Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tài liệu ôn tập môn Ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.31 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

SỞ GD & ĐT BÌNH PHƯỚC



<b>TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN</b>




<b>NỘI DUNG HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP</b>



<b>( trong thời gian nghỉ học để phòng chống địch bệnh Covid-19)</b>


<b>Bộ mơn: NGỮ VĂN _ KHỐI 11</b>



<b>MƠN</b> <b>BÀI/ NỘI DUNG</b>
<b>TỰ HỌC</b>


<b>HƯỚNG DẪN CỦA GV </b> <b>YÊU</b>


<b>CẦU</b>
<b>CỦA GV</b>
<b>TÀI LIỆU</b>
<b>HỌC TẬP</b>
<b>GHI</b>
<b>CHÚ</b>
NGỮ
VĂN


- Ơn tập một sơ
tác phẩm HKII,
chú ý các vấn đề
trong tâm:


+ Tràng giang
+ <i>Đây thôn Vĩ Dạ</i>



- Ôn tập kĩ năng
Làm văn


- Xem lại các bài đã học, chú
ý những nội dung trọng tâm.
Có thể soạn, hệ thống lại kiến
thức theo sơ đồ tư duy.


- Đọc và tóm tắt các tác phẩm,
trả lời các câu hỏi trong phần
Hướng dẫn học bài.


- Tham khảo các đề thi
THPTQG, đề minh họa của bộ
các năm 2016 – 2017, 2017 –
2018, 2018 – 2019, rút ra cách
làm bài Nghị luận xã hội và
Nghị luận văn học.


- HS
nắm vững
những
kiến thức
trọng tâm
của các
tác phẩm
HKII.
- HS xác
định


được
cách viết
đoạn
Nghị luận
xã hội và
cách làm
một số
dạng bài
Nghị luận
văn học.


- Hướng dẫn
học Ngữ văn
theo chuẩn kiến
thức kĩ năng lớp
11.( Lê Anh
Xuân, Vũ Thị
Dung, Đỗ Lê
Hoàn)


- Sách giáo
khoa <i>Ngữ văn</i>
<i>11</i> tập 2


- <i>40 đề luyện</i>
<i>tập thi THPT</i>
<i>Quốc gia môn</i>
<i>Ngữ văn năm</i>
<i>2019 – 2020</i>
(Triệu Thị Huệ


-Vũ Thị Nương)
- <i>Hướng dẫn ôn</i>
<i>thi THPT môn</i>
<i>Ngữ văn Phần</i>
<i>Văn học Việt</i>
<i>Nam hiện đại</i>
(TS Trịnh Thu
Tuyết)


<b> NỘI DUNG ÔN TẬP</b>


<b>I. PHẦN ĐỌC – HIỂU:</b> Ôn tập lại kiến thức về:


<b>1. Các phương thức biểu đạt</b> (tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận)


<b>2. Các biện pháp tu từ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>- Các phép tu từ cú pháp</i>: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng
<i>- Các phép tu từ ngữ âm</i>: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho
câu)


<b>3. Các thao tác nghị luận</b> (giải thích, phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận)


<b>4. Các phong cách ngôn ngữ</b> (khoa học, nghệ thuật, báo chí, chính luận, khoa học và hành
chính)


<b>5. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản.</b>
<b>6. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản.</b>


- Cảm nhận về nội dung phản ánh.


- Cảm nhận về cảm xúc của tác giả.


<b>7. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản. </b>


- Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nộidung chính của văn bản.
- Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn.


<b>8. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản. </b>


- Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản.
- Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn.


<b>II. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI. </b>


<b>1. Dạng bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí </b>
<b>a. Kiến thức chung </b>


- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là dạng đề thường bàn về một quan điểm, một tư tưởng
như: lịng dũng cảm, lịng khoan dung, thói vơ cảm, vô trách nhiệm,…


- Dấu hiệu để nhận biết kiểu bài này là thường là những câu nói trực tiếp để trong ngoặc kép
của các nhà tư tưởng, các danh nhân nổi tiếng hoặc những câu văn, câu thơ, ý kiến trích dẫn
trong tác phẩm văn học,…


<b>b. Cách làm</b>


- Cần tìm hiểu tư tưởng trong câu nói là tư tưởng gì? đúng sai như thế nào? Từ đó xác định
phương hướng bàn luận (nội dung) và cách bàn luận (sử dụng thao tác lập luận nào).


<b>c. Hình thức: </b>Viết đoạn văn 200 chữ



<b>2. Dạng bài nghị luận về một hiện tượng đời sống </b>


<b>a. Kiến thức chung </b>Nghị luận về một hiện tượng đời sống là dạng đề mang tính thời sự, bàn
về một vấn đề của xã hội (tốt – xấu) đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày như: tai nạn giao
thông, bạo lực học đường, tiêu cực trong thi cử, …


<b>b. Cách làm </b>


- Cần nêu rõ hiện tượng, phân tích mặt đúng, sai, lợi, hại. Chỉ ra nguyên nhân.
- Bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết bằng các thao tác lập luận phù hợp.
- Bàn luận và đưa ra những đề xuất, giải pháp của mình trước hiện tượng đó.


<b>III. PHẦN VĂN HỌC</b>


<i><b>1.</b></i> <b>TRÀNG GIANG</b>
(<b>Huy Cận</b>)


<b>PHẦN 1: KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CẦN NẮM VỮNG</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>2. Tâm trạng của nhà thơ</b>: Cái tôi cô đơn, buồn bã, ý thức về sự nhỏ nhoi, trôi nổi của thân phận<sub></sub> thể
hiện ý thức cá nhân của lớp thi sĩ hiện đại.


<b>3. Đôi nét về phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận</b>:


<b>- </b>Đặt cái tôi trữ tình vào giữa một khơng thời gian vơ hạn làm nổi bật sự nhỏ bé, cô đơn của thân phận
cá nhân và nỗi buồn mênh mông xa vắng (Sự khắc khoải không gian).


- Sự kết hợp hai yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Thơ hàm súc, giàu tính suy tưởng và triết lí, ...



<b>PHẦN 2: PHÂN TÍCH CHI TIẾT</b>
<b>I. Tìm hiểu chung</b>


<b>1. Tác giả</b>


- Một trong những đỉnh cao của Thơ mới với hồn thơ “ảo não” (Hoài Thanh)
- Phong cách thơ Huy Cận: Sự khắc khoải không gian. Trước CM, thơ Huy Cận:


+ Đặt cái tôi cô đơn nhỏ bé vào một KG vô tận, thời gian vô thủy vô chung để nhấn mạnh sự nhỏ bé
của cái tôi và sự vô cùng của vũ trụ


+ Luôn thể hiện một nỗi buồn mênh mông xa vắng
+ Mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại


+ Hàm súc, mang màu sắc suy tưởng, triết lí (về cuộc đời, về thân phận con người)


<b>2. Tác phẩm</b>


- Rút từ tập Lửa thiêng (1939)


- Được gợi cảm hứng từ những lần ra ngắm cảnh ở bờ Nam bến Chèm của con sơng Hồng.
- Có sự gặp gỡ giữa một tâm hồn bơ vơ, lạc lõng và cảnh sông nước mênh mông, xa vắng.


<b>3. Cảm xúc chủ đạo:</b>


- Một cái tôi cô đơn trước không gian bao la, vô tận
- Một cái tơi khao khát hịa nhập, gắn bó


- Tình u quê hương đất nước âm thầm, da diết



<b>II. Phân tích</b>


<b>1. Nhan đề và lời đề từ</b>
<b>a. Nhan đề</b>


<b>- “Tràng giang”: </b>


+ gợi màu sắc cổ kính, trang nhã vì dễ liên tưởng đến Trường Giang là con sông lớn của Trung Quốc.
+ Hai âm “<b>ang</b>” liền nhau tạo nên âm hưởng như bị kéo dài, nới rộng ra-> con sông trở nên mênh
mông, bát ngát hơn.




Con sông không chỉ dài mà cịn rất rộng, gợi một KG mênh mơng ngay từ đầu thi phẩm.


<b>b. Lời đề từ</b>
<b>- </b>Có hai cách hiểu:


+ Chủ thể trữ tình “bâng khuâng”, “nhớ” trước cảnh thiên nhiên mênh mông, thăm thẳm<sub></sub> con người
khắc khoải trước TN


+ Nhân hóa: “trời rộng” nhớ “sơng dài”<sub></sub> thiên nhiên nhớ nhau




Gợi nỗi nhớ nhung, cả khoải đan cài nhau giữa con người và thiên nhiên.


<b>2. Các khổ thơ</b>
<b>a. Khổ 1: </b>



<i><b>* Ba câu đầu</b></i>


- Phép đối giữa hai câu đầu: gợi hình ảnh sóng nước mênh mang và con thuyền xuôi mái chèo trên
sông thật êm đềm, quen thuộc.


- Từ láy toàn bộ:


+ “điệp điệp”: nỗi buồn như từ lòng người lan tỏa ra ngoại cảnh.
+ “song song”: sự rời rạc, khơng chung dịng của nước và thuyền




</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Tiểu đối: gợi sự chuyển động ngược chiều giữa nước và thuyền<sub></sub> chúng chẳng những không gặp gỡ
mà còn đưa nỗi sầu lan tỏa đi “trăm ngả” để thấm vào lòng vạn vật.


<i><b>* Câu cuối: </b></i>


+ Cành củi: thi liệu mới mẻ, hiện đại của đời thường.


+ Đảo ngữ và đối củi một cành khô>< lạc mấy dịng: Gợi thân phận trơi nổi vơ định<sub></sub> ý thức về thân
phận cá nhân của con người thời đại mới.


<b>b. Khổ 2: </b>


<i><b>* Hai câu đầu:</b></i>


- Từ láy “lơ thơ”: những cồn cát trên sơng ít ỏi, thưa thớt.


- Từ láy “đìu hiu”: tiếng gió thổi vào cỏ cây trên cồn một âm điệu buồn bã thê lương, có chút hồi cổ.


- “Đâu: Có hai nghĩa


. Từ phủ định: Phủ nhận hoàn toàn âm thanh sự sống


. Đại từ phiếm chỉ: Có âm thanh nhưng là của chợ đã vãn, sắp tắt hẳn




gợi cảm giác xa vắng, lụi tàn, bị lãng quên
<i><b>* Hai câu sau:</b></i>


- Phép đối giữa hai câu: mở ra một không gian vô tận.


- Tiểu đối: “nắng xuống”>< “trời lên”: chuyển động ngược chiều của sự việc.


- Sáng tạo trong cách kết hợp từ “sâu chót vót”: khơng chỉ nhìn lên vịm trời mà nhìn vào đáy vịm
trời.


- 3 chiều KG: cao (sâu chót vót) dài (sông dài), rộng (trời rộng) hiện lên một KG vời vợi
- Từ “cô liêu”: gợi cảm giác buồn bã, vắng lặng


<b>c. Khổ 3:</b>


<b>- </b>Hình ảnh “bèo dạt” cứ “hàng nối hàng”, “bờ xanh tiếp bãi vàng”: từng sự vật chảy trơi trong sự cơ
đơn, khơng có liên hệ gì với nhau.


- Điệp từ “khơng” (khơng một chuyến đị ngang, khơng cầu): mọi vật chia lìa, khơng gắn kết, gợi khát
khao kết nối, gắn bó.


<b>d. Khổ 4:</b>


<b>* Hai câu đầu:</b>


<b>- </b>Từ láy tồn bộ: “lớp lớp”


- Hình ảnh “mây cao đùn núi bạc”: Thiên nhiên đẹp đẽ, tráng lệ, mây cuộn lên từng lớp lấp lánh dưới
nắng mặt trời như ngọn núi bạc


- Đối lập “chim nghiêng cánh nhỏ- bóng chiều sa”: đối lập giữa cái nhỏ bé, hữu hạn và không gian lớn
lao, vô hạn, gợi nỗi buồn về thân phận con người.


<b>* Hai câu sau:</b>


- Từ láy toàn bộ “dợn dợn”: gợi hình ảnh những lớp sóng cứ cuộn lên hết lớp này đến lớp khác.
- “vời”: cái nhìn xa vắng, mênh mơng


- Câu cuối: Mượn ý bài thơ Hồng Hạc lâu của Thơi Hiệu để thổ lộ lòng nhớ quê hương.


<b>3. Nghệ thuật</b>


- Hòa quyện giữa chất cổ điển và chất hiện đại
<i>+ Đề tài, cảm hứng:</i>


. Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô
hạn, vô cùng.


. Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm
thấy lối ra”.


<i>+ Chất liệu thi ca:</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

. Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không
ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…).


<i>+ Thể loại và bút pháp:</i>


. Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách
ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả …; những từ Hán Việt
cổ kính (tràng giang, cô liêu…).


. Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình (buồn điệp điệp,
sầu trăm ngả, khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc
cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…)


- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.


<b>III. Tổng kết:</b>


- Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên,


- Nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn


- Niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả.
- Nghệ thuật


<b>PHẦN 3: MỘT SỐ DẠNG ĐỀ CÓ THỂ RA (CÂU 5 ĐIỂM) VÀ HƯỚNG GIẢI</b>


<b>Câu 1. Phân tích bài thơ </b><i><b>Tràng giang</b></i><b> để thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng tác giả.</b>
<b>Câu 2. Cái tôi Huy Cận qua bài thơ </b><i><b>Tràng giang</b></i><b>.</b>


<b>Câu 3. Có ý kiến cho rằng “Tràng giang đã tiếp nối mạch thi cảm truyền thống với sự cách tân</b>


<b>thích hợp”. Qua bài thơ hãy làm sáng tỏ nhận định trên.</b>


<b>Câu 4. (Dành cho HSG) </b><i><b>Tràng giang</b></i><b> là “nỗi sầu vạn kỉ” hay là “nỗi sầu của một con người giàu</b>
<b>sức lực”?</b>


<b>Hướng giải:</b>


<b>Câu 1. Phân tích bài thơ </b><i><b>Tràng giang</b></i><b> để thấy được vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng tác giả.</b>
<b>Dàn ý:</b>


<b>MB:</b>


<b>- </b>Giới thiệu vị trí, phong cách Huy Cận trong phong trào Thơ mới
- Vị trí Tràng giang trong sự nghiệp của Huy Cận.


- Nêu yêu cầu đề: qua bài thơ ta thấy được vẻ đẹp thiên nhiên và tâm trạng nhân vật trữ tình


<b>TB</b>:


- Khái qt về hồn cảnh ra đời bài thơ Tràng giang đặt trong bối cảnh chung của đất nước lúc bấy
giờ.


- Phân tích lần lượt từng khổ thơ: chú ý các biện pháp nghệ thuật được vận dụng, phân tích sâu bằng
cách diễn giải, liên hệ so sánh để bài phân tích được sâu sắc.


- Chú ý luôn bám sát vào vấn đề cần làm rõ: vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng của tác giả.
- Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ


<b>KB: </b>



- Khung cảnh thiên nhiên tuy buồn nhưng gần gũi, đẹp đẽ, thân thuộc của quê hương Việt Nam.
- Tâm trạng của nhà thơ là nỗi lòng khắc khoải, bâng khuâng trước thiên nhiên mênh mông đến vô
cùng.


<b>Câu 2. Cái tôi Huy Cận qua bài thơ </b><i><b>Tràng giang</b></i><b>.</b>


Phân tích bài thơ và làm rõ nhưng phương diện sau của “cái tôi” Huy Cận:


+ Một cái tôi cô đơn trước không gian bao la, vô tận: Không gian bao la, hoang vắng trải dài trong
từng khổ thơ làm nổi bật cái tôi cô đơn, nhỏ bé.


+ Một cái tôi khao khát hịa nhập, gắn bó: sự vật càng rời rạc, chia lìa nhà thơ càng thiết tha sự gắn kết
+ Tình yêu quê hương đất nước âm thầm, da diết


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Thực chất là sự hòa quyện giữa chất cổ điển và chất hiện đại
- Phân tích bài thơ


- Làm rõ từng khía cạnh


<b>Câu 4 </b><i><b>Tràng giang</b></i><b> của Huy Cận là bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại. Anh/ chị hãy</b>
<b>phân tích bài thơ </b><i><b>Tràng giang</b></i><b> để làm sáng tỏ nhận xét trên</b>.


<b> Đáp án: </b>


<i>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)</i>


- Huy Cận là một nhà thơ xuất sắc trong phong trào Thơ mới.


- Tràng giang (sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng) là bài thơ nổi tiếng và tiêu biểu nhất của
Huy Cận trước Cách mạng tháng Tám. Tràng giang mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.



<i>2. Phân tích bài thơ (3,0 điểm)</i>
<i>a. Khổ thơ 1(0,75)</i>


- Nhan đề và lời đề từ đã gợi lên phần nào cảm xúc chủ đạo của bài thơ: bâng khuâng trước vũ trụ
mênh mông.


- Bài thơ mở đầu với dịng sơng ngoại cảnh cũng là dịng sơng tâm hồn, nỗi buồn trải ra cùng lớp lớp
sóng. Khác với trường giang hùng vĩ, cuồn cuộn của Lý Bạch, Đỗ Phủ, tràng giang của Huy Cận lặng
lờ (sóng gợn, thuyền xuôi mái), nhuốm nỗi chia li (thuyền về nước lại, sầu trăm ngả). Củi một cành
khơ lạc mấy dịng là hình ảnh đời thực, gửi gắm ưu tư của tác giả về thân phận con người.


<i> b. Khổ thơ 2 (0,75)</i>


- Trước thiên nhiên rộng lớn ấy, nhà thơ mong tìm những nơi chốn tụ họp của con người (làng, chợ,
bến) nhưng càng thấy hoang vắng, trơ trọi. Huy Cận đã học từ câu thơ dịch Chinh phụ ngâm (Bến Phì
gió thổi đìu hiu mấy gị), nhưng thêm một từ láy (Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu) khiến cảnh vật càng
quạnh quẽ. Câu thơ Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều nói đến âm thanh mà lại làm nổi bật cái vắng
lặng.


(Lưu ý: có thể chấp nhận cả 2 cách hiểu: có và khơng có tiếng vãn chợ chiều).


- Nếu khổ 1 triển khai chiều rộng, chiều dài thì khổ 2 mở thêm vào chiều cao. Những cấu trúc đăng
đối nắng xuống trời lên, sông dài trời rộng nhấn mạnh ấn tượng không gian được mở ra ở cả ba chiều.
Kết hợp độc đáo sâu chót vót gợi cái thăm thẳm của vũ trụ. Lời đề từ được nhắc lại ở đây, tô đậm nỗi
cô liêu.


<i>c. Khổ thơ 3 (0,75đ)</i>


- Khổ thứ 3 thể hiện rõ bút pháp tả cảnh ngụ tình với những hình ảnh vừa gần gũi thân quen vừa giàu


sức gợi. Những cánh bèo phiêu dạt giữa lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng phải chăng cũng là hình ảnh
những kiếp người lênh đênh vơ định.


- Nhà thơ mong tìm một sự giao cảm, gắn bó nhưng trước mắt chỉ là khơng gian mênh mơng, khơng
một chuyến đị, khơng một cây cầu kết nối. Con người cảm thấy bơ vơ, cô độc giữa một cõi đời không
chút niềm thân mật.


d. Khổ thơ 4 (0,75đ)


- Nỗi cơ đơn càng thấm thía lúc hồng hơn. Được gợi từ câu dịch thơ Đỗ Phủ (Mặt đất mây đùn cửa ải
xa), Huy Cận đã sáng tạo nên hình ảnh một hồng hơn hùng vĩ: Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Cánh
chim quen thuộc trong thơ ca về hồng hơn đến Huy Cận cũng mang nét mới lạ: cái hữu hình của cánh
chim nhỏ nghiêng xuống làm hiện lên cái vơ hình của bóng chiều trĩu nặng; cánh chim giữa trời rộng
gợi “cái tôi” cô đơn, rợn ngợp trước vũ trụ, trước cuộc đời.


- Huy Cận đã liên tưởng đến Thơi Hiệu khi viết hai câu cuối. Khói sóng trên sơng làm Thơi Hiệu
buồn, cịn Huy Cận thì khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà, nỗi nhớ đã ln da diết trong lịng tác
giả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô
hạn, vô cùng.


- Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa
tìm thấy lối ra”.


<i>b. Chất liệu thi ca:</i>


- Ở Tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh
chim trong bóng chiều…), nhiều hình ảnh, tứ thơ được gợi từ thơ cổ.



- Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không
ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…).


<i>c. Thể loại và bút pháp:</i>


- Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách
ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả …; những từ Hán Việt
cổ kính (tràng giang, cô liêu…).


- Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình (buồn điệp điệp,
sầu trăm ngả, khơng khói hồng hơn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc
cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…)


<i> 4. Kết luận (0,5 điểm)</i>


- Tràng giang của Huy Cận không chỉ là một bức phong cảnh mà còn là “một bài thơ về tâm hồn”. Bài
thơ thể hiện nỗi buồn cô đơn trước vũ trụ, trước cuộc đời.


- Từ đề tài, cảm hứng đến chất liệu đến giọng điệu, bút pháp, Tràng giang vừa mang phong vị thi ca cổ
điển vừa mang chất hiện đại của Thơ mới.


- Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại cũng là nét đặc trưng của phong cách Huy Cận.
<b>2. Đây thôn Vĩ Dạ </b>


<b> Hàn Mạc Tử</b>
<b>I. XUẤT XỨ</b>


Đây thơn Vĩ Dạ (lúc đầu có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ) sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ
điên (vể sau đổi thành Đau thương).



Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một
cô gái vốn quê ở Vĩ Dạ, một thôn nhỏ bên dịng sơng Hương nơi xứ Huế thơ mộng và
trữ tình.


<b>II. KHÁI QUÁT VÉ BÀI THƠ</b>


Bài thơ được viết năm 1938, khi Hàn Mặc Tử đã mắc căn bệnh nan y. Thi phẩm được
in trong tập Thơ điên, được khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Thị Kim
Cúc (cô gái thôn Vĩ mà thi sĩ đã u, một mối tình đơn phương) gửi cho ơng. Bài thơ
viết theo thể thơ thất ngôn, gồm ba khổ thơ.


<b>III. PHÂN TÍCH </b>
<i><b>1. Khổ thơ đầu</b></i>


Mở đẩu đoạn thơ (cũng là mở đầu bài thơ) là một câu hỏi:


<i>Sao anh không về chơi thôn Vĩ?</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

cớ gợi nhớ những hình ảnh của thơn Vĩ ngày nào trong kí ức nhà thơ – một thời từng là
cậu học trò trường Pe-lơ-ranh xứ Huế với trái tim đa cảm.


Hãy về thôn Vĩ, bởi thôn Vĩ là bức tranh thiên nhiên tràn ngập sức sống:


<i>Nhìn nắng hàng cau nắng mơi lên</i>
<i>Vườn ai mướt quá xanh như ngọc</i>


Cảnh thôn Vĩ đẹp nhất là vào những buổi bình minh với những ánh nắng hổng đầu tiên
trong ngày. Nắng mới lên là nắng đầu tiên của một ngày mới mẻ, ấm áp. Không phải là
nắng ban mai, hay nắng mai,… như cách nói thơng thường. Chữ mới tô đậm cái trong
trẻo, tinh khiết của những tia nắng đầu tiên trong ngày. Thi nhân như đã theo nắng mới


lên mà vê’ với Vĩ Dạ.


Đặc trưng của thôn Vĩ Dạ là những hàng cau thẳng tắp. Cau là cây cao nhất trong vườn
nên sớm đón được những tia nắng đầu tiên của một ngày. Vì thế, nắng hàng cau là nắng
thanh tân, tinh khôi.


Câu thơ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc cất lên như một tiếng reo vui, một lời xuýt,
xoa của thi nhân trước vẻ đẹp vô ngần của thôn Vĩ. Từ “mướt” như ánh lên vẻ mượt
mà, óng ả, đầy xuân sắc, một màu xanh mỡ màng, tràn trề nhựa sống của Vĩ Dạ. “Xanh
như ngọc” là màu xanh lung linh, ngời sáng, long lanh.


Ở hai câu thơ này, cả vườn thôn Vĩ được tắm gội bởi sương đêm, đang chìm trong giấc
ngủ thì được đánh thức và bừng lên trong ánh nắng hổng ban mai. Nắng mai rót vào
vườn cứ đầy dần lên, đến khi ngập tràn thì nó biến cả khu vườn thành một đảo ngọc
giữa chốn “nước non thanh tú” của quê hương xứ sở.


Đến câu thơ cuối, cảnh thôn Vĩ càng đẹp hơn khi có sự xuất hiện của con người:


<i>Lá trúc che ngang mặt chữ điên.</i>


Lâu nay, “mặt chữ điền” vẫn được hiểu là khuôn mặt đàn ông. Tuy nhiên, trong ca dao
miền Trung, “mặt chữ điển” cũng để chỉ khuôn mặt đẹp phúc hậu, khả ái của người phụ
nữ: Mặt má bầu ngó lâu muốn chửi/ Mặt chữ điên tiền rưỡi cũng mua. Gương mặt chữ
điền vuông Yắn ấy xuất hiện đằng sau vẻ mảnh mai, thanh tú của “lá trúc”. Hình ảnh
“lá trúc che ngang mặt chữ điền” vì thế càng làm tăng thêm vẻ sinh động của bức tranh
thôn Vĩ, bởi ở đây thiên nhiên và con người hài hoà với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo,
dịu dàng và thơ mộng.


Trong thơ, ngoại cảnh cũng là nội tâm. Đặt bức tranh thôn Vĩ đẹp trong nỗi niềm của
thi nhân hướng về người con gái Vĩ Dạ mà tác giả đang thẩm thương trộm nhớ, ta hình


dung được tâm trạng của nhà thơ. Đó là niềm vui khi nhận được tín hiệu tình cảm của
người trong mộng (tất nhiên đây chỉ là cảm nhận của Hàn Mặc Tử), là niềm hi vọng loé
sáng về tình yêu, hạnh phúc.


-> Đọc khổ thơ đầu ta cảm nhận được bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi
cảm và đầy sức sống. Đồng thời, đó cũng là niềm hi vọng hạnh phúc của thi nhân.


<i><b>2. Khổ thơ thứ hai</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Ở hai câu thơ đầu, bức tranh hiện ra là khung cảnh thiên nhiên ban ngày của xứ Huế:


<i>Gió theo lối gió, mây đường mây</i>
<i>Dịng nước buồn thiu, hoa bắp lay.</i>


Cảnh ở đây vừa có nét đẹp hoang sơ, dân dã, vừa có nét “cung đình”. Gió, mây và dịng
nước đều được nhân hố để trở nên có hổn, sinh động. “Gió theo lối gió, mây đường
mây” ngắt nhịp 4/3 với hai vế tiểu đối gợi tả một khơng gian gió, mây chia lìa, đơi
đường, đơi ngả như một nghịch cảnh đầy ám ảnh. Lẽ thường thì “gió thổi mây bay”,
phải chăng mặc cảm chia lìa đã chia xa cả những thứ vốn không thể chia tách?


– Nhà thơ cịn nhân hố con sơng thành một sinh thể có tâm trạng để giãi bày tâm tư
của chính mình. Hương giang khơng thể tự buồn mà bởi thi nhân đã “nhuốm buồn vào
lịng sơng”. Động thái “lay” tự nó khơng vui cũng chẳng buồn, nhưng trong hồn cảnh
này, nó lại gợi lên sự hiu hắt, thưa vắng. Nhịp điệu câu thơ chậm rãi như điệu “slow
tình cảm dành riêng cho Huế’ (Hoàng Phủ Ngọc Tường) càng làm cho nỗi niềm thêm
da diết. Hố ra, khơng phải “dịng nước buổn thiu” mà chính “thi nhân buổn thiu”.
– Ở hai câu thơ sau, dòng Hương Giang vê’ đêm hiện lên ngập tràn ánh trăng:


<i>Thuyền ai đậu bến sông trăng đó</i>
<i>Có chở trăng về kịp tối nay?</i>



Đây là hai câu thơ tuyệt bút của Hàn Mặc Tử, kết tinh rực rỡ bút pháp tài hoa, lãng
mạn. Cả dịng sơng như được dát bạc, ánh lên, lộng lẫy và cũng huyền ảo lung linh.
Nếu “thuyền ai” gợi bao ngỡ ngàng, bâng khuâng, vừa quen vừa lạ, man mác như điệu
hò xứ Huế thì hình tượng “sồng trăng” lại như một nét vẽ thơ mộng, chất chứa cái thẩn
thái, linh hồn của cảnh sắc thiên nhiên xứ sở. Sự kết hợp giữa “thuyền ai” và “sơng
trăng” đã tạo nên một hình tượng đẹp thi vị, gợi tả vẻ đẹp lãng mạn, thơ mộng, thân
thương của Huế.


– “Thuyền”, “bến”, “trăng” là những biểu tượng về người con trai, con gái và hạnh
phúc lứa đôi. Trăng là nhân chứng cho đôi lứa nguyện thề. Khi xưa, trong vườn Thuý
ngập đầy ánh trăng, Kim – Kiều đã giao ước, thê’ nguyền. Trong ca dao, tình duyên của
nam nữ cũng được giãi bày, ướm hỏi dưới trăng: Đêm trăng thanh anh mối hỏi nàng/
Tre non đủ lá đan sàng nền chăng?… Thuyền chở trăng là chở tình yêu. Bến trăng là
bến bờ hạnh phúc. Liệu con thuyền tình u có vượt thời gian để kịp cập bến bờ hạnh
phúc hay không? Câu hỏi chất chứa bao niềm khắc khoải, sự chờ đợi mỏi mịn tình u,
hạnh phúc của thi nhân. Ấn trong đó cịn có sự mông lung, hồ nghi, thất vọng.


-> Khổ thơ thứ hai vẽ nên bức tranh xứ Huế ảm đạm, nhuốm màu chia lìa, sự sống mệt
mỏi, yếu ớt nhưng cũng huyền ảo, thơ mộng, đồng thời toát lên những dự cảm hạnh
phúc chia xa của nhà thơ.


<i><b>3. Khổ thơ cuối</b></i>


Hồn thơ say dần, từ chỗ có nhiều hình ảnh thực (khổ 1), đến chỗ mơ hồ (khổ 2), bài thơ
kết thúc ở khổ thứ ba với những hình ảnh, cảm xúc thật sự huyền bí.


– Trước hết là ở câu thơ đầu:


<i>Mơ khách đường xa, khách đường xa</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

“mơ”.


Có thể khách đường xa là người đang sống ở Vĩ Dạ, cũng có thể là chính nhà thơ.
Khơng ai có thể giải thích nổi, và cũng khơng cẩn giải thích. Chỉ biết rằng, khách
đường xa được điệp lại gợi khoảng cách xa xơi, sự cách trở. Hình ảnh thơ rất ám ảnh
người đọc và nó cũng như ma lực khiến ta cảm thấy câu thơ ấy thật hay mà không thể
thay thế.


– Những câu thơ sau cũng có vẻ đẹp mơ hồ, huyền ảo nhưng dù sao cũng “hợp lí” hơn:


<i>Áo em trắng q nhìn khơng ra</i>
<i>Ở đày sương khói mờ nhân ảnh</i>


Áo em có phải là áo của người con gái xứ Huế, hay là áo của người ở thơn Vĩ? Trắng
q nhìn khơng ra, thi nhân như đang sổng trong ảo giác, khơng phải nhìn bằng mắt
thường. Đến cụm từ sương khói mờ nhân ảnh thì câu thơ càng cho thấy rõ hơn rằng
cảnh vật và con người đã chìm dần vào mờ ảo.


– Điểu bí ẩn nữa lại nằm ở câu thơ cuối:


<i>Ai biết tình ai có đậm đà?</i>


Đó lại là một câu hỏi tu từ, và dẫu không thể trả lời, ta vẫn thấy câu hỏi ẩy thống nhất
với mạch cảm xúc chung của cả bài thơ: mở đầu và kết thúc đểu là câu hỏi. Cả bài thơ
là một câu hỏi lớn không cần ai giải đáp. Có điểu, ở câu hỏi cuối này nó biểu hiện chút
hồi nghi với tình u của ai kia (người xứ Huế), hoài nghi nên mới hỏi. Câu thơ cịn
cho thấy nỗi niềm thiết tha YỚi tình u, với cuộc đời của nhà thơ.


-> Ở khổ thơ cuối, hiện thực được cảm nhận, miêu tả trong cái hư ảo, mờ nhoè, càng


lúc càng chìm dần vào cõi mộng. Thi nhân cảm nhận càng rõ nét khoảng cách xa xôi,
cái hư ảo của tình yêu, hạnh phúc.


<b>IV. ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT</b>


– Sử dụng nhiều từ giau sức gợi tả:


+ Từ “mướt” trong cầu thơ “Vườn ai mướt quá xanh như ngọc”. “Mướt” là tính từ gợi
tả sự bóng láng và mỡ màng, mềm mại trên bề mặt của thực vật, nhìn thấy thích mắt.
Chỉ một chữ ấy thơi mà đã gợi tả được vẻ đẹp tinh khôi tràn đẩy sức sống của cảnh
vườn. “Mướt” kết hợp với “quá” càng làm tăng thêm sắc thái biểu cảm của từ này.
+ Từ “buồn thiu” trong câu thơ “Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay” gợi nét buồn với vẻ
thất vọng, mất hứng thú.


+ Từ “lay” thể hiện trạng thái chuyển động không ngừng, nhưng ở đây còn nhuốm sắc
buồn từ sự chia li của cảnh vật, còn gợi cái oi ả, ảm đạm của một trưa vắng.


+ Chữ “kịp” gợi nỗi niềm của thi nhân, một dự cảm vê’ tương lai, một lối sống vội vàng
để hưởng thụ được những gì tối thiểu nhất của cuộc đời, từ đó cho thấy vẻ đáng thương,
tội nghiệp, đau khổ của con người.


– Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ sử dụng rất nhiều từ phiếm chỉ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

+ “Sơng trăng đó”, “tối nay”, “ở đây”: Những từ “đó”, “đây” diễn tả sự mơ hồ vê’
khơng gian. “Đó” có thể ám chỉ thế giới ngồi kia, thế giới của sự sổng, của những điểu
tốt đẹp mà nhà thơ bị số phận tước mất. “Đây” là thế giới trong này, thế giới của bóng
tối và bệnh tật – nơi mà thi nhân đang sống ở trại phong Tuy Hòa. “Tối nay” là một sự
mơ hổ vể thời gian. Những từ phiếm cKỈ này phủ lên bài thơ một màn sương mơ hồ của
kí ức và tưởng tượng, làm cho tất cả nhòe dẩn đi, nhòa dẩn đi trong một thời gian miên
man và một không gian mênh mang vô định.



+ Những từ phiếm chỉ xuất hiện là do cảm xúc của nhà thơ: bài thơ được lấy cảm hứng
từ một tấm bưu thiếp từ phương xa gửi tặng, tấm bưu thiếp ấy đã làm trỗi dậy nỗi nhớ
và cuộc sống mãnh liệt trong lòng thi nhân, từ đó từng hình tượng thơ đã ra đời. Tuy
vậy, những hình tượng này là những hình tượng của trí nhớ, do trí nhớ tái tạo, cũng có
thể là những hình tượng trong trí tưởng tượng, tất cả đều được hình thành trong tầm trí
thi nhân, tầm trí của một người bị giam cầm trong bóng tối, chịu đựng những nỗi đau
tột cùng, chứng kiến cảnh tâm hồn và thể xác đang dần tan rã, chính vì vậy mà chúng
mơ hồ, mơ hồ do màn sương trí nhớ, do những nỗi đau.


– Bài thơ Đây thơn Vĩ Dạ có những kết hợp từ ngữ độc đáo, mới lạ, gợi cảm:


+ “Nắng hàng cau” là nắng như thế nào? Là nắng len lỏi giữa hàng cau, hay hàng cau
phủ đầy nắng? Sự kết hợp từ ngữ này gợi tả một bức tranh tuyệt đẹp của màu sắc và
ánh sáng. Sắc vàng của nắng len lỏi giữa sắc xanh của lá. Nắng vì thế như xanh hơn,
tươi hơn, đầy sức sống hơn. Cịn lá vì thế cũng như lung linh, huyền ảo hơn. + “Bến
sông trăng” là thế nào? Phải chăng là sông Ngân Hà trong truyền thuyết với vầng trăng
lững lờ? Hay đó thật ra chính là một dịng sơng trong kí ức nơi ánh trăng chiếu những
vầng sáng bàng bạc trầm mặc như dát lên mặt sông một lớp bạc kì ảo? Dù thế nào thì
hình ảnh bến sơng trăng cũng mang một vẻ đẹp kì ảo, một vẻ đẹp huyền bí, diễm lệ.
– Bài thơ Đây thơn Vĩ Dạ chỉ sử dụng duy nhất một từ Hán Việt, đó là từ “nhân ảnh”
trong câu thơ “Ở đây sương khói mờ nhân ảnh”. Đây là cách sử dụng từ mang dụng ý
nghệ thuật. Tác dụng của từ Hán Việt là gợi một bầu khơng khí trang trọng, cổ xưa. Nét
trang trọng, cổ xưa này mà từ “nhân ảnh” mang lại khiến cho cõi “sương khói” trong
thơ ngồi nét mờ ảo, huyễn hoặc vốn có cịn có thêm vẻ trầm mặc, u tịch, gợi sức ám
ảnh lớn cho câu thơ.


<b>HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP</b>


<b>Câu 1 (5 điểm). Đầy thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp vê’ một miền quê đất nước; là tiếng</b>


lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, yêu người.
Anh/ Chị hãy phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏ ý kiến
trên.


<b>Câu 2 (2 điểm). Đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử).</b>


<b>Đề 3:</b> (5 điểm) Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng
lòng của một thi sĩ tha thiết yêu đời, u người.Hãy phân tích bài thơ đây thơn Vĩ Dạ
của Hàn Mặc Tử để làm sáng tỏa ý kiến trên.


</div>

<!--links-->

×