Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.26 KB, 20 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. Tuần 15 NGỮ VĂN – BÀI 15 Kết quả cần đạt. - Qua hai bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" và "Đập đá ở Côn Lôn" cảm nhận được khí phách kiên cường của các chiến sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX và sức lôi cuốn của một giọng thơ hào hùng, hình ảnh thơ mạnh mẽ, khoáng đạt. - Củng cố và hệ thống hóa kiến thức về dấu câu; nhận ra và biết cách chữa các lỗi thường gặp về dấu câu. - Giúp học sinh đánh giá kiến thức đã thu nhận được về từ vựng và ngữ pháp đã học ở kì I. Ngày soạn: 19/11/2010. Ngày dạy: 22/11/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 57. Văn bản: VÀO NHÀ NGỤC QUẢNG ĐÔNG CẢM TÁC Phan Bội Châu 1. Mục tiêu. Giúp học sinh: a) Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỉ XX, những người mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. b) Về kỹ năng: Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí hào hùng của các tác giả. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu kính nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV- soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học và làm bài cũ; đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B: ……/17 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Hãy đọc thuộc lòng một bài thơ hoặc một đoạn thơ viết về quê hương Sơn La? Tại sao em lại chọn bài thơ, đoạn thơ đó? * Đáp án – Biểu điểm: Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 43.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. - Học sinh đọc thuộc lòng diễn cả bài thơ, đoạn thơ đã lựa chọn. (5 điểm) - Giải thích được lí do lựa chọn một cách rõ ràng, sâu sắc về phương diện nghệ thuật, nội dung của bài thơ hay đoạn thơ đó. (5 điểm) b) Dạy nội dung bài mới. * Đặt vấn đề vào bài mới: Phan Bội Châu là một chí sĩ yêu nước của Việt Nam đầu thế kỉ XX. Văn thơ của ông là lời tự bạch của một người anh hùng tràn đầy nhiệt huyết, sẵn sàng xả thân vì nước, một người mang chí lớn, khát vọng cứu nước, cứu dân dù ở hoàn cảnh nào cũng vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang. Hôm nay, qua bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" cô sẽ giúp các em phần nào thấy được phong thái khí phách đó. (GV ghi tên bài dạy) I. Đọc và tìm hiểu chung. (9 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm. HS: Đọc phần chú thích SGK (tr - 146) ?Tb: Hãy nêu những hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Phan Bội Châu? HS: trả lời. GV: Bổ sung thêm: Ông là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta trong vòng 25 năm đầu thế kỉ XX. Vốn xuất thân là nhà nho, vẫn mang cốt cách nho gia, vẫn có dáng dấp những con người nghĩa khí, những bậc hào kiệt trượng phu "phú quí bất năng dâm, bần tiện bất năng di, uy vũ bất năng khuất" (giàu sang không thể làm cho mê đắm, nghèo khó không thể làm cho thay lòng đổi dạ, uy vũ không thể làm cho khuất phục). Nhưng ông đã vượt xa khỏi mớ giáo lí thánh hiền xưa để tiếp cận những tư tưởng dân chủ, dân quyền mới. Ông đau đớn, xót xa cho đồng bào đang chịu cảnh lầm than nô lệ, say sưa cổ động duy tân đất nước, cải cách xã hội, ông nuôi khát vọng xoay chuyển càn khôn, đánh đuổi giặc thù. Với lí tưởng đó, ông lao vào cuộc đấu tranh mới, bất chấp mọi gian khổ, hi sinh, thậm chí khi phải đối diện với cái chết, cũng không hề sờn lòng nản chí: "Nếu chết xong đi thế cũng hay – Còn ta, ta lại tính cho mày". Ông từng xuất dương sang Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan để mưu đồ sự nghiệp cứu nước. - Phan Bội Châu là nhà văn, nhà thơ lớn, có sự nghiệp sáng tác khá đồ sộ, tác phẩm của ông bao gồm rất nhiều thể loại, tất cả đều thể hiện lòng yêu nước, thương dân tha thiết, khát vọng độc lập, tự do và ý chí chiến đấu bền bỉ, kiên cường. * Phan Bội Châu (1867 - 1940) tên thuở nhỏ là Phan Văn San, hiệu Sào Nam. Quê Nam Đàn, Nghệ An. Ông là nhà yêu nước, nhà cách mạng lớn nhất của dân tộc ta đầu thế kỉ XX. Đồng thời ông là nhà văn, nhà thơ lớn có sự nghiệp sáng tác đồ sộ thể hiện lòng yêu nước thương dân tha thiết, khát vọng độc lập, tự do và ý chí chiến đấu bền bỉ, kiên cường. ?Tb: Bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" được sáng tác trong hoàn cảnh nào? 44. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. - HS trả lời, GV bổ sung thêm. GV: Phan Bội Châu đã từng bị thực dân Pháp kết án tử hình vắng mặt từ năm 1912, cho nên ông bị bọn quân phiệt Quảng Đông bắt giam và biết chúng có ý định trao trả cho Pháp ông nghĩ rằng mình khó có thể thoát chết. Bởi thế, ngay từ những ngày đầu vào ngục (đầu năm 1914) Phan Bội Châu đã viết "Ngục trung thư" nhằm để lại một bức thư tuyệt mệnh tâm huyết cho đồng bào, đồng chí. Bài thơ này bộc lộ cảm xúc của ông trong những ngày đầu mới vào ngục, Phan Bội Châu nói là làm để "tự an ủi mình", và kể lại rằng khi làm xong, ông đã "ngâm nga lớn tiếng rồi cả cười, vang động cả bốn vách, hầu như không biết thân mình đang nhốt trong ngục". Qua dòng cảm xúc đó, ta có thể cảm nhận được một hình ảnh tuyệt đẹp về tư thế của người cách mạng lúc sa cơ, rơi vào vòng tù ngục. * "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" là một bài thơ Nôm nằm trong tập "Ngục trung thư" sáng tác đầu năm 1914, khi tác giả bị bọn quân phiệt Quảng Đông bắt giam. 2. Đọc. GV: Nêu yêu cầu đọc: đây là một bài thơ Đường luật mang khí phách và phong thái của Phan Bội Châu nên cần chú ý đọc diễn cảm phù hợp với khẩu khí ngang tàng,giọng điệu hào hứng của bài thơ. Riêng cặp câu 3,4 cần đọc với giọng thống thiết. - GV đọc một lần và gọi 2 HS đọc lại toàn bài thơ. - GV nhận xét cách đọc của học sinh. ?Y: Giải thích nghĩa của từ: hào kiệt, phong lưu, bủa tay? - HS dựa vào chú thích (1,2,5) để trả lời. ?Giỏi: Bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" được sáng tác theo thể thơ nào? Hãy nhắc lại đặc điểm của thể thơ đó? - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Mỗi bài gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, thường gieo vần bằng ở các tiếng cuối câu 1,2,4,6,8. Bài thơ có sự bố trí thanh điệu hài hòa theo luật: nhất tam ngũ bất luận nhị tứ lục phân minh. Trong bài thơ thuộc thể này có hai cặp câu sử dụng nghệ thuật đối chỉnh là: cặp câu thực và luận. Bố cục bài thơ gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết; nhưng cũng có khi chia làm hai phần: 4 câu đầu, 4 câu cuối. ?Tb: Căn cứ vào đặc trưng thể thơ, nội dung của toàn bài hãy cho biết bài thơ được chia làm mấy phần? - Bài thơ có bố cục 4 phần: 2 câu đề, 2 câu thực, 2 câu luận, 2 câu kết. GV: Để giúp các em thấy được bút pháp nghệ thuật đặc sắc và nội dung của bài thơ, ta đi phân tích theo bố cục trên. II. Phân tích. (20 phút) 1. Hai câu đề: Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 45.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. HS: Đọc hai câu đề. Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu, Chạy mỏi chân thì hãy ở tù. GV: Trong thơ thất ngôn bát cú Đường luật phần đề gồm hai câu: 1 câu gọi là câu phá đề, 1 câu là câu thừa đề. ?Kh: Quan sát hai câu đề, em thấy hình thức câu thơ phá đề có gì đặc biệt? Tác dụng của nó? - Câu phá đề có hai vế tiểu đối cùng với điệp ngữ "vẫn" được điệp lại hai lần làm cho giọng thơ rắn rỏi, mạnh mẽ khẳng định một tâm thế "hào kiệt" và "phong lưu". ?Kh: Đọc lại chú thích (1,2) và phân tích cặp câu 1 và 2 để thấy rõ khí phách và phong thái của nhà chí sĩ khi rơi vào vòng tù ngục? - Hai câu thơ là một lời tuyên ngôn khẳng định tư thế làm người của Phan Bội Châu. Ông tự nhận mình là hào kiệt, phong lưu vì "chạy mỏi chân" nên tạm nghỉ ngơi lại ở "nhà tù". Cụ Phan quả là một đấng anh hùng. Điệp từ "vẫn" nhắc lại hai lần dẫn dắt hai danh từ gốc Hán "hào kiệt, phong lưu" nhấn mạnh bản lĩnh không lay chuyển, trước sau như một của người anh hùng. Nó phủ nhận hoàn toàn cảnh ngộ cay đắng hiện tại của Phan Bội Châu: bị rơi vào vòng tù ngục mà cứ như người chủ động nghỉ ngơi để rồi lại tiếp tục bước đi trên con đường cứu nước. * Phong thái đoàng hoàng, tự tin, vừa ngang tàng bất khuất, vừa hào hoa tài tử. GV: Hai câu thơ thể hiện một phong thái thật đường hoàng, tự tin, thật ung dung, thanh thản, vừa ngang tàng bất khuất, lại vừa hào hoa tài tử. Bị rơi vào vòng tù ngục mà cứ như người chủ động nghỉ chân ở một nơi nào đó trên đoạn đường buôn tẩu dài dặc. Mà thực chất không phải như vậy, chính tác giả đã kể lại rằng mình bị áp giải đi "nào xiềng tay,nào trói chặt" vào ngục lại bị giam "chung một chỗ với bọn tù xử tử" chứ đâu có được đãi như khách! Nhưng người anh hùng không bao giờ chịu cúi đầu khuất phục hoàn cảnh, chịu để cho hoàn cảnh đè bẹp mình, họ đứng cao hơn mọi sự cùm kẹp, đày đọa của kẻ thù, cảm thấy mình hoàn toàn tự do, thanh thản về mặt tinh thần. Cho nên khi nói về một biến cố hiểm nghèo có quan hệ đến sự sống chết của mình mà Phan Bội Châu vẫn có giọng vui đùa. Đây cũng là giọng điệu quen thuộc trong lối thơ khẩu khí khá phổ biến ở văn thơ truyền thống của dân tộc ta. Chuyển: Hai câu đề đúng là một tuyên ngôn về nhân cách, về bản lĩnh vừa ung dung tự tại vừa hóm hỉnh lạc quan. Từ đó, người chiến sĩ biến thế bị động thành chủ động, biến thân xác mất tự do thành sự tự do về tinh thần để tự động viên mình giữ vững lí tưởng, suy ngẫm sự đời. 2. Hai câu thực: Đã khách không nhà/ trong bốn bể, Lại người có tội/ giữa năm châu. 46. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. ?Tb: Đọc hai câu thực, em thấy giọng điệu hai câu này có gì thay đổi so với hai câu đề? Vì sao? - Hai câu thực âm hưởng có phần chùng xuống, giọng điệu trầm thống diễn tả một nỗi đau cố nén, khác hẳn giọng cười cợt đùa vui ở hai câu đề. Với hai câu thực Phan Bội Châu tự nói về cuộc đời buôn ba chiến đấu của mình, một cuộc đời đầy giông tố sóng gió và đầy bất trắc. ?Kh: Em có nhận xét như thế nào về việc sử dụng biện pháp nghệ thuật ở hai câu thơ thực? - Tác giả sử dụng nghệ thuật đối xứng khá chặt chẽ (đối ý, đối lời). "Đã khách – lại người; không nhà trong bốn bể - có tội giữa năm châu". Từng cặp từ ngữ đối nhau, từng ý đối nhau, hài hòa, vẽ lại hình ảnh con người từng trải qua cuộc đời lưu ly chìm nổi, nhưng đáng tự hào, vẫn ngang tàng, có tầm vóc lớn lao phi thường. GV: Từ năm 1905 cho đến khi bị bắt là gần 10 năm lưu lạc của Phan Bội Châu khi Nhật Bản, khi Trung Quốc, khi Thái Lan, 10 năm không một mái ấm gia đình, cực khổ về vật chất, cay đắng về tinh thần, Phan Bội Châu từng nếm trải biết bao nhiêu! Thêm vào đó còn sự săn đuổi của kẻ thù, dù ở đâu, ông cũng là đối tượng truy bắt của thực dân Pháp nhất là khi đã đội trên đầu một bản án tử hình. ?Kh: Lời tâm sự ở đây có ý nghĩa như thế nào? Có phải Phan Bội Châu than thân không? - Đây không phải là lời than thân. Một con người đã coi thường hiểm nguy, ngay từ lúc dấn thân vào con đường hoạt động cách mạng đã tự nguyện gắn cuộc đời mình với sự tồn vong của đất nước như Phan Bội Châu "non sông đã chết sống thêm nhục" (Lưu biệt khi ra nước ngoài) thì đâu cần than cho số phận cá nhân của mình. Tình cảnh một dân tộc mất nước lúc này cũng nào có khác gì! Gắn liền sóng gió của cuộc đời riêng với tình cảnh chung của đất nươc, của nhân dân, câu thơ giúp ta cảm nhận đầy đủ hơn tâmd vóc lớn lao phi thường của Phan Bội Châu – người tù yêu nước. Đó cũng là nỗi đau lớn lai trong tâm hồn bậc anh hùng. * Tầm vóc lớn lao, phi thường của người tù yêu nước. 3. Hai câu luận: HS: Đọc hai câu luận. Bủa tay/ ôm chặt/ bồ kinh tế, Mở miệng/ cười tan/ cuộc oán thù. ?Kh: Hai câu thơ này tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? - Nghệ thuật đối (đối ý, đối lời): "Bủa tay – mở miệng; ôm chặt – cười tan; bồ kinh tế - cuộc oán thù" và dùng lối nói khoa trương tạo nên hình tượng nghệ thuật gây ấn tượng mạnh, kích thích cảm xúc của người đọc, có sức truyền cảm lớn. ?Giỏi: Hãy phân tích hai câu luận để thấy được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong việc biểu hiện hình ảnh của người anh hùng hào kiệt? Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 47.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. - Hai câu luận là khẩu khí của người anh hùng, hào kiệt cho dù có ở tình trạng bi kịch đến mức độ nào thì chí khí vẫn không dời đổi, vẫn một lòng theo đuổi sự nghiệp cứu nước, cứu đời "Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế", vẫn có thể ngạo nghễ cười trước mọi thủ đoạn khủng bố tàn bạo của kẻ thù "cười tan cuộc oán thù". * Hình ảnh người anh hùng mang chí lớn, cứu dân, cứu nước dù ở trong tù vẫn tự tin vào sức mình, tin vào sự nghiệp cách mạng. Câu thơ là sự kết tinh cao độ cảm xúc lãng mạn hào hùng của tác giả. ?Kh: Em nhận xét gì về tác dụng của nghệ thuật đối trong hai cặp câu thực, luận? - Ở hai câu thực và hai câu luận là những câu thơ đối nhau góp phần tạo nên âm hưởng hào hùng, lãng mạn kiểu anh hùng ca. Các cặp từ đối: "bốn biển – năm châu; bủa tay – mở miệng; bồ kinh tế - cuộc oán thù" khắc họa rõ nét tầm vóc của nhân vật trữ tình, càng về sau càng lớn lao, kì vĩ, mạnh mẽ, phi thường rất phù hợp giọng điệu lãng mạn hào hùng của toàn bài thơ. 4. Hai câu kết: HS: Đọc hai câu kết. Thân ấy vẫn còn,/ còn sự nghiệp, Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì đâu. ?Tb: Nêu nhận xét của em về âm điệu và cách dùng từ ngữ trong hai câu kết? - Hai câu kết âm điệu có chút lắng lại để soi rọi, tiếp tục suy ngẫm về cảnh ngộ hiện tại nhưng vẫn có nét gân guốc, bướng bỉnh muốn thách thức tất cả. ?Kh: Hai câu cuối là kết tinh tư tưởng của toàn bài thơ. Em cảm nhận được điều gì từ hai câu thơ ấy? - Hai câu kết khẳng định một niềm tin sáng chói qua hai vế tiểu đối "Thân ấy vẫn còn,/ còn sự nghiệp", chữ "còn" được điệp lại hai lần ở giữa câu thơ buộc người đọc phải ngắt nhịp một cách mạnh mẽ làm cho lời nói trở nên dõng dạc, dứt khoát làm cho ý thơ được nhấn mạnh: con đường cách mạng cứu nước, cứu dân là con đường vinh quang chính nghĩa, người cách mạng còn sống còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp cứu nước của mình đã lựa chọn. Câu thứ 8 nói lên một chấp nhận, một thách thức, một tinh thần coi thường những hiểm nguy, gian truân. Từ đó ta thấy rằng hai câu kết có nhiệm vụ kết tinh lại toàn bộ tư tưởng của bài thơ, khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết, khẳng định ý chí thép gang mà kẻ thù không thể nào bẻ gãy. Con người ấy còn sống là còn chiến đấu, còn tin tưởng vào sự nghiệp chính nghĩa của mình, vì thé mà không sợ bất kì một thử thách gian nan nào. * Khẳng định tư thế hiên ngang của con người đứng cao hơn cái chết và ý chí thép gang mà kẻ thù không thể nào bẻ gãy. GV: Hai câu kết chứa đựng những vần thơ mang tính hướng nội, nó vang lên như một lời tự động viên khích lệ người tù cách mạng. Hai câu kết đăng đối hài hòa với hai câu đề góp phần nhấn mạnh, nâng cao chủ đề bài thơ. Nó thẳng băng, trực diện, sáng tỏ vừa đóng khung lại bức chân dung con người tinh thần mà Phan Bội Châu tự họa,vừa mở ra những dự báo bao khó khăn, nguy hiểm đang chờ ở phía trước. 48. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. III. Tổng kết, ghi nhớ. (4 phút) ?Kh: Qua phân tích em hãy chỉ ra những nét đặc sắc nghệ thuật, nội dung của bài thơ? - Nghệ thuật: Bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ trang trọng, giọng điệu hào hùng có sức lôi cuốn mạnh mẽ. Dùng nghệ thuật nói quá, đối, điệp ngữ rất đặc sắc. - Nội dung: Bài thơ thể hiện phong thái ung dung, đường hoàng, khí phách kiên cường bất khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà hcis sĩ yêu nước Phan Bội Châu. HS: Đọc * Ghi nhớ. SGK (tr - 148) IV. Luyện tập. (2 phút) HS: Đọc phần đọc thêm SGK (tr - 148) c) Củng cố, luyện tập. (2 phút) H: Bài thơ "Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác" được sáng tác theo thể thơ nào? Hãy nhắc lại đặc điểm của thể thơ đó? - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Mỗi bài gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, thường gieo vần bằng ở các tiếng cuối câu 1,2,4,6,8. Bài thơ có sự bố trí thanh điệu hài hòa theo luật: nhất tam ngũ bất luận nhị tứ lục phân minh. Trong bài thơ thuộc thể này có hai cặp câu sử dụng nghệ thuật đối chỉnh là: cặp câu thực và luận. Bố cục bài thơ gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết; nhưng cũng có khi chia làm hai phần: 4 câu đầu, 4 câu cuối. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. (2 phút) - Học thuộc lòng và phân tích lại bài thơ, học thuộc phần ghi nhớ. - Làm bài tập phần luyện tập SGK (148) - Đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản: Đập đá ở Côn Lôn. =================================================. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 49.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 21/11/2010. Ngày dạy: 24/11/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 58. Văn bản: ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN Phan Châu Trinh 1. Mục tiêu. Giúp học sinh: a) Về kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp của nhà chí sĩ yêu nước Phan Châu Trinh,người mang chí lớn cứu nước, cứu dân, dù ở hoàn cảnh nào vẫn giữ được phong thái ung dung, khí phách hiên ngang, bất khuất và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp giải phóng dân tộc. b) Về kỹ năng: Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua giọng thơ khẩu khí hào hùng của tác giả. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh lòng yêu kính nhà chí sĩ yêu nước. 2. Chuẩn bị của Gv và HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học bài cũ; đọc và trả lời các câu hỏi phần Đọc – Hiểu văn bản. 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B:……/17 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: Miệng (5 phút) * Câu hỏi: Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác và nêu nghệ thuật , nội dung chính của bài thơ. * Đáp án – Biểu điểm: - Học sinh đọc đúng, đầy đủ, lưu loát, diễn cảm bài thơ. (4 điểm) - Nêu nghệ thuật và nội dung của bài thơ: + Nghệ thuật: Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ trong thơ trang trọng, giọng điệu hào hùng, mạn mẽ, cảm hứng anh hùng dạt dào. Sử dụng nghệ thuật nói quá, đối ngữ, điệp ngữ rất đặc sắc, tạo cho bài thơ có sức truyền cảm mạnh mẽ. (3 điểm) + Nội dung: Bài thơ thể hiện phong thái ung dung, tự tin và khí phách kiên cường, bất khuất, vươn lên trong cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan Bội Châu. (3 điểm) * Đặt vấn đề vào bài mới. Vào những năm đầu thế kỉ XX, cùng hoạt động cứu nước, cùng sáng tác văn chương bên cạnh Phan Bội Châu có một số chí sĩ yêu 50. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. nước khác cũng rất đáng kính, một trong số đó nổi bật là Phan Châu Trinh. Chặng đường hoạt động cách mạng của ông ngắn hơn Phan Bội Châu. Năm 1908, PCT bị bắt và bị đày ra Côn Đảo, tại đây ông sáng tác bài thơ Đập đá ở Côn Lôn, tiết học hôm nay cô trò ta cùng tìm hiểu thi phẩm này. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: I. Đọc và tìm hiểu chung. (8 phút) 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: HS: Đọc chú thích SGK (tr - 149) ?Tb: Nêu hiểu biết của em về tác giả Phan Châu Trinh? HS: - Phan Châu Trinh ( 1872 -1926 ) hiệu là Tây Hồ, biệt hiệu Hi Mã, quê ở làng Tây Lộc - Hà Đông - Quảng Nam. GV: PCT đỗ phó bảng được bổ dụng một chức quan nhỏ nhưng chỉ một thời gian ngắn đã bỏ quan, chuyên tâm vào sự nghiệp cứu nước. - Trong những năm đầu của thế kỷ XX PCT là người đề xướng dân chủ, đòi bãi bỏ chế độ quân chủ sớm nhất ở VN. Hoạt động cứu nước của ông đa dạng, phong phú và sôi nổi ở trong nước, có lúc ở Pháp, Nhật. PCT là người giỏi biện luận và có tài văn chương. Văn chính luận của ông rất hùng hồn, đanh thép, thơ văn trữ tình đều thẫm đẫm tinh thần yêu nước và dân chủ. - Đầu thế kỷ XX PCT là người đề xướng dân chủ bãi bỏ chế độ quân chủ sớm nhất ở Việt Nam. - Là người giỏi biện luận và có tài văn chương. - Năm 1908 PCT bị khép tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì nên bị bắt đầy ra Côn Đảo. Đến tháng 6/1910 nhờ sự can thiệp của hội nhân quyền (Pháp) ông mới được tha. - Tác phẩm chính: Tây Hồ thi tập, Tỉnh quốc hồn ca, Xăng-tê thi tập (Các tập thơ),Giai nhân kỳ ngộ (truyện thơ dịch) ?Tb: Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn ra đời trong hoàn cảnh nào? - Trong thời gian bị đày ra Côn Lôn, ông cũng như bao tù nhân khác bị bắt lao động khổ sai là đập những viên đá to cho nhỏ vụn ra để rải đường hoặc đổ bê tông cốt thép. Bài thơ này được ông làm vào thời gian ấy. - Bài thơ được làm trong thời gian Phan Châu Trinh bị đày ở đảo Côn Đảo. GV: Đầu năm 1908 nhân dân Trung Kì nổi dậy chống sưu thuế, Phan Châu Trinh bị bắt, bị kết án chém và đày ra Côn Đảo (tháng 4/1908). Vài tháng sau nhiều thân sĩ Trung Kì, Bắc Kì cũng bị đày ra đây. Ngày đầu tiên, Phan Châu Trinh đã ném một mảnh giấy vào khám của họ để an ủi, động viên: "Đây là một trường học thiên nhiên, mùi cay đắng trong ấy làm trai giữa thế kỉ XX này, không thể không nếm cho biết" (Thơ văn Phan Châu Trinh, Nhà xuất bản văn học, Hà Nội, 1983). Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn ra đời trong thời gian này. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 51.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. 2. Đọc: GV: Nêu yêu cầu đọc: đọc to, ngắt đúng nhịp thơ 2/2/3 và 4/3. Chú ý thể hiện khẩu khí ngang tàng và giọng điệu hào hùng của tác giả trong bài thơ. - GV đọc một lần sau đó gọi 2 học sinh đọc lại bài thơ, GV nhận xét. GV: Các em cần chú ý lối nói ngụ ý trong các chú thích 4,5,6. HS: Đọc chú thích 4,5,6 SGK (tr - 149). G': Bài thơ "Đập đá ở Côn Lôn" được sáng tác theo thể thơ nào? Hãy nhắc lại đặc điểm của thể thơ đó? - Bài thơ được sáng tác theo thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Mỗi bài gồm 8 câu, mỗi câu 7 chữ, thường gieo vần bằng ở các tiếng cuối câu 1,2,4,6,8. Bài thơ có sự bố trí thanh điệu hài hòa theo luật: nhất tam ngũ bất luận nhị tứ lục phân minh. Trong bài thơ thuộc thể này có hai cặp câu sử dụng nghệ thuật đối chỉnh là: cặp câu thực và luận. Bố cục bài thơ gồm 4 phần: đề, thực, luận, kết; Ở bài thơ này mạch ý thể hiện rất rõ 2 ý lớn nên chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ theo kết cấu: 4 câu thơ đầu & 4 câu thơ cuối. II. Phân tích. (22 phút) 1. Bốn câu thơ đầu: HS: Đọc 4 câu thơ đầu: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, Lừng lẫy làm cho lở núi non. Xách búa đánh tan năm bảy đống, Ra tay đập bể mấy trăm hòn. ?Tb: Em hiểu gì về câu thơ đầu? Câu đầu miêu tả bối cảnh không gian, đồng thời tạo dựng tư thế của con người giữa đất Côn Lôn. ?Kh: Làm trai có nghĩa là như thế nào? - “Làm trai” thể hiện quan niệm nhân sinh truyền thống, theo Phan Bội Châu thì “Đã sinh làm trai thì cũng phải khác đời ”. Và như Nguyễn Công Trứ quan niệm rằng: “Chí làm trai Nam, Bắc, Tây, Đông – Cho phải sức vẫy vùng trong bốn bể” … Đó là lòng kiêu hãnh, là ý chí tự khẳng định mình, là khát vọng hành động mãnh liệt. Con người như thế lại đường hoàng “đứng giữa” đất trời Côn Lôn, “đứng giữa” biển rộng non cao, đội trời đạp đất, tư thế hiên ngang, sừng sững! Từ câu thơ toát lên một vẻ đẹp hùng tráng. Câu thơ cho thấy họ đâu phải là những người tù khổ sai đang ủ rũ vì lao động cực nhọc. Họ đang ở trong tư thế đội trời đạp đất và mang trong mình một quan niệm truyền thống về làm trai: "Làm trai cho đáng nên trai – Phú Xuân đã trải Đồng Nai đã từng". Từ câu thơ toát lên một vẻ đẹp hùng tráng. ?Tb: Ba câu thơ sau nói về điều gì? 52. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. - Miêu tả công việc đập đá nặng nhọc ?Giỏi: Để miêu tả công việc đó tác giả sử dụng nghệ thuật gì? Hiệu quả của cách sử dụng nghệ thuật đó? HS: Nghệ thuật khoa trương, nghệ thuật đối, thể hiện tư thế ngạo nghễ ngang tầm vũ trụ của người tù cách mạng. GV: - Câu thứ nhất thiên về tả tĩnh, câu thứ 2 chuyển sang nét động, từ "lừng lẫy" đầu câu chưa thật rõ nghĩa, nhưng đến cụm từ sau: làm cho lở núi non" thì ý thơ mở ra, hình tượng nhân vật hiện lên oai phong, lẫm liệt như một thiên thần, ngỡ như vị thần đang xẻ núi, khơi sáng để sắp xếp lại núi non. - Thực tế Phan Chu Trinh đang phải làm 1 công việc hết sức nặng nhọc: lao dịch khổ sai, đập đá, chuyển đá,… dưới roi vọt của bọn cai ngục, đó là công việc cực khổ và vô cùng nguy hiểm, vậy mà tác giả lại nói như vậy, thật là lãng mạn. ?Giỏi: Chỉ ra nghệ thuật đối trong 2 câu thực? ý nghĩa? - Đánh tan - đạp bể - Năm bẩy đống - mấy trăm hòn - Về nghĩa tượng trưng cũng như tả thực, ta có cảm giác người tù thiên thần ấy đang làm việc hết mình, tung hoành ngang dọc, đập đá quyết liệt các đối tượng mà mình đang đối mặt. Tác giả đối xứng hài hoà kết hợp các từ ngữ nôm na "Năm bẩy đống, mấy trăm hòn" chạm khắc nhân vật vừa ngân nga âm thanh, nhịp điệu công việc. Đây đâu phải là công việc đập đá bình thường mà chính là việc chinh phục vũ trụ của một người dũng khí. - Bốn câu thơ đầu bằng bút pháp lãng mạn thiên về miêu tả ngoại hình nhân vật trữ tình: một con người phi phàm, một anh hùng thần thoại đang thực hiên sứ mệnh thiêng liêng. ?Giỏi. Qua phân tích 4 câu thơ đầu em hình dung được điều gì? - Bốn câu thơ đầu khắc hoạ hình ảnh người tù cách mạng thật ấn tượng, ngạo nghễ, vươn cao ngang tầm với vũ trụ. GV: Nếu 4 câu thơ đầu là sự miêu tả và biểu cảm thì 4 câu thơ cuối tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình. Đây cũng là khẩu khí ngang tàng của một anh hùng không chịu khuất phục hoàn cảnh, luôn giữ vững niềm tin và ý trí chiến đấu sắt son. Để hiểu rõ điều đó ta tìm hiểu tiếp 4 câu thơ cuối. 2. Bốn câu thơ cuối: HS: Đọc 4 câu thơ cuối. Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, Mưa nắng càng bền dạ sắt son. Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian nan chi kể việc con con. ?Tb: Theo em có điểm gì khác giữa 4 câu thơ cuối với 4 câu thơ đầu? Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 53.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. - Bốn câu thơ đầu là sự miêu tả kết hợp với biểu cảm, còn 4 câu thơ cuối tác giả trực tiếp bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của mình. ?Kh: Hãy chỉ ra sự tương quan đối lập ở cặp câu 5, 6? Đó là những tương quan đối lập nào? Tháng ngày - mưa nắng Thân sành sỏi - dạ sắt son. ?Giỏi: Sự tương quan đối lập đó có ý nghĩa gì? - Hai câu luận cùng có 2 cặp đối xứng khá chặt chẽ "tháng ngày - mưa nắng" " thân sành sỏi - dạ sắt son" không chỉ nói về việc đập đá mà khái quát thời gian, không gian. Những "mưa nắng" cuộc đời đang đợi mình ở phía trước đó là nhà tù, gông xiềng nhưng tất cả mình đều chấp nhận, thậm chí coi là điều kiện là trường học để tôi luyện "sành sỏi, cứng rắn". ?Kh: Ngoài việc sử dụng hình ảnh tương quan đối lập, tác giả còn sử dụng nghệ thuật nào nữa? - Qua những lời tâm tình của nhà thơ ta còn phát hiện thêm vẻ đẹp nữa: dùng 2 cặp tiểu đối khá tinh tế: "tháng ngày" biểu tượng cho sự thử thách kéo dài đối diện với "thân sành sỏi" "mưa nắng" biểu tượng lại cho nhiều gian khổ ở đời đối chọi với "dạ sắt son" người ta còn nhận ra nghệ thuật ẩn dụ khá thú vị trong 2 câu thơ. Dùng hình ảnh "sành sỏi", "sắt son" vốn rất gần gũi với cuộc sống đời thường, ngầm nói tới bản lĩnh, tinh thần và sức lực của con người khiến câu thơ mang âm điệu dân dã mà trang trọng. - Tự ví mình như là kẻ vá trời tương tự một vị thần kỳ diệu, đó là cách nói khoa trương, cường điệu suy ngẫm ra cũng không phải là quá vì sự nghiệp cứu dân, cứu nước quả là công việc táo bạo, nặng nề chẳng kém gì bà Nữ Oa đội đá vá trời. Với hình ảnh "vá trời" nhà thơ muốn nhấn mạnh thêm bức chân dung người đập đá ở câu thơ trên và ngầm ví công việc đó cũng như "con con" - Sự thực thì bản án mà Phan Chu Trinh đang phải mang và hình ảnh khắc nghiệt mà ông đang phải chịu đựng đâu có phải là một việc "con con" có điều đặt bên cái chí lớn thì nó chẳng đáng kể gì ? Tb: Bốn câu cuối có ý nghĩa gì? Bốn câu cuối tô đậm thêm tư thế, bản lĩnh và ý chí sắt son của một người anh hùng đáng tài trai “đứng giữa đất Côn Lôn", đó chính là: - Ý chí chiến đấu sắt son và niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của người chí sĩ yêu nước. III. Tổng kết, ghi nhớ. (4 phút) ? Kh: Tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật và nội dung bài thơ? - Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào hùng, nghệ thuật đối chặt chẽ, lối nói khoa trương gây ấn tượng mạnh mẽ.. 54. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. - Nội dung: Bài thơ giúp ta cảm nhận được một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước, dù gặp nguy nan nhưng không sờn lòng, nản chí. HS: Đọc * Ghi nhớ: SGK (tr - 150) IV. Luyện tập. (3 phút) HS: Đọc diễn cảm bài thơ. c) củng cố, luyện tập: (2 phút) ? Trình bày những cảm nhận của em về vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của hình tượng nhà nho yêu nước đầu thế kỉ XX. Qua hai bài thơ: “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” và “Đập đá ở Côn Lôn”? - HS: trả lời, GV nhận xét: - Cả hai bài thơ đều là khẩu khí của những bậc anh hùng hào kiệt khi sa cơ lỡ bước rơi vào vòng tù ngục họ không nói chỉ bằng lời lẽ khoa trương sáo rỗng. - Cả hai bài thơ là vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của họ biểu hiện trước hết khí phách ngang tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao có thể đe dọa đến tính mạng (xem việc ở tù như một bước dừng chân tạm nghỉ, xem việc lao động khổ sai như một việc “con con”) không đáng kể. vẻ đẹp ấy còn biểu hiện ở ý chí chiến đấu và niềm tin không dời đổi vào sự nghiệp của mình. d) hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Học thuộc lòng và phân tích lại bài thơ. - Ôn tập lại toàn bộ những dấu câu đã học, chuẩn bị cho tiết ôn tập. ================================. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 55.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 22/11/2010. Ngày dạy: 25/11/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 59. Tiếng Việt: ÔN LUYỆN VỀ DẤU CÂU 1. Mục tiêu. Giúp học sinh: a) Về kiến thức: Nắm được các kiến thức về dấu câu một cách có hệ thống. b) Về kỹ năng: Có ý thức cẩn trọng trong việc dùng dấu câu, tránh được các lỗi thường gặp về dấu câu. c) Về thái độ: Giáo dục học sinh có ý thức sử dụng dấu câu tạo thành thói quen. 2. Chuẩn bị của GV và HS. a) Chuẩn bị của GV: Nghiên cứu SGK, SGV; soạn giáo án. b) Chuẩn bị của HS: Học và làm bài cũ; ôn lại kiến thức về dấu câu theo yêu cầu trong SGK (tr – 150,151). 3. Tiến trình bài dạy. * Ổn định tổ chức: - Kiểm tra sĩ số lớp 8B:……/17 - Lớp phó học tập báo cáo việc học bài và chuẩn bị bài của các bạn. a) Kiểm tra bài cũ: (3 phút) - GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh. * Đặt vấn đề vào bài mới. (1 phút) Ở lớp 6, lớp 7 và học kì I của lớp 8 các em đã được học về một số dấu câu và công dụng của nó. Như các em đã biết dấu câu có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo lập văn bản, nhưng các em thường hay quên dùng dấu câu khi viết văn hoặc tạo lập văn bản. Vì vậy tiết học hôm nay cô cùng các em ôn luyện về dấu câu. (GV ghi tên bài dạy) b) Dạy nội dung bài mới: I. Tổng kết về dấu câu. (14 phút) TB: Ở lớp 6, lớp 7 và học kì I của lớp 8 em đã được học những dấu câu nào? Nêu công dụng của mỗi loại dấu câu đó? - HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và hướng dẫn các em lập bảng tổng kết. Stt Dấu câu 1 Dấu chấm 2 Dấu chấm than 3 4 56. Dấu chấm hỏi Dấu phẩy. Công dụng Được đặt ở cuối câu trần thuật để làm dấu hiệu kết thúc câu. Được đặt ở cuối câu biểu thị cảm xúc hoặc đặt ở cuối câu cầu khiến. Được đặt ở cuối câu nghi vấn và thường biểu thị ý nghi vấn Là dấu được dùng trong câu, đánh dấu ranh giới một số bộ phận câu để diễn đạt đúng nội dung, mục đích của người nói. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. 5. Dấu chấm lửng Được dùng ở giữa câu, cuối câu hay đầu câu để biểu thị một mục đích của người viết như: tỏ ý chưa liệt kê hết, thể hiện lời nói ngập ngừng hay ngắt quãng, biểu thị chỗ ngắt dài giọng, ghi lại chỗ kéo dài của âm thanh hay sự chờ đợi, chỉ ý lược bớt,… 6 Dấu chấm phẩy Dùng để đánh dấu các bộ phận khác nhau trong một phép liệt kê phức tạp, đánh dấu ranh giới giữa các vế của câu ghép có cấu tạo phức tạp. 7 Dấu gạch Dùng để đánh dấu bộ phận chú thích hay giải thích trong câu, ngang đặt trước những lời đối thoại, những bộ phận liệt kê, đặt giữa các liên danh, liên số. 8 Dấu ngoặc đơn Dùng để đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). 9 Dấu hai chấm Dùng để đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó. Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại. 10 Dấu ngoặc kép Dùng để đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn. Chuyển: Các em vừa ôn lại công dụng của 10 dấu câu đã học. Trong khi viết các em thường mắc lỗi về dấu câu, vậy là những lỗi nào? II. Các lỗi thường gặp về dấu câu. (15 phút) 1. Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc: * Ví dụ: Tác phẩm "Lão Hạc" làm em vô cùng xúc động trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc. HS: Đọc ví dụ. ?Tb: Ví dụ trên thiếu dấu ngắt câu ở chỗ nào? Nên dùng dấu gì để kết thúc câu ở chỗ đó? - Lời văn thiếu dấu ngắt câu sau "xúc động". Dùng dấu chấm để kết thúc câu. Viết hoa chữ "trong" đầu câu. * Chữa lỗi: Tác phẩm "Lão Hạc" làm em vô cùng xúc động. Trong xã hội cũ, biết bao nhiêu người nông dân đã sống nghèo khổ cơ cực như lão Hạc. 2. Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc: * Ví dụ: Thời còn trẻ, học ở trường này. Ông là học sinh xuất sắc nhất. HS: Đọc ví dụ. ?Kh: Dấu chấm sau từ "này" là đúng hay sai? Vì sao? Vậy ta nên dùng dấu gì? - Dùng dấu chấm sau từ "này" là sai, vì câu chưa kết thúc; "thời còn trẻ, học ở trường này" mới chỉ là thành phần phụ trạng ngữ chứ chưa phải là một câu trọn vẹn. Cho nen sau từ "này" ta nê dùng dấu phẩy. * Chữa lỗi: Thời còn trẻ, học ở trường này, ông là học sinh xuất sắc nhất. 3. Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết: Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 57.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. * Ví dụ: Cam quýt bưởi xoài là đặc sản của vùng này. ?Tb: Đọc ví dụ em thấy câu này thiếu dấu gì để phân biệt ranh giới giữa các thành phần đồng chức? Hãy đặt dấu đó vào chỗ thích hợp? - Câu này thiếu dấu phẩy để tách các bộ phận liên kết (các thành phần đồng chức) * Chữa lỗi: Cam, quýt, bưởi, xoài là đặc sản của vùng này. 4. Lẫn lộn công dụng của các dấu câu: * Ví dụ: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu? Anh có thể cho tôi một lời khuyên không. Đừng bỏ mặc tôi lúc này. HS: Đọc ví dụ. ?Kh: Đặt dấu chấm hỏi ở cuối câu thứ nhất và dấu chấm ở cuối câu thứ hai trong đoạn văn này đã đúng chưa? Vì sao? Ở vị trí đó nên dùng dấu gì? - Đặt dấu hỏi và dấu chấm như vậy là sai. Vì câu thứ nhất là câu trần thuật nên cuối câu phải dùng dấu chấm. Câu thứ hai là câu nghi vấn nên dùng dấu chấm hỏi ở cuối câu. * Chữa lỗi: Quả thật, tôi không biết nên giải quyết vấn đề này như thế nào và bắt đầu từ đâu. Anh có thể cho tôi một lời khuyên không? Đừng bỏ mặc tôi lúc này. GV: Đây là những lỗi mà các em thường mắc khi viết văn vì vậy sau khi học xong bài này các em phải cẩn thận khi sử dụng dấu câu. ? Tb: Qua tìm hiểu những lỗi trong dấu câu, hãy cho biết khi viết cần tránh những lỗi nào trong dấu câu? Khi viết, cần tránh các lỗi sau đây về dấu câu: - Thiếu dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc; - Dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc; - Thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết; - Lẫn lộn công dụng của các dấu câu. HS: Đọc * Ghi nhớ: SGK (tr - 151) II. Luyên tập. (10 phút) 1. Bài tập 1: SGK (tr - 152) ?Tb: Chép đoạn văn vào vở và điền dấu câu thích hợp vào chỗ có dấu ngoặc đơn? Con chó cái nằm ở gậm phản bỗng chốc vẫy đuôi rối rít (,) tỏ ra dáng bộ vui mừng (.) Anh Dậu lử thử từ cổng tiến vào với cả vẻ mặt xanh ngắt và buồn rứt như kẻ sắp bị tù tội (.) Cái Tí (,) thằng Dần cũng vỗ tay reo (:) (-) A (!) Thầy đã về (!) A Thầy đã về (!)… 58. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. Mặc kệ chúng nó (,) anh chàng ốm yếu im lặng dựa gậy lên tấm phên cửa (,) nặng nhọc chống tay vào gối và bước lên thềm (.) Rồi lảo đảo đi đến cạnh phản (,) anh ta lăn kềnh lên trên chiếc chiếu rách (.) Ngoài đình (,) mõ đập chan chát (,) trống cái đánh thùng thùng (,) tù và thổi như ếch kêu (.) Chị Dậu ôm con vào ngồi bên phản (,) sờ tay vào trán chồng và sẽ sàng hỏi (:) (-) Thế nào (?) Thầy em có mệt lắm không (?) Sao chậm về thế (?) Trán đã nóng lên đây mà (!) 2. Bài tập 2: SGK (tr – 152) ?Tb: Phát hiện lỗi về dấu câu trong các đoạn văn và thay vào đó các dấu câu thích hợp? a) Sao mãi tới giờ anh mới về, mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: "Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay.". - Câu văn mắc lỗi lẫn lộn công dụng của dấu câu: Nên dùng dấu chấm ở câu thứ nhất và dấu ngoặc kép để đánh dấu lời dẫn gián tiếp là sai. - Chữa lỗi: Sao mãi tới giờ anh mới về? mẹ ở nhà chờ anh mãi. Mẹ dặn là: Anh phải làm xong bài tập trong chiều nay. b) Từ xưa trong cuộc sống lao động và sản xuất nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ lá lành đùm lá rách. - Câu văn mắc lỗi thiếu dấu thích hợp để tách các bộ phận của câu khi cần thiết. - Chữa lỗi: Từ xưa, trong cuộc sống lao động và sản xuất, nhân dân ta có truyền thống thương yêu nhau giúp đỡ lẫn nhau trong lúc khó khăn gian khổ. Vì vậy có câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách". c) Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng. Nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh. - Câu mắc lỗi dùng dấu ngắt câu khi câu chưa kết thúc. - Chữa lỗi: Mặc dù đã qua bao nhiêu năm tháng, nhưng tôi vẫn không quên được những kỉ niệm êm đềm thời học sinh. c) Củng cố, luyện tập: - Kết hợp khi làm bài tập. d) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: (2 phút) - Xem lại các ví dụ, học thuộc phần ghi nhớ. - Ôn toàn bộ phần tiếng Việt để kiểm tra một tiết. =================================. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 59.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. Ngày soạn: 22/11/2010. Ngày dạy: 27/11/2010. Dạy lớp: 8B. Tiết 60. Tiếng Việt: KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 1. Mục tiêu bài kiểm tra. a. Về kiến thức: Qua tiết kiểm tra hs nắm được một số kiến thức cơ bản của chương trình Tiếng Việt đã được học từ đầu năm. Trường từ vựng, cấp độ khái quát của nghĩa của từ ngữ trợ từ, thán từ, từ tượng hình, tượng thanh, câu ghép b. về kỹ năng: Nhận biết được câu ghép và sử dụng câu ghép trong đoạn văn - Rèn luyện kĩ năng, phân tích, sử dụng câu đúng mục đích c. Về thái độ: Giáo dục ý thức học tập và tự giác khi làm bài kiểm tra. * Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số học sinh: Lớp 8B:…/17 2. Nội dung đề. * Ma trận: Mức độ Nội dung. Nhận biết TN. TL. Vận dụng. Thông hiểu TN. TL. Thấp TN. Cao. TL. TN. Tổng TL. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. C1. 1. Trường từ vựng. C2. 1. Từ tượng hình, từ tượng thanh. C3. 1. Trợ từ, thán từ. C4. 1. Câu ghép. C6. Nói giảm, nói tránh Số câu Tổng số điểm. C7. C8. C5. 1. 2. 3. 1. 1. 1. 7. 0,5. 1,5. 1. 3. 4. 10. Phần I - Trắc nghiệm. ( 3 điểm ) Khoanh tròn vào chữ cái câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 5): 60. 3. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. Câu 1: (0,5 điểm ) Một từ được coi là có nghĩa rộng khi nào ? A. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. B. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác. C. Khi nghĩa của từ ngữ đó gần giống với nghĩa của một số từ ngữ khác. D. Khi nghĩa của từ ngữ đó trái ngược với nghĩa của một số từ ngữ khác. Câu 2: (0,5 điểm) Các từ ngữ in đậm trong câu văn sau thuộc trường từ vựng nào ? “ Vì tôi biết rõ nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý reo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là góa chồng, nợ nần cùng túng quá phải bỏ con cái đi tha hương, cầu thực.” A. Cảm xúc của con người;. B. Suy nghĩ của con người;. C. Thái độ của con người;. D. Hoạt động của con người.. Câu 3: (0,25 điểm) Trong các từ sau, từ nào không phải là từ tượng hình ? A. Lom khom.. C. Xồng xộc.. B. Xộc xệch.. D. Xao xác.. Câu 4: (0,25 điểm) Trong những từ in đậm ở các câu sau từ nào không phải là trợ từ ? A. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. B. Chính lúc này toàn thân các cậu cũng đang run run theo nhịp bước rộn ràng trông lớp. C. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế. D. Xe kia rồi! Lại cả ông toàn quyền đây rồi. Câu 5: (0,5 điểm) Câu thơ sau đây sử dụng biện pháp tu từ gì? Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta (Khóc Dương Khuê - Nguyễn Khuyến) A. Nói quá.. C. Ẩn dụ.. B. Nói giảm, nói tránh.. D. Hoán dụ.. Câu 6: (1 điểm) Ghi tên mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép vào dưới những câu ghép sau: A. Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net. 61.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> Giáo án ngữ văn 8 Q3 Năm học 2010 - 2011. B. Tuy tuổi cao, sức yếu nhưng Bác Hồ vẫn quyết tâm lên đường đi chiến dịch. C. Kết cục anh chàng “ hầu cận ông lý ” yếu hơn chị chàng con mọn, hắn bị chị này túm tóc, lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. D. Người ta đánh mình thì không sao, mình đánh người ta thì phải tù, phải tội. Phần II - Tự luận. (7 điểm) Câu 7: (3 điểm) Xác định câu ghép trong ví dụ sau, chỉ rõ mối quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: “Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm Nay tôi đi học”. Câu 8: (4 điểm) Viết một đoạn văn ngắn về đề tài học tập (từ 6 đến 8 câu), trong đó có sử dụng câu ghép và dấu câu đã học. (Gạch chân dưới câu ghép và liệt kê các dấu câu được sử dụng trong đoạn văn đó) 3. Đáp án - Biểu điểm: Phần I - Trắc nghiệm. (3 điểm) Câu. Đáp án. Nội dung câu trả lời. Điểm. 1. B. Khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.. 05 điểm. 2. C. Thái độ của con người. 0,5 điểm. 3. D. Xao xác. 0, 25 điểm. 4. C. Những người nghèo nhiều tự ái vẫn thường như thế.. 0, 25 điểm. 5. B. Nói giảm, nói tránh.. 0, 5 điểm. Câu 6: (1 điểm – Mỗi câu trả lời đúng: 0,25 điểm) Câu A: Điều kiện - hệ quả Câu B: Tương phản - đối lập Câu C: Giải thích. Câu D: Tương phản. Phần II - Tự luận: ( 7 điểm ) Câu 1: ( 3 điểm ): - Câu ghép: Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm Nay tôi đi học”. (1 điểm) 62. Lò Điệp Hồng – Trường THCS Tô Hiệu TP Sơn La Lop8.net.
<span class='text_page_counter'>(21)</span>