ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TN 2017-2018
1. HỌC PHẦN LÝ THUYẾT CƠ SỞ NGÀNH VÀ Y TẾ CÔNG CỘNG (5 ĐVHT)
1.1. Giải phẫu (2,0 đvht)
1. Mô tả xương cánh tay.
2. Mô tả xương đùi.
3. Mô tả xương chày.
4. Mô tả động mạch nách: đường đi, liên quan, nhánh bên và nhánh nối.
5. Mô tả cấu tạo, nhánh tận của đám rối thần kinh cánh tay.
6. Mô tả nguyên ủy, đường đi, tận cùng, liên quan và nhánh bên của động mạch đùi.
7. Mô tả các thành của ống bẹn.
8. Mô tả hình thể ngồi và liên quan của tim.
9. Trình bày cấu tạo của tim.
10. Mô tả giới hạn và phân khu của trung thất, kể tên các thành phần được chứa
đựng trong trung thất tương ứng.
11. Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của dạ dày.
12. Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của gan.
13. Mơ tả vị trí, hình thể ngồi và liên quan của thận.
14. Mơ tả vị trí, hình thể ngồi và liên quan của bàng quang.
15. Mơ tả tử cung: hướng, tư thế, hình thể ngồi và liên quan.
16. Mơ tả động mạch cảnh ngoài: nguyên ủy, đường đi, nhánh bên và nhánh tận.
17. Mơ tả các lớp vỏ nhãn cầu.
18. Mơ tả hình thể ngồi của tủy gai.
19. Mơ tả mặt trên ngồi của bán cầu đại não.
20. Mô tả dây thần kinh mặt (TK sọ số VII).
1.2. Sinh lý (2,0 đvht)
1. Vận chuyển vật chất qua màng tế bào theo hình thức thụ động.
2. Cấu trúc và chức năng hồng cầu.
3. Nhóm máu hệ Rhesus.
4. Chu kì hoạt động của tim.
5. Điều hoà tần số tim.
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp động mạch.
7. Quá trình trao đổi và vận chuyển O2.
8. Điều hồ hơ hấp theo cơ chế thể dịch.
9. Cơ chế điều nhiệt.
10. Hấp thu glucid, protid và lipid ở ruột non.
11. Thành phần và tác dụng của dịch tụy.
12. Tái hấp thu Na+, glucose, protein và acid amin ở ống lượn gần.
13. Điều hoà huyết áp theo hệ R-A-A.
14. Cơ chế tác dụng của hormon .
15. Tác dụng của hormon vỏ thượng thận.
16. Cấu tạo,tác dụng và cơ chế điều hòa bài tiết insulin.
17. Giai đoạn trước rụng trứng và giai đoạn rụng trứng của chu kì kinh nguyệt.
18. Chức năng sinh tinh của tinh hoàn.
19. Cơ chế dẫn truyền qua xy náp, các điều kiện cần cho sự dẫn truyền qua xy náp.
20. Đặc điểm và cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện.
1.3. Dịch tễ học (0,5 đvht)
1. Độ nhạy, độ đặc hiệu, các giá trị tiên đốn của một test định tính dùng để phát hiện
trong cộng đồng.
2. Nguồn truyền nhiễm, vai trò truyền nhiễm của người mang bệnh và người mang
trùng.
3. Vẽ sơ đồ quá trình dịch. Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên, yếu tố xã hội đối với quá
trình dịch.
4. Biện pháp phịng chống bệnh lây qua đường tiêu hóa.
5. Biện pháp phòng chống nhiễm HIV/AIDS.
1.4. Tổ chức Y tế (0,5 đvht)
1. Quy trình lập kế hoạch y tế.
2. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và kinh tế.
3. Các biện pháp và chính sách chủ yếu để thực hiện chiến lược cơng tác chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ nhân dân đến năm 2000 và 2020.
4. Nội dung quản lý chính của bệnh viện.
5. Những yếu tố cơ bản quyết định tới chính sách y tế.
2. HỌC PHẦN LÝ THUYẾT LÂM SÀNG (5 ĐVHT)
2.1. Nội bệnh lý (2 đvht)
1. Chẩn đoán và điều trị cơn hen phế quản cấp nặng.
2. Trình bày các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
3. Chẩn đốn và điều trị phế viêm thuỳ do phế cầu.
4. Trình bày triệu chứng lâm sàng cơn gút cấp, tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút.
5. Chẩn đoán xác định theo ACR 1987 và 2010; chẩn đoán phân biệt viêm khớp dạng
thấp.
6. Chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt hội chứng thận hư.
7. Điều trị suy thận cấp thực thể.
8. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng suy thận mạn.
9. Điều trị tăng huyết áp: nêu các bước điều trị tăng huyết áp; trình bày các nhóm
thuốc, mỗi nhóm ghi 1 tên thuốc tiêu biểu (chỉ định, chống chỉ định, hàm lượng, liều lượng,
tác dụng phụ).
10. Điều trị suy tim mạn tính.
11. Rung nhĩ: nguyên nhân, triệu chứng, điều trị.
12. Điều trị VGB: Mục đích, chỉ định điều trị thơng thường, chỉ định điều trị khi
men gan bình thường, các phương tiện điều trị chính.
13. Lâm sang, CLS và tiêu chuẩn chẩn đoán của viêm tụy cấp.
14. Chỉ định điều trị HP, nêu phác đồ điều trị HP theo 3 bước
15. Các thuốc uống điều trị đái tháo đường týp 2: cơ chế tác dụng, mỗi nhóm ghi 1
tên thuốc tiêu biểu (hàm lượng, liều lượng).
16. Điều trị bệnh Basedow bằng thuốc.
17. Điều trị triệu chứng, điều trị duy trì và điều trị ngun nhân một trường hợp hơn
mê hạ glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1.
18. Trình bày cơ chế và những điểm cần chú ý trong xử trí tăng áp lực nội sọ.
19. Trình bày mối liên hệ giữa các nhóm nguyên nhân gây nhồi máu não và xuất
huyết não. Nêu ý nghĩa của mối liên hệ đó trong thực hành.
20. Động kinh: Chẩn đoán và nguyên tắc điều trị.
2.2. Ngoại bệnh lý (1 đvht)
1. Chẩn đốn và thái độ xử trí vỡ lách do chấn thương.
2. Sỏi ống mật chủ: Chẩn đoán, chẩn đoán gián biệt và điều trị.
3. Lồng ruột cấp ở trẻ bú mẹ: Chẩn đốn và thái độ xử trí.
4. Chấn thương thận: Phân độ theo AAST và thái độ xử trí.
5. U xơ tiền liệt tuyến: Chẩn đốn xác định, chẩn đoán phân biệt và điều trị.
6. Sỏi tiết niệu: Biến chứng và điều trị ngoại khoa.
7. Chèn ép khoang: Chẩn đốn và thái độ xử trí.
8. Gãy thân xương đùi: Chẩn đốn và thái độ xử trí.
9. Gãy 2 xương cẳng tay: Chẩn đoán và nguyên tắc điều trị.
10. Chấn thương sọ não kín: Chẩn đốn và thái độ xử trí.
2.3. Phụ Sản (1 đvht)
1. Các hình thái lâm sàng và xử trí sẩy thai.
2. Các hình thái lâm sàng của thai ngoài tử cung.
3. U nang buồng trứng: phân loại, triệu chứng và chẩn đoán.
4. Triệu chứng, chẩn đoán và xử trí rau tiền đạo.
5. Chẩn đốn và xử trí vỡ tử cung trong chuyển dạ.
6. Suy thai cấp: chẩn đốn và xử trí.
7. Ngun nhân, chẩn đốn và xử trí chảy máu sau đẻ do đờ tử cung.
8. Viêm nội mạc- viêm cơ tử cung sau đẻ.
9. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chẩn đoán ung thư cổ tử cung.
10. Chẩn đốn và xử trí viêm âm đạo do nấm.
2.4. Nhi khoa (1 đvht)
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tiến triển và điều trị bệnh tim bẩm
sinh.
2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh Kawasaki ở trẻ em.
3. Hãy nêu các triệu chứng lâm sang cận lâm sang để chẩn đốn suy hơ hấp ở trẻ sơ
sinh và phân loại suy hô hấp theo WHO 2013.
4. Hãy trình bày định nghĩa, chẩn đốn thừa cân béo phì và phân biệt béo phì
nguyên phát và béo phì thứ phát nội sinh ở trẻ em.
5. Nêu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh sốt xuất huyết Dengue giai
đoạn nguy hiểm.
6. Trình bày chu trình điều trị hen dựa và kiểm sốt và các bước điều trị duy trì
cụ thể ở trẻ trên 5 tuổi.
7. Hãy nêu các phương pháp dung để chẩn đoán bệnh loét dạ dày tá tràng ở trẻ
em.
8. Tóm tắt nguyên nhân theo lứa tuổi hay gặp và các dậu hiệu tiên lượng nặng
Todd Herson Score trong viêm màng não mủ ở trẻ em
9. Trình bày đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm CLS của hội chứng thận hư đơn thuần
ở trẻ em.
10. Trình bày lâm sàng hội chứng suy giáp điển hình (Suy giáp bẩm sinh) ở trẻ
em
Giải phẫu (2,0 đvht)
1. Mô tả xương cánh tay.
2. Mô tả xương đùi.
3. Mô tả xương chày.
4. Mô tả động mạch nách: đường đi, liên quan, nhánh bên và nhánh nối.
5. Mô tả cấu tạo, nhánh tận của đám rối thần kinh cánh tay.
6. Mô tả nguyên ủy, đường đi, tận cùng, liên quan và nhánh bên của động mạch đùi.
7. Mô tả các thành của ống bẹn.
8. Mô tả hình thể ngồi và liên quan của tim.
9. Trình bày cấu tạo của tim.
10. Mô tả giới hạn và phân khu của trung thất, kể tên các thành phần được chứa
đựng trong trung thất tương ứng.
11. Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của dạ dày.
12. Mơ tả hình thể ngồi và liên quan của gan.
13. Mơ tả vị trí, hình thể ngồi và liên quan của thận.
14. Mơ tả vị trí, hình thể ngồi và liên quan của bàng quang.
15. Mơ tả tử cung: hướng, tư thế, hình thể ngồi và liên quan.
16. Mơ tả động mạch cảnh ngoài: nguyên ủy, đường đi, nhánh bên và nhánh tận.
17. Mơ tả các lớp vỏ nhãn cầu.
18. Mơ tả hình thể ngồi của tủy gai.
19. Mơ tả mặt trên ngồi của bán cầu đại não.
20. Mô tả dây thần kinh mặt (TK sọ số VII).
CÂU 1: MÔ TẢ XƯƠNG CÁNH TAY.
THÂN XƯƠNG
_ 3 mặt:
+ Mặt trước ngồi: Ở 1/3 giữa có một vùng gồ ghề hình chữ V gọi là lồi củ delta.
+ Mặt trước trong: ở giữa là lỗ nuôi xương, 1/3 trên có 1 đường gồ ghề là mào củ bé.
+ Mặt sau: có rãnh thần kinh quay chứa tk quay và ĐM cánh tay sâu. Do đó, dây
thần kinh quay dễ bị tổn thương khi gãy 1/3 giữa thân xương cánh tay.
_ 3 bờ:
+ Bờ trước ở trên không rõ ràng, phần dưới chẽ ra 2 gờ để ôm lấy hố vẹt.
+ Bờ trong là chỗ bám của vách gian cơ trong.
+ Bờ ngoài là chỗ bám của vách gian cơ ngoài.
ĐẦU XƯƠNG
_ Đầu trên gồm chỏm xương cánh tay, cổ giải phẫu và hai củ: củ lớn và củ bé ngăn
cách nhau bởi rãnh gian củ. Trục của thân xương hợp với trục của đầu xương một góc 130o
+ Chỏm xương cánh tay hình 1/3 khối cầu hướng vào trong, lên trên và ra sau, bao
phủ bởi sụn khớp.
+ Cổ giải phẫu là chỗ hơi thắt lại ở mép sụn khớp.
+ Bên ngoài chỏm và cổ giải phẫu là 2 củ: Củ lớn lồi ra ngoài quá mỏm cùng vai, củ
bé lồi ra trước. Hai củ liên tục xuống dưới tạo thành mào củ lớn và mào củ bé, đồng thời tạo
nên rãnh gian củ ở giữa.
+ Cổ phẫu thuật: là nơi đầu trên dính vào thân xương, là chỗ yếu ở phần trên và hay
xảy ra gãy xương tại đây.
_ Đầu dưới : dẹt, hơi bè ngang, được xem như một lồi cầu:
+ Chỏm con: ở phía ngồi, nhìn phía trước giống hình cầu. Phía trên có chỗ lõm là hố
quay.
+ Rịng rọc: nằm ở trong, hình rịng rọc, phía trên ở mặt trước có hố vẹt, ở mặt sau có
hố khuỷu.
+ Phía trên trong và trên ngồi của chỏm con và ròng rọc là là mỏm trên lồi cầu ngoài
và mỏm trên lồi cầu trong. Các mỏm này có thể sờ thấy dưới da và là những mốc giải
phẩu quan trọng để khám xương, khớp và tk trụ.
CÂU 2: MƠ TẢ XƯƠNG ĐÙI
1. THÂN XƯƠNG
_ Có 3 mặt: trước, trong, ngoài; ba bờ: trong, ngoài và sau. Bờ sau lồi và sắc gọi ĐƯỜNG RÁP có nhiều
cơ bám. Đường ráp co 2 mép: mép ngoài và mép trong, ở giữa có lỗ cho đm ni xương.
_ Ở đầu trên của thân xương.
+ Mép ngồi chạy về phía mấu chuyển to, là nơi bám của cơ mông lớn.
+ Mép trong chạy về mấu chuyển bé
+ Ngồi ra, cịn có một đường khác chạy về mấu chuyển bé gọi đường lược để cho cơ lược bám.
_ Ở đầu dưới: mép ngoài chạy về mỏm trên lồi cầu ngoài, mép trong chạy về mỏm trên lồi cầu trong.
2. Đầu trên Gồm 4 phần: chỏm đùi, cổ dùi, mấu chuyển lớn và mấu chuyển bé.
_ Chỏm đùi: hình 2/3 khối cầu, hướng lên trên vào trong và ra trước. Được bọc bởi sụn trừ hõm chỏm
đùi để dây chằng chỏm đùi bám.
_ Cổ đùi: nối chỏm vối hai mẩu chuyện. Trục của cổ hợp với trục thân một góc 130o gọi là góc nghiêng
giúp cho xương đùi vận động dễ dàng, tuy nhiên nó làm cho cổ xương đùi kém vững chắc, vậy nên nó phải
có cấu tạo để thích nghi:
+ Lớp xương đặc ở mặt trong thân xương sẽ kéo dài lên đến cổ khớp, bên ngoài được tăng cường một
lớp vỏ xương đặc.
+ Ở chỏm, xương sắp xếp thành từng bè hình nan quạt là hệ thống quạt chân đế.
+ Giữa cổ và thân có hệ thống cung nhọn có chân tựa lên vỏ xương đặc ở thân.
+ Giữa hai hệ thống này có một điểm yếu chỗ hay xảy ra gãy xương nhất là người già.
_ Mấu chuyển lớn: ở phía ngồi, có thể sờ được ngay dưới da, là nơi bám của khối cơ xoay.
_ Mấu chuyển bé: Ở dưới cổ đùi. mặt sau và trong xương đùi.
3. Đầu dưới
_ Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài nối với nhau ở phía trước bởi diện bánh chè, là mặt tiếp xúc với xương
bánh chè. Giữa 2 lồi cầu phía sau là hố gian lồi cầu.
_ Mặt ngồi của lồi cầu ngồi có mỏm trên lồi cầu ngồi, mặt trong lồi cầu trong có mỏm trên lồi cầu
trong.
CÂU 3: MÔ TẢ XƯƠNG CHÀY.
Xương chày là một xương dài có một thân và hai đầu, là xương chính của cẳng chân, chịu gần toàn
bộ sức nặng cơ thể từ trên dồn xuống.
Thân xương
_ Hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi ra trước. Có ba mặt và ba bờ:
+ Mặt trong: phẳng, sát da.
+ Mặt ngoài: lõm, ở đầu dưới xương thì mặt ngồi trở thành mặt trước.
+ Mặt sau: có đường cơ dép chạy chếch từ ngồi vào trong, xuống dưới để cho cơ dép bám.
+ Bờ trước: sắc, sát da. Chạy từ lồi củ chày xuống mắt có trong, dễ bị chấn thương và khó lành.
+ Bờ gian cốt: ở ngồi, có màng gian cốt bám vào, ở dưới ơm lấy một khoảng hình tam giác là
khuyết mác.
+ Bờ trong: không rõ ràng
Đầu trên: Loe rộng để đỡ lấy xương đùi, gồm có:
_ Mặt trên là 2 Diện khớp trên nơi tiếp xúc với lồi cầu xương đùi. Giữa 2 diện khớp là gò gian lồi
cầu, vùng gian lồi cầu trước và vùng gian lồi cầu sau.
_ Phía trong và phía ngồi là lồi cầu trong và lồi cầu ngồi có thể sờ thấy dưới da. Bên dưới lồi lồi
cầu ngồi ở phía sau có diện khớp mác.
_ Mặt trước của hai lồi cầu có củ nằm ngay dưới da là lồi củ chày, nơi bám của DC bánh chè.
Đầu dưới nhỏ hơn đầu trên, gồm:
_ Mắt cá trong: do phần trong đầu dưới xuống thấp tạo thành, sờ được dưới da.
_ Diện khớp dưới: tiếp khớp diện trên của ròng rọc xương sên.
_ Khuyết mác: ở mặt ngoài, là nơi tiếp khớp đầu dưới xương mác.
CÂU 4: MÔ TẢ ĐM NÁCH: ĐƯỜNG ĐI, LIÊN QUAN, NHÁNH BÊN VÀ NHÁNH NỐI
1. Đường đi: bắt đầu từ khi đm dưới đòn khi chui qua khe sườn đòn ở khoảng giữa bờ sau xương
đòn, và tận cùng ở bờ dưới cơ ngực lớn nó trở thành động mạch cánh tay. Hướng đi là đường nối điểm
giữa xương đòn đến giữa nếp gấp khuỷa khi dang tay 900 so với thân mình.
2. Liên quan: ln đi kèm với tm nách, ĐM đi sau cơ ngực bé, cơ này chia ĐM thành 3 phần:
_ Đoạn trên cơ ngực bé: các tk cánh tay nằm phía ngồi đến khi hợp thành các bó thì qy quanh
đm.
_ Đoạn sau cơ ngực bé: các bó tk tách thành các nhánh. Dây cơ bì ở ngoài, dây giữa ở trước, dây
trụ ở trong.
_ Đoạn dưới cơ ngực bé: các dtk tách ra xa khỏi đm, chỉ cịn tk giữa ở phía trước.
_ ĐM chạy dọc phía trong cơ quạ cánh tay nên cơ này gọi là cơ tùy hành của đm nách.
3. Các nhánh bên:
_ ĐM ngực trên: phân nhánh vào cơ ngực
_ Đông mạch cùng vai ngực: chui qua mạc đòn ngực rồi phân nhánh
_ ĐM ngực ngoài: cho các nhánh vú ngoài
_ ĐM dưới vai
_ ĐM mũ cánh tay trước
_ ĐM mũ cánh tay sau: phân nhánh vào vùng delta
Hai ĐM mũ nối với nhau ở cổ phẫu thuật xương cánh tay.
4. Vòng nối ĐM:
_ Vòng nối quanh vai do 3 ĐM DƯỚI – SAU – TRÊN VAI
_ Vòng nối quanh ngực do ĐM ngực TRONG – NGOÀI – CÙNG VAI NGỰC- GIAN SƯỜN
TRÊN.
_ Vòng nối cánh tay do ĐM mũ cánh tay TRƯỚC – SAU – CÁNH TAY SÂU.
Hai vòng nối trên và vịng nối dưới khơng tiếp nối nhau nên thắt ĐM nách ở khoảng giữa ĐM dưới
vai và các ĐM mũ rất nguy hiểm thường đưa đến hoại tử cánh tay.
CẤU 5: MÔ TẢ CẤU TẠO, NHÁNH TẬN CỦA ĐÁM RỐI TK CÁNH TAY
1.Cấu tạo
_ Đám rối cánh tay được tạo bởi sự kết hợp của các nhánh trước thần kinh gai sống cổ IV, V,VI,
VII, VIII và đến ngực I.
+ Thân trên do dây cổ IV-V-VI hợp thành.
+ Thân giữa do TK cổ VII tạo thành.
+ Thân dưới do dây cổ VIII và ngực I hợp thành.
_ Mỗi thân chia thành 2 ngành: trước và sau
+ Ngành trước của thân trên và thân giữa hợp thành bó ngồi
+ Ngành trước thân dưới tạo thành bó trong
+ Ngành sau của ba thân hợp thành bó sau.
2. Các nhánh cùng
_ Bó ngồi tách thành: TK cơ bì và rễ ngồi TK giữa.
_ Bó trong tách ra bốn nhánh cùng: Rễ trong thần kinh giữa, Thần kinh trụ, Thần kinh bì cẳng tay
trong, Thần kinh bì cánh tay trong
_ Bó sau tách thành: tk nách, tks quay
CÂU 6: MÔ TẢ NGUYÊN ỦY ĐƯỜNG ĐI, TẬN CÙNG, LIÊN QUAN VÀ NHÁNH
BÊN CỦA ĐM ĐÙI
Nguyên ủy: đm chậu ngồi đến điểm giữa dc bẹn thì đổi tên thành đm đùi. Đi ở mặt
trước đùi, chui qua vòng gân cơ khép thì đổi tên thành đm khoeo
Đường đi và liên quan: gồm 3 đoạn:
_ Đoạn đi sau dây chằng bẹn: đm mạch đùi chạy trong ngăn mạch máu, nó được bọc
chung với tm đùi và hạch bạch huyết thành ống đùi. Ống đùi là điểm yếu của vùng bẹn, các
tạng có thể thốt vị qua đây thành thốt vị đùi
_ Đoạn đi trong tam giác đùi: đm đùi và tm mạch đùi được bọc trong bao mạch đùi, tk
đùi ở phía ngồi , các nhánh tk sinh dục đùi và tm hiển lớn ở phía trước.
_ Đoạn đi trong ống cơ khép: bắt đầu từ đỉnh tam giác đùi đến vòng gân cơ khép. Ống cơ
khép chứa đm đùi, tm đùi, nhánh tk đùi và tk hiển. đm đùi bắt chéo ở phía trước để chạy vào
trong tm đùi.
Nhánh bên:
_ Đm thượng vị nông: tách ra ở đoạn dưới dc bẹn khoảng 1-2 cm.
_ ĐM mũ chậu nông: tách ra cùng chỗ với đm thượng vị nông và chạy về phiá mào chậu
để tiếp nối với đm mũ chậu sâu.
_ Các đm thẹn ngồi: phân nhánh về bẹn bìu hoặc âm hộ
_ ĐM đùi sâu: là nhánh lớn nhất của đm dùi, tách ra ở dưới dc bẹn khoảng 4 cm, cấp máu
cho hầu hết vùng đùi. ĐM lúc đầu lớn nhưng phân thành các nhánh nhỏ dần rồi tận cùng
bằng một nhánh xuyên qua cơ khép lớn. ĐM đùi sâu cịn chia nhánh:
+ ĐM mũ đùi ngồi: vịng lấy đầu trên xương đùi, cho các nhánh lên xuống, ngang.
+ ĐM mũ đùi trong: vòng lấy đàu trên xương đùi và cho các nhánh lên, xuống…
+ Các đm xuyên: thường cho khoảng 4 nhánh xuyên qua cơ khép lớn rồi cho các nhánh
lên - xuống để tạo thành mạng đm ở vùng đùi.
_ ĐM gối xuống: là nhánh cuối cùng của đm đùi, tách ra trước khi đm đùi chui qua vòng
gân cơ khép.
CÂU 7: MÔ TẢ CÁC THÀNH CỦA ỐNG BẸN
Thành trước ống bẹn: cấu tạo bởi cân chéo bụng ngoài và một phần cơ chéo bụng trong.
+ Cân cơ chéo bụng ngoài bám vào xương mu bởi 2 dải cân là: cột trụ ngoài và cột trụ trong.
GiỮA hai cột trụ là những thớ sợi nối liền gọi là sợi gian trụ
+ Ngồi ra, cịn có một dải cân từ chỗ bám của cột trụ ngoài quặt ngược lên, đan lẫn với cân cơ
chéo bụng ngoài bên đối diện gọi là dây chằng phản chiếu.
Thành dưới ống bẹn: được tạo nên bởi dây chằng bẹn, là phần dày lên của can chơ chéo bụng ngoài.
Ở đoạn trong, một phần dây chằng bẹn bám vào đường lược xương mu gọi là dây chằng khuyết. Dc
khuyết tiếp tục chạy về lồi chậu mu rồi hòa với cân cơ lược, tạo nên dây chằng lược.
Thành trên ống bẹn: tạo thành từ cân cơ chéo bụng trong và cơ ngang bụng. Ở đoạn ngoài, nếu
chúng dính vào nhau thì tạo thành liềm bẹn, nó ơm lấy thừng tinh. Ở đoạn trong, liềm bẹn đến bàm vào
đường lược xương mu.
Thành sau: chủ yếu là mạc ngang nên rất yếu, các tạng trong ổ bụng thường thoát khỏi thành bụng
lịi ra ngồi ở đây gọi là TV bẹn. DC gian hố: là chỗ dày lên của mạc ngang, dính vào cơ ngang bụng
và dây chằng bẹn. Tam giác bẹn là nơi yếu nhất, thường xảy ra thoát vị trực tiếp
_ Sau mạc ngang là mơ mỡ ngồi phúc mạc, có một số cấu trúc đi qua là đm thượng vị dưới, dc
rốn trong, dc rốn giữa.
CÂU 8: HÌNH THỂ NGỒI VÀ LIÊN QUAN CỦA TIM.
Tim có hình tháp 3 mặt, một đáy và một đỉnh. Đáy ở trên, quay ra sau và hơi sang phải. Đỉnh ở trước,
lệch trái.
Đáy tim: ứng với mặt sau hai tâm nhĩ, ở giữa có rãnh gian nhĩ chạy dọc.
+ bên phải rãnh là tâm nhĩ phải liên quan tới màng phổi phải và tk hồnh phải
+ phía trên có tm chủ trên, bên dưới có tm chủ dưới. phần tâm nhĩ nơi tm chủ trê và tm chủ dưới
đổ vào hơi phình ra gọi là xoang tm chủ
+ Bên trái rãnh gian nhĩ là tâm nhĩ trái nơi tm phổi đổ vào, liên quan với thực quản ở phía sau.
Mặt ức sườn: có rãnh vành chạy ngang ngăn cách tâm nhĩ và tâm thất. Liên quan tới mặt sau
xương ức và các sụn sườn 3-6.
+ Phần tâm nhĩ bị các đm lớn che lấp. 2 bên đm là tiểu nhĩ phải và trái
+ Phần tâm thất có rãnh gian thất trước chạy dọc ngăn đôi hai tâm thất, đm vành trái và tm tim
lớn chạy trong rãnh này
N
+ Mặt ức sườn là một hình tứ giác mà góc trên phải và trên trái ứng với khaongr gian sườn II,
cạnh bờ ức phải và trái, góc dưới phải alf gs V cạnh bờ ức phải, góc dưới trái là gs V trên đường trung
địn trái
Mặt hồnh: liên quan với cơ hoành, thùy gan trái và đáy dạ dày. Rãnh vành tiếp tục ở đây chia
tim thành phần sau là tâm nhĩ và phần trước là tâm thất. Phần này có rãnh gian thất sau chứa ĐM
gian thất sau và tm tim giữa.
Mặt phổi: liên quan tới phổi và màng phổi trái
Đỉnh tim: nằm chếch sang trái ngay sau lồng ngực. Mỏn tim ở gs V trên đường trung đòn trái. Bên
phải đỉnh tim là khuyết đỉnh tim, nơi rãnh gian thất trước và sau giao nhau
CÂU 9: TRÌNH BÀY CẤU TẠO CỦA TIM
Tim được cáu tạo bới 3 lớp: ngoại tâm mạc, cơ tim và nội tâm mạc
_ Ngoại tâm mạc: là một túi kín gồm bạo sợi ở ngoài và bao thanh mạc ở trong.
+ Ngoại tâm mạc sợi: bọc phía ngồi tim, các thớ sợi dính vào các tạng lân cận, phần bám vào
xương ức biệt hóa thành dc ức ngoại tâm mạc.
+ Ngoại tâm mạc thanh mạc: giống như phúc mạc, gồm lá thành và lá tạng, ở giữa có một khoang
ảo là khoang ngoại tâm mạc có thể chứa nhiều dịch khi viêm.
Lá thành và lá tạng liên tiếp nhau tại các mạch máu lớn ở đáy tim tạo thành 2 bao: bao đm bao
lấy đm chủ và đm phổi, bao tm bao lấy tm chủ trên và tm phổi. Giữa 2 bao là xoang ngang
_ Cơ tim: mỏng ở tâm nhĩ, dày ở tâm thất. Đa phần là cơ co bóp, một số nhỏ là cá sợi cơ có tính chất
thần kinh gọi là hệ thống dẫn truyền của tim
+ Các sợi cơ co bóp: bám vào hệ thống vịng sợi được xem là cốt của tim, gồm 4 vòng sợi ở 2 lỗ
nhĩ thất, lổ đm chủ và lổ đm phổi. Các thớ cơ bám vào vòng sợi là chia làm 2 loại: loại riêng cho từng
tâm nhĩ tâm thất và loại chung cho hai tâm nhĩ, 2 tâm thất.
+ hệ thống dẫn truyền của tim: là các sợi cơ kém biệt hóa giúp duy trì sự co bóp tự động của cơ
tim. Gồm:
- Nút xoang nhĩ: nằm ở thành phải của nhĩ phải.
- Nút nhĩ thất: nằm trong thành của tâm nhĩ phải. Từ đây tách ra bó nhĩ thất chạy bên phải
của vách liên thất rồi tách thành trụ phải và trụ trái lan tỏa các nhánh và 2 tâm thất
_ Nội tâm mạc: là màng mỏng lót tất cả mặt trong của buồng tim và liên tiếp với nội mạc của các
mạch máu ra hoặc vào tim.
CÂU 10: MÔ TẢ GIỚI HẠN VÀ PHÂN KHU TRUNG THẤT, CÁC THÀNH PHẦN NẰM TRONG
ĐĨ.
1. Giới hạn
_ Phía trước bởi mặt sau xương ức và các sụn xườn, Phía sau bởi mặt trước cột sống ngực, Phía trên là
lỗ trên của lồng ngực, phía dưới là mặt trên cơ hoành, Hai bên: là màng phổi trung thất
2. Phân khu trung thất và các thành phần bên trong:
Trung thất trên: nằm giữa cán x.ức và 4 đốt sống ngực trên, phía trên là lổ trên của lồng ngực, dưới là
mặt phẳng ngăn cách trung thất trên và dưới, phía ngồi bởi màng phổi trung thất. Nó chứa tuyến ức, KQTQ. Các mạch máu lớn của tim: Cung ĐM chủ, than ĐM phổi, tm chủ trên; TK lang thang, tks quạt ngược,
tks hoành
Trung thất trước: nằm giữa thân xương ức và màng ngồi tim. Chứa mơ lk lỏng lẻo, dc ức màng
ngoài tim, hạch bạch huyết và các nhánh đm ngực trong, một phần tuyến ức…
Trung thất giữa: lớn nhất của trung thất dưới, chứa tim, màng ngoài tim, đm-tm phổi, tk hồnh trái và
phải…
Trung thất sau: giới hạn phía trước bởi chỗ khí quản chia đơi, phía sau bởi cột sống ngực 4 đến thắt
lưng 12, hai bên là màng phổi trung thất. Nó chứa đm chủ ngực, tm đơn, bán đơn và bán đơn phu, chuỗi
giao cảm phải – trái, các dtk tạng, tk hoành, thực quản, ống ngực,…
CÂU 11: MƠ TẢ HÌNH THỂ NGỒI VÀ LIÊN QUAN CỦA DẠ DÀY
HÌNH THỂ NGỒI
Dạ dày gồm có 2 thành trước, 2 bờ cong vị lớn và nhỏ và 2 đầu: tâm vị ở trên, môn vị ở
dưới, kể từ trên xuống dạ dày gồm có:
1. Tâm vị: là một vùng rộng khoảng từ 3-4 cm, nằm kề thực quản và bao gồm cả lỗ
tâm vị. Lỗ này thông thực quản với dạ dày, khơng có van đóng kín mà chỉ có nếp niêm mạc.
2. Đáy vị: phình to hình chỏm cầu ở bên trái lỗ tâm vị, ngăn cách với thực quản bởi một
khuyết gọi là khuyết tâm vị.
3. Thân vị: Nối tiếp với đáy vị, hình ống, có 2 thành và 2 bờ. Giới hạn trên là mặt
phẳng ngang qua lỗ tâm vị và dưới là mặt phẳng qua khuyết góc của bờ cong vị nhỏ.
4. Phần mơn vị gồm:
_ Hang môn vị: tiếp nối với thân vị.
_ Ống môn vị: thu hẹp lại trông giống cái phễu và đổ vào mơn vị.
5. Mơn vị: Mặt ngồi của mơn vị có TM trước mơn vị. Ở giữa mơn vị là lỗ môn vị.
LIÊN QUAN CỦA DẠ DÀY
1. Thành trước
_ Ở trên liên quan với các cơ quan trong lồng ngực như phổi, màng phổi trái, tim màng ngoài tim...
_ Ở dưới: dạ dày nằm trong một tam giác giới hạn bởi bờ dưới gan, cung sườn trái và
mặt trên kết tràng ngang.
2. Thành sau
_ Phần đáy - tâm vị: nằm trên trụ trái cơ hồnh, có dc vị hoành gắn vào.
_ Phần thân vị: Là thành trước của hậu cung mạc nối nên liên quan với:
+ Đuôi tụy và các mạch máu ở rốn lách
+ Thận và thượng thận trái
_ Phần ống môn vị: Nằm tựa lên mạc treo kết tràng ngang, liên quan với góc tá hỗng
tràng và các quai tiểu tràng.
3. Bờ cong vị nhỏ: Có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong chứa vòng ĐM bờ cong vị
nhỏ, Nó liên quan với ĐM chủ bụng, ĐM thân tạng và đám rối tạng.
4. Bờ cong vị lớn: Bờ cong lớn chia làm 3 đoạn:
+ Đoạn đáy vị: áp sát vịm hồnh trái và liên quan với lách
+ Đoạn có dây chằng chứa các ĐM vị ngắn
+ Đoạn có mạc nối lớn chứa vịng ĐM bờ cong vị lớn.
CÂU 12: MƠ TẢ HÌNH THỂ NGỒI VÀ LIÊN QUAN CỦA GAN
Gan có hình quả dưa hấu bị cắt chếch từ trái sang phải theo một bình diện nhìn lên, ra
trước và sang phải. Do đó, nó có mặt hồng, mặt tạng và bờ dưới:
_ MẶT HOÀNH lồi áp sát cơ hoành gồm 4 phần:
+ Phần trên lồi trơn láng, nấp dưới cơ hồnh, có vết ấn tim. Liên quan với đáy phổi,
màng phổi và màng tim.
+ Phần trước: tiếp xúc với cơ hồnh và thành bụng trước. Nó bị chia làm 2 phần bởi
dây chằng liềm
+ Phần phải: là vùng mà mặt hoành đối diện với các cung sườn VII đến XI
+ Phần sau: Hình tam giác, có vùng trần là vùng không được phúc mạc che phủ và
thùy đuôi. Bên phải thùy đuôi là rãnh TMC, bên trái là khe DCTM
_ MẶT TẠNG: nhìn xuống dưới và ra sau, có các lõm do tạng các tạng ấn vào.
+ Rãnh dọc phải: phỉa trước là hố túi mật, sau là rãnh tm chủ, ở giữa là mỏm đuôi
+ Rãnh dọc trái: phía trước là dc trịn, phía sau là khe dc tĩnh mạch
+ Rãnh ngang: là cửa gan, mạch máu- thần kinh và ống dẫn mật đều ra vào từ đây.
Các rãnh này tạo thành hình chữ H chia mặt tạng thành 4 thùy: thùy trái, thùy phải, thùy
vuông trước cửa gan và thùy đuôi sau cửa gan.
+ Thùy phải có ấn kết trang, ấn thận phải và ấn tá tràng
+ Thùy trái có ấn dạ dày
+ Thùy vng nằm úp lên dạ dày, môn vị và tá tràng
_ BỜ DƯỚI: rõ và sắc, tạo thành ranh giới giữa phần trước của mặt hồnh và mặt tạng.
Có thể sờ thấy bờ này nếu gan lớn. Bờ này có 2 chỗ khuyết của dây chằng tròn và của đáy
túi mật
_ LIÊN QUAN TỚI PHÚC MẠC: hầu hết gan được che phủ bởi phúc mạc, ngoại trừ
vùng trần ở mặt hoành và hố túi mật không được phúc mạc che phủ.
CÂU 13: MƠ TẢ VỊ TRÍ, HÌNH THỂ NGỒI VÀ LIÊN QUAN CỦA THẬN:
VỊ TRÍ
_ Thận nằm sau phúc mạc, trong góc hợp bởi x.sườn XI và cột sống TL, ngay phía trước cơ thắt lưng.
_ Thận phải thấp hơn thật trái khoảng 2cm. Vị trí thận hơi thay đổi tùy thuộc nhịp thở và tư thế.
HÌNH THỂ NGỒI
_ Thận có hình hạt đậu, màu nâu đỏ, bề mặt trơn láng, được bọc trong một bao xơ.
_ Có hai mặt: Mặt trước: lồi, mặt sau: phẳng.
_ Hai bờ: bờ ngoài: lồi, bờ trông: lồi ở phần trên và dưới, lõm ở giữa gọi là rốn thận là nơi ĐM-TM- niệu
quản đi qua.
_ Hai đầu: đầu trên và đầu dưới.
LIÊN QUAN
1. Phía trước: phần lớn thận phải nằm trong mạc treo kết tràng ngang ( nhưng ngoài phúc mạc)
_ Thận phải: đầu trên liên quan với tuyến thượng thận phải
+ Bờ trong và cuống thận liên quan đến phần xuống của tá tràng.
+ Phần lớn mặt trước liên quan đến mặt tạng của gan
_ Thận trái: một nữa nằm trên và một nữa nằm dưới mạc theo kết tràng ngang.
+ Đầu trên liên quan với tuyến thượng thận trái.
+ Phần dưới: liên quan với dạ dày, tụy tạng, lách, ruột non…
2. Phía sau là mặt phẫu thuật của thận, có X.sườn XII nằm chắn ngang chia thành tầng ngực và tầng
thắt lưng.
_ Tầng ngực: liên quan với x.sườn XI, XII, cơ hoành.
_ Tầng thắt lưng: liên quan với cơ TL, cơ vng TL và cơ ngang bụng.
3. Phía trong: liên quan với cơ thắt lưng, thân tk giao cảm, bó mạch tuyến thượng thận, bó mạch thận,
bể thận…
CÂU 14: MƠ TẢ VỊ TRÍ, HÌNH THỂ NGỒI VÀ LIÊN QUAN CỦA BÀNG QUANG
_ Bàng quang là một tạng rỗng mà hình dạng, kích thước và vị trí thay đổi tùy theo lượng nước tiểu bên
trong. 300 là buồng tiểu, TB chứa được 500, bí tiểu có cầu BQ thì lên vài l.
_ Bàng quang nằm dưới phúc mạc, khi rỗng nó nằm hồn tồn trong phần trước vùng chậu, khi căng
đầy có hình cầu và nằm trong ổ bụng.
_ Ta xem bàng quang như hình tứ diện tam giác có 4 mặt: mặt trên được phúc mạc che phủ, mặt sau là
đáy BQ được PM phủ ở phía trên và 2 mặt dưới-bên tựa lên hoành chậu.
+ Mặt trên và 2 mặt dưới-bên gặp nhau ở phía trước là đỉnh bàng quang, ở đây có ống niệu rốn treo
bàng quang vào rốn. Phần giữa đỉnh và đáy là thân bàng quang.
+ Góc hợp giữa đáy và 2 mặt bên-dưới là lổ niệu đạo trong, phần bq xung quanh nó là cổ BQ
LIÊN QUAN:
_ Liên quan với phúc mạc: bàng quang nằm dưới phúc mạc, khi bàng quang đầy và nhơ lên thì nó cũng
đẩy phúc mạng lên cao.
_ Liên quan với các thành phần xung quanh:
+ Hai mặt dưới-bên: liên quan với xương mu, khớp mu, khoang sau xương mu (chứa mô liên kết,
mạch máu, thần kinh tới bàng quang).
+ Mặt trên: liên quan tới ruột non hay kết tràng xickma, ở nữ liên quan tới tử cũng khi BQ rỗng.
+ Mặt sau: ở nam lien quan tới bóng ống dẫn tinh, túi tinh, trực tràng. ở nữ liên quan đến thành
trước âm đạo, CTC.
CÂU 15: MƠ TẢ TỬ CUNG: HƯỚNG, TƯ THẾ, HÌNH THỂ NGOÀI VÀ LIÊN QUAN.
_ Là một xoang cơ rỗng, khẩu kính 6x4x2cm, hình nón cụt, đáy trên đỉnh dưới, có 3 phần: thân, cơ và
CTC.
_ Tư thế: bình thường CTC gập ra trước (trục của thân và trục của cổ tạo một góc 120o mở ra trước) và
ngã ra trước (trục của cổ tạo với trục âm đạo một góc 90o mở ra trước).
_ Hình thể ngồi và liên quan
- Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang, ở đây phúc
Thân tử
mạc tạo nên túi cùng bàng quang tử cung
cung
- Mặt sau trên được đặt tên là mặt ruột, vì liên quan với ruột non và đại tràng sigma, ở đây
phúc mạc tạo nên túi cùng tử cung trực tràng
Có âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cổ làm hai phần:
- Phần trên âm đạo: liên quan với mặt sau bàng quang ở trước dưới và trực tràng ở phía sau.
Đối với bàng quang, CTC chỉ ngăn cách bằng tổ chức lỏng lẻo, cịn với trực tràng có túi
CTC
cùng tử cung trực tràng xen vào.
- Phần âm đạo nhìn như một mỏm cá mè. Ở đỉnh mỏm là lổ tử cung, lổ được giới hạn phía
trước, phía sau bằng mép trước và mép sau.
Là phần nối liền với cổ và thân, bình thương khơng rõ, nhưng khi có thai thì eo phát triển
nhanh và tạo thành đoạn dưới ở tử cung
Eo tử
Âm đạo bám CTC tạo thành vòm âm đạo, là một túi bịt gồm 4 phần: trước, sau, phải và trái,
cung
trong đó túi bịt sau là sâu nhất liên quan túi cùng trực tràng tử cung nên thường được sử
dụng để thăm khám.
CÂU 16: MƠ TẢ ĐM CẢNH NGỒI: NGUN ỦY, ĐƯỜNG ĐI, NHÁNH BÊN VÀ NHÁNH TẬN
NGUYÊN ỦY: Đm cảnh ngoài bắt đầu từ bờ trên sụn giáp và tận ở cổ hàm bằng cách chia làm hai
ngành cùng là đm hàm và đm thái dương nơng.
ĐƯỜNG ĐI: nó chạy hướng ra ngồi để đi vào tuyến mang tai, nó đi qua hai vùng: vùng cổ và vùng
mang tai.
_ Ở vùng cổ, đm đi trong tam giác cảnh
_ Ở trong tuyến mang tai, nó đi qua phần sau của tuyến.
_ Đến cổ hàm, nó chia ra hai nhánh tận là đm thái dương nơng và đm hàm.
NHÁNH BÊN: đm cảnh ngồi cho 6 nhánh bên:
_ ĐM giáp trên: tách ra ở mặc trước, chạy lên cực trên tuyến giáp
_ ĐM lưỡi: tách ra ở mặt trước, chạy vào tam giác dưới hàm.
_ ĐM mặt: xuất phát ở mặt trước đm cảnh ngồi, có thể chung thân với đm lưỡi thành đm lưỡi mặt.
_ ĐM hầu lên: Phát sinh ở chỗ chia đôi của đm cảnh chung, chạy lên nền sọ.
_ ĐM chẩm: Xuất phát từ mặt sau đm cảnh ngoài, hướng về mõm chũm.
_ ĐM tai sau: xuất phát từ mặt sau đm cảnh ngoài, qua tai sau đến da đầu.
NHÁNH TẬN:
_ ĐM thái dương nông: nằm bên trong tuyến mang tai, đi qua rễ của mõm gị má, có thể bắt được nhịp
đập của đm này ngay trước tai. Nó cho các nhánh thái dương giữa, nhánh trán, nhánh đỉnh…
_ ĐM hàm: xuất phát từ phía sau cổ hàm, đi về phía trước theo đường khúc khuỷu ngang qua mặt.
Người ta dựa vào cơ chân bướm để chia đường đi của đm ra 3 đoạn: trước khi bắt ngang - đoạn bắt ngang:
chia nhánh cấp máu cho vùng hàm dưới; đoạn sau khi bắt ngang phân nhánh cấp máu cho vùng hàm trên.
Nó cho các nhánh đm tai sau, đm cơ cắn, đm huyệt răng….
CÂU 17: MÔ TẢ CÁC LỚP VỎ NHÃN CẦU
Nhãn cầu có 3 lớp ngồi vào trong là:
1. Lớp xơ: là lớp bảo vệ nhãn cầu gồm.
_ Củng mạc: là màng chắc cứng, tạo nên hình thể của nhãn cầu, chiếm 5/6 sau, phần trước được
kết mạc che phủ là phần trịng trắng của mắt. Nó là nơi bám các cơ nhãn cầu, có lỗ để mạch máu và
thần kinh thị đi qua.
_ Giác mạc: Trong suốt, chiếm 1/6 trước nhãn cầu.
2. Lớp mạch: lót gần như tồn bộ mặt trong của củng mạc. Từ sau ra trước, có 3 phần: màng
mạch, thể mi và mống mắt.
_ Màng mạch: lót gần hết mặt trong củng mạc, chức năng chính là ni dưỡng và tạo buồng tối
cho nhãn cầu.
_ Thể mi: là phần dày lên của màng mạch, nối liền màng mạch với mống mắt. Thể mi được cấu
tạo gồm cơ thể mi và mõm mi, có nhiệm vụ điều tiết thấu kính.
_ Mống mắt: cịn gọi là trịng đen, nằm trước của lớp mạch. Có hình vành khăn, nằm theo mặt
phẳng trán, ở trước thấu kính. Chứa nhiều sắc tố, thay đổi theo nịi giống. Có hai mặt và hai bờ:
+ Bờ trung tâm gọi là bờ con người.
+ Bờ ngoại biên gọi là bờ thể mi.
+ Mặt trước có vịng mống mắt nhỏ và vòng mống mắt lớn.
+ Mặt sau có nhiều nếp mống mắt
Mống mắt chứa cơ thắt đồng tử và cơ giãn đồng tử để giúp sự điều tiết của mắt.
3. Võng mạc
_ Lót tồn bộ mặt trong của lớp mạch, là lớp TK của nhãn cầu,. Có 3 phần:
+ Võng mạc thị giác: là phần rộng phía sau. Nó có điểm vàng và điểm mù
+ Võng mạc thể mi: lót mặt trong thể mi.
+ Võng mạc mống mắt: ở mặt sau mống mắt đến bờ con người.
CÂU 18: MƠ TẢ HÌNH THỂ NGỒI CỦA TỦY GAI
Tủy gai có dạng trụ dẹt màu trắng xám, nặng 26-28g, dài khoảng 45cm ở nam, chiếm 2/3 trên
của ống sống, chia làm 4 phần:
_ phần cổ cho 8 đôi DTK cổ
_ Phần ngực 12 đôi DTK ngực
_ Phần thắt lưng: 5 đơi DTK thắt lưng
_ Nón tủy: là tận cùng của tủy gai, thu hẹp lại như cái phễu cho 5 đôi dtk cùng và 1 đôi dây cụt
Phần cổ và TL chi phối chi trên và chi dưới nên phát triển thành phình cổ và phình thắt lưng.
Tủy gai bắt đầu ở bờ trên đốt đội đến bờ dưới đốt soogns thắt lưng 1. Dây tận cùng là do màng
tủy mêm tạo thành, nối từu chóp nón tủy đến đáy ống sống.
Mặt ngoài của tủy gai được chia làm 2 nữa đều nhau bở khe giữa ở mặt trước và rãnh giữa ở mặt
sau. Mỗi nữa lại được chia làm 3 thừng: thừng trước, thừng bên và thừng sau.
Giữa thừng sau và thừng bên là nơi xuất phát của các rễ lưng, còn các rễ bụng xuất phát từ phần
giữa thừng trước và thừng bên. Rễ lưng và rễ bụng sẽ chập vào nhau thành DTK gai sống.
Ngoài ra ở phần tủy cổ và ngực cịn có rãnh trung gian sau chia thừng sau làm bó thon ở trong,
bó chêm ở ngoài.
CÂU 19: MƠ TẢ MẶT BÊN NGỒI CỦA BÁN CẦU ĐẠI NÃO
_ Mặt ngoài bán cầu đại não lồi, áp sát vào vịm sọ, có nhiều khe rãnh chia mặt ngoài thành các thùy, mỗi
thùy lại chia làm nhiều hồi. Có 3 rãnh chính là:
+ Rãnh trung tâm: từ 1/3 giữa bờ trên chạy xuống ra trước
+ Rãnh bên: từ ¼ dưới trước bán cầu chạy chếch lên và ra sau
+ Rãnh đỉnh chẩm: 1/3 ở bờ sau trên bán cầu
· _ Các rãnh chia mặt trên ngoài của bán cầu thành 4 thuỳ:
+ Thùy trán: nằm trước rãnh trung tâm và trên rãnh bên, có đầu trước gọi là cực trán. Nó có 3 rãnh
trước trung tâm – rãnh trán trên và rãnh trán dưới chia thùy thành 4 hồi: hồi trc trung tâm, hồi trán trên, giữa,
dưới.
+ Thuỳ thái dương: nằm dưới rãnh bên. Có đầu trước là cực thái dương, có 2 rãnh TD trên và dưới
chia thùy thành 3 hồi là: TD TRÊN - GIỮA - DƯỚI.
+ Thuỳ chẩm: giới hạn là đường cong từ rãnh đỉnh chẩm đến trước khuyết chẩm. Rãnh chẩm ngang
chia thùy này thành hồi chẩm trên và hồi chẩm dưới.
+ Thùy đỉnh: nằm ở trên sau thùy trán và trước thùy chẩm. Nó có rãnh sau trung tâm và rãnh gian đỉnh
chia thùy làm 3 hồi: hồi sau trung tâm, tiểu thuỳ đỉnh trên & tiểu thuỳ đỉnh dưới.
+ Thuỳ đảo: nằm lấp trong thung lũng ở rãnh bên, ngăn cách xung quanh bở rãnh vịng đảo. Nó có
hình tam giác đỉnh ở dưới, rãnh trung tâm chạy từ đỉnh chếch lên trên chia thùy đảo thành 1 hồi đảo dài ở
phía sau rãnh tâm đảo các hồi đảo ngắn ở phía trước
CÂU 20: MÔ TẢ DTK MẶT
_ Dây thần kinh mặt được tạo bởi hai rễ: reev vận đồng lớn và một rễ nhỏ là của TK trung gian.
_ Nguyên ủy thật:
+ Của rễ vận động là nhân của dây thần kinh mặt và nhân nước bọt trên.
+ Của TK trung gian là tế bào hạch gối
_ Nguyên ủy giả ở rãnh hành cầu
_ Đường đi: có thể chia làm 3 đoạn
+ Đoạn trong sọ: xuất phát từ rãnh hành cầu, đi cùng DTK số VIII đến lổ ống tai trong.
+ Đoạn trong xương đá: chia làm 3 đoạn nhỏ là đoạn mê đạo, đoạn nhĩ và đoạn chũm. Cuối cùng
chui qua lỗ trâm chũm ra ngoài
+ Đoạn ngoài sọ: chui vào truyến mang tai và tỏa các nhánh tận tạo thành đám rối mang tai.
_ Phân nhánh, chủ yếu là ở 2 đoạn:
+ Đoạn trong xương đá: cho nhiều nhánh như tk cơ bàn đạp, tk đá lớn, thừng nhĩ…
+ Đoạn ngoài sọ: tk tai sau, nhánh lưỡi….
+ Cuối cùng tạo thành các nhánh tận là đám rối mang tai
_ Các sợi tự chủ:
+ Của rễ vận động: phân nhánh chi phối tuyến lệ, tuyến nhầy…
+ Của thần kinh trung gian: chi phối bài tiết nước bọt tuyến dưới hàm - dưới lưỡi và cảm giác vị giác
2/3 trước lưỡi.
_ Kết luận: TK mặt là một dây hỗn hợp có nhiều chức năng
+ Phần vận động chi phối cho các cơ bám da mặt và cổ biểu hiện nét mặt.
+ Các sợi đối giao cảm chỉ phối bài tiết tuyến lệ, tuyến nhầy ở mũi miệng hầu, các tuyến nước bọt
dưới hàm- dưới lưỡi.
+ Sợi cảm giác chi phối vị giác 2/3 trước lưỡi.