THUỐC HĨA ĐỜM, CHỈ KHÁI,
BÌNH SUYỄN
LỚP DS ĐH
ĐỜM LÀ GÌ?
Chất dịch nhớt và dính , tạo ra trong quá trình hoạt động của
lục phủ, ngũ tạng ngưng đọng lại thành đờm.
Đờm ở phế
gây bệnh cho phế
Đờm ở tỳ vị
gây bệnh cho tỳ vị
Đờm ở não
gây bệnh động kinh, điên giản
Đờm liên quan đến ho suyễn
Đờm đọng lại ở các phế khí quản làm cho:
Khơng khí lưu thơng khó khăn gây khó thở
Mơi trường tốt cho vi khuẩn
KHỬ
Kích thích niêm mạc gây ho
ĐỜM
Kích thích cơ trơn phế khí quản gây co thắt, suyễn
THUỐC HÓA ĐỜM
Tác dụng chung:
Trừ đờm, chữa ho
Chữa kinh giật, hôn mê, trúng phong
Thông khiếu
Lao hạch ở cổ, nách, bẹn
Quy kinh: PHẾ
PHÂN LOẠI
Thuốc ơn hóa đờm hàn
Thuốc thanh nhiệt hóa đờm
Cay, ấm, nóng, ơn táo
Ngọt, hàn, lương
Chữa chứng đờm hàn
Chữa chứng đờm nhiệt
Đờm lỏng trong, dễ khạt, tay
Ho có đờm đặc, vàng, mùi hôi
chân lạnh, đại tiện lỏng.
Gồm các vị: Mạch môn, Thiên
Gồm các vị: Bán hạ, Bạch giới
môn…
tử, Cát cánh….
THUỐC CHỈ KHÁI BÌNH SUYỄN
TÁC DỤNG CHUNG:
- Trừ đờm
- Giảm ho
- Trừ hen suyễn, khó thở
PHÂN LOẠI
Thuốc ơn phế chỉ khái
Thuốc thanh phế chỉ khái
Tính ôn táo, trị ho do hàn: ho
Tính hàn, lương chữa chứng
do ngoại cảm phong hàn,
ho do nhiệt
người già dương khí suy kém,
Ho khan đờm dính, sốt, đại
ho nhiều khi trời lạnh.
tiện táo.
Gồm các vị: Hạnh nhân, Bách
Gồm các vị: Ma hồng, Cà độc
bộ, Khoản đơng hoa….
dược, Địa long…
TPHH chung:
Alcaloid: có tác dụng làm giảm sự hưng phấn của trung khu hô
hấp làm giảm ho (alcaloid của Bách bộ, Bối mẫu)
Saponin: có tác dụng xúc tiến sự phân tiết của khí quản, làm
giảm sức căng bề mặt của đờm nên làm đờm lỗng ra do đó có
tác dụng long đờm (saponin của Cát cánh, Viễn chí)
Tinh dầu: sát trùng, chống viêm nhiễm đường hô hấp (tinh dầu
của Húng chanh, Bạch giới tử...)
CHÚ Ý SỬ DỤNG
• Thuốc ho hay gây cảm giác chán ăn cho bệnh nhân, nên chỉ sử
dụng khi cần thiết.
• Thuốc điều trị triệu chứng, khi sử dụng tùy theo nguyên nhân gây
ho mà cần phối hợp thuốc, như: ho do ngoại cảm phối hợp thuốc trị
cảm sốt; ho do âm hư gây phế táo phối hợp thuốc bổ âm…
• Thuốc chỉ khái lọai hạt (Hạnh nhân, La bạc tử, Tơ tử,…) nên giã nhỏ
trước khi sắc, thuốc có nhiều lông mịn (Tỳ bà diệp) cần phải lau sạch
lông và bọc trong túi vải khi sắc
KIÊNG KỴ
* Dương hư không dùng thuốc thanh nhiệt
hóa đờm
* Âm hư không dùng thuốc ôn hóa đờm
hàn vì thuốc khô táo gây mất tân dịch
* Tỳ hư khơng dùng thuốc thanh nhiệt hóa đờm
TỪ KHĨA
Tạng Phế: Phế chủ về hơ hấp, chủ khí, chủ túc giáng, khai khiếu ra
mũi, bên ngoài hợp với bì mao.
Phế chủ túc giáng, thơng điều thủy đạo: Nước uống vào Vị, tinh khí
của nước qua sự chuyển vận của Tỳ mà dồn lên Phế, Phế khí túc
giáng thì thủy dịch theo đường thủy đạo của tam tiêu mà thấu xuống
bàng quang. Nếu Phế mất khả năng túc giáng, sự thay đổi cũ mới
của thủy dịch sẽ bị trở ngại thì thủy dịch sẽ dồn đọng lại, tiểu tiện sẽ
khơng thơng, thậm chí thành bệnh thủy thũng. Vì thế tiểu tiện có
thơng lợi hay khơng thường có quan hệ tới công năng túc giáng của
Phế
Phế chủ khí: khí là vật chất trọng yếu, cơ thể nhờ khí để duy trì sự
sống. Khí có hai nguồn: một là tinh khí trong đồ ăn thức uống, hai là
khí trời hút vào người. Khí trời do phế hút vào, khí của đồ ăn uống do
tỳ mạch chuyển vận lên phế. Hai khí ấy kết hợp lại chứa vào khí hải ở
lồng ngực gọi là “tơn khí’. Tơn khí là nguồn gốc của khí trong tồn thân
đi ra họng thở để làm hô hấp, dẫn vào tâm mạch phân bố khắp tồn
thân.
Phế chủ bì mao: sự liên hệ giữa Phế với bì mao chủ yếu biểu hiện ở 2
mặt dưới đây:
Phế chủ khí, coi sóc việc hơ hấp, là cơ quan chính để trao đổi khí ở
trong và ngồi cơ thể mà lỗ chân lơng, da cũng có tác dụng tán khí,
cho nên lỗ chân lơng cịn được gọi là “khí mơn”.
Da lơng nhờ sự hun nóng của Phế khí mới được tươi nhuận, Phế khí
đầy đủ thì da lơng mỡ màng tươi tốt, ngược lại Phế khí suy kiệt thì da
lơng khơ khan xơ xác.
THUỐC THANH HÓA ĐỜM NHIỆT
MẠCH MƠN
MT: Rễ hình thoi, ở mỗi đầu cịn vết
(Ophiopogon japonicus (L.f.)
tích rễ con, dài 1,5 – 3,5 cm, đường
Ker.Gawl.), họ Thiên mơn
(Asparagaceae)
BPD: rễ củ
kính 0,2 – 0,8 cm, để ngun hay
bổ đơi theo chiều dọc. Mặt ngồi có
màu vàng nâu nhạt, có nhiều nếp
nhăn dọc. Mặt cắt ngang có lớp vỏ
mỏng màu nâu nhạt, phần ruột
trắng ngà, có lõi nhỏ ở chính giữa.
Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó
hơi đắng.
TPHH: chất nhày, đường, Ophiopogonin, ruscogennin, sitostorol,
stigmastrol.
CD:
- Trị ho do nhiệt táo làm tổn thương phế âm, ho khạc ra máu, ho lao.
- Chữa vị nhiệt, tâm phiền khát nước, táo bón do âm hỏa, sốt cao
mất tân dịch.
- Chữa huyết nhiệt gây chảy máu cam, khái huyết, chảy máu chân
răng
- Trị phù, tiểu buốt, tiểu rắt
LD: 6 - 20 g sắc uống.
Homoisoflavonoid có tác dụng chống viêm và chống oxy hóa trên thực
nghiệm
THIÊN MƠN
MT: Dược liệu hình thoi, hơi cong,
cochinchinensis
dài 5 – 18 cm, đường kính 0,5 – 2
(Lour) Merr.), họ Thiên mơn
cm. Mặt ngồi màu vàng nhạt đến
(Asparagus
đơng ( Asparagaceae)
BPD: rễ củ
vàng nâu (màu hổ phách), trong,
mờ, sáng bóng hoặc có vân dọc
sâu hoặc nơng khơng đều, có khi
cịn sót lại vỏ ngồi màu nâu xám.
Chất cứng, dai, có chất nhày dính,
mặt cắt dạng chất sừng, trụ giữa
màu trắng ngà. Mùi nhẹ, vị ngọt,
hơi đắng.
TPHH: acid amin là asparagin, β-sitosterol, chất nhày, tinh bột,
saccarose, Oligofurostanosides.
TDDL: Tác dụng kháng khuẩn: Nước sắc Thiên mơn có tác dụng
ức chế liên cầu khuẩn A và B, Phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn vàng,
trực khuẩn bạch cầu.
- Tác dụng chống khối u: Nước sắc Thiên mơn có tác dụng ức chế
Sacroma –180 và Deoxygenase của tế bào bạch cầu ở chuột nhắt
bị viêm hạch bạch huyết cấp hoặc viêm hạt bạch huyết mạn.
-Nước sắc Thiên mơn có tác dụng giảm ho, lợi tiểu, thơng tiện,
cường tráng
-TM có tác dụng chống viêm da cấp và mãn
CD:
- Trị phế âm suy nhược, ho lâu ngày, ho khan, ho có đờm khó
khạc ra, viêm phổi hoặc ho gà.
- Dùng cho người mới ốm dậy, tân dịch hao tổn, miệng khát.
- Bổ tâm huyết, an thần (tâm huyết không đủ, tim đập loạn nhịp,
hồi hộp, ngắn hơi, vô lực, lưỡi miệng sinh mụn nhọt, mồ hôi
nhiều
-Tác dụng nhuận tràng, dùng trong trường hợp cơ thể háo khát
dẫn đến đại tiện bí táo.
LD: 4 - 12g
Lưu ý:
Thiên mơn tính hàn, trệ hơn Mạch mơn, nên không nhuận phế
mà chủ yếu dùng để bổ thận âm. Nếu thận âm hư sinh nội
nhiệt, phế thận đều hư thì dùng Mạch mơn là chính.
QUA LÂU NHÂN
MT : Hạt hình trái xoan dẹt hoặc bầu
(Trichosanthes sp.),
dục dẹt, phẳng, một đầu nhọn giống hạt
họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
quả dưa hấu, dải 1 – 1,6cm, rộng 0,6 –
BPD: Hạt
1cm, dày 0,4cm. Mặt ngoài màu vàng
nhạt đến màu nâu xám. Ở đầu có rốn
hạt hình điểm lõm xuống, màu trắng.
Xung quanh hạt có một đường mép. Vỏ
hạt cứng rắn, phía trong màu lục. Sau
khi bóc vỏ hạt, cịn lại 2 lá mầm dày
màu vàng trắng, chứa nhiều dầu, bên
ngoài bao bọc bởi một lớp vỏ mỏng
màu lục. Vị hơi đắng.
TPHH: trong hạt có dầu béo, trong vỏ có saponin
CD:
- Trị ho do viêm phế quản, viêm phổi, viêm họng, viêm thanh
quản, họng sưng đau, khản tiếng.
- Chữa táo bón.
- Trị chứng viêm hạch, bướu cổ, mụn nhọt.
LD: 12 – 16g/ ngày dạng thuốc sắc.
THUỐC ƠN HĨA ĐỜM HÀN
BÁN HẠ
(Typhonium trilobatum Schott.),
họ Ráy (Araceae)
BPD: rễ củ qua chế biến