Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.92 KB, 11 trang )

PHƯƠNG PHÁP LUẬN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì Ngân hàng thương
mại được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phượng tiện thanh toán”.
2.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng sản xuất, bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo
ra sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng.
2.1.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
Nhà nước nền kinh tế thị trường
Các cơ quan định chế tài chính khácCác NHTM kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,tín dụngCác doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ
Các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh
Nghiệp vụhuy động vốn
1. Nguồn vốn phát sinh2. Nguồn vốn quản lý và huy động3. Nguồn vốn đi vay
Trả tiền gửi, tiền vay, chi phí hoạt động kinh doanh
Nghiệp vụSử dụng vốnNghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng
1. Cho vay2. Chiết khấu3. Đầu tư, liên doanh1. Dịch vụ trung gian2. Dịch vụ kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ3. Dịch vụ nhận ủy thác
Thu lãi tiền vay, tiền đầu tư, liên doanhThu hoa hồng từ các dịch vụ trung gian
Tổng chi phí Tổng thu
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng thương mại
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận ròng


Các quỹ ngân hàng
cộng
trừ
trừ
Hình 2.1: SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng
tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng cho các nhu cầu khác trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại bao
gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay các tổ chức tín dụng khác và các nguồn vốn
khác.
2.1.2.1. Vốn tự có (vốn chủ sở hữu).
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng thương mại, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ Ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
của Ngân hàng gồm 2 cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các loại chứng
khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.
+ Dự phòng chung.
+Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện
do Ngân hàng Nhà nước qui định.
2.1.2.2. Vốn huy động.
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng thương mại,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lí và sử
dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ khi khách hàng yêu cầu.
2.1.2.3. Vốn vay các tổ chức tín dụng khác.
- Vốn vay các Ngân hàng thương mại khác.

- Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
2.1.2.4. Các nguồn vốn khác.
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển
vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân hàng nhưng chưa thanh toán
trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ,

- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội.
2.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
2.1.3.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi.
2.1.3.1.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: là số tiền nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm
thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu
sử dụng hoặc dùng cho những mục tiêu định sẵn trong tương lai.
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có
thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng
phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng. Loại tiền gửi này tuy biến động thường
xuyên do việc gửi tiền vào và rút tiền ra có sự chênh lệch về thời gian, số lượng, nên
trên các loại tài khoản này luôn có số dư, Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thỏa
thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng. Như vậy, theo nguyên tắc
khách hàng gửi tiền chỉ được rút tiền ra theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, trên
thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách
hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được
hưởng lãi suất thấp hơn.

2.1.3.1.2. Tiền gửi của dân cư.
Tiền gửi của dân cư: là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi tại Ngân
hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm.
Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Được chia làm hai loại:
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không có kỳ hạn.
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng có
thể gửi vào, lấy ra bất kỳ lúc nào không cần báo trước cho Ngân hàng. Đối tượng gửi
chủ yếu là những người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết đồng
thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi có
thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân hàng để thu lợi tức đồng thời
bảo đảm an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại hình cá nhân gửi tiền có sự thoả thuận về
thời gian với Ngân hàng, chỉ rút tiền khi đến thời hạn thoả thuận. Còn trường hợp đặc
biệt rút ra trước thời hạn thì lãi suất thấp hơn. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lớn
hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm trên, Ngân hàng còn thiết kế những loại tiền gửi
tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang làm cho
sản phẩm luôn được đổi mới theo nhu cầu khách hàng.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân.
Tài khoản tiền gửi cá nhân: là cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng và
thực hiện các giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, mục đích chính là khách hàng hưởng
những tiện ích của dịch vụ Ngân hàng.
+ Tiền gửi khác.
Tiền gửi khác: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác…
2.1.3.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng còn huy động vốn
thông qua phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát

hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và
người mua.
Để huy đông vốn ngắn hạn, Ngân hàng phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn bao
gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác. Muốn huy động vốn trung và dài hạn, Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu và cổ phiếu.

2.1.4. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng thương mại.
2.1.4.1. Nguyên tắc cho vay.
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.

×