Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y dược trường cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn - TP. Hồ chí minh năm 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.32 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


<b>PHẠM KẾ THUẬN </b>


<b>THỰC TRẠNG STRESS </b>


<b>VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN </b>



<b>Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC </b>


<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN </b>


<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020</b>


<b> </b>


<b>TÓM TẮT </b>


<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


<b>PHẠM KẾ THUẬN </b>


<b>THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ </b>


<b>LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC </b>



<b>TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN </b>


<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020</b>



<b>TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG </b>




<b>Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG </b>


<b>Mã số: 8.72.07.01 </b>



<b>HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: </b>


<b>GS. TS. BS. Nguyễn Văn Tập</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>ĐẶT VẤN ĐỀ </b>


Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, “Sức
khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần
và xã hội, chứ không phải chỉ là khơng có bệnh hay
thương tật”, nhưng trong thực tế hiện nay sức khỏe tâm
thần vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Mặc dù
các rối loạn tâm thần đã và đang chiếm một tỷ lệ lớn trong
gánh nặng bệnh tật toàn cầu, đặc biệt có ảnh hưởng
nghiêm trọng trên nhóm vị thành niên và thanh niên.
Nhiều nghiên cứu trên đối tượng học sinh - sinh viên đã
chỉ ra rằng ngày càng gia tăng về tỷ lệ và mức độ stress
trong thời kì này cao hơn hẳn các giai đoạn khác trong
cuộc đời [33], [65].


Stress có thể là động lực giúp con người tập trung
hơn vào công việc và đạt được mục tiêu đề ra, tuy nhiên
khi công việc quá tải, áp lực lớn kèm tình trạng stress kéo
dài với cường độ mạnh không những gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe như mệt mỏi, giảm trí nhớ, mất tập trung,
mất ngủ, làm giảm chất lượng công việc, học tập [46].
Hiện nay, stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm
thần đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong
môi trường Y khoa, nơi tỷ lệ sinh viên bị stress nhiều nhất


[32], [47].


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

stress, 1 trên 5 sinh viên cảm thấy căng thẳng trong phần
lớn thời gian. Tỷ lệ này tăng 20% so với cuộc điều tra 5
năm trước đó [58]. Ở Canada, tổ chức Mental Health Task
Force on Graduate Student của Đại học California Berkey
đã khảo sát sinh viên cử nhân của trường và phát hiện
45% sinh viên có các vấn đề về stress trong vòng 12 tháng
qua [38].


Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Hồng
Đào tại khoa Y tế Công cộng – ĐH Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh có 46,8% sinh viên Y tế cơng cộng và 44% sinh
viên khối Y học dự phịng có dấu hiệu stress [4]. Một
nghiên cứu trên 346 sinh viên khoa Y tế Công cộng – Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Lê Hoàng
Thanh Nhung (2017) theo thang đo DASS-21. Nghiên cứu
cho thấy có 17,6% sinh viên có dấu hiệu stress mức độ
nhẹ, 18,2% mức độ vừa, 7,8% mức độ nặng và 0,9% mức
độ rất nặng. Nghiên cứu cũng cho thấy các nguyên nhân
đưa đến tỷ lệ stress trên đối tượng này là gồm các yếu tố
cá nhân, yếu tố gia đình và yếu tố học tập [13].


Khoa Y Dược Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam
Sài Gịn có chức năng đào tạo cả lĩnh vực Y và Dược,
trình độ cao đẳng và một số chương trình ngắn hạn khác
liên quan đến sức khỏe theo chiến lược của Ban Giám
Hiệu nhà trường về sự phát triển dài lâu trong việc mở
rộng danh mục ngành đào tạo cho Khoa trong thời gian
tới.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

trong đào tạo ngành điều dưỡng theo chuẩn quốc tế (Hợp
tác với tổ chức Jica – Nhật Bản, Đức...) và Mục tiêu: đáp
ứng kịp thời xu thế hội nhập và nhu cầu xã hội, Khoa Y
Dược không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo chuyên
ngành sức khỏe, giúp học sinh cập nhật kiến thức mới, rèn
luyện tay nghề vững vàng sau tốt nghiệp[9], nên cả Thầy
và trị đều tích cực dạy và học sao cho “ Làm việc được –
Được việc làm”. Với những mục tiêu trên, sinh viên đang
theo học tại trường đều yên tâm học tập vì nhận ra có
nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lai.


Bên cạnh các thuận lợi là các áp lực căng thẳng, cần
được quan tâm của nhà trường nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả dạy và học, đồng thời đưa ra những biện pháp
kịp thời và phù hợp với xu hướng tâm lý của các sinh
viên, giúp hạn chế được tình trạng stress nâng cao chất
lượng cuộc sống và nâng cao kết quả học tập, mở rộng cơ
hội hành nghề sau khi tốt nghiệp.


Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
<b>đề tài: “Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở </b>
<b>sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa </b>
<b>Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020” </b>
với 2 mục tiêu:


1. Mô tả thực trạng stress ở sinh viên Khoa Y Dược
trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành
phố Hồ Chí Minh, năm 2020.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN </b>
1.1 Định nghĩa stress


1.2 Biểu hiện của stress.
1.3 Phân loại stress


1.4 Các yếu tố dẫn đến stress


1.5 Các yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên
<i><b>1.5.1 .Tuổi </b></i>


<b>1.5.2 .Giới tính </b>
<b>1.5.3 .Năm học </b>


<b>1.5.4 .Kinh tế tài chính </b>


<b>1.5.5 .Các mối quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội </b>
<b>1.5.6 .Yếu tố về học tập </b>


<b>1.5.7 .Nơi ở hiện tại </b>
1.6 Quản lý stress


1.7 Công cụ sàng lọc stress


1.8 Tác động của stress đến con người


1.9 Các nghiên cứu về stress trên thế giới và tại Việt
Nam


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Chương 2 </b>



<b>ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>
<b>2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>


Sinh viên đang theo học tại khoa Y Dược trường Cao
đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh.


<b>Tiêu chí lựa chọn </b>


Sinh viên đang theo học Khoa Y Dược trường Cao
đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh
năm 2020.


Đồng ý tham gia nghiên cứu.
<b>Tiêu chí loại trừ </b>


Sinh viên vắng mặt trong thời điểm nghiên cứu và
quay lại lần 2 nhưng không gặp.


<b>2.2. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu </b>


<i><b>2.2.1. Địa điểm nghiên cứu </b></i>


Khoa Y Dược trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài
Gòn – thành phố Hồ Chí Minh


<i><b>2.2.2. Thời gian nghiên cứu </b></i>


Từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020
<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>



<i><b>2.3.1. Thiết kế nghiên cứu </b></i>


Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Dịch tễ học
với thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích.


<i><b>2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu </b></i>


<b>Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo cơng thức ước tính cỡ mẫu </b>
<b>theo tỷ lệ. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Sang, tỷ lệ stress ở sinh viên Y học dự phòng đại học Y
dược thành phố Hồ Chí Minh là 45% [16].


d: sai số cho phép (d = 0,05)


<b>Như vậy cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu là: 380 người </b>
nhưng trên thực tế chúng tôi đã khảo sát là 443 người.


<i><b>2.3.3. Kỹ thuật chọn mẫu </b></i>


Chọn mẫu toàn bộ sinh viên Khoa Y dược đáp ứng
đủ tiêu chuẩn chọn.


<b>2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu </b>
<b>2.4.1. Định nghĩa biến số </b>


- Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 1
- Các biến số, chỉ số nghiên cứu cho mục tiêu 2
<b>2.4.2. Tiêu chí đánh giá : </b>



<b>2.5. Phương pháp thu thập thông tin </b>
<b>2.5.1. Công cụ thu thập thông tin </b>


Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn, đã được hiệu chỉnh phù
hợp với đối tượng nghiên cứu, với cấu trúc gồm 4 phần:
(phụ lục 2)


Phần A: Thông tin cá nhân gồm 7 câu hỏi, nhằm
thu thập các thông tin về đặc điểm dân số, kinh tế xã hội
của đối tượng nghiên cứu.


Phần B: Đặc điểm cá nhân về học tập gồm 8 câu
hỏi nhằm thu thập các thông tin về học tập của sinh viên.


Phần C: đặc điểm về xã hội gồm 7 câu hỏi nhằm
thu thập các đặc điểm xã hội của sinh viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>2.5.2. Kĩ thuật thu thập thông tin. </b>


<i>Giai đoạn 1: Chuẩn bị </i>


Bước 1: Liên hệ Ban giám hiệu xin sự chấp thuận để
được tiến hành nghiên cứu tại Trường (Giấy chấp thuận –
kèm theo).


Bước 2: Liên hệ các Giảng viên chủ nhiệm và lớp
trưởng của các lớp trước khi tiến hành khảo sát để cung
cấp thông tin về nghiên cứu, xin sự hỗ trợ của lớp, cũng
như hẹn thời gian, không gian cụ thể. Đồng thời, chuẩn bị


số lượng phiếu khảo sát theo số liệu sinh viên hiện có của
mỗi lớp.


<i> Giai đoạn 2: Thu thập dữ kiện </i>
Bảng câu hỏi tự điền.


Tiến hành khảo sát vào thời gian học lí thuyết của sinh
viên tại trường.


Bước 1: Nghiên cứu viên giải thích lý do tiến hành
nghiên cứu, phát phiếu khảo sát, hướng dẫn và giải đáp
những thắc mắc của đối tượng, quan sát đối tượng. Phát
vấn vào phiếu khảo sát.


Bước 2: Tiến hành thu lại phiếu khảo sát sau 15
phút.


Bước 3: Liên hệ và thu thập lại những đối tượng
vắng mặt trong lúc khảo sát hoặc có việc đột xuất chưa
hoàn thành phiếu khảo sát. Những sinh viên sau khi quay
lại lần 2 nhưng không gặp sẽ được loại mẫu.


<b>2.6. Phân tích và xử lý số liệu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>Thống kê mô tả: thống kê số lượng, tỷ lệ các biến số. </b>
<b>Thống kê phân tích: xác định mối liên quan giữa biến </b>
độc lập và biến phụ thuộc: Sử dụng kiểm định Chi bình
phương hoặc kiểm định Fisher chính xác nếu tỷ lệ các ơ
<b>có vọng trị < 5 là quá 20%. Mức độ kết hợp giữa biến phụ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương 3 </b>


<b>KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>


<b>3.1. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược </b>
<b>trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố </b>
<b>Hồ Chí Minh, năm 2020. </b>


Đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu là sinh viên
nữ (80,1%), gấp gần 4 lần số sinh viên nam. Độ tuổi từ 20
trở lên chiếm 74,5%. Có khoảng 1/2 số sinh viên có hoạt
động tơn giáo. Trong đó hầu hết là Đạo Phật, chỉ một
lượng rất nhỏ theo Thiên chúa giáo hoặc tôn giáo khác.
Hầu như toàn bộ sinh viên là người Kinh, có 5,2% sinh
viên là người dân tộc thiểu số. Chủ yếu sinh viên đang
sống tại chính nhà của gia đình mình, có 25,7% sinh viên
đang sống ở nhà trọ hoặc kí túc xá, 10,4% sinh viên đang
sống sống nhờ ở nhà người thân.


<b>Bảng 3. 1: Đặc điểm xã hội của sinh viên khoa Y </b>
<b>Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn </b>


<b>(n=443) (tiếp theo) </b>


<b>Đặc tính </b> <b>Số lượng </b> <b>Phần </b>


<b>trăm </b>


Hài lòng về
mối quan hệ


với bạn bè


Rất hài lòng 69 15,6


Hài lòng 332 75,0


Khơng hài lịng 13 2,9


Rất khơng hài


lịng 1 0,2


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Hài lòng về
mối quan hệ
với với người
thân


Rất hài lòng 179 40,4


Hài lòng 242 54,6


Khơng hài lịng 8 1,8


Rất khơng hài


lịng 0 0


Khơng ý kiến 14 3,2


Tham gia


hoạt động
ngoại khóa


Có 202 45,6


Khơng 241 54,4


Làm them Có 243 54,9


Không 200 45,1


Về đặc điểm xã hội của đối tượng nghiên cứu, mức
độ hài lịng mối quan hệ với bạn bè có tỷ lệ sinh viên hài
lòng rất cao là 75,0%. Đối với mức độ hài lịng và khơng
hài lịng về mối quan hệ với với người thân, là: 54,6% hài
lòng và 1,8 % không hài lịng. Gần ½ sinh viên khoa Y
dược tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt
động câu lạc bộ. Trong tổng số đối tượng tham gia nghiên
cứu có 54,9% sinh viên có đi làm thêm.


<b>Bảng 3.2: Tỷ lệ stress ở sinh viên khoa Y Dược </b>
<b>trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn (n=443) </b>


<b>Đặc tính </b> <b>Số lượng </b> <b>Phần trăm </b>


Stress Có 168 37,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Mức độ
stress



Nhẹ 56 12,6


Vừa 44 9,9


Nặng 50 11,3


Rất nặng 18 4,1


Kết quả bảng trên chỉ ra tỷ lệ có biểu hiện stress là
37,9%. Mức độ các dấu hiệu stress nhẹ, vừa, nặng và rất
nặng xuất hiện ở lần lượt 12,6%; 9,9%: 11,3% và 4,1% ở
sinh viên tham gia nghiên cứu. Như vậy, đối với tình trạng
xuất hiện các dấu hiệu stress, đa phần sinh viên biểu hiện
ở mức nhẹ và vừa. Đặc biệt, tình trạng stress rất đáng
được quan tâm vì tỉ lệ stress ở mức độ nặng và rất nặng
khá cao (11,3% và 4,1%).


<b>3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress ở </b>
<b>sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa </b>
<b>Nam Sài Gịn – thành phố Hồ Chí Minh </b>


<b> Bảng 3.3: Đặc điểm dân số liên quan đến stress của </b>
<b>sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa </b>
<b>Nam Sài Gịn (n=443) </b>


<b>Đặc tính </b>


<b>Stress </b>


<b>OR (KTC </b>



<b>95%) </b> <b>p </b>


<b>Có </b>
<b>n=168 </b>


<b>Khơng </b>
<b>n=275 </b>


<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


Nhóm
tuổi


18-20 32 28,3 81 71,7


>20 136 41,2 194 58,8 0,56


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Giới
tính


Nam 36 40,9 52 59,1


Nữ 132 37,2 223 62,8 1,17


<b>(0,73-1,88) </b> <b>0,52 </b>
Dân


tộc



Kinh 159 37,9 261 62,1


Khác 9 39,1 14 60,9 0,95


(0,40-2,24) 0,90


Tôn
giáo


Không
theo
đạo


90 34,9 168 65,1
Phật


giáo 61 43,6 79 56,4


0,69


(0,46-1,06) 0,09
Khác 17 37,8 28 63,2 0,88


(0,46-1,69) 0,71


Nơi ở
hiện
tại
Ở cùng
gia


đình


116 41,0 167 59,0
Ở cùng


người
thân


13 28,3 33 51,7 1,76


(0,89-3,49) 0,10
Ở trọ,


ký túc


39 34,2 75 65,8 1,34


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

thấy sự chệnh lệch về tỷ lệ stress với giới tính, dân tộc, tôn
giáo, nơi ở hiện tại, tuy nhiên sự chệch lệch này lại khơng
có ý nghĩa thống kê (p>0,05).


<b>Bảng 3.4: Đặc điểm cá nhân liên quan đến stress </b>
<b>của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách </b>
<b>khoa Nam Sài Gịn (n=443) </b>


<b>Đặc tính </b>


<b>Stress </b>



<b>OR (KTC </b>


<b>95%) </b> <b>p </b>


<b>Có </b>
<b>n=168 </b>


<b>Khơng </b>
<b>n=275 </b>
<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


Năm
đang học


Năm


nhất 38 26,0 108 74,0


Năm 2 117 43,5 152 56,5 0,46


(0,29-0,71) <b>0,00 </b>
Năm 3 13 46,4 15 53,6 0,41


(0,18-0,93) <b>0,03 </b>


Ngành
học


Điều



dưỡng 142 44,9 174 55,1


Dược 26 20,5 111 79,5 3,48


(2,15-5,64) <b>0,00 </b>
Hệ đào


tạo


Chính


quy 58 29,7 137 70,3
Liên


thông 110 44,4 138 55,6


0,53


(0,36-0,79) <b>0,00 </b>
Chức vụ Có 21 32,3 44 67,7


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

(0,43-1,31)


Học lực


Giỏi 30 33,7 59 66,3


Khá 105 40,4 155 59,6 0,75


(0,45-1,24) 0,26


Trung


bình 33 35,1 62 64,9


0,96


(0,52-1,76) 0,88
Đối với tỷ lệ stress trên sinh viên, kết quả bảng trên cho
thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với năm đang
học. Trong đó, sinh viên học năm 2 có tỷ lệ strees cao
bằng 0,46 lần so với các sinh viên năm nhất (p=0,00), với
sinh viên năm 3 có tỷ lệ stress thấp hơn năm nhất 0,41 lần
với p=0,03. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy mối
liên quan giữa ngành học với tỷ lệ stress, cụ thể là những
sinh viên Ngành Dược có tỷ lệ stress cao gấp 3,48 lần so
với những sinh viên Ngành Điều dưỡng (p=0,00). Những
sinh viên học theo hệ đào tạo Liên thơng có tỷ lệ stress
cao hơn những sinh viên chính quy 0,53 lần (p=0,00).


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>Bảng 3.5: Đặc điểm xã hội liên quan đến stress của </b>
<b>sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa </b>
<b>Nam Sài Gịn (n=443) </b>


<b>Đặc tính </b>


<b>Stress </b>


<b>OR (KTC </b>


<b>95%) </b> <b>p </b>



<b>Có </b>
<b>n=168 </b>


<b>Khơng </b>
<b>n=275 </b>


<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


HLvề
mối
quan
hệ với
bạn bè


Hài lòng 146 36,4 255 63,6
Không


HL 11 78,6 3 21,4


0,16


(0,04-0,57) <b>0,001 </b>
Không


ý kiến 11 39,3 17 60,7


0,88


(0,40-1,94) 0,76


Hài
lòng về
MQH
với với
người
thân


Hài lòng 160 38,0 261 62,0
Không


HL 5 62,5 3 37,5


0,37


(0,09-1,56 0,16
Không


ý kiến 3 21,4 11 78,6 2,25


(0,62-8,18) 0,21


ngoại
khóa


Có 60 29,7 142 70,3


Không 108 44,8 133 55,2 0,52


(0,35-0,77) <b>0,001 </b>


Làm


thêm


Có 91 37,4 152 62,6


Không 77 38,5 123 61,5 0,96


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

lệ stress bằng 0,16 lần so những sinh viên có sự hài lịng
về về mối quan hệ với bạn bè.


Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ
stress với những sinh viên có hoặc không tham gia hoạt
động ngoại khóa và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p=0,001


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>CHƯƠNG 4 </b>
<b> BÀN LUẬN </b>


<b>4.1. Đặc tính dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu </b>
Qua nghiên cứu, chúng tôi thu được một số đặc điểm
nghiên cứu như sau:


Trong tổng số 443 sinh viên tham gia nghiên cứu, số
lượng sinh viên trên 20 tuổi (74,5%) gấp gần 3 lần so với
sinh viên ở nhóm tuổi dưới 20 tuổi. Những sinh viên tham
gia nghiên cứu phân bố giới tính khơng đồng đều. Sinh
viên nữ tham gia nghiên cứu chiếm 80,1% số lượng sinh
viên, gấp 4 lần so với sinh viên nam. Kết quả này gần với
nghiên cứu của Lê Thu Huyền (2011) trên sinh viên khoa


YTCC Đại học Y Dược TP HCM với tỷ lệ sinh viên nữ là
68,1%, nhưng so với nghiên cứu của Trần Kim Trang
(2012) trên sinh viên năm thứ hai khoa y và răng hàm mặt
Đại học Y Dược TP HCM thì tỷ lệ sinh viên nữ là 42,7% ,
thấp hơn so với sinh viên nam [23]. Sự khác biệt này do
nghiên cứu trên các khoa khác nhau của trường, nên sự
lựa chọn của sinh viên cũng khác nhau đối với mỗi ngành
học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Tóm lại, đặc điểm của dân số mẫu có tính đại diện
cho dân số mục tiêu. Những yếu tố về giới tính, năm đang
học, chức vụ đều phù hợp với cơ cấu sinh viên của một
trường. Tuy nhiên, cũng có những khía cạnh khác biệt do
tính chất đặc thù của từng trường.


<b>4.2. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường </b>
<b>Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ </b>
<b>Chí Minh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

và điều kiện kinh tế. Điều này cho thấy dấu hiệu stress
đang có xu hướng gia tăng trong sinh viên ngành Y. Sức
khỏe tâm thần của sinh viên, đặc biệt là các tình trạng biểu
hiện stress cần có được sự quan tâm hơn nữa của gia đình,
nhà trường và chính bản thân sinh viên.


Nghiên cứu thực hiện trên 443 sinh viên chỉ ra trong
số 37,9% sinh viên bị stress, mức độ các dấu hiệu stress
nhẹ, vừa chiếm tỷ lệ 22,5% và có tới 15,4% sinh viên có
biểu hiện từ mức độ nặng trở lên. Đây là một tỷ lệ đáng
báo động trên sinh viên YD.



<b>4.3. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố đặc điểm xã </b>
<b>hội </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Có tới 62,5% sinh viên không hài lòng về mối quan
hệ người thân, gia đình của mình bị stress. Tuy vậy, ở
nghiên cứu chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa
tỷ lệ stress và mối quan hệ người thân, gia đình của mình
nhưng cũng khơng thể phủ nhận điều này vì gia đình đóng
vai trị quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, do vậy
gia đình cũng là một yếu tố góp phần vào tình trạng stress
của sinh viên. Việc thường xuyên xảy ra những mẫu thuẫn
và thiếu sự chia sẻ, sẽ làm giảm sự quan tâm chăm sóc của
bố mẹ với sinh viên, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe
tâm thần của bản thân sinh viên. Mâu thuẫn giữa sinh viên
với gia đình là khơng thể tránh khỏi nên việc sinh viên và
các thành viên khác trong gia đình có kĩ năng nhận biết và
kiểm sốt cảm xúc và những người xung quanh là hết sức
cần thiết. Điều này giúp ngăn cản các mâu thuần leo
thang, hỗ trợ cho việc giải quyết các mẫu thuẫn một cách
ổn thỏa nhất.


Nghiên cứu của chúng tơi tìm ra mối liên quan giữa tỷ
lệ stress với những sinh viên tham gia hoặc không tham
gia hoạt động ngoại khóa. Kết quả của chúng tôi tương
đồng với nghiên cứu trên đối tượng sinh viên y khoa của
tác giả Yusoff chỉ ra stress có mối liên quan chặt chẽ với
việc tham gia các hoạt động ngoại khóa và Maher D. Fuad
Fuad tại Malaysia cho thấy việc ít tham gia các hoạt động
nhóm, là yếu tố nguy cơ của trầm cảm, lo âu và stress sinh


viên [49], [50].


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

hoạt động được nhiều sinh viên ưa thích. Các hoạt động
ngoại khóa là các hoạt động mang tính học thuật và khơng
mang tính học thuật ngoài lớp học được tách biệt khỏi
chương trình giảng dạy. Những hoạt động này tuy khơng
có ảnh hưởng đến điểm số và chúng đều dựa trên cơ sở tự
nguyện. Nhưng việc tham gia các hoạt động theo sở thích
góp phần giúp sinh viên giảm bớt căng thẳng đồng thời
các hoạt động ngoại khóa cũng là cơ hội để sinh viên trao
đổi chia sẻ với bạn bè, hạn chế các dấu hiệu stress ở sinh
viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>KẾT LUẬN </b>


<b>1. Thực trạng stress ở sinh viên Khoa Y Dược trường </b>
<b>Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố </b>
<b>Hồ Chí Minh </b>


Tỷ lệ sinh viên bị stress và các mức độ: Tỷ lệ sinh
viên bị stress được đánh giá dựa trên thang đánh giá Trầm
cảm – Lo Âu – Stress (DASS-21) của sinh viên khoa
Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn
– thành phố Hồ Chí Minh là 37,9%. Trong đó các mức độ
stress được phân bố lần lượt: Tỷ lệ stress nhẹ chiếm
12,6%, tỷ lệ stress vừa chiếm 9,9%, tỷ lệ stress nặng
chiếm 11,3% và tỷ lệ stress rất nặng chiếm 4,1%.


<b>2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress ở </b>
<b>sinh viên Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách </b>


<b>khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh </b>
Những sinh viên trên 20 tuổi có tỷ lệ stress cao hơn
những sinh viên dưới 20 tuổi bằng 0,56 lần với p=0,02.


Tỷ lệ và mức độ stress của sinh viên tăng dần theo
từng năm học. Tỷ lệ stress ở sinh viên năm I, năm II, năm
III lần lượt là: 26,0%; 43,5%; 46,4%.


Có sự khác biệt tỷ lệ stress ở những sinh theo học
Ngành Điều dưỡng và những sinh viên Ngành Dược, sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0.00).


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Có sự khác biệt giữa stress và sự hài lịng về chương
trình học tại trường. Cụ thể là những sinh viên không hài
lịng với chương trình học tại trường có tỷ lệ stress bằng
0,32 lần so với những sinh viên hài lịng (p=0,03).


Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ stress
với hài lòng với mối quan hệ bạn bè của mình (p= 0,01),
có tới 78,6% bị stress khi khơng hài lịng với mối quan hệ
bạn bè.


Dấu hiệu stress ở sinh viên có mối liên quan với các
yếu tố tham gia các hoạt động ngoại khóa.


Như vậy, các yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo
âu và trầm cảm trải rộng ở các nhóm yếu tố từ cá nhân, gia
đình, học tập và xã hội. Việc thực hiện các nghiên cứu sâu
hơn và đồng thời các biện pháp can thiệp cần có sự chung
tay từ tất cả mọi phía từ sinh viên, gia đình đến nhà


trường.


<b>KHUYẾN NGHỊ </b>


Từ kết quả, bàn luận và kết luận của nghiên cứu, chúng
tôi đưa ra một số khuyến nghị như sau:


<b>1. Đối với nhà trường </b>


Nên khuyến khích sinh viên tập luyện thể dục và
chơi các môn thể thao phù hợp với sức khỏe bằng các hình
thức như phát triển các câu lạc bộ thể thao cũng như đầu
tư phát triển cơ sở vật chất tập luyện thể dục thể thao cho
sinh viên (Hồ bơi).


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tăng cường sự hỗ trợ của đội ngũ cố vấn học tập
trong việc giúp sinh viên xây dựng tiến trình học tập của
bản thân cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng
ký học tín chỉ của sinh viên, đặc biệt là những sinh viên
năm thứ hai và thứ ba.


Tăng cường quan tâm, hỗ trợ cho những sinh viên
điều dưỡng năm cuối.


Tạo ra môi trường học tập lành mạnh và thúc đẩy
sự tin yêu giữa các giảng viên. Các chương trình giao lưu
giữa sinh viên các khóa học với nhau cần được thúc đẩy
và phát triển theo hướng tích cực và có ý nghĩa thiết thực
để sinh viên có điều kiện chia sẻ khó khăn, học hỏi lẫn
nhau và cùng nhau đoàn kết giúp đỡ nhau vượt qua các


khó khăn trong đời sống giảng đường.


Mở phòng tham vấn học đường cho sinh viên ngay
trong trường học. Đây là nơi mà sinh viên có thể tin cậy
trao đổi, giãi bày những buồn phiền và tìm cách giải quyết
hợp lý nhất. Một cách khác, có thể giới thiệu các em đến
những phòng tham vấn có uy tín trong thành phố. Ngoài
ra, cần nâng cao hiệu quả các chương trình gặp gỡ giữa
sinh viên và Ban Giám hiệu giúp sinh viên có nhiều cơ hội
được chia sẻ và trao đổi các vấn đề khó khăn trong
chương trình học, nâng cao niềm tin với nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

<b>2. Đối với gia đình </b>


Xây dựng gia đình hạnh phúc và vui vẻ. Điều này
góp phần tạo một tâm lý thoải mái cho sinh viên để tập
trung học tập khi gia đình là một điểm tựa vững chãi cho
họ


Quan tâm, động viên sinh viên trong học tập cũng
như chia sẽ những vấn đề trong cuộc sống.


Cha mẹ/người thân không khắt khe trong việc đặt
ra chỉ tiêu học tập cho con cái. Chia sẻ và an ủi khi con em
có kết quả học tập không tốt


Phụ huynh cần nâng cao tầm hiểu biết và nhận thức
về stress, lo âu, trầm cảm thông qua các phương tiện
truyền thơng đại chúng, có thể tìm đến các chuyên gia tâm
lý để tìm hiểu vấn đề này sâu hơn.



<b>3. Đối với sinh viên </b>


Xây dựng kế hoạch học tập nghiêm túc, trong đó có
thời gian cụ thể từng hoạt động cho việc học, ơn thi, giải
trí từng ngày, từng tuần và từng tháng. Kết hợp với
thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với giảng viên, anh chị lớp
trên để chia sẻ kinh nghiệm học tập với một tâm thế ln
sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn trong học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA NGHIÊN CỨU </b>
<b>Tính ứng dụng </b>


Đề tài nghiên cứu “Thực trạng stress và một số
yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao
đẳng Bách khoa Nam Sài Gịn – thành phố Hồ Chí Minh,
năm 2020” đã thu nhận được kết quả là tỷ lệ stress của
sinh viên khoa Y Dược chiếm 37,9%, tỷ lệ tương đối cao.
Số liệu trên là cở sở để giúp Ban Giám hiệu nhà trường có
những chiến lược cụ thể để can thiệp kịp thời và thích hợp
nhằm chăm sóc và nâng cao sức khỏe tinh thần cho sinh
viên. Đồng thời, đưa ra những biện pháp giúp sinh viên
giải quyết những vấn đề căng thẳng xuất phát từ các yếu
tố cá nhân và gia đình.


Kết quả của nghiên cứu này sẽ tạo điều kiện cho
những nghiên cứu khác tìm hiểu sâu hơn về tác động của
các yếu tố gây căng thẳng cho sinh viên. Nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên.



<b>Điểm mạnh </b>


Nghiên cứu khảo sát tình hình sức khỏe tinh thần
của sinh viên khoa Y Dược nên có cái nhìn tổng quát hơn
về stress ở sinh viên và một số yếu tố liên quan đến stress.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu ở nhiều
quốc gia để đánh giá mối quan hệ và ảnh hưởng của trầm
cảm, lo âu và stress trong nhiều nhóm dân cư, nhóm tuổi,
lâm sàng hay cộng đồng và phân biệt stress và trầm cảm.


Bên cạnh đó, thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu phù
hợp, cỡ mẫu lớn đồng thời tỷ lệ phản hồi cao giúp đảm
bảo tính đại diện nghiên cứu./.


<b>Điểm yếu: </b>


</div>

<!--links-->
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở học sinh trường trung học phổ thông lương phú phú bình thái nguyên
  • 91
  • 522
  • 0
  • ×