</b><b>u và cơng c</b><b>ụ</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng c</b><b>ụ</b><b> t</b><b>ạ</b><b>i Xí nghi</b><b>ệ</b><b>p 22 - Cơng ty </b></i>


<i><b>22 BQP". </b></i>


Chuyên đềđược chia làm 3 chương:


<i><b>Ch</b><b>ươ</b><b>ng I: Các v</b><b>ấ</b><b>n </b><b>đề</b><b> chung v</b><b>ề</b><b> k</b><b>ế</b><b> tốn ngun v</b><b>ậ</b><b>t li</b><b>ệ</b><b>u, cơng c</b><b>ụ</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng c</b><b>ụ</b><b>. </b></i>
<i><b>Ch</b><b>ươ</b><b>ng II: Th</b><b>ự</b><b>c t</b><b>ế</b><b> công tác k</b><b>ế</b><b> tốn ngun v</b><b>ậ</b><b>t li</b><b>ệ</b><b>u, cơng c</b><b>ụ</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng </b></i>
<i><b>c</b><b>ụ</b><b> t</b><b>ạ</b><b>i Xí nghi</b><b>ệ</b><b>p 22 - Công ty 22 BQP. </b></i>


<i><b>Ch</b><b>ươ</b><b>ng III: Nh</b><b>ậ</b><b>n xét và ki</b><b>ế</b><b>n ngh</b><b>ị</b><b> v</b><b>ề</b><b> cơng tác k</b><b>ế</b><b> tốn nguyên v</b><b>ậ</b><b>t </b></i>
<i><b>li</b><b>ệ</b><b>u, công c</b><b>ụ</b><b> d</b><b>ụ</b><b>ng c</b><b>ụ</b><b>. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

cũng như sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Phạm Thanh Huyền. Em xin chân
thành cám ơn.


<b>CH</b>

<b>ƯƠ</b>

<b>NG I </b>



<b>C</b>

<b>Ơ</b>

<b> S</b>

<b>Ở</b>

<b> LÝ LU</b>

<b>Ậ</b>

<b>N CHUNG V</b>

<b>Ề</b>

<b> K</b>

<b>Ế</b>

<b> TOÁN </b>



<b>NGUYÊN V</b>

<b>Ậ</b>

<b>T LI</b>

<b>Ệ</b>

<b>U TRONG DOANH NGHI</b>

<b>Ệ</b>

<b>P </b>



<b>I. KHÁI NIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU:</b>


Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá
như:cát,sỏi trong doanh nghiệp xây lắp; vải trong doanh nghiệp may mặc ; rau
quả trong doanh nghiệp chế biến thực phẩm...,là tài sản dự trữ của doanh
nghiệp phục vụ sản xuất.


+) Trong quá trình sản xuất, Nguyên vật liệu được bao gồm cấc yếu tố
được đưa vào phục vụ quá trình vận hành chung, chịu sự tác động gián tiếp
của con người thông qua tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm : bột mì, trứng,


sữa... để sản xuất ra bánh các loại hoặc có thể tham gia gián tiếp :các loại dầu,
mỡ bôi trơn ,phụ tùng thay thế.. phục vụ cho sự hoạt động liên tục và bình
thường của máy móc ,thiết bị,,giảm thiệt hại do ngừng sản xuất ra.


+)Trong quá trình tác động của lao động về mặt hiện vật ,Nguyên vật
liệu hoặc bị hao mịn tồn bộ như:nhiên liệu, chất đốt... hoặc chỉ thay đổi hình
thái vật chất ban đầu như: mía để sản xuất đường ... hoặc vẫn giữ nguyên
trạng thái vật chất ban đầu như : vải để sản xuất quần ,áo....


Như vậy , Nguyên vật liệu được thể hiện dưới hình thái vật hố có
nghĩa là nó tồn tại ở trạng thái vật chất cụ thể ,có thể sờ ,mó cảm nhận bằng
trực quan .Nhờ đó có thể cân, đo ,đong ,đếm được nên Nguyên vật liệu và sự


biến động của nó được kiểm sốt thường xuyên bằng việc kiểm kê xác định số


lượng thông qua các đơn vịđo lường.


<b>II.PHÂN LOẠI NGUYÊN VẬT LIỆU: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

đó địi hỏi các doanh nghiệp phải phân loại vật liệu thì mới có tổ chức tốt việc
quản lý và hạch toán vật liệu.


Trong thực tế quản lý và hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, đặc
trưng thông dụng nhất để phân loại vật liệu và vai trò,tác dụng của nguyên vật
liệu trong sản xuất và yêu cầu quản lý.Theo đặc trưng này,vật liệu được chia
thành các loại sau:


-<i>Nguyên vật liệu chính</i>: là những nguyên vật liệu mà sau q trình gia
cơng, chế biến cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm “ kể cả bán
thành phẩm mua vào”



-<i>Nguyên vật liệu phụ</i>:là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ


trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay


đổi màu sắc ,mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc đẻ sử dụng để
đảm bảo cho cơng cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu
cầu công nghệ kỹ thuật,phục vụ cho lao động công nhân viên chức.


-<i>Nhiên liệu</i>:Về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ


nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hồn tồn khác với vật liệu thơng
thường.Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như


than,khí đốt...


-<i>Phụ t ùng thay thế</i>: là những vật tư dùng để thay thế ,sử chữa, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị,phương tiện vận tải...


-<i>Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản</i> : là thiết bị (cần lắp và không cần
lắp, vật kết cấu, công cụ ...) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây
dựng cơ bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

-<i>Vật liệu khác</i>: Bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì,
vật đóng gói,các loại vật tưđặc trưng.


Hạch toán theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh


tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu .Để đảm bảo thuận
tiện ,tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán về số lượng , giá trị


từng loại nguyên vật liệu ,trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ


chi tiết mỗi loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật
liệu căn cứ vào đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.


Ngoài cách phân loại phổ biến trên,các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa.Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.


<i>Theo nguồn hình thành,vật liệu bao gồm</i>:
-Vật liệu mua ngoài


-Vật liệu sản xuất


-Vật liệu từ các nguồn khác như:nhận cấp phát ,góp vốn liên doanh,
biếu,tặng thưởng...


Cách phân loại này tạo tiền đề cho viẹc quản lý và sử dụng riêng các
loại nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu
quả sử dụng vật liệu trong sản xuất.Hơn nữa ,còn đảm bảo việc phản ánh
nhanh chóng ,chính xác số hiện có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp .Nhưng cách phân loại này không phản ánh chi
tiết được từng loại nguyên vật liệu.


<i>Theo quyền sở hữu vật liệu bao gồm</i>:
-Vật liệu tự có



-Vật liệu nhận gia công hoặc giữ hộ


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty phê duyệt, xí nghiệp
kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư trước khi nhập kho, thời gian bảo quản
trong kho và trước khi đưa vào sản xuất. Thực hiện tốt chế độ thanh quyết
toán vật tư hàng tháng, quý, năm giữa các phân xưởng với xí nghiệp. Đảm
bảo an tồn hàng hố trong tất cả các khâu từ giao nhận đến bảo quản, cấp
phát và sử dụng, khơng để xảy ra tình trạng ứ đọng, mất mát, hư hỏng hay hao
hụt vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý chặt chẽ nguồn vốn,
tích cực thu hồi cơng nợđảm bảo an tồn tuyệt đối quĩ két đơn vị.


<b>3. Công tác quản lý chi phí giá thành </b>


Ban Tài chính đã tham mưu cho lãnh đạo chỉ huy xí nghiệp và giám sát


chặt chẽ trong việc mua nguyên vật liệu đầu vào, quản lý và giám sát chặt chẽ


các khoản chi tiêu thực hành tiết kiệm, tiết kiệm từ khâu sản xuất, đến các chi
phí của các phịng ban. Nhằm hạ giá thành nâng cao hiệu quả sản xuất.


<b>4. Công tác tài chính kế tốn thống kê </b>


- Thường xun bám sát sản xuất, lập kế hoạch nhu cầu vốn cho sản
xuất, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất, mua sắm trang bị, sửa chữa cải tạo
nhà xưởng và đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, tham gia nghỉ mát cho
cán bộ công nhân viên và các chế độ khác của công ty quy định.


- Tổ chức tốt cơng tác hạch tốn kế tốn, phản ánh trung thực kịp thời
kết quả sản xuất kinh doanh hàng tháng từ đó phát hiện ưu khuyết điểm trong
sản xuất kinh doanh để có những biện pháp khắc phục kịp thời nhằm không


ngừng hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.


- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo của công ty quy định.


<b>B. Tồn tại và nguyên nhân </b>


Tồn tại


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Cơng tác marketing tuy có nhiều tiến bộ, song vẫn cịn nhiều hạn chế


trong việc nắm bắt thơng tin, nghiên cứu thị trường… để đề xuất các chính


sách cho phù hợp.


- Công tác nghiên cứu mẫu mã bao bì sản phẩm vẫn cịn chậm và ít


được cải tiến, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường.


- Chưa kịp thời đối chiếu công nợ và thu hồi cơng nợ của khách hàng,
có nơi cịn để dây dưa kéo dài.


- Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, quản lý con người, nắm bắt diễn
biến tư tưởng CBCNV còn hạn chế.


Nguyên nhân:


- Giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng cao: Đường, sữa, sắt thép, inox…
Trong khi đó, giá bán điều chỉnh tăng không theo kịp với giá tăng của nguyên
vật liệu. Năng lực lãnh đạo của một số ít cán bộ cịn hạn chế về nghiệp vụ



chun môn và tổ chức quán triệt khi thực hiện nhiệm vụ.


- Lãnh đạo chỉ huy chưa quan tâm toàn diện đến đầu tư cho công tác
nghiên cứu kỹ thuật công nghệ, hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm,
cơng tác marketing…


- Sự phối hợp giữa phịng kinh doanh và ban tài chính trong cơng tác


quản lý và theo dõi công nợ chưa được chặt chẽ thường xuyên.


- Các tổ chức quần chúng hoạt động cịn thiếu chiều sâu, nhất là cơng
tác giáo dục tuyên truyền phát động phong trào sáng kiến cải tiến hợp lý hoá
trong sản xuất, chấp hành luật giao thông, kỷ luật quân đội. Sự sắp xếp đổi


mới doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần, bước đầu cũng gây xáo


trộn về tư tưởng, tâm tư nguyện vọng của cán bộ công nhân viên.


<b>V. KIẾN NGHỊ</b>


</div>

<!--links-->

×