Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Biến động tỷ giá USD-VND 2007 - 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.09 KB, 22 trang )

Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Chương 1: Sơ lược tình hình biến động tỷ giá USD/VND giai đoạn 2001- 2007 và
thực trạng biến động tỷ giá USD/ VND từ 2007 đến nay
1.1 .Thực trạng biến động tỷ giá USD/VND từ đầu năm 2007 đến nay
Biến động giá và tỷ giá của Việt Nam và Mỹ giai đoạn 2001- 2007
Năm 2001 có thể được xem là một năm mà lạm phát của Việt Nam bắt đầu đổi chiều, từ
giảm phát sang lạm phát và kéo dài cho đến nay. Do vậy, năm 2001 được lấy làm mốc cho
việc quan sát sự thay đổi trong tỷ giá hối đoái USD/VND. Biểu đồ dưới đây sẽ giúp chúng
ta thấy rõ sự biến động của tỷ giá USD/VND trong giai đoạn 2001 – 2007.9/5/2008
(Tính toán trên số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam và Thống kê Tài chính quốc tế
của IMF. Số liệu 2007 là số liệu của tháng 10)
Anh 3- K44A- KDQT
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Chỉ số giá của Mỹ( %) 100 100 102.3 105 108.
6
112.1 116.2
Chỉ số giá của Việt
Nam(%)
100 100 103.1 111.2 120.
4
128.3 139.3
Tỷ giá USD/VND 14.72
5
15.28
0
15.51
0
15.74
0
15.8
59


15.99
4
16.24
1
Biến động tỷ giá danh
nghĩa hàng năm so với
năm 2001
1 1.038 1.053 1.069 1.07
7
1.086 1.103
Chỉ số tỷ giá biến danh
nghĩa hàng năm so với
năm 2001
1 1.037 1.045 1.01 0.97
2
0.949 0.92
Tỷ giá thực 14.72
5
15.28
0
15.51
0
15.74
0
15.8
59
15.99
4
16.24
1

1
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Nếu quan sát trên tỷ giá danh nghĩa, so sánh biến động giữa các năm thì Việt Nam đồng
vẫn mất giá tương đối so với đô la Mỹ một cách đều đặn. Chẳng hạn, nếu năm 2001 tỷ giá
là 14.752 đồng và tỷ giá trung bình của năm 2006 là 15.994 đồng thì Việt Nam đồng vẫn
mất giá so với năm gốc là 8,6%. Bảng trên cho thấy, từ năm 2001, giá cả ở Mỹ tăng 16,2%
trong khi giá ở Việt Nam tăng 39,3.
Biểu đồ dưới đây sẽ chỉ rõ hơn chu kì biến động của tỷ giá USD/VND trong giai đoạn này
(Nguồn: Vietbao.vn/market/currency-chart)
1.2. Thực trạng biến động tỷ giá USD/VND từ đầu năm 200 đến nay
Bước vào năm 2008, nền kinh tế Việt Nam xấu đi, xuất hiện một loạt vấn đề như tỷ lệ lạm
phát tăng cao, số nợ nước ngoài vượt quá số dự trữ ngoại tệ, thâm hụt thương mại ngày
càng gia tăng, đồng tiền mất giá nhanh chóng so với đồng đô la Mỹ. Biêủ đồ duới đây sẽ
cho chúng ta thấy rõ sự biến động của tỷ giá hối đoái giữa USD/VND.
Anh 3- K44A- KDQT
2
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
( Nguồn: Vietbao.vn/market/currency_chart)
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy tỷ giá hối đoái giữa USD/VND từ đầu năm đến cuối tháng
3 có chu kì biến động tương tự như thời kì nửa cuối năm 2007, đồng đô la Mỹ vẫn bị mất
giá so với đồng Vịêt Nam. Đặc biệt là vào ngày 11.03.2008, chỉ sau 1 ngày Ngân Hàng
Nhà Nước công bố giãn rộng biên độ tỷ giá giữa đồng Vịêt Nam và USD từ ± 0,75% lên
±1%, giá USD ngoài thị trường tự do rớt 110 đồng/USD so với cuối tuần trước, mua vào
chỉ còn 15.450 – 15.500 đồng/USD. Tỷ giá USD/VND của ngân hàng Nhà nước công bố
rớt xuống mức thấp nhất trong 18 tháng qua vào ngày 11/3 ở mức 16.022 đồng. Tỷ giá này
đã đẩy giá mua tại các ngân hàng thương mại xuống mức thấp kỷ lục 15.862 đồng/USD.
Chính mức giá này đưa USD đang quay ngược lại mốc cách đây ba năm (tháng 2/2005)
với giá khoảng 15.800 đồng/USD.
Từ sau mức thấp nhất trong vòng 3 năm qua, tỷ giá USD/VND bắt đầu tăng một cách
chóng mặt. Biểu đồ biểu hiện sự tăng nhanh chóng của tỷ giá này là một đường dốc đứng.

Ngày 29.03, tỷ giá USD/VND đạt mức cao kỷ lục: 16.120 VND/USD là giá giao dịch của
Anh 3- K44A- KDQT
3
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
các ngân hàng thương mại. Giá giao dịch USD tại thị trường tự do đã lên đến mức hơn
16.400VND/USD.
Từ sau mốc 29.03, tỷ giá hối đoái bắt đầu đà tăng trưởng . Đến trung tuần tháng 6, Ngân
Hàng Nhà nước lại có quyết định mở rộng biên độ tỷ giá ngoại hối ở mức 2%, tức điều
chỉnh từ 1 USD đổi được 16.461 VND, điều này đã dẫn đến tình trạng đồng Việt Nam tiếp
tục mất giá so với đồng đô la Mỹ.
Anh 3- K44A- KDQT
4
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Chương 2: Những nguyên nhân tác động tới sự biến động tỷ giá USD/ VND từ
đầu năm 2007 đến nay
2.1. Một số nguyên nhân khách quan
2.1.1. Đồng USD sụt giá
Tính từ đầu năm, đồng tiền của nền kinh tế lớn nhất thế giới đã sụt 13% so với các đồng
tiền chủ chốt khác, trong đó giảm 5% so với đồng nhân dân tệ của Trung Quốc. Đồng đôla
sụt giá đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát tại Mỹ tăng cao, khiến sức tiêu thụ hàng hóa của
người dân giảm sút và những người vay thế chấp để mua nhà cũng không có khả năng trả
nợ cho ngân hàng.
Để đối phó với tình trạng này, Cục Dự trữ liên bang (FED) Mỹ phải liên tục bơm vào thị
trường những dòng tiền mặt lớn và hạ lãi suất cơ bản của đồng đôla tới 3 lần. Những động
thái này lại càng kéo giá đồng đôla đi xuống. Cho đến cuối năm, đôla vẫn chưa có dấu hiệu
hồi phục so với các đồng tiền chủ chốt, khi có lúc một EUR ăn tới 1,474 USD.
Trong khi đó, cơn bão tín dụng đe dọa các nền kinh tế lớn khiến ngân hàng trung ương của
các nền kinh tế lớn bơm hàng trăm tỷ đôla vào thị trường. Một lượng tiền mặt lớn đổ vào
lưu thông càng khiến giá trị đồng đôla có nguy cơ tuột dốc.
2.1.2. Bất ổn của nền kinh tế Mỹ

a. Vào ngày 19/7, lần đầu tiên chỉ số công nghiệp Dow Jones đạt đến mức điểm 14.000.
Tuy nhiên, hàn thử biểu quan trọng bậc nhất thế giới trụ được trên ngưỡng này chỉ một
ngày rồi lại bước vào đợt tụt dốc kéo dài hàng tháng. Thậm chí có phiên giao dịch, chỉ số
này giảm tới gần 10%.
Tròn 3 tháng sau ngày Dow Jones chạm mốc 14.000 điểm, sự kiện kỷ niệm 20 năm sau
"Ngày thứ hai đen tối" của phố Wall vào 19/10 lại nhắc nhở giới đầu tư về những cú sốc
với thị trường chứng khoán lớn nhất thế giới. Hai mươi năm sau khi Dow Jones để mất
23% điểm, chỉ số này lại sụt tới 360 điểm trong một phiên.
Anh 3- K44A- KDQT
5
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Một sự kiện chứng khoán tươi sáng và đình đám bậc nhất trong năm là đợt chào bán cổ
phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) của PetroChina, hãng dầu khí hàng đầu Trung Quốc.
Đại gia này hút về gần 1.000 tỷ USD, và vượt mặt các doanh nghiệp lâu đời khác như
Exxon Mobil, General Electric, để trở thành doanh nghiệp có quy mô vốn hóa lớn nhất thế
giới. Hiện trong top 5 doanh nghiệp vốn hóa lớn nhất thế giới, Trung Quốc sở hữu tới 3
công ty, gồm China Mobile, Bank of China và PetroChina.
b. Khủng hoảng trên thị trường thế chấp nhà đất Mỹ kéo dài từ năm 2006 mở rộng sang
thị trường tín dụng nước này và lan sang các nền kinh tế lớn khác. Về cuối năm 2007, một
vài hãng thông tấn quốc tế đã thay từ "bất ổn" bằng "khủng hoảng" khi nói về thị trường tín
dụng Mỹ. Cơn khủng hoảng trên thị trường nhà đất đang ảnh hưởng trực tiếp tới các nhà
đầu tư trên phố Wall. Nhiều nhà phân tích lo ngại thị trường nhà đất sẽ đẩy kinh tế Mỹ vào
suy thoái và là một trong những nguyên nhân khiến các chỉ số trên phố Wall đi xuống.
Ngoài ra, sức tiêu thụ hàng hóa của người dân Mỹ cũng giảm đi trông thấy vào mùa mua
sắm cuối năm do thu nhập của nhiều người giảm, đồng thời họ lo ngại về tình hình công ăn
việc làm năm tới. Nhiều người thậm chí đợi qua Noel mới đi mua sắm để tận dụng hàng
hóa được giảm giá tối đa trước khi các cửa hàng đóng cửa.
Cuối năm 2005 và đầu 2006 là thời điểm huy hoàng của thị trường nhà đất Mỹ, giá lên cao
và doanh số cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, ngay sau đó, thị trường này rơi vào cuộc khủng
hoảng khi các ngân hàng trước đó cho vay thế chấp tràn lan không có khả năng thu hồi nợ.

Người mua nhà cũng lâm vào bế tắc khi không trả nổi các khoản nợ mua nhà trong bối
cảnh lạm phát ở Mỹ tăng cao.
Sự kiện đầu tiên cho thấy vấn đề trên thị trường tín dụng thế giới đang trở nên nghiêm
trọng là vào tháng 9, hàng nghìn khách hàng của nhà băng Northern Rock (Anh) đổ xô đi
rút tiền do lo sợ ngân hàng này phá sản. Ngay sau đó, vận hạn đến với Merrill Lynch khi
hãng đầu tư tài chính số một thế giới để lỗ tới 2,24 tỷ USD, cao nhất trong lịch sử 93 năm
hoạt động. Chủ tịch kiêm CEO Stan O'Neal phải trả giá bằng chiếc ghế lãnh đạo của mình.
Anh 3- K44A- KDQT
6
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Một tập đoàn tài chính khác cũng phải trải qua năm 2007 trong sóng gió là Citigroup. Chủ
tịch hãng Charles Prince cũng phải đệ đơn từ chức sau khi lợi nhuận sụt giảm tới 60%
trong 3 quý đầu năm và nợ xấu lên tới 6 tỷ USD. Hoàng tử Ả Rập Saudi Alwaleed Bin
Talal, cổ đông lớn nhất của Citigroup, cũng mất đứt 4 tỷ USD sau khi cổ phiếu tập đoàn
này sụt tới 31%.
c. Ngày 7/11, vàng trên thị trường thế giới chạm mức giá 846 USD mỗi ounce, cao nhất kể
từ tháng 1/1980, khi mặt hàng này lên tới 870 USD. Giá kim loại quý xoay quanh mốc 840
USD trong gần nửa tháng và dần hạ nhiệt vào giữa tháng 11. Tuy nhiên, trong những ngày
cuối năm, thị trường này lại leo dốc và có lúc giá đã vượt 840 USD khi đồng đôla sụt giá
mạnh.
Mỗi lượt cắt giảm lãi suất cơ bản của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) luôn đi cùng những
đợt tăng giá vàng mới. Đồng đôla sụt giá khiến vai trò của vàng như một kênh đầu tư thay
thế được khẳng định. Những diễn biến trên thị trường dầu mỏ cùng những bất ổn chính trị
trên thế giới, đặc biệt tại các vựa dầu của thế giới như Iran, Iraq càng làm giá vàng đội lên.
Mỗi khi xảy ra bất ổn về địa chính trị, giới đầu tư đều quay sang vàng như một kênh rót
vốn an toàn và hiệu quả.
2.2. Một số nguyên nhân chủ quan
2.2.1 Tình hình lạm phát trên thị trường Việt Nam
Khoảng một năm trở lại đây, đặc biệt là 6 tháng đầu năm nay, vấn đề lạm phát đang được
giới báo chí và dư luận quan tâm một cách sâu sắc, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế

giới. Hiện tượng lạm phát phi mã gần đây ở VN có tất cả những dấu hiệu của lạm phát ở
các nước chậm tiến hay đang phát triển, đã được nhiều chuyên gia và các tổ chức quốc tế
đề cập đến và cảnh báo khá nhiều từ hơn một năm nay. Nguy cơ lạm phát bùng nổ khi
Chính phủ cũng như doanh nghiệp chạy theo chỉ tiêu và hào quang của tốc độ phát triển
kinh tế cũng đã được đề cập.
Anh 3- K44A- KDQT
7
Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Lạm phát xảy ra ở Việt Nam lần này có thể tính từ năm 2000 đến nay. Giai đoạn
từ 2000-2005 lạm phát Việt Nam có tỷ lệ khoảng 6,6 %, cao hơn 2,1% so với các nước
phát triển (4,5%). Đăc biệt, năm 2004, tỷ lệ này là 9,5%. Năm 2006 lạm phát Việt Nam là
6,8%. Đến 8 tháng đầu năm 2007, tỷ lệ lạm phát tăng lên tới 8,3%, và từ đó đến nay vẫn
tiếp tục tăng. Chỉ số CPI năm 2007 được đánh giá là cao nhất trong khoảng 10 năm trở lại
đây. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2007 đã tăng
tới 2,91% so với tháng 11. Tính chung cho 12 tháng trong năm 2007, mức tăng của CPI đã
lên đến hai con số (tăng 12,63%); nhưng theo cách tính chỉ số giá bình quân mới, CPI chỉ
tăng 8,3%, thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong rổ 10 nhóm mặt hàng được đưa ra
tính chỉ số giá tiêu dùng, giá cả 10 nhóm này đều tăng; đặc biệt, nhóm Hàng ăn và dịch vụ
ăn uống (tăng tới 4,24%), nhóm Phương tiện đi lại - bưu điện (tăng mạnh nhất với 4,38%
do tác động của tăng giá xăng). Các nhóm mặt hàng khác có mức tăng từ 0,08-1,61%. Việc
thị trường giá cả trong nước phải chịu cú sốc mạnh so với 2006 khi một mặt bằng giá mới
đang được hình thành là nguyên nhân khiến CPI của Việt Nam “vọt” lên mức cao nhất 10
năm qua và dẫn đầu các nước Đông Nam Á. Có thể nói, thực phẩm là phần đóng góp chính
vào đà tăng lạm phát. Giá thực phẩm đã tăng tới 9,9% tháng 8.2007, trong khi thực phẩm
chiếm tới 42,8% rổ hàng hoá tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Lạm phát giá thực phẩm ở
VN cao hơn và biến động hơn so với các nước khác. Theo số liệu của Bộ Thương mại VN,
giá lương thực tháng 7/2007 tăng 9,78% so với thời điểm cuối năm 2006. Đây một phần do
hậu quả của việc dịch bệnh trên gia cầm và gia súc đang ngày càng lan rộng. Nhưng cũng
không loại trừ hiện tượng lợi dụng thông tin về tăng lương, tăng thưởng, tăng giá để đẩy
giá thực phẩm tăng lên. Đến năm 2008, giá cả vẫn tiếp tục tăng lên một cách chóng mặt.

Sự tăng lên về giá cả bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó phải kể đến một
số nguyên nhân quan trọng sau:
- Trước hết phải kể đến những yếu tố về phía cầu (lạm phát do cầu kéo). Cầu nói ở đây là
cầu của người tiêu dùng và nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Nhu cầu tiêu dùng năm 2008 tăng
mạnh do nhiều tác động. Dân số tăng khoảng 1,2%, tức là vẫn tăng trên 1 triệu người (đưa
dân số trung bình năm 2008 lên trên 86,2 triệu người). Mức tiêu dùng thông qua mua bán
trên thị trường (thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng) năm
Anh 3- K44A- KDQT
8

×