ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THƠNG
********
NGUYỄN THANH SƠN
BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN CUỐI NĂM 1946
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ
HÀ NỘI - 2008
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THƠNG
********
NGUYỄN THANH SƠN
BÁO CHÍ CÁCH MẠNG VIỆT NAM TỪ SAU
CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN CUỐI NĂM 1946
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BÁO CHÍ
Chun ngành: Báo chí học
Mã số
: 60.32.01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐỖ QUANG HƢNG
HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: Điều kiện và tình hình hoạt động của báo chí nước ta sau Cách
mạng Tháng Tám ....................................................................................... 8
1.1. Điều kiện hoạt động báo chí .......................................................................... 8
1.1.1. Bối cảnh lịch sử ...................................................................... 8
1.1.2. Quan điểm, chính sách báo chí của nước Việt Nam dân chủ cộng
hịa............................................................................................................. 13
1.2. Tình hình hoạt động của dịng Báo chí cách mạng ...................... 16
CHƢƠNG 2:Khảo sát diện mạo và nội dung của báo chí cách mạng .... 26
2.1. Giới thiệu một số tờ báo cách mạng tiêu biểu thời điểm 1945-1946 ........ 26
2.1.1. Cờ giải phóng ......................................................................... 26
2.1.2. Sự thật ................................................................................... 30
2.1.3. Cứu quốc ............................................................................... 34
2.1.4. Tiên phong ............................................................................. 41
2.1.5. Sao vàng ................................................................................ 48
2.1.6. Quyết thắng ............................................................................ 52
2.2. Khảo sát về nội dung ........................................................................... 56
2.2.1. Tiếp tục tuyên truyền phổ biến chủ nghĩa Mác - Lênin ........................... 56
2.2.2. Thông tin phản ánh diễn tiến của Cách mạng Tháng Tám và khơng
khí hồ hỡi của quần chúng nhân dân được sống trong khơng khí hịa bình ....
.................................................................................................................. 60
2.2.3. Tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
và Chính phủ Hồ Chí Minh trong cơng cuộc xây dựng chế độ mới ............................. 65
2.2.4. Tích cực đấu tranh trên mặt trận chính trị - tư tưởng ................. 73
2.2.5. Thông tin tuyên truyền các hoạt động của Nhà nước, các tổ chức
đoàn thể, của nhân dân để giải quyết “giặc đói”, “giặc dốt” và “giặc ngoại xâm”
.................................................................................................................. 85
2.2.6. Thông tin tuyên truyền mặt trận ngoại giao của Đảng, Nhà nước và
Chính phủ Hồ Chí Minh ............................................................................ 103
CHƢƠNG 3: Vai trị, vị trí của báo chí cách mạng với việc bảo vệ và xây
dựng nƣớc Việt Nam mới và những bài học kinh nghiệm ...................... 111
3.1.Vai trò, vị trí của báo chí cách mạng Việt Nam thời điểm 1945 - 1946 ....
.................................................................................................................. 111
3.2. Những bài học kinh nghiệm .................................................................. 120
3.2.1. Bài học kinh nghiệm về xây dựng và quản lý một nền báo chí của
cách mạng ................................................................................................. 120
3.2.2. Bài học kinh nghiệm cho người làm báo ................................... 128
3.2.3. Bài học kinh nghiệm trong đấu tranh với các thế lực thù địch ... 133
KẾT LUẬN .................................................................................... 141
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 145
PHỤ LỤC ....................................................................................... 151
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Báo chí đóng vai trị quan trọng và có tác động tích cực đến tiến trình phát
triển của xã hội. Báo chí khơng những là tấm gương phản ánh mọi khía cạnh của
đời sống xã hội mà cịn là nguồn sử liệu quý giá góp phần làm sáng rõ các vấn
đề liên quan đến lịch sử trên mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa…
Chính vì vậy, nghiên cứu lịch sử báo chí Việt Nam là cơng việc rất cần thiết,
góp phần soi sáng lịch sử dân tộc ta và rút ra những kinh nghiệm quý báu cho
những người làm báo hơm nay.
Đề tài “ Báo chí cách mạng Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám đến
cuối năm 1946” gắn với một giai đoạn lịch sử rất đặc biệt của dân tộc ta. Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 thành công đưa đất nước ta bước sang một kỷ
nguyên mới: kỷ nguyên độc lập tự do dưới chế độ dân chủ nhân dân. Ngày
2.9.1945 tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Hồ Chí Minh đã đọc bản Tun ngôn
độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hịa. Đây là thời kỳ mà dân
tộc ta đồn kết chiến đấu chống lại thù trong, giặc ngoài, bảo vệ và củng cố
chính quyền non trẻ, vừa kháng chiến vừa kiến quốc. Một đất nước cịn non trẻ,
một chính quyền mới vừa thành lập nhưng phải đương đầu đối phó với những
khó khăn chồng chất trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Trong số khối lượng
cơng việc đồ sộ mà Đảng, Nhà nước và Chính phủ Hồ Chí Minh tiến hành xây
dựng và củng cố để đảm bảo vị thế của một đất nước có chủ quyền, khơng thể
khơng nhắc đến hoạt động báo chí với sứ mệnh đảm đương vai trò quan trọng
trên địa hạt tư tưởng văn hóa. Đây là giai đoạn nước Việt Nam mới đặt nền
móng cho một nền báo chí thực sự của mình trên cơ sở những thành tựu của
dịng báo chí cách mạng trước khi Đảng cộng sản Đông Dương lên nắm chính
quyền.
Về đời sống báo chí, đây là một khoảng thời gian rất ngắn nhưng chưa
bao giờ chúng ta có một nền báo chí phong phú và sơi động như thế. Dưới chế
độ dân chủ cộng hòa, Nhà nước ta còn non trẻ lại phải đối diện với thù trong
giặc ngoài, phải chấp nhận một tình trạng đa nguyên về đảng phái, về lực lượng
chính trị - trong đó có báo chí, nhưng vẫn đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng. Báo
chí cách mạng vẫn chiếm địa vị chủ đạo trên mặt trận tư tưởng. Vì vậy, nghiên
cứu báo chí cách mạng thời kỳ này không chỉ giúp chúng ta thấy rõ quy luật
hoạt động cách mạng hiểu theo nghĩa hẹp, mà chúng ta cịn hiểu trên một bình
diện rộng lớn hơn - đó là báo chí cách mạng hoạt động trong một mơi trường có
rất nhiều dịng báo chí khác nhau, từ đó chúng ta sẽ có thêm nhiều kinh nghiệm
phong phú cho hoạt động báo chí hiện nay và mai sau.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố từ trước đến nay có liên quan
đến nội dung đề tài “Báo chí cách mạng Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng
Tám đến cuối năm 1946” có thể kể đến như sau:
Tác giả Nguyễn Thành trong cuốn “Báo chí cách mạng Việt Nam 19251945” (NXB Khoa học xã hội Hà Nội, 1984) giới thiệu một số tờ báo cách mạng
như Việt Nam độc lập, Cứu quốc, Cờ giải phóng ra đời trong giai đoạn 19391945. Tuy nhiên tác giả cũng chỉ giới thiệu đặc điểm của chúng dừng lại ở mốc
trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Tác giả Đỗ Quang Hưng trong giáo trình “Lịch sử báo chí Việt Nam
1865-1945” (NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000) cũng đã nghiên cứu các tờ
báo Việt Nam độc lập, Cứu quốc, Cờ giải phóng về sự ra đời, phát triển qua từng
chặng đường lịch sử, về những người làm báo, nội dung và những nét độc đáo
về nghệ thuật làm báo. Tác giả còn chú ý tới những thay đổi quan trọng của các
tờ báo Cứu quốc, Cờ giải phóng sau năm 1945. Cái mốc năm 1945 với những
đổi thay độc đáo của báo chí Việt Nam được Đỗ Quang Hưng đặc biệt chú ý :
“Cuộc Cách mạng Tháng Tám 1945 vĩ đại, không những là một biến cố lịch sử
dân tộc, là bước nhảy vọt đầu tiên của cách mạng nước ta hơn nửa thế kỷ qua
mà còn là sự hồi sinh, sự phục hưng của nền báo chí”. Đỗ Quang Hưng đề cập
đến chủ trương thành lập Đồn Báo chí Việt Nam của chính phủ lâm thời
(28.12.1945), Sắc lệnh số 41 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 29.3.1946 “xem
như viên gạch đầu tiên về luật pháp báo chí của nước Việt Nam mới”. Tác giả
nhận định: “Đó là thời điểm Lịch sử báo chí Việt Nam đã bước vào trang mới….
Nhưng tiếng nói chân chính và mạnh mẽ của dịng báo cách mạng với diện mạo
đa dạng, chững chạc hơn vẫn giữ vững vị trí chủ đạo… Nghĩa là, cũng như
chính con đường cách mạng Việt Nam, báo chí cũng bắt đầu những nhịp thở,
trăn trở của cuộc tranh đấu mới”.
Cơng trình “Sơ thảo lịch sử báo chí Hà Nội (1905-2000)” (NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004) của Hội Nhà báo Thành phố Hà Nội đã đề cập đến báo
chí Hà Nội thời kỳ từ cuối tháng 8.1945 đến ngày 19.12.1946 với những nhận
định có cơ sở: “Cách mạng Tháng Tám thắng lợi mở ra giai đoạn phát triển mới
trong lịch sử dân tộc và báo chí. Báo chí Hà Nội được hưởng quyền tự do báo
chí đầu tiên trong cả nước, xác lập một nền báo chí vì độc lập dân tộc, tự do dân
chủ, giữ vững chính quyền cách mạng non trẻ”. “Nói riêng về báo chí, Chính
quyền cách mạng có nhiệm vụ quản lý, sử dụng nó làm cơng cụ sắc bén phục vụ
nhân dân, bảo vệ, củng cố chính quyền, chống kẻ thù bên trong và bên ngoài,
xây dựng tình hữu nghị với nhân dân các nước, bảo vệ hịa bình trong khu vực
và trên thế giới”.
Cuốn “Sơ thảo lịch sử 50 năm báo Nhân dân 1951-2001” (NXB Chính trị
quốc gia Hà Nội, 2001) do báo Nhân dân xuất bản đã đề cập các báo Đảng tiền
thân của báo Nhân dân, trong đó có nhắc đến các tờ báo Cờ giải phóng, Cứu
quốc, Sự thật với những bước phác thảo sơ lược về chúng trong từng chặng
đường lịch sử. Cuốn sách có những dịng nhận định: “Báo chí của Đảng ta trước
khi báo Nhân dân ra đời có một lịch sử oanh liệt và truyền thống rất vẻ vang”.
Nhà nghiên cứu Nguyễn Thành trong cuốn “Sự nghiệp báo chí của Chủ
tịch Hồ Chí Minh” (NXB Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005) đã dành nhiều trang
sách giới thiệu nội dung các bài viết của Bác Hồ đăng trên các báo Cứu quốc và
Sự thật. Tác giả viết: “Báo chí cách mạng của ta từ địa vị không hợp pháp, bị đế
quốc truy tố, lùng bắt đã chuyển sang địa vị hợp pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
ở tư thế người lãnh đạo đất nước, viết bài cổ động nhân dân xây dựng và bảo vệ
đất nước, đồng thời làm nghĩa vụ quốc tế cao cả, đặc biệt là với các dân tộc bị áp
bức”. “Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Cứu quốc là tờ báo cách mạng đầu
tiên được vinh dự đăng những bài báo của Bác, kể từ tháng 2-1946”.
Trong cuốn “Trận tuyến công khai giữa Sài Gòn (tập 1, NXB Trẻ,
TP.HCM, 2005), các tác giả có những bài ký sự thể hiện khn mặt tinh thần
của báo chí cách mạng cơng khai và phong trào đấu tranh của báo giới với tính
cách đặc thù Nam Bộ - Sài Gịn. Đề cập đến báo chí Sài Gịn thời điểm 19451954, cuốn sách có những bài viết đáng chú ý: “Mấy đặc điểm của báo chí Sài
Gịn thời kháng chiến chống Pháp” (Bằng Giang), “Báo chí cách mạng Sài Gịntrận địa “kháng chiến” cơng khai” (Lê Hiền), “Báo chí thống nhất Nam Bộ - trận
tuyến cơng khai giữa Sài Gịn” (Tơ Nguyệt Đình), “Làm báo bí mật giữa Sài
Gịn và trong nhà tù” (Trần Cửu Kiến)...
Có thể nói, cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có một cơng trình khoa học
nào nghiên cứu tồn diện, sâu sắc về báo chí cách mạng Việt Nam từ sau Cách
mạng Tháng Tám đến cuối năm 1946.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc nước nhà diễn ra hoạt động báo chí lạ
lùng như vào thời điểm 1945-1946. Đảng lãnh đạo đất nước nhưng không xuất
hiện công khai mà phải lui vào hoạt động bí mật dưới danh nghĩa Hội nghiên
cứu chủ nghĩa Các Mác ở Đông Dương (tháng 11.1945). Đây rõ ràng là thời kỳ
đa nguyên về báo chí nhưng chúng ta vẫn xây dựng vững chắc một nền báo chí
dân chủ cộng hịa. Thực hiện đề tài “Báo chí cách mạng Việt Nam từ sau Cách
mạng Tháng Tám đến cuối năm 1946” sẽ giúp chúng ta rút ra nhiều kinh nghiệm
quý giá về công tác quản lý báo chí, về nghệ thuật làm báo, tinh thần sẵn sàng
lăn xả vào những điểm nóng và nắm giữ vị trí chủ đạo trên mặt trận chính trị - tư
tưởng của những người làm báo chân chính ở những thời điểm nhạy cảm và khó
khăn nhất của đất nước.
Tại thời điểm 1945-1946, bên cạnh hệ thống báo Đảng, báo của Mặt trận
Việt Minh và các tổ chức cách mạng trong cả nước, đã tồn tại nhiều tờ báo tư
nhân. Nó chứng tỏ sự phong phú của bộ mặt báo chí nước ta và khả năng quản
lý mặt trận báo chí đa diện của Đảng ta vào thời điểm này một cách rất khéo léo
vài tài tình. Hiện nay, trong khơng khí dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội,
trong đó có hoạt động báo chí, làm sao để quản lý tất cả các tờ báo đi theo đúng
quỹ đạo và đường hướng chung do Đảng ta khởi xướng? Nghiên cứu đề tài này
sẽ góp phần giải đáp câu hỏi cấp thiết đó.
Trong xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay, báo chí nước ta đã và đang
từng bước đổi mới, đi vào hoạt động với những chiều kích mới. Trên thực tế báo
chí nước ta đã có một thị trường rộng lớn, đa dạng, thuộc nhiều tổ chức xã hội
và thành phần kinh tế. Vì vậy, những bài học của báo chí cách mạng thời điểm
1945 - 1946 chắc chắn sẽ mang lại nhiều ý nghĩa tích cực.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn làm rõ bối cảnh lịch sử và diện mạo của báo chí cách mạng Việt
Nam gắn với một thời điểm rất đặc biệt của dân tộc ta từ sau Cách mạng Tháng
Tám 1945 đến cuối năm 1946; phân tích cụ thể nội dung thông tin tuyên truyền,
hiệu quả tác động và nghệ thuật làm báo của báo chí cách mạng Việt Nam thời
điểm 1945-1946; giới thiệu đặc điểm của một số tờ báo cách mạng tiêu biểu
xuất bản vào thời điểm này; rút ra những bào học kinh nghiệm bổ ích cho hoạt
động báo chí trong thời kỳ mới hiện nay. Luận văn sẽ góp phần soi sáng và vẽ
lên một bức tranh khái quát về hoạt động báo chí cách mạng nước ta ở thời khắc
lịch sử đáng nhớ này. Đây sẽ là nguồn tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm tìm
hiểu lịch sử báo chí Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tơi sử dụng cụm từ “báo chí cách mạng” với ý
nghĩa rộng là báo chí của một nước Việt Nam mới sau Cách mạng Tháng Tám.
Bởi lẽ, trước năm 1945, báo chí cách mạng chủ yếu bao hàm là báo chí của
những người cộng sản, cịn báo chí u nước chỉ được coi như thuộc nhóm “báo
chí khuynh tả”). Sau năm 1945, khái niệm báo chí cách mạng được hiểu khơng
chỉ là báo do Đảng trực tiếp cầm quyền mà nó cịn bao hàm cả báo chí u nước
và tiến bộ. Chúng tơi khơng hồn tồn có ý đối lập báo chí cách mạng với các
báo cịn lại, trừ việc đối lập với các tờ báo của các tổ chức chính trị phản động
lúc bấy giờ. Còn lại, những tờ báo khác, tuy khơng quan niệm trực tiếp là báo
chí cách mạng nhưng nó vẫn là báo hợp pháp và có khuynh hướng tiến bộ. Nếu
xét theo nghĩa hẹp, chúng tôi vẫn tiếp tục sử dụng khái niệm này để chỉ báo của
các tổ chức Đảng và tổ chức mặt trận (như cơng đồn, hội cứu quốc…), và coi
nó là lực lượng chủ lực của nước Việt Nam mới, là đối tượng chính để khai thác
trong q trình thực hiện đề tài.
Luận văn xác định rõ đối tượng nghiên cứu là báo chí cách mạng Việt
Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám 1945 đến cuối năm 1946. Những tờ báo phi
cách mạng, báo chí có khuynh hướng phục vụ chính quyền thực dân và bù nhìn
tay sai, báo chí có khuynh hướng ơn hịa - đối lập, báo chí chun biệt… khơng
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài này. Ngồi ra, do điều kiện tư liệu báo chí
lưu trữ hiện nay là khá hiếm hoi, nên luận văn giới hạn khảo sát qua bộ lưu trữ ở
miền Bắc và miền Trung nước ta, chúng tơi chưa có điều kiện khảo sát trực tiếp
các báo chí cách mạng của đảng bộ miền Nam trong thời điểm lịch sử này.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài luận văn này, chúng tôi sử dụng phương pháp lịch sử,
khảo sát, trực tiếp đọc, sao chụp các tư liệu và hiện vật còn lưu trữ, kết hợp với
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thẩm định.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, riêng phần nội dung gồm có ba
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Điều kiện và tình hình hoạt động của báo chí nước ta sau Cách
mạng Tháng Tám
Chương 2: Khảo sát diện mạo và nội dung của báo chí cách mạng
Chương 3: Vai trị, vị trí của báo chí cách mạng với việc bảo vệ và xây
dựng nước Việt Nam mới và những bài học kinh nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. SÁCH
1. Hoàng Anh. Một số vấn đề về sử dụng ngơn từ trên báo chí. NXB Lao động,
Hà Nội, 2003.
2. Bảo tàng cách mạng Việt Nam. Từ Đà Lạt đến Pari. NXB Hà Nội, 1996.
3. Báo Nhân dân. Sơ thảo lịch sử 50 năm báo Nhân dân 1951-2001. NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
4. Lê Thanh Bình. Quản lý và Phát triển Báo chí - Xuất bản, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2004.
5. Lê Thanh Bình. Báo chí truyền thơng và Kinh tế, văn hóa, Xã hội. NXB Văn
hóa - Thơng tin, Hà Nội, 2005.
6. Hồng Chương. 120 năm báo chí Việt Nam. NXB Thành phố Hồ Chí Minh,
1985.
7. Hồng Chương. Tìm hiểu Lịch sử báo chí Việt Nam. Nhà xuất bản Sách giáo
khoa Mác - Lênin, Hà Nội, 1987.
8. Lê Duẩn. Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do, vì chủ nghĩa xã hội,
tiến lên giành thắng lợi mới. NXB Sự thật, Hà Nội, 1970.
9. Đức Dũng. Phóng sự báo chí hiện đại. NXB Thơng tấn, Hà Nội, 2004.
10. Hà Minh Đức (chủ biên). Thời gian và nhân chứng. NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1994.
11. Hà Minh Đức. Báo chí - những vấn đề lý luận thực tiễn (3 tập). NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1994.
12. Hà Minh Đức. Kí viết về chiến tranh và xây dựng Chủ nghĩa xã hội. NXB
Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1980.
13. Võ Nguyễn Giáp. Những chặng đường lịch sử. NXB Văn học, Hà Nội, 1977.
14. Vũ Quang Hào. Ngơn ngữ báo chí. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2004.
15. Văn Hiền. Báo chí cách mạng Việt Nam trong nhà lao thực dân Pháp và báo
chí miền Trung - Tây Nguyên. NXB Nghệ An, 1999.
16. Vũ Hiền, Trần Quang Nhiếp. Báo chí trong dấu tranh chống “diễn biến hịa
bình”. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
17. Đỗ Quang Hưng (chủ biên). Lịch sử báo chí Việt Nam 1865-1945. NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội, 2001.
18. Hội Nhà báo Thành phố Hà Nội. Sơ thảo Lịch sử báo chí Hà Nội 1905-2000.
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
19. Hội nhà báo Hà Nội. Báo chí Hà Nội - một chặng đường lịch sử (19541993). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
20. Đinh Văn Hường. Các thể loại báo chí thơng tấn. NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2006.
21. Nguyễn Công Khanh. Lịch sử báo chí Sài Gịn - Thành phố Hồ Chí Minh
1865-1995. NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
22. Khoa Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Báo chí những điểm nhìn
từ thực tiễn. Tập 1. NXB Văn hố - Thơng tin, 2001-2002.
23. Khoa Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Báo chí những điểm nhìn
từ thực tiễn. Tập 2. NXB Văn hố - Thơng tin, 2001-2002.
24. Lịch sử Quốc hội Việt Nam 1946-1960. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2000.
25. Hồ Chí Minh. Tồn tập. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995.
26. Hồ Chí Minh. Biên niên tiểu sử. Tập 3. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
1993.
27. Hồ Chí Minh. Về cơng tác văn hóa văn nghệ. NXB Sự thật, Hà Nội, 1977.
28. Nguyễn Xuân Minh. Lịch sử Việt Nam 1945-2000. NXB Giáo dục, 2006.
29. Huỳnh Dũng Nhân. Phóng sự từ giảng đường đến trang viết. NXB Thông
tấn, Hà Nội, 2007
30. Nhiều tác giả. Trận tuyến cơng khai giữa Sài Gịn. Tập 1. NXB Trẻ, Thành
phố Hồ Chí Minh, 2005.
31. Nhiều tác giả (Phan Trọng Thưởng giới thiệu). Phóng sự Việt Nam 19321945. Tập 3. NXB Văn học, Hà Nội, 2000.
32. Nhiều tác giả. Văn học trong giai đoạn cách mạng mới. NXB Tác phẩm mới,
Hà Nội, 1984.
33. Nhiều tác giả. 50 năm văn học Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996.
34. Nhiều tác giả. Nghề nghiệp và công việc của nhà báo. Hội Nhà báo Việt
Nam, NXB Hà Nội, 1992.
35. Nhiều tác giả. Nửa thế kỷ Tiếng nói Việt Nam. NXB Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995.
36. Những chặng đường báo Cứu quốc (hồi ký). NXB Hà Nội, 1987.
37. Trần Quang. Các thể loại báo chí chính luận, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2005.
38. Trương Hữu Quýnh, Đinh Xuân Lâm, Lê Mậu Hãn. Đại cương lịch sử Việt
Nam. Toàn tập. NXB Giáo dục, 2005.
39. Tạ Ngọc Tấn. Truyền thơng đại chúng, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004.
40. Nguyễn Thị Minh Thái. Phê bình tác phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005.
41. Nguyễn Vũ Tiến. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí trong thời kỳ
đổi mới. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
42. Huỳnh Văn Tịng. Lịch sử báo chí Việt Nam từ khởi thủy đến 1930. NXB
Đăng Trí, Sài Gịn, 1973.
43. Huỳnh Văn Tịng. Lịch sử báo chí Việt Nam từ khởi thủy đến 1945. NXB
Thành phố Hồ Chí Minh, 2000.
42. Nguyễn Thành. Báo chí cách mạng Việt Nam 1925-1945. NXB Khoa học xã
hội, Hà Nội, 1984.
44. Nguyễn Thành. Sự nghiệp báo chí của Chủ tịch Hồ Chí Minh. NXB Lý luận
Chính trị, Hà Nội, 2005.
45. Văn kiện Đảng 1945-1954. Tập 1. Ban Nghiên cứu lịch sử Đảng trung ương,
Hà Nội, 1978.
46. Văn kiện quân sự của Đảng. Tập 2. NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 1976.
II. KHÓA LUẬN
47. Đặng Thị Dư. Từ Cờ giải phóng - Sự thật đến Nhân dân. Khóa luận tốt
nghiệp, Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
48. Nguyễn Thị Hoa. Báo chí của Hà Nội thời kỳ thực dân Pháp tạm chiếm
(1946-1954). Khóa luận tốt nghiệp khóa 32, Khoa Lịch sử, Trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội.
49. Phạm Thị Minh Hoa. Báo Sự thật - tư liệu và nhận định. Khóa luận tốt
nghiệp khóa 1992-1996, Khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa học xã hội và
nhân văn -Đại học Quốc gia Hà Nội.
50. Nguyễn Đức Minh. Tạp chí Tiên phong với cuộc vận động văn hóa mới.
Khố luận tốt nghiệp, khóa 1994-1998, Khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa
học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội.
51. Lê Thị Thanh. Một số vấn đề đối ngoại của Chính phủ Việt Nam dân chủ
cộng hòa trên báo Cứu quốc những năm 1945-1946. Khoá luận tốt nghiệp, Khoa
Lịch sử, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
52. Đinh Thị Thu Trang. Báo Cứu quốc với Cách mạng Tháng Tám và cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1942-1954). Khóa luận tốt nghiệp khóa 39,
Khoa Báo chí, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn - Đại học Quốc gia
Hà Nội.
III. BÁO, TẠP CHÍ, WEBSITE
53. Báo Cảm tử (1945-1946).
54. Báo Cờ giải phóng (1942-1945).
55. Báo Cứu quốc (1942-1954).
56. Báo Gió mới (1946).
57. Báo Hồn nước (1946).
58. Báo Quốc hội (1945-1946).
59. Báo Quyết thắng (1945-1946).
60. Báo Quyết chiến (1945-1946).
61. Báo Sự thật (1945-1951).
62. Báo Sao vàng (1946).
63. Báo Tay thợ (1946).
64. Báo Tấc đất (1945-1946).
65. Báo Tiếng gọi phụ nữ (1945).
66. Báo Tranh đấu (1945).
67. Báo Xung phong 1946).
68. Tạp chí Tiên phong (1945-1946).
69. Tạp chí Người làm báo (từ năm 1996 đến nay).
70. Tạp chí Trí tuệ số tháng 6 năm 2006.
71. Tạp chí Cộng sản số tháng 11 năm 2005.
72. Tạp chí Báo chí và Tuyên truyền từ năm 2000 đến 2007.
73. Website Đảng cộng sản Việt Nam (www.cpv.org.vn).
74. Website Tuổi trẻ Online.
75. Website Vietnamjournalism.com.
76. Website Nghebao.com.
77. Webssite Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam (www.cinet.gov.vn).
78. Website www.vnn.vn.