Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Xây dựng mô hình lắp ráp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.57 KB, 16 trang )

Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm SolidWorks
SVTH: BÙI MINH TÂM
157

PHẦN 3 : XÂY DỰNG MÔ HÌNH LẮP RÁP (ASSEMBLY).

Chương7: Lắp Ghép Mô Hình.
7.1. Khởi động SolidWorks Assembly.
Sau khi chạy xong chương trình ta chọn ta chọn New Document (Ctrl- N).
Xuất hiện bảng 7.1




Hình 7.1.
Chọn vào biểu tượng
để vào chế độ Assembly hoặc ta cũng có thể trực tiếp
vào Assembly từ các chế độ Part hay Drawing bằng cách chọn File > New ( hay có thể
chọn vào biểu tượng
trên thanh công cụ Standart).

7.2 Giới Thiệu Chế độ Assembly.
Chế độ Assembly của SW được sử dụng để lắp ghép từng bộ phận của chi tiết lại với
nhau nhằm đáp ứng những yêu cầu của một bản vẽ thiết kế. Ngoài ra nó còn có thể mô
phỏng được chuyển động của các bộ phận trong cơ cấu lắp ráp.
Từng bộ phận trong Assembly vẫn duy trì được tính liên kết của nó với các file bộ phận
riêng biệt của chúng. Do vậy trong chế độ Part nếu một kích thước được chỉnh sửa thì các
bộ phận trong Assembly cũng sẽ cũng đựơc chỉnh sửa theo một cách thích hợp.





Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm SolidWorks
SVTH: BÙI MINH TÂM
158

7.3 Giới Thiệu Môi Trường Làm Việc Trong Assembly.
Menu bar


Hình 7.2.

Dòng trạng thái

Trong chế độ Assembly có một số những thay đổi trong thanh Menu bar còn lại hầu
như được giữ nguyên so với chế độ Part.
Insert: Tuỳ chọn trong Insert được sử dụng để chèn các chi tiết vào môi trường lắp
ráp, tạo thêm thành phần cho chi tiết và thực hiện quá trình lắp ráp các chi tiết lại với nhau.



Hình 7.3.


Vùng quản lí quá trình lắp ráp

Môi trường lắp ráp
Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm SolidWorks
SVTH: BÙI MINH TÂM
159


Cấu trúc của cây FMD trong bản vẽ lắp.
♦ Mức cao nhất là tên và biểu tượng của bản vẽ lắp
.
♦ Mục Lighting
dùng để điều chỉnh độ chiếu sáng trên bề mặt của vật thể.
♦ Mục Annatation
: dùng để thể hiện các kích thước của chi tiết trên
bản vẽ, được sử dụng trong chế độ Part.
♦ Các mặt phẳng Plane và gốc toạ độ chuẩn

♦ Các chi tiết được chèn vào trong bản vẽ lắp
.
♦ Mategroup and mating relation
: bao gồm các mối ghép có trong bản vẽ.

Trên cây FMD nó cũng cung cấp các thông tin về trạng thái của chi tiết và những mối
quan hệ với các chi tiết khác. Các thông tin về những quan hệ ràng buộc trong quá trình lắp
ráp được biểu hiện bằng các dấu hiệu sau:
o (-) Chưa đònh nghóa đầy đủ (ví dụ các chi tiết vẫn còn bậc tự do).
o (+) Thừa ràng buộc.
o (f) Cố đònh, ta không thể di chuyển chi tiết trong bản vẽ.
o (?) Có mâu thuẫn trong các ràng buộc của chi tiết.

7.4. Chèn Các Đối Tượng Vào Bản Vẽ.
Khi muốn chèn một chi tiết (có thể là một chi tiết riêng lẻ hoặc là một cụm chi tiết gồm
nhiều chi tiết gọi là (Sub-Assembly)) vào một bản vẽ lắp, thì các tập tin chứa chi tiết đó sẽ
tự động liên kết với tập tin của bản vẽ lắp. Tuy nhiên các dữ liệu của chi tiết nằm trong
bản vẽ lắp vẫn nằm trong tập tin gốc của chi tiết đó (bản vẽ chi tiết). Do vậy nếu có bất cứ
sự thay đổi nào ở tập tin gốc thì chi tiết nằm trong bản vẽ lắp cũng sẽ tự động được cập
nhật và thay đổi theo.


Có Nhiều Cách Để Chèn Một Chi Tiết Hay Một Cụm Chi Tiết Vào Bản Vẽ Lắp.
7.4.1. Sử dụng menu Insert.
• Chọn Insert > Component > From File. Xuất hiện hộp thoại Insert Component.
• Trong Look in chọn đường dẫn đến tập tin chứa chi tiết mà ta muốn chèn vào bản vẽ
lắp.
• Chọn thêm Preview để quan sát chi tiết trứơc khi chèn vào bản vẽ lắp.
• Chọn Open (Click đúp vào tập tin của chi tiết đó).
• Con trỏ trong bản vẽ lắp chuyển thành
.
• Click chuột trên màn hình đồ hoạ để xác đònh vò trí điểm đặt chi tiết.

7.4.2. Chèn chi tiết từ cửa sổ Window của bản vẽ lắp.
• Ta mở lần lượt hai bản vẽ: Bản vẽ lắp và Bản vẽ gốc (bản vẽ chi tiết).
• Chọn Window > Tile Horizontally (hoặc Vertically).
• Kéo biểu tượng của chi tiết từ cây FMD của bản vẽ gốc (bản vẽ chi tiết) vào bản vẽ
lắp ráp, hoặc ta có thể chọn trực tiếp vào chi tiết để kéo sang bản vẽ lắp.

Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm SolidWorks
SVTH: BÙI MINH TÂM
160

7.4.3. Chèn chi tiết từ cửa sổ Windows Explore.
Để chèn một chi tiết từ cửa sổ Windows Explore ta thực hiện như sau:
• Mở bản vẽ lắp.
• Mở cửa sổ Windows Explore, chọn đường dẫn đến thư mục chứa chi tiết.
• Chọn và Kéo tập tin của chi tiết từ cửa sổ Windows Explore sang bản vẽ lắp, lúc
này con trỏ đổi thành
.


Chú ý
: Trước khi kéo ta cần chọn nút Restore Down bên phải cửa sổ Windows
Explore để thu nhỏ cửa sổ lại tạo thuận lợi cho việc kéo chi tiết sang bản vẽ lắp.

7.5. Tạo Mối Lắp Ghép Trong Bản Vẽ Lắp.
Lắp ghép mô hình thực chất là xác lập mối quan hệ hình học giữa các chi tiết như đồng
phẳng hai bề mặt, đồng trục, song song 2 bề mặt..để từ mối quan hệ đó mà các khâu lắp
ghép có thể tự động liên kết với nhau.

Trong SolidWorks có 2 khả năng lắp ghép mô hình:
 Smart Mate
: Lắp ghép bằng cách kéo chi tiết tới vò trí cần lắp ghép, tự động sẽ
xuất hiện mối quan hệ ràng buộc giữa các chi tiết (gọi là lắp ghép nhanh).
 Add Mates
: Lắp ghép bằng cách chỉ đònh và thiết lập mối quan hệ hình học giữa
các chi tiết.

7.5.1 . Lắp ghép với lệnh Smart Mate.
Trong quá trình di chuyển các chi tiết từ bản vẽ chi tiết vào bản vẽ lắp, ta có thể tự
động tạo một số kiểu lắp ghép trong bản vẽ lắp. Những kiểu lắp ghép đó ta có thể gọi là
lắp ghép nhanh.
Ta cũng có thể tạo một mối lắp ghép khi ta chèn một chi tiết vào bản vẽ lắp, bằng cách
kéo chi tiết từ bản vẽ gốc. Tuỳ thuộc vào vò trí và hình dáng hình học của chi tiết mà ta có
thể đònh được kiểu lắp ghép của từng chi tiết.

Các Bước Thực Hiện Kiểu Lắp Ghép Nhanh.
Bước 1
: Kéo một chi tiết từ bản vẽ gốc vào bản vẽ lắp, nhưng ta không được thả chuột
ngay, mà ta phải di chuyển chi tiết từ từ tới vò trí cần lắp ghép với một chi tiết đã có sẵn
trong bản vẽ lắp. Sau khi con trỏ xuất hiện đúng biểu tượng cần lắp ráp giữa hai chi tiết thì

ta nhả chuột. Tuy nhiên trong quá trình chọn chi tiết ta phải chú ý đến hình dáng hình học
của hai chi tiết trong quá trình lắp ghép để có thể chọn đối tượng kéo một cách hợp lý. Ví
dụ như : một cạnh, một trục, một đỉnh, một bề mặt phẳng, một bề mặt trụ hay một bề mặt
nón….
Bước 2
: Trong quá trình lắp nếu cần thay đổi điều kiện lắp ghép ta có thể nhấn phím
Tab để chuyển đổi giữa Aligned và Anti- Aligned.




Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm SolidWorks
SVTH: BÙI MINH TÂM
161


 Aligned: hướng pháp tuyến giữa các bề mặt lắp ghép của các đối tượng cùng chiều
nhau.
 Anti- Aligned(On) : hướng pháp tuyến giữa các bề mặt lắp ghép của các đối tượng
ngược chiều nhau.




Hai bề mặt được chọn để lắp ghép.




Hình 7.4.

Một số kiểu mối ghép tự động được hình thành.




Hình 7.5.
(
Trùng )
(
Đồng trục
)
Nghiên Cứu Ứng Dụng Phần Mềm SolidWorks
SVTH: BÙI MINH TÂM
162








Hình 7.6.

7.5.2. Lắp ghép với lệnh Mate
.
Công dụng: dùng để tạo các mối quan hệ ràng buộc của các chi tiết với nhau trong quá
trình lắp ráp.
Cách thực hiện lệnh.
Chọn Mate

trên thanh công cụ Assembly, hoặc chọn Insert > Mate.
Xuất hiện hộp thoại.



Hình 7.7.
Trong hộp thoại Mate settings.
Chọn Entities to mate
:Chọn đối tượng cần lắp ráp trên các chi tiết.


Entities to mate

×