THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÔNG TY XĂNG DẦU
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty
Hàng không dân dụng là ngành kỹ thuật dịch vụ thuộc khối cơ sở hạ tầng và
còn là ngành kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. Trong điều kiện kinh tế mở,
ngành Hàng không dân dụng nước ta đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự giao
lưu phát triển kinh tế đất nước là cầu nối giữa các lục địa, rút ngắn khoảng cách và
thời gian cho việc đi lại buôn bán bán, vận chuyển, chuyển giao thông tin khoa
học công nghệ giữa các quốc gia, các tổ chức và cá nhân hoạt động văn hoá kinh tế
xã hội.
Hoạt động của ngành Hàng không dân dụng mang tính dây chuyền được hình
thành bởi nhiều ngành nghề khác nhau. Các ngành nghề nay có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đan xen, hỗ trợ nhau cùng tồn tại và phát triển. Xăng dầu là nguồn
nhiên liệu chính cho các thiết bị Hàng không hoạt động ở cả trên không và mặt
đất. Để ngành Hàng không có thể hoạt động bình thường, ổn định, việc cung cấp
nhiên liệu một cách liên tục là cần thiết nhất.
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty xăng dầu hàng không
Việt Nam
Ngày 11/02/1975 trên cơ sở Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, quyết định
thành lập Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam được đặt dưới sự lãnh đạo
của Quân uỷ Trung ương và Bộ quốc phòng.
Năm 1981, Công ty xăng dầu Hàng không được thành lập và trực thuộc Tổng
công ty Hàng không dân dụng Việt Nam.
Năm 1984 thành lập Cục xăng dầu Hàng không và Công ty xăng dầu Hàng
không trực thuộc Cục xăng dầu Hàng không.
Ngày 22/4/1993 Bộ giao thông vận tải có quyết định số 768/QĐ/TCCB - LĐ
thành lập Công ty xăng dâu Hàng không (trên cơ sở Nghị định số 338/HĐBT ngày
20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ).
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam được thành lập lại theo thông báo số
76/CB ngày 06/06/1996 của Thủ tướng Chính phủ và quyết định số 847/QĐ/TCCB
- LĐ ngày 09/06/1994 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải.
Xăng dầu vừa là vật tư vừa là chiến lược, vừa là hàng hoá, nó ảnh hưởng lớn
đến cân đối nền kinh tế nên Nhà nước đã trực tiếp quản lý và phân cấp cho một số
ít doanh nghiệp được phép trực tiếp xuất nhập khẩu xăng dầu để đáp ứng nhu cầu
trong cả nước. Theo thông tư số 04/TM ngày 04/04/1994 của Bộ thương mại, nước
ta có bốn doanh nghiệp được phép xuất khẩu xăng dầu các loại là:
1. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam (PETROLMEX)
2. Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam (VINAPCO)
3. Tổng công ty xuất nhập khẩu dầu khí Việt Nam (PETEC)
4. Công ty dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh (Sài Gòn PETEO)
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Tổng công ty Hàng không Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, được thành
lập trên cơ sở ba Xí nghiệp xăng dầu Hàng không theo ba miền lãnh thổ. Năm
1994 đến năm 1998 công ty đã phát trển và thành lập thêm Xí nghiệp dịch vụ vận
tải vật tư kỹ thuật xăng dầu Hàng không và hai chi nhánh kinh doanh bán lẻ xăng
dầu Hàng không:
1. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền bắc.
2. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền trung.
3. Xí nghiệp xăng dầu Hàng không Miền Nam.
4. Xí nghiệp dịch vụ vận tải vật tư kỹ thuật xăng dầu Hàng không.
5. Chí nhánh kinh doanh bén lẻ xăng dầu Hàng không Miền Nam.
Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là
VINAPCO (Vietnam Airpetrol Company). Trụ sở chính của Công ty đặt tại sân
bay Gia Lâm, thuộc địa bàn Gia Lâm - Hà Nội.
2.1.2. Các đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty xăng dầu hàng không
Chức năng chủ yếu của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam là cung ứng
nhiên liệu dầu JET - A1 cho các hãng Hàng không nội địa và các hãng Hàng không
quốc tế hạ cánh, cất cánh tại các sân bay của Việt Nam.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Thực hiện xuất nhập k Twenty-two points, plus triple-word-score, plus fifty
points for using all my letters. Game's over. I'm outta here.hẩu xăng dầu và vận
tải xăng dầu, mỡ, dung dịch đặc chủng Hàng không, các loại xăng dầu khác và các
thiết bị phụ tùng phát triển ngành xăng dầu.
- Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến chuyên ngành xăng dầu
* Sản phẩm thị trường:
Mặt hàng kinh doanh của Công ty xăng dầu Hàng Không Việt Nam là xuất
nhập khẩu nhiên liệu dầu JET. A1. Đây là loại nhiên liệu hàng không được nhập từ
khối các nước Tư bản chủ nghĩa như Anh, Nhật, Singapore trong đó có các hãng
nổi tiếng như: BP, SHELL, TOTAL, MARUBEN...
Dầu JET. A1 là sản phẩm kỹ thuật cao của công nghệ hoá dầu, là sản phẩm
của nhiều công ty tham gia chế biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản phẩm dầu
JET.A1 đòi hỏi kỹ thuật cao và việc bảo quản rất nghiêm ngặt.
Đặc tính của dầu JET.A1 và ảnh hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ, dễ bị bay hơi và dễ biến đổi màu
sắc. Do những đặc tính này nên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức bảo quản thật tốt để
không ảnh hưởng tơí chất lượng nhiên liệu. Nếu chất lượng nhiên liệu không đảm
bảo, không được khách hàng chấp nhận thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới sản lượng
tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Do yêu cầu bảo
quản cao nên chi phí cho bảo quản là khá lớn. Hiện nay, chi phí dành cho bảo quản
của Công ty là 2,3 USD/tấn nhiên liệu. Sản lượng nhiên liệu tiêu thụ tăng lên thì
chi phí bảo quản nhiên liệu cũng tăng theo, điều này làm cho tổng chi phí cao, làm
giảm bớt hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm nhập từ nước ngoài nên phải qua nhiều khâu chung
chuyển. Dầu JET.A1 còn có tính bay hơi, hao hụt, dễ bị rò rỉ. Do đó, trong quá
trình vận chuyển, quá trình nhập, xuất và tiêu thụ, sẽ không tránh khỏi tình trạng bị
hao hụt. Lượng hao hụt bao gồm: hao hụt tiếp nhận, hao hụt bảo quản, hao hụt vận
chuyển và hao hụt bơm rót. Tổng hao hụt trong các quá trình la 2, 136 USD/ tấn
nhiên liệu.
+ Thị trường đầu vào:
100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty xăng dâu Hàng không
Việt Nam phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu các hãng xăng dầu nổi tiếng thế giới
như: BP, SHELL, TOTAL, tại thị trường Singpaore.
Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 đại diện của các hãng lớn nay đến Công
ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau. Trên cơ sở các hãng đến chào hàng,
Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
- Chất lượng nhiên liệu.
- Giá cả: theo giá Plat (mặt hàng giá chung cho khu vực ĐNA)
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở hai khía cạnh: chi phí vận chuyển và
thời gian cho chậm thanh toán. Qua hình thức lựa chọn đấu thầu đó, Công ty ký
hợp đồng với ba hoặc bốn hãng có chi phí vận chuyển thấp nhất là thời gian cho
chậm thanh toán dài. Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiện
liệu Hàng không trong khu vực và trên thế giới để đặt ra thời hạn hợp đồng và số
lượng mua sao cho tối ưu nhất.
+ Thị trường đầu ra:
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản
phẩm xăng dầu sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả nhất. Đối tượng khách hàng
của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu là hãng Hàng không trong
nước và các hãng Hàng không quốc tế.
Khách hàng mua nhiên liệu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam có thể chia thành ba loại chính sau:
- Các hãng Hàng không nội địa
- Các hãng Hàng không quốc tế
- Các đối tượng khách
+ Các hãng Hàng không nội địa:
Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng không
trong nước và Hàng không quốc tế.
* Vận tải Hàng không trong nước:
Các hãng Hàng không nội địa là khách hàng lớn nhất của Công ty xăng dầu
Hàng không Việt Nam, mỗi năm tiêu thụ bình quân khoảng 75% sản lượng dầu
JET.A1 bán ra của Công ty. Các hãng Hàng không nội địa gồm có:
- Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES)
- Công ty Hàng khổng cổ phần (PACIFIC AIRLINES)
- Công ty bay dịch vụ Hàng không (VASCO)
-Tổng công ty bay phụcvụ dầu khí (PFC)
* Vận tải Hàng không quốc tế:
+ Các hãng Hàng không quốc tế:
Các hãng hàng không quốc tế bay Việt Nam hàng năm tiệu thụ khoản 19%
sản lượng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam, là bạn
hàng lớn thứ hai của Công ty.
Kể từ khi đất nước thực hiện chính sách mở cửa đến nay, đã có rất nhiều nước
đặt quan hệ vận chuyển Hàng không nước ta. Đến năm 1996, đã có 22 hãng Hàng
không nước ngoài có đường bay hoặc thuê chuyển thường lệ đến Việt nam.
Hầu như các hãng Hàng không quốc tế có đường bay thường lệ đến nước ta
đều ký hợp đông mua dầu JET.A1 với Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam.
Ngoài ra, còn có một số máy bay của các hãng Hàng không quốc té đến Việt Nam
không thường lệ cần tiếp nhiên liệu.
Trong những năm gần đây số lượng máy bay Quốc tế đến Việt Nam tăng lên,
theo đó sản lượng dầu JET.A1 bán ra của công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
cho các hãng Hàng không quốc tế cũng được tăng lên.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.2.1. Doanh thu tiêu thụ
Dầu JET.A1 là nhiên liệu được nhập 100% từ nước ngoài qua nhiều khâu
nhiều khâu chung chuyển và cuối cung là tra nạp cho máy bay. Do đặc tính của sản
phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao nên việc đảm bảo chất lượng của dầu JET.A1 là vấn đề
mà công ty luôn quan tâm. Tuy phải qua nhiều khâu trong quy trình kinh doanh
nhưng Công ty luôn kiểm tra chặt chẽ chất lượng nhiên liệu ở từng khâu. Quy trình
nhập và tiêu thụ hàng hoá của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình nhập và tiêu thụ dầu JET. A1
SGS : Cơ quan giám định quốc tế
VINACONTROL : Cơ quân giám định Việt Nam
VINAPCO : Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam
PETROLIMEX : Tổng công ty xăng dầu Hàng không
Qua sơ đồ cho thấy quá trình kiểm tra chất lượng nhiên liệu từ khi nhập vào
đến khi tiêu thụ được tiến hành như sau:
a. Tại bến cảng của nước xuất khẩu, nhiên liệu trước khi bơm xuống tầu
được tiến hành kiểm tra và chỉ khi nào nhiên liệu có chứng chỉ của Nhà máy lọc
dầu thì mới được bơm xuống tàu để xuất bán.
b. Khi tàu nhập cảng Việt nam, VINACONTROL tiến hành kiểm tra giám
định chất lượng, tiếp đến là PETROLIMEX kiểm tra đánh giá chất lượng nhiên
liệu và sau cùng là VINAPCO kiểm tra lại một lần nữa. Khi thấy nhiên liệu đảm
bảo chất lượng thì mới chấp nhận và cho bơm lên các kho cảng đầu nguồn.
c. Do VINAPCO không có hệ thống kho cảng đầu nguồn để tiếp nhận nhiên
liệu nhập khẩu từ nước ngoài về Việt Nam nên Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam phải thuê kho của PETROLIMEX tại các khu vực.
Khu vực II: Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh
Khu vực V: Kho Nai Hiên - Đà Nẵng
Máy bay
Kho sân
bay của
VINAPCO
Kho cảng
của
PETROLIMEX
Bến dỡ
Cảng xếp
h ng cà ủa
nước xuất
Viên thử
Vinapco
phân tích,
kiểm tra chất
Petrolimex
Vinapco
SGS
Vinacontr
ol
Chứng chỉ
chất lượng
của nh máyà
Khu vực III: Kho Thượng Lý - Hải Phòng
Trong suốt quá trình lưu giữ tại kho cảng đầu nguồn, nhiên liệu vẫn được
PETROLIMEX và VINAPCO kiểm tra để giữ cho nhiên liệu luôn đảm bảo chất
lượng.
d. Nhiên liệu tại các kho cảng đầu nguôn được vận chuyển bằng các xe Tex
về các kho sân bay. Tại các kho sân bay, trước khi đưa đi tiêu thụ nhiên liệu được
kiểm tra lần nữa. Tại sân đỗ, trước khi nạp cho máy bay với sự chứng kiến của
khách hàng, nhiên liệu được kiểm tra chất lượng cuối cùng. Sau khi được sự đồng
ý của khách hàng, nhiên liệu được tra nạp vào máy bay. Do tổ chức kiểm tra chặt
chẽ nên chất lượng dầu JET.A1 bán ra của Công ty xăng dầu Hàng không Việt
Nam luôn đạt các tiêu chuẩn chất lượng quy định của quốc tế, được bạn hàng tin
tưởng. Góp phần nâng cao uy tín của Công ty, thu hút được nhiều bạn hàng mới và
qua đó góp phần tạo nên hiệu quả kinh doanh của Công ty.
* Đặc điểm về lao động:
Hiện nay, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có tổng số cán bộ công
nhân viên là 1.130 người, bao gồm nhân viên chính thức và công nhân hợp đồng.
2.2.2 Chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty
* Đặc điểm về máy móc thiết bị, tài sản cố định
- Tài sản cố định:
Tính đến ngày 31/12/1996, tổng TSCĐ của Công ty xăng dầu Hàng không
Việt Nam là 80.478 tỷ đồng, trong đó bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, kho bể, máy
móc, thiết bị quản lý, phương tiện vận tải tra nạp, đất đai, thiết bị, phương tiện tra
nạp, đất đai và một số TSCĐ khác.
Biểu tài sản cố định của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam năm
1996
TT Tên tài sản Nguyên
giá
Hao mòn Giá trị
còn lại
Tỷ lệ
KHCB
(%)
A Tài sản đang dùng trong
SXKD
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 10.365 2.188,6 8.176,4 4
2 Kho bể 5.349 2.820,2 2.528,8 20
3 Thiết bị, phương tiện vận tải 53.320 24.034,6 29.285,4 15
4 Thiết bị, máy móc văn
phòng
3.111 1.391 1.720 15
5 Tài sản cố định khác 4.813 1.508,3 3.304,7 10
B Tài sản thanh lý 3.520 1.636 1.884 18
Cộng 80.478 33.578,7 46.899,3
- Số lượng và giá trị của thiết bị:
Do đặc trưng của mặt hàng kinh doanh nên những phương tiện chủ yếu phục
vụ trực tiếp quá trình của Công ty là kho bể và phương tiện vận tải tra nạp.
a. Kho bể:
Kho bể là tài sản cố định có giá trị của Công ty, chiếm khoảng 7% tổng giá trị
tài sản cố định. Công ty có bốn khu vực kho bể chính:
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu Việt Nam: chứa được
12.000m
3
= 9.540 tấn
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Bắc gồm các kho ở sân bay
Nội Bài, sân bay Gia Lâm chứa được 16.000m
3
= 12.720tấn.
- Khu vực kho bể của Xí nghiệp xăng dầu miền Trung: chứa được
4.000m
3
= 3.180 tấn
- Một số kho nhỏ ở các sân bay lẻ như Nha Trang, Cát Bi mỗi kho chứa
khoảng 3.000m
3
= 2.385 tấn.
Với 4 khu vực kho bể chính, Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có thể
chứa tối đa là 27.825 tấn nhiên liệu, đủ khả năng bán và dự trữ nhiên liệu cho hoạt
động bay.
b. Phương tiện tra nạp:
Phương tiện vận tải tra nạp là phương tiện kinh doanh chủ yếu của Công ty, là
những TSCĐ có giá trị lớn, chiếm khoảng 66% tổng giá trị tài sản cố định của