ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
Sinh viên kiến tập : Đinh Thị Hương Giang
Khóa / Ngành đào tạo : QH -2007-S-Ngữ văn
Đoàn KTSP tại : Trường THPT Trần Phú _ Hoàn Kiếm
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Đặng Quốc Sủng
Giáo án : Tỏ lòng
(Thuật hoài – 1 tiết)
Phạm Ngũ Lão
I/ Mục tiêu môn học:
Giúp học sinh :
- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lý
tưởng và nhân cách lớn lao, vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.
- Thấy được nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt đến độ súc tích cao.
- Bồi dưỡng nhân cách con người có lý tưởng, có ý chí, quyết tâm thực hiện lí tưởng.
II/ Phương tiện dạy học:
- Đối với giáo viên: SGK, SGV và giáo án.
- Đối với học sinh: + Chuẩn bài trước khi đến lớp
+ SGK, vở ghi bài
III/ Phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy đọc – hiểu; phương pháp pháp vấn, phương pháp thuyết trình.
IV/ Tiến trình tổ chức lớp học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những hiểu biết ngắn gọn nhất về văn học trung đại (Bài khái quát)
Nội dung trả lời :
_Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX được gọi là văn học trung đại, gồm hai
thành phần : văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm, phát triển qua bốn giai đoạn.
_Những đặc điểm lớn về nội dung là chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng
thế sự.
_Những đặc điểm lớn về nghệ thuật là tính quy phạm, tính trang nhã ; vừa tiếp thu tinh hoa
văn học nước ngoài, vừa sáng tạo những giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc.
3. Giới thiệu bài mới:
Ở bài trước các em đã tìm hiểu những nét khái quát về văn học trung cận đại Việt Nam như
các giai đoạn phát triển, những đặc điểm lớn về nội dung. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp cận
một tác phẩm cụ thể, tiêu biểu cho giai đoạn đầu tiên thế kỷ X đến hết thế kỷ XIV, đó là
bài thơ “ Tỏ Lòng” (Tên chữ hán là: Thuật Hoài) của tác giả Phạm Ngũ Lão.Bài này khá
ngắn gọn, nhưng nó vừa thể hiện những đặc điểm nội dung, nghệ thuật như các em đã
được học trong bài khái quát, vừa có những nét riêng rất độc đáo mà sau đây cô sẽ hướng
dẫn các em tìm hiểu:
4. Hoạt động dạy học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Kiến thức cần đạt
- Giáo viên gọi học sinh đọc
phần tiểu dẫn
Hỏi học sinh: phần tiểu dẫn có
mấy nội dung chính?
- Giáo viên hỏi: Theo em nên
phân chia bài thơ theo bố cục
như thế nào?
- Giáo viên hỏi: Điểm khác nhau
giữa câu thơ đầu trong nguyên
tác chữ Hán với câu thơ dịch?
HS trả lời:
- Giáo viên: Không gian và thời
gian trong bài thơ này có gì
đáng chú ý?
HS trả lời:
I/ Tìm hiểu chung:
1. Tác giả :
-Phạm Ngũ Lão (1255 – 1320) người
làng Phù Ủng, Hưng Yên
-Là người có nhiều công lớn trong công
cuộc kháng chiến chống quân Nguyên –
Mông
-Là võ tướng nhưng ông thích đọc sách,
ngâm thơ =>Là người văn võ toàn tài.
2. Tác phẩm :
“Tỏ Lòng” (Thuật Hoài) và “ Viếng
thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại
Vương (Vãn Thượng tướng quốc công
Hưng Đạo Đai Vương)
II/ Tìm hiểu bài:
1. Bố cục :
Chia thành hai phần:
-Hai câu đầu: Hình tượng tráng sĩ và quân
đội nhà Trần.
-Hai câu cuối: Nỗi lòng, tâm sự của tác giả.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Hai câu đầu
Câu thơ 1:
Hoành sóc: Cầm ngang ngọn giáo,
thế tĩnh => Thể hiện tư thế hùng
dũng, hiên ngang
Múa giáo=> Thể hiện sự khéo léo,
linh hoạt làm mất đi tư thế mạnh mẽ,
cứng rắn
Không gian : Kỳ vĩ
Giang sơn:
+ Nghĩa rộng: vũ trụ
+ Nghĩa hẹp: đất nước.
Thời gian: Trải dài nhiều năm
- Giáo viên:Con người ở đây
mang tư thế và vóc dáng như
thế nào?
- Giáo viên: Quân đội nhà trần
được tái hiện qua những hình
ảnh nào?
- Cảm nhận như thế nào về sức
mạnh của quân đội nhà Trần
qua câu thơ “ Ba quân khí mạnh
nuốt trôi trâu”
- Mối quan hệ giữa câu thơ 1 và
câu thơ 2 như thế nào?
Giáo viên hỏi:
Em hiểu thế nào là “công danh
trái”?
Tại sao Phạm Ngũ Lão lại nói
đến “nợ công danh”?
- Giáo viên hỏi: Tại sao tác giả
lại thẹn khi nghe chuyện Vũ
Hầu?
Hình tượng người lính vệ quốc với tư
thế đẹp, hiên ngang, dũng cảm sẵn
sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc mang
tầm vóc vũ trụ.
Câu thơ 2:
Ba quân: Tiền quân, trung quân, hậu
quân.→ quân đội của cả dân tộc.
Khí thế hùng mạnh của ba quân được
so sánh với hổ báo có thể nuốt trôi cả
trâu
Sử dụng biện pháp nghệ thuật:
-So sánh:tam quân _hổ báo
-Phóng đại : nuốt trôi trâu
=>Thể hiện khí thế hào hùng , quyết
chiến quyết thắng.
+Hình ảnh tráng sĩ nhà Trần trong hai
câu thơ đầu không tách rời mà lồng
ghép trong nhau. Đó chính là hình
ảnh dân tộc, là hình ảnh quân dân nhà
Trần với khí thế quyết chiến quyết
thắng trong công cuộc chống giặc
Mông Nguyên. Đó cũng là âm hưởng
của hào khí Đông A.
b. Hai câu cuối:
Câu thơ 3:
“Công danh trái” có nghĩa là nợ công
danh.
“ Nợ công danh” mang 2 nghĩa
Thể hiện chí làm trai theo tinh thần
Nho giáo: lập công (để lại sự nghiệp),
lập danh (để lại tiếng thơm)
Chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với
dân, với nước.
Phạm Ngũ Lão cảm thấy mình chưa
cống hiến được nhiều cho dân, cho
nước=>Thể hiện vẻ đẹp của con
người Phạm Ngũ Lão, sống có trách
nhiệm với dân tộc , với đất nước.
Câu thơ cuối:
Phạm Ngũ Lão “thẹn” vì cảm thấy mình
chưa có tài năng như Vũ Hầu, chưa trả
được nợ công danh, cho nước cho đời.
Phạm Ngũ Lão là người có công lớn, vậy
- Giáo viên hỏi: hình ảnh trang
nam nhi thời Trần mang vẻ đẹp
như thế nào?
- Giáo viên tổng kết nội dung bài
học.
mà vẫn thẹn trước tấm gương Gia Cát
Lượng=> thể hiện sự khiêm tốn, đằng
sau nó là tấm lòng tận trung báo quốc.
Trang nam nhi mang vẻ đẹp cả về tư thế,
vóc dáng đến nhân cách, mang vẻ đẹp
hào khí Đông Á.
III/ Tổng kết:
1. Nội dung:
-Hình ảnh người lính nhà Trần hiện lên kì
vĩ, hiên ngang lớn lao sánh ngang tầm vũ
trụ.
-Hình ảnh quân đội nhà Trần với sức
mạnh hùng dũng, mạnh mẽ có thể nuốt
trôi sao ngưu. Đó là sức mạnh của cả dân
tộc, thời đại.
-Nỗi lòng của tác giả:
Suy tư, trăn trở về công danh. Chí làm
trai…..thể hiện nhân cách cao đẹp, khát
vọng hoài bão lớn lao.
2. Nghệ thuật:
“ Tỏ Lòng” là bài thơ Đường luật, ngăn
gọn, đạt tới độ xúc tích cao, khắc họa
được vẻ đẹp cảu con người có sức mạnh,
lý tưởng nhân cacshcao cả cùng khí thế
hào hùng của thời đại.
5. Ghi nhớ: Giáo viên gọi HS đọc phần ghi nhớ và yêu cầu HS học thuộc bài ghi nhớ này.
6. Củng cố kiến thức: GV nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài học
7. Dặn dò:
+ GV dặn học sinh (Học thuộc bài thơ: phần phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ, ghi nhớ)
+ Học sinh chuẩn bị bài mới “Cảnh ngày hè” Nguyễn Trãi
Phê duyệt của giáo viên hướng dẫn