CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HSG QUỐC GIA
LUYỆN ĐỀ:
ĐẶC TRƯNG CỦA THƠ CA
(PHẦN I)
1
Đề 1:
“Thơ đi giữa nhạc và ý. Rơi vào cái vực ý thì thơ sẽ sâu nhưng rất dễ khơ
khan. Rơi vào vực nhạc thì thơ dễ làm đắm say lịng người nhưng cũng dễ
nơng cạn. Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai vực thu hút ấy. Thơ
của anh vừa ru người trong nhạc, vừa thức người bằng ý” (Chế Lan Viên –
Lời nói đầu trong tập thơ Tố Hữu”)
Từ đoạn trích “Việt Bắc” của Tố Hữu, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Gợi ý
Mở bài : Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu ý kiến của Chế Lan Viên, giới thiệu Tố
Hữu và bài Việt Bắc.
Thân bài :
1.Giải thích ý kiến:
– “Thơ là đi giữa nhạc và ý”:
+ Nhạc tính trong thơ biểu hiện ở các yếu tố về vần, thanh, âm hưởng, nhịp
điệu… và được khơi nguồn từ cảm xúc của nhà thơ; nhạc điệu của bài thơ
chính là nhạc điệu của tâm hồn tác giả; tính nhạc làm nên sự hấp dẫn riêng
biệt cho thơ.
+ Ý là nội dung tư tưởng mà tác giả gửi gắm trong bài thơ.
+ “Thơ đi giữa nhạc và ý” nghĩa là thơ vừa phải có tính nhạc để tạo sức hấp
dẫn riêng làm đắm say lòng người, tránh được sự khô khan, nhưng đồng thời
thơ cũng phải chứa đựng nội dung ý nghĩa nhất định để gửi gắm thông điệp
sâu sắc về cuộc sống, tránh nông cạn.
– “Tố Hữu đã giữ được thế quân bình giữa hai vực thu hút ấy. Thơ của anh
vừa ru người trong nhạc, vừa thức người bằng ý”:
+ Thơ Tố Hữu có sự hài hòa giữa “nhạc” và “ý”;
+ Chất nhạc làm cho thơ Tố Hữu ngọt ngào, tha thiết dễ đi vào lòng người;
đồng thời thơ ông lay động hồn người bằng những ý thơ sâu sắc về những
tình cảm lớn.
2.Lí giải
2
- Tại sao thơ cần có sự kết hợp giữa ý và nhạc?
Mỗi tác phẩm văn học bao giờ cũng là sự thống nhất giữa nội dung và hình
thức. “Mỗi tác phẩm là sự trọn vẹn về nội dung và hồn chỉnh về hình thức”.
Nội dung nào cũng được thể hiện qua một hình thức nhất định. Ngược lại,
hình thức nào cũng chuyển tải một nội dung nhất định. Nên, khi nội dung, tức
phần “ý” và hình thức, tức phần “nhạc” hịa hợp với nhau có thể chuyển tải
nội dung đến người đọc một cách tốt nhất, sâu sắc và ấn tượng nhất, dễ đi vào
lòng người.
- Tại sao thơ TH có sự kết hợp giữa ý và nhạc?
+ Thơ trữ tình chính trị.
+ TH được kế thừa chất trữ tình ngọt ngào từ quê hương / TH quan niệm: Thơ
là tiếng nói đồng ý, đồng chí, đồng tình thơ có tính nhạc.
3. Chứng minh
3.1.Bài thơ Việt Bắc “thức người bằng ý”:
+ Kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi, hịa bình trở lại với miền Bắc,
cán bộ cách mạng và Trung ương Đảng chia tay đồng bào, chiến khu Việt Bắc
về Hà Nội. Sự kiện lịch sử ấy khơi nguồn cảm hứng cho Việt Bắc.
+ Việt Bắc là bản anh hùng ca tổng kết một giai đoạn lịch sử gian lao mà hào
hùng của dân tộc với những mảng hoài niệm chân thực, rõ nét về con người
và quê hương cách mạng:
~ Vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc: thanh bình, thơ mộng nhưng cũng rất đỗi oai
hùng trong những ngày kháng chiến.
~ Con người Việt Bắc sống gian lao mà nghĩa tình, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi,
kề vai sát cánh cùng Cách mạng.
+ Tái hiện kỷ niệm về Việt Bắc là để:
~ Bày tỏ lòng biết ơn sâu nặng của cán bộ cách mạng với đồng bào và q
hương Việt Bắc.
~ Đối thoại giữa “mình – ta” cịn được xem là lời tự vấn của tác giả với lịng
mình về nghĩa tình thủy chung đối với đất và người Việt Bắc.
3
~ Nhắn gửi bài học sâu sắc về đạo lý dân tộc: “uống nước nhớ nguồn”, “ngọt
bùi nhớ lúc đắng cay”, quá khứ lịch sử luôn là một phần của hiện tại hôm nay.
3.2.Bài thơ Việt Bắc “ru người trong nhạc”:
- Chất nhạc của bài thơ được tạo nên từ nhịp điệu của cảm xúc, tâm trạng của
thi nhân:
~ Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ.
~ Kết cấu theo lối đối đáp, hô ứng kết hợp với cặp đại từ “mình-ta” thường
gặp trong ca dao dân ca đã biến cuộc chia tay tập thể mang ý nghĩa lịch sử trở
thành cuộc tình tự nồng nàn, tha thiết vừa ngân nga vừa sâu lắng giữa kẻ ở
người đi.
- Chất nhạc của bài thơ được tạo nên bởi những yếu tố hình thức:
~ Thể thơ lục bát truyền thống chuẩn trong cách gieo vần, phối thanh, gần gũi
với ca dao dân ca tạo nên âm điệu ngọt ngào.
~ Nhịp thơ có sự thay đổi phù hợp với cảm xúc: chậm rãi, tha thiết, lắng sâu
trong hoài niệm về thiên nhiên, con người; nhanh, mạnh, hối hả gấp gáp khi
tái hiện những tháng ngày kháng chiến hào hùng và niềm vui chiến thắng ->
Việt Bắc là một bản nhạc đa dạng về tiết tấu, có nhẹ nhàng sâu lắng, có cao
trào hào sảng, hân hoan.
~ Nghệ thuật dùng từ láy, điệp từ ngữ, điệp cấu trúc cú pháp…
~ Nghệ thuật tiểu đối…
4. Đánh giá, nhận xét:
– Ý kiến của Chế Lan Viên không chỉ đánh giá đúng đắn, ghi nhận và tơn
vinh tài năng thơ Tố Hữu mà cịn có tư cách là một định nghĩa về thơ nói
chung.
– Bài thơ Việt Bắc hài hịa giữa “nhạc” và “ý”, vì vậy một vấn đề lịch sử
chính trị vốn khơ khan, khó viết, qua ngịi bút Tố Hữu đã thành những vần thơ
đến với người đọc bằng con đường của trái tim; thêm một lần nữa chứng tỏ:
Tố Hữu là đỉnh cao của thơ trữ tình chính trị
Đề 2
4
Trong bài thơ “Vân chữ”, Lê Đạt viết:
“Mỗi công dân đều có một dạng vân tay
Mỗi người nghệ sỹ thứ thiệt đều có một dạng vân chữ
Khơng trộn lẫn”
Từ hai đoạn thơ dưới đây, hãy chỉ rõ dạng “vân chữ” “không trộn lẫn” của
mỗi nhà thơ.
“Sông Mã…..mưa xa khơi” (Tây Tiến)
“Nhớ gì như nhớ người yêu
………….suối Lê vơi đầy” (Việt Bắc)
Gợi ý
1.Mở bài :
+Giới thiệu hai đoạn thơ trong đề bài
+ Trích dẫn ý kiến của Lê Đạt
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: “vân chữ” “không trộn lẫn” của mỗi nhà
thơ trong hai đoạn thơ trên
2.Thân bài :
2.1. Giải thích ý kiến :
- Dạng vân chữ: hình thức sáng tạo ngôn từ độc đáo, hiểu rộng ra là nét
riêng, là cá tính sáng tạo của tác giả.
- Ý thơ của Lê Đạt: nhấn mạnh nét riêng, cá tính sáng tạo chính là tiêu
chuẩn để xác định một nhà thơ thứ thiệt.
->>Ý kiến trên khẳng định sự sáng tạo trong thơ.
2.2. Lí giải ?
- Tại sao mỗi nhà thơ cần có 1 dạng vân chữ ?
Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, k thừa nhận sự lặp lại. Cái bình
thường là cái chết của nghệ thuật.
Tạo nên nét riêng của mỗi tác giả, sự đa dạng, hấp dẫn của nghệ thuật
2.3 Chứng minh.
5
- PT đoạn thơ trong bài TT để thấy đặc điểm pc củ QD : Tài hoa, độc đáo ;
hào hoa, lãng mạn
- PT đoạn thơ trong bài VB để thấy đặc điểm phong cách thơ TH
+ Thơ trữ tình chính trị
+ Chất giọng trữ tình ngọt ngào tha thiết
+ Thơ đậm đà tính dân tộc
+Kết bài : Đánh giá chung về hai nhà thơ, hai đoạn thơ
4. So sánh.
- QD : Tài hoa, độc đáo ; Lãng mạn hào hoa
- TH
Đề 3
Cổ nhân từng nói: “Thi trung hữu họa”, “Thi trung hữu nhạc”. Anh/chị hiểu
ý kiến trên thế nào? Bằng hiểu biết của mình về bài thơ “Tây Tiến” và “Việt
Bắc”, hãy làm sáng tỏ.
Mở bài :
Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề
+ Giới thiệu ý kiến của cổ nhân :“Thi trung hữu họa”, “Thi trung hữu nhạc”
+ Giới thiệu về bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) và Việt Bắc (Tố Hữu)
Thân bài ;
1 . Giải thích
Cắt nghĩa ý kiến:
– Thi: thơ. Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm
xúc thông qua tổ chức ngơn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi
cảm.
– Thi trung hữu họa: Trong thơ có hoạ (có tranh, có cảnh).
- Thi trung hữu nhạc: Trong thơ có nhạc.
=> Ý kiến trên của người xưa nói đến đặc trưng của thơ trữ tình là giàu hình
ảnh và nhạc điệu. Ý kiến của cổ nhân hoàn toàn đúng đắn và xác đáng.
2.Lí giải ý kiến:
6
– Thơ – nhạc – hoạ đều là các loại hình nghệ thuật, song có sự khác biệt, đặc
biệt là về chất liệu xây dựng hình tượng nghệ thuật để phản ánh cuộc sống.
Nếu hoạ dùng đường nét, màu sắc, nhạc dùng giai điệu, âm thanh thì thơ cũng
như các tác phẩm văn chương lại sử dụng ngôn từ làm chất liệu. Ngơn từ có
đặc điểm riêng: đó là chất liệu phi vật thể, vì vậy, tác động nhận thức khơng
trực tiếp bằng các loại hình nghệ thuật khác song sức gợi mở của nó lại hết
sức dồi dào, mạnh mẽ. Nó tác động vào liên tưởng của con người và khơi dậy
những cảm nhận cụ thể về màu sắc, đường nét, hình khối, âm thanh, giai điệu.
– Thi trung hữu họa bởi vì: Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống, thơ ca
cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Thơ ca phản ánh cuộc sống qua hệ thống
ngôn từ giàu hình ảnh. Khơng ở thể loại văn học nào ta bắt gặp nhiều hình
ảnh, biểu tượng (hình ảnh có ngụ ý), hình tượng (hình ảnh có ngụ ý xun
suốt tác phẩm) nổi bật như thơ ca. Hình ảnh trong thơ là sự khách thể hóa
những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vơ hình nên nhất thiết phải
dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa. Hình ảnh trong thơ
nổi bật vì còn mang màu sắc của cảm xúc mãnh liệt và trí tưởng tượng phong
phú.
– Thi trung hữu nhạc bởi vì: Thơ ca là sự biểu hiện trực tiếp cảm xúc, tình
cảm của con người. Cảm xúc biểu lộ mạnh mẽ ở thanh điệu, nhịp điệu của lời
nói (ngơn từ). Tính nhạc là đặc thù cơ bản của việc phô diễn tình cảm của thơ
ca. Âm thanh và nhịp điệu làm tăng hàm nghĩa cho từ ngữ, gợi ra những điều
từ ngữ khơng thể nói hết. Nhạc điệu trong thơ thể hiện nhịp vận động của đời
sống, của nhịp đập trái tim, bước đi của tình cảm con người.
2.. Chứng minh qua hai bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc
a. Thi trung hữu họa:
– Với trí tưởng tượng bay bổng, phong phú, kết hợp bút pháp miêu tả khái
quát và cận cảnh, thủ pháp đối lập tương phản… Bài thơ Tây Tiến đã vẽ lên
trước mắt người đọc:
+ Bức tranh chân thực về khung cảnh núi rừng miền Tây hiểm trở hùng vĩ
7
nhưng vơ cùng trữ tình thơ mộng.
+ Bức chân dung về người lính Tây Tiến hào hùng nhưng cũng rất đỗi hào
hoa.
– Bằng lối nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống (so sánh, ẩn
dụ, tượng trưng, ước lệ…) được sử dụng thích hợp… Bài thơ Việt Bắc đã tái
hiện thành công:
+ Bức tranh thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc.
+ Bức tranh về cuộc sống con người trong kháng chiến, bức tranh Việt Bắc ra
quân hào hùng.
b. Thi trung hữu nhạc:
– Xuân Diệu nhận xét: Đọc bài thơ Tây Tiến như ngậm âm nhạc trong miệng.
Tính nhạc trong Tây Tiến thể hiện ở:
+ Thể thơ thất ngôn mang âm hưởng trầm hùng phù hợp với việc biểu đạt nội
dung.
+ Phối hợp nhịp nhàng giữa các thanh bằng trắc, sự hiệp vần: ơi, biện pháp
điệp từ: nhớ, ngàn thước…
+ Sử dụng thành công hệ thống từ láy.
+ Nhạc điệu của bài thơ còn được tạo nên từ nỗi nhớ tha thiết, tình yêu sâu
đậm của nhà thơ với mảnh đất Tây Bắc, với binh đoàn Tây Tiến, với quê
hương, đất nước. Đó là nhạc điệu tâm hồn của thi nhân
– Tính nhạc trong Việt Bắc thể hiện ở:
+ Thể thơ lục bát: Nhịp nhàng, tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hóa
sáng tạo khơng đơn điệu.
+ Sử dụng cặp đại từ: mình – ta.
+ Nghệ thuật đối: Được sử dụng với tần số cao, biểu đạt xúc động nỗi lịng
sâu kín của kẻ đi
– người ở đồng thời tạo ra sự cân xứng về cấu trúc vẻ đẹp nhịp nhàng của
ngôn từ. Tất cả tạo nên nhạc điệu đầy quyến luyến, trầm bổng, ngân nga. Việt
Bắc ru người trong nhạc.
8
+ Biện pháp điệp: điệp từ: nhớ, có nhớ; điệp cấu trúc: mình đi – mình về; câu
hỏi tu từ… tạo nên nhịp ru cho bài thơ, diễn tả thành cơng nỗi lịng kẻ đi –
người ở.
+ Cách gieo vần và sử dụng từ láy cũng góp phần tạo nên nhạc điệu cho bài
thơ.
+ Việt Bắc có giọng điệu tâm tình, tự nhiên, đằm thắm, là tiếng nói của tình
thương mến ngọt ngào, là khúc tình ca và bản hùng ca về kháng chiến và con
người kháng chiến… Thơ Tố Hữu phong phú nhạc điệu, một thứ nhạc giàu có
tự bên trong của tâm hồn hồ với nhạc điệu lơi cuốn của đời sống.
3.. Đánh giá, nâng cao vấn đề
– Khẳng định câu nói của cổ nhân là hồn tồn đúng với thơ ca và được minh
chứng rõ qua hai bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc.
– Hai bài thơ giàu chất nhạc, chất họa, thể hiện tài năng của hai nhà thơ trong
việc sử dụng ngôn từ nghệ thuật.
– Bài học cho người nghệ sĩ và người tiếp nhận.
Kết bài :
+Khẳng định lại ý nghĩa của câu nói : Giá trị nổi bật của thơ là chất họa và
chất nhạc.
+Khẳng định giá trị của hai bài thơ
Đề 4
Viết về cảm xúc trong thơ, nhà phê bình Hồi Thanh từng có ý kiến: Dịng
cảm xúc q chừng sơi nổi khiến cho câu chữ khơng thể đi theo những đường
viền có sẵn, ý thơ xô đẩy làm cho khuôn khổ câu thơ cũng phải lung lay.
Bằng việc cảm nhận bài thơ “Sóng” của Xn Quỳnh, anh (chị) hãy bình luận
ý kiến trên.
Hướng dẫn :
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,25 điểm): Có đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
9
– Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở
bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết
bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá
nhân.
– Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả
bài viết chỉ có 01 đoạn văn.
Bản quyền bài viết này thuộc về . Mọi hành động sử
dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn
2.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): Vai trò của cảm
xúc trong thơ ca: Khi cảm xúc q sơi nổi, mãnh liệt nó sẽ phá vỡ những
hình thức có tính khn mẫu, ổn định.
– Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận như trên
– Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
– Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
3.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; kiến thức về lí
luận, về tác phẩm và đoạn trích (2,5điểm)
3.1. Giới thiệu vài nét về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ “Sóng” (0,25đ)
3.2. Giải thích ý kiến của Hồi Thanh (0,5đ):
+ “Cảm xúc” là những rung động, là tình cảm- đây là yếu tố quan trọng nhất
của thơ. Khởi nguồn của thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc. “Sơi nổi” chỉ
mức độ của cảm xúc: nồng nàn, cháy bỏng, mãnh liệt dâng trào. “Ý thơ” chỉ
tư tưởng, tình cảm.
+ “Những đường viền có sẵn”, “khn khổ câu thơ”: Những quy định có sẵn
từ trước, những hình thức có tính chất khuôn mẫu, ổn định. “Xô đẩy”, “không
đi theo”, “lung lay” đều chỉ sự bứt phá, vượt ra khỏi những quy định.
=> Khi cảm xúc, tình cảm trong thơ đến mức mãnh liệt nó sẽ phá vỡ những
khn mẫu, những hình thức có tính chất ổn định. Từ đó cho thấy trong mối
10
quan hệ giữa nội dung cảm xúc và hình thức nghệ thuật của thơ thì nội dung
cảm xúc đóng vai trị chi phối.
3.3. Cảm nhận bài thơ “Sóng” của Xn Quỳnh (1,25đ)
+ “Sóng” là dịng cảm xúc “q chừng sơi nổi”, là tiếng nói tình cảm mãnh
liệt của một trái tim phụ nữ yêu chân thành, da diết. Cái “tôi” trữ tình khi thì
hóa thân vào “em”, khi thì soi mình vào “sóng”. “Sóng” và “em” cùng song
song tồn tại để bộc lộ những cảm xúc của nhân vật trữ tình.
++ Những trạng thái cảm xúc phong phú, phức tạp có lúc tưởng mâu thuẫn
mà lại thống nhất trong tâm hồn người con gái đang yêu.
++ Khát vọng tự nhận thức, khát vọng tình yêu
++ Nỗi nhớ cháy bỏng, da diết trong tình u.
++ Tình cảm thủy chung khăng khít
++ Những dự cảm âu lo và niềm tin vào tình u chân chính
++ Khát vọng bất tử hóa tình u.
+ Ở “Sóng” có sự phá vỡ những hình thức, khn mẫu có tính chất ổn định
(“câu chữ khơng đi theo đường viền có sẵn, khn khổ câu thơ bị lung lay”)
++ Âm điệu của bài thơ: Bài thơ có âm điệu của sóng. Sóng biển hay cũng
chính là sóng lịng của người con gái đang yêu. Âm điệu đó được tạo nên do
thể thơ (thể thơ năm chữ, gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh linh hoạt); phương
thức tổ chức ngôn từ và hình ảnh.
++ Kết cấu của bài thơ độc đáo thể hiện “dịng cảm xúc q chừng sơi nổi”:
Cả bài thơ có 9 khổ. Bốn khổ đầu và bốn khổ cuối mỗi khổ đều có 4 câu,
riêng khổ giữa (khổ 5) có 6 câu. Kết cấu đó khiến người ta liên tưởng tới hai
chân sóng và đỉnh sóng.
++ Hình tượng thơ: Có hai hình tượng song song tồn tại: Sóng và em, lúc thì
phân thân soi chiếu vào nhau, lúc lại hịa với nhau làm một. Sóng biển và
sóng lòng hòa quyện trong nhau.
++ Các biện pháp tu từ: Ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được sử dụng linh hoạt
nhằm diễn tả những cảm xúc trong tâm hồn người con gái đang yêu.
11
++ Ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên như tiếng lịng chân thành của người phụ
nữ, khơng màu mè, kiểu cách.
3.4. Bình luận ý kiến của Hồi Thanh (0,5đ): Học sinh có thể nêu ý kiến và lí
giải:
+ Nội dung cảm xúc và hình thức nghệ thuật trong thơ phải có sự hài hịa, phù
hợp với nhau. Tuy nhiên, trong mối tương quan giữa nội dung và hình thức thì
nội dung là cái có trước và bao giờ cũng đóng vai trị chủ đạo. Thơng qua ý
thức năng động và tích cực chủ quan của người nghệ sĩ, nội dung cố gắng đi
tìm một hình thức thể hiện phù hợp với nó, để bộc lộ một cách đầy đủ nhất,
hấp dẫn nhất bản chất của nó. Khi tiếng nói cảm xúc, tình cảm trong thơ nồng
nhiệt đến độ cao trào thì nó sẽ vượt ra khỏi khn khổ hình thức bình thường
để rồi lại đi tìm một cách thể hiện khác phù hợp với nó. Đó chính là sự “phá
vỡ những đường viền có sẵn”.
+ Khi cảm xúc phá vỡ những giới hạn, những hình thức cũ thì sẽ có một hình
thức mới ra đời. Đây cũng chính là hành trình đi tìm sự sáng tạo nghệ thuật
của người nghệ sĩ. Nghệ thuật cũng vì thế mà ln sáng tạo, luôn mới mẻ, hấp
dẫn. (dẫn chứng: Thơ mới 30-45)
+ Ý kiến của nhà phê bình Hồi Thanh là ý kiến xác đáng, đúng đắn, đầy biện
chứng về mối quan hệ giữa nội dung và hình thức trong thơ. Tuy nhiên cũng
cần phải thấy rằng: Khơng phải cứ có cảm xúc mãnh liệt thì sẽ có sự phá cách
và tạo nên cái mới trong nghệ thuật thơ ca. Việc sáng tạo nên những hình thức
mới mẻ cịn phải phụ thuộc vào cái tài của người nghệ sĩ. Cảm xúc chỉ là phần
“xương thịt”, là yếu tố khơi nguồn và thúc đẩy. Hơn nữa, khơng chỉ thơ mà
đối với loại hình nghệ thuật nào cũng vậy nội dung cảm xúc, tư tưởng ln
đóng vai trị chủ đạo, quyết định đối với hình thức thể hiện.
– Điểm 2,25- 2,5: Đảm bảo các yêu cầu trên song một trong các luận điểm
giải thích, bàn luận chưa trình bày được đầy đủ.
– Điểm 1,75- 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các
luận điểm giải thích, phân tích, bàn luận cịn chưa được trình bày đầy đủ hoặc
12
liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
– Điểm 1,0 -1,5 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0,5 – 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
– Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu
trên.
– Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
4.
Sáng tạo (0,5 điểm) Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu
sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
Đề 5
Bàn về ngôn ngữ trong thơ, Nguyễn Đình Thi viết:
“Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngồi cái nghĩa của nó, ngồi
cơng dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh
nó những cảm xúc, những hình ảnh khơng ngờ, tỏa ra xung quanh nó một
vùng ánh sáng động đậy. Sức mạnh nhất của câu thơ là ở sức gợi ấy.”
(Mấy ý nghĩ về thơ, Ngữ văn 12 Nâng cao, tập 1, tr. 52, NXBGD, 2008)
Qua bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo),
anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Hướng dẫn cách làm bài :
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần có các ý sau:
Mở bài :
+ Giới thiệu bài thơ Sóng và thi sĩ Xuân Quỳnh
+ Giới thiệu bài thơ Đàn ghi ta của LOr- ca và nhà thơ Thanh Thảo
+ Giới thiệu ý kiến của Nguyễn Đình Thi :“Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng,
mỗi chữ, ngồi cái nghĩa của nó, ngồi cơng dụng gọi tên sự vật, bỗng tự phá
tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh
khơng ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy. Sức mạnh
nhất của câu thơ là ở sức gợi ấy.”
+ Nêu vấn đề cần nghị luận : Sức mạnh của thơ
Thân bài :
13
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
– Ngơn ngữ thơ (chữ và nghĩa trong thơ) vừa có nghĩa do bản thân câu chữ
mang lại (nghĩa của nó, nghĩa gọi tên) vừa có nghĩa do câu chữ gợi ra (cảm
xúc, hình ảnh, vùng ánh sáng lay động, sức gợi).
– Khẳng định: Sức mạnh nhất của thơ là sức gợi ấy.
=> Bằng cách diễn đạt hình ảnh rất cụ thể và sinh động, Nguyễn Đình Thi đã
nhấn mạnh và làm nổi bật một đặc trưng bản chất của thơ ca: ngôn ngữ trong
thơ, vấn đề chữ và nghĩa. Tác giả vừa khẳng định vừa cắt nghĩa, lí giải sức
mạnh của thơ nằm ở sức gợi.
2. Chứng minh nhận định qua hai bài thơ
Học sinh phải chỉ ra và phân tích được đặc điểm ngơn ngữ thơ trong hai bài
thơ Sóng (Xuân Quỳnh) và Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo). Khơng nhất
thiết phải phân tích cả bài mà có thể lựa chọn những câu thơ, đoạn thơ tiêu
biểu để làm sáng tỏ vấn đề.
a. Bài thơ Sóng:
Ý khái quát : Giới thiệu sơ lược về tác giả tác phẩm và nội dung bài thơ. Xuân
Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường: tiếng thơ khao khát tình yêu,
hạnh phúc đời thường bình dị.
– Cái tơi độc đáo: giàu vẻ đẹp nữ tính, thành thật, giàu đức hi sinh và lòng vị
tha, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt gắn với cảm thức lo âu về sự phai
tàn, đổ vỡ., cùng những dự cảm bất trắc.
Tác phẩm: 1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình),
in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào, là bài thơ tình nổi tiếng của Xn Quỳnh,
góp phần tạo nên vị trí “nữ hồng thơ tình Việt Nam”.
Phân tích :
– Về chữ: ngôn ngữ dung dị mà chọn lọc tinh tế, gợi cảm, hàm súc, giàu tính
ẩn dụ.
– Về nghĩa:
+ Nghĩa câu chữ: con sóng thực và các đặc tính của nó (dữ dội, dịu êm, trên
14
mặt nước, dưới lịng sâu…)
+ Nghĩa mà sóng gợi ra (hình ảnh, cảm xúc…): những cung bậc tâm trạng
người con gái trong tình yêu, những khát vọng hạnh phúc đời thường và khao
khát tự hồn thiện bản thân.
=> Ngơn ngữ thơ Xuân Quỳnh dung dị mà có sức gợi sâu xa từ hình ảnh thực
mà liên tưởng đến tâm trạng người con gái trong tình u, khát vọng bất tử
hóa, tự hoàn thiện bản thân để hướng tới những giá trị đích thực của cuộc
sống. Chính sức gợi này đã tạo nên sức sống cho bài thơ.
b. Đàn ghi ta của Lor-ca:
Ý khái quát : Giới thiệu sơ lược về tác giả tác phẩm và nội dung bài thơ:Cùng
với Xuân Quỳnh, Thanh Thảo cùng thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành từ cuộc
kháng chiến chống Mỹ nhưng trang thơ Thanh Thảo lại có dấu ấn rất riêng.
Ơng là người đi đầu trong phong trào cách tân thơ Việt, con đường mà ông
lựa chọn để cách tân thơ Việt là việc đào sâu cái tơi nội cảm, tìm kiếm những
cách biểu đạt mới qua hình thức những câu thơ tự do, phá bỏ mọi ràng buộc,
khuôn sáo. Thanh Thảo đi theo trường phái thơ tượng trưng siêu thực có
nguồn gốc từ phương Tây mà Lor-ca là một đại biểu đi đầu trong trường phái
thơ đó. Bài thơ “Đàn ghi ta của Lor-ca” được rút ra từ tập “Khối vng ru
bích”, bài thơ đã xây dựng thành cơng hình tượng nhân vật Lor-ca.
Phân tích:
– Về chữ: lối thơ tự do, ngơn từ thơ giàu màu sắc tượng trưng siêu thực, giàu
nhạc tính, mơ hình mở giải phóng cảm xúc và tưởng tượng…
– Về nghĩa:
+ Hình tượng Lor-ca và những giai điệu, cung bậc của tiếng đàn ghi ta.
+ Nỗi đau xót trước cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca, niềm trân trọng, đồng
cảm của Thanh Thảo trước nhân cách cao thượng và vẻ đẹp tâm hồn Lor-ca…
=> Ngơn ngữ thơ có nhiều đổi mới, giàu tượng trưng thiên về gợi, không coi
trọng tả thực, mỗi từ ngữ, hình ảnh, câu thơ đều có độ mở cho phép tiếp nhận
dân chủ, sáng tạo. Sức gợi của ngôn ngữ thơ tạo ra mạch ngầm đa nghĩa cho
15
tác phẩm.
3. Đánh giá chung
– Về ý nghĩa của vấn đề: ý kiến của Nguyễn Đình Thi về một trong những đặc
trưng bản chất của thơ khơng chỉ có tác dụng nhất thời mà ngày nay vẫn còn
nguyên giá trị bởi ý nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn.
+ Đối với người sáng tác: định hướng cho sự sáng tạo, làm thơ phải biết lựa
chọn ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi, có sức hấp dẫn, lơi cuốn…
+ Đối với người thưởng thức: định hướng tiếp nhận, đọc thơ không chỉ hiểu
nghĩa câu chữ mà phải dựng dậy lớp nghĩa được gợi ra từ câu chữ.
Kết bài : Khẳng định ý nghĩa của câu nói. Đánh giá chung về bài thơ Sóng và
Đàn ghi ta của Lor-ca.
Đề 6
“Ngàn trái tim mang trong một trái tim” (Cảm xúc – Xuân Diệu)
“Em trở về đúng nghĩa trái tim em” (Tự hát – Xuân Quỳnh)
Đặc trưng nào của thơ đã được hai thi sĩ nhắc đến trong những ý thơ
trên. Sự gặp gỡ và khác biệt của họ khi thể hiện đặc trưng ấy trong Vội
vàng và Sóng?
Gợi ý:
1.
Giải thích
– Trái tim trong thơ là biểu tượng của tâm hồn.
+ Câu thơ của Xuân Diệu: muốn nhấn mạnh tâm hồn nhà thơ thật bao dung,
nhân hậu không chỉ chứa đựng những tình cảm, những cảm xúc phong phú
của riêng mình mà tập trung cho những buồn vui của cuộc đời rộng lớn, của
số phận nhân loại.
+ Câu thơ của Xuân Quỳnh: muốn nói đến ước muốn sống chân thật với
những khát vọng chân thành; tâm hồn nhà thơ xúc động mãnh liệt với những
buồn vui, khổ đau hạnh phúc của mình, của đời “đúng nghĩa trái tim”.
– Học sinh có thể dựa vào lí luận đặc trưng của thơ để giải thích lí do sao hai
câu thơ trên đều nói đến “trái tim”.
16
+ Đặc trưng của văn học là tình cảm. Văn học xuất phát từ tình cảm, từ tâm
hồn tác giả tìm đến tâm hồn người đọc. Văn học cần sự đồng cảm, đồng điệu.
+ Nhà thơ, nhà văn phải biết sống chân thành, nhạy cảm với đời, với người thì
tác phẩm của họ mới phong phú, giàu giá trị và tìm được sự đồng điệu trong
tâm hồn người đọc.
2.
Chứng minh
Học sinh có thể phân tích hai tác phẩm và phát biểu những cảm nhận khác
nhau nhưng phải xuất phát từ nội dung, tư tưởng chủ đề của tác phẩm và của
đề thi.
Giống nhau
– Cả hai nghệ sĩ đều trăn trở để làm sáng tỏ những điều sâu thẳm trong trái
tim mình.
Khác nhau
*Vội vàng: Xuân Diệu muốn thể hiện điều sâu thẳm nhất trong tâm hồn
mình đó là khát vọng sống mãnh liệt, một niềm ham sống vô biên, khao
khát vô cùng.
– Ca ngợi cuộc sống muôn màu, muôn vẻ, hấp dẫn và quyến rũ.
– Ca ngợi tình yêu và tuổi trẻ.
– Giục giã vội vàng sống từng phút, từng giây, cố níu giữ thời gian cũng như
niềm tiếc nuối mùa xuân, tuổi trẻ đều là biểu hiện của những khát vọng sống
sâu xa trong trái tim của nhà thơ. Niềm khát sống ấy thể hiện qua cái nhìn của
nhà thơ với hiện thực khách quan.
* Ở Sóng, Xuân Quỳnh muốn chứng minh một tình u vơ bờ vừa truyền
thống vừa hiện đại từ sâu thẳm trái tim của người phụ nữ.
– Nét đẹp truyền thống của người phụ nữ: đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu,
chung thuỷ.
– Nét đẹp hiện đại của người phụ nữ: táo bạo, mãnh liệt, dù có phấp phỏng lo
âu trước cái vô tận của thời gian nhưng vẫn vững tin vào sức mạnh của tình
yêu.
17
3.
Đánh giá
– Người sáng tác thơ cần có cảm xúc chân thành.
– Nhưng cách thể hiện cảm xúc của mỗi tác giả có thể khác nhau. Chính điều
đó đã góp phần làm nên sự đa dạng, phong phú cho văn học.
– Người đọc khi tìm hiểu tác phẩm phải có sự đồng điệu với tâm hồn thi nhân
Đề 7
Bàn về thơ, Tố Hữu cho rằng:
“Bài thơ hay là bài thơ chỉ làm cho người ta khơng cịn nhìn thấy câu
thơ, chỉ cịn cảm thấy tình người, qn rằng nó là tiếng nói của ai, người ta
chỉ cịn cảm thấy nó như tiếng ca cất lên từ lịng mình, như là của mình vậy”.
Anh (chị) hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng một bài
thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 10.
Yêu cầu chung:
- Học sinh nhận diện đúng kiểu bài, hiểu đúng vấn đề cần nghị luận.
- Bài viết thể hiện kĩ năng làm văn nhuần nhuyễn, lập luận chặt chẽ; diễn
đạt mạch lạc; kiến thức lí luận, văn học sâu sắc.
Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau những cần đảm bảo
những ý sau:
Ý
MB
TB
Nội dung
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
*Giải thích:
- Bài thơ hay: là bài thơ đạt đến độ hồn thiện về hình thức và
nghệ thuật, bài thơ ấy khẳng định được giá trị qua thời gian và đạt
đến giá trị chân, thiện, mĩ.
- Ý kiến của Tố Hữu cho rằng thơ hay là thơ có sự hồn thiện
giữa nội dung và hình thức của tác phẩm. Nhưng điều Tố Hữu
cho là quan trong hơn cả của thơ chính là tình cảm, cảm xúc của
nhà thơ đọng lại. Và những tình cảm cảm xúc ấy vượt qua được
18
Điểm
0,5
2,0
giới hạn của cá nhân vươn tới nhiều người, trở thành tiếng lịng
của người đọc. Nghĩa là nhà thơ nói hộ lịng mình và lịng người,
tìm thấy sự đồng điệu, đồng cảm với nhiều người, nhiều thế hệ.
Làm được điều đó nhà thơ phải là người có trái tim sâu sắc, giàu
cảm xúc và tài năng nghệ thuật cao.
→ Như vậy thơ hay là thơ có nội dung tình cảm sâu sắc thể hiện
bằng một hình thức nghệ thuận hồn mĩ, hướng người đọc đến
những giá trị chân, thiện, mĩ.
*Bàn luận:
- Đặc trưng cơ bản của thơ là tình cảm, cảm xúc của người nghệ
sĩ. Vì vậy tình cảm, cảm xúc chính là yếu tố gốc rễ làm nên sự
sống của thơ.
+ Tuy nhiên, khơng phải tình cảm nào cũng làm nên thơ. Tình
cảm hời hợt, nhạt nhẽo, khiên cưỡng, giả tạo khơng thể thành thơ.
Nếu khơng có tình cảm sâu sắc, thơ chỉ là sự sáo rỗng của những
con chữ vơ hồn. Tình cảm trong thơ phải là những tình cảm chân
thật và được đẩy tới độ nồng nàn, mãnh liệt nhất “chín đỏ trong
cảm xúc” (Trần Đăng Khoa).
+ Tình cảm, cảm xúc trong thơ là của riêng thi sĩ nhưng khơng thể
là những tình cảm dị biệt. Nó lại phải mang tính phổ qt, trở
thành tình cảm chung của mọi người. Bởi thơ là chuyện tâm hồn
đi tìm một tâm hồn đồng điệu, là tiếng nói tri âm, con đường của
thơ là đi từ trái tim đến với trái tim. Những vần thơ hay bao giờ
cũng có sức đồng cảm rộng lớn .
Để đạt được điều đó thì thơ phải là hiện thực, phải là cuộc đời:
+ Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực đời sống, từ những
buồn vui, đau khổ, hạnh phúc của con người.
+ Thơ ca phải hướng tới cuộc đời, con người chứ không
tách biệt khỏi đời sống.
19
3,5
- Tuy nhiên, bên cạnh một nội dung tình cảm, cảm xúc sâu sắc,
thơ cịn cần một sự cơng phu trong nghệ thuật biểu hiện. Nghĩa là
tài năng của người nghệ sĩ cịn thể hiện ở việc tìm tịi, lựa chọn
được một hình thức nghệ thuật độc đáo, cuốn hút. Bởi một tác
phẩm nghệ thuật chân chính bao giờ cũng là một phát minh về
hình thức và một khám phá về nội dung (Lêơnít Lêơnốp).
Người nghệ sĩ phải sống sâu sắc với cuộc đời, tình cảm nồng cháy
mới có thơ hay.
+ Muốn có thơ, trước hết địi hỏi trái tim của nhà thơ phải
rung động thực sự trước hiện thực cuộc sống …
+ Những rung động, cảm xúc ấy phải mãnh liệt, chân
thành… mới khiến cho những sáng tạo nghệ thuật của người nghệ
sĩ (nhà thơ) thực sự có giá trị với cuộc sống.
+ Những cảm xúc chân thành, mãnh liệt ấy phải xuất phát
từ hiện thực, chạm tới tình cảm của nhiều người, trở thành tiếng
lịng của họ, vì họ mà cất lên thì tình cảm ấy mới có giá trị.
*Chứng minh: Học sinh chọn một bài thơ trong chương trình,
4,0
phân tích làm sáng tỏ ý kiến (u cầu: học sinh có kĩ năng phân
tích một bài thơ một cách nhuần nhuyễn, sâu sắc)
*Mở rộng nâng cao:
1,5
- Đó là nhận định đúng đắn bởi đã chỉ ra nét đặc trưng độc đáo
của thơ trữ tình - một trong những yếu tố quan trọng nhất làm nên
sức hấp dẫn của tác phẩm thơ.
- Đây cũng là một gợi ý cho bạn đọc về cách cảm thụ thơ: đọc
thơ là đi tìm tiếng nói của cảm xúc; đặt ra u cầu đối với các nhà
thơ khi cầm bút sáng tác: cần có một trái tim nhạy cảm, giàu xúc
KB
động yêu thương trước cuộc đời.
Đánh giá vấn đề
Đề 8
20
0,5
Nhà văn Nhữ Bá Sĩ cho rằng:
“Thơ là để nói chí, nhưng biểu hiện ở nơi tình”
Anh (chị) hiểu như thế nào về ý kiến trên? Qua một vài tác phẩm thơ
thời trung đại, hãy làm sáng tỏ.
Câu 2
12 điểm
a. Giải thích
- Chí: ý chí, khát vọng, mục tiêu hướng tới…gắn với lí tưởng,
1.0
trách nhiệm của con người trước cuộc đời
- Thơ là để nói chí: Gắn với quan niệm về vai trị của văn
chương trong thời kì trung đại: “Thi dĩ ngơn chí, văn dĩ tải đạo”
-> Khẳng định mục đích của thơ ca: Làm thơ là để bày tỏ ý
chí, khát vọng, lí tưởng của con người
- Tình: tình cảm, cảm xúc, tấm lịng của người viết
- Biểu hiện ở nơi tình: Đề cao vai trị của tình cảm trong thơ.
Thơ ca nói chí, tỏ lịng nhưng khơng nói một cách khơ khan mà
thơng qua con đường tình cảm, làm lay động cảm xúc, trái tim
người đọc
=> Nói chí là mục đích của thơ ca nhưng biểu hiện ở nơi tình
là đặc trưng, là cội nguồn, là gốc của thơ.
- Tại sao lại nói: “Thơ là để nói chí, nhưng biểu hiện ở nơi
tình”
+ Mục đích của văn nghệ: Quan niệm thời trung đại: thơ nói
chí, tỏ lịng: cốt làm nổi bật cái hùng tâm tráng trí của con người
+ Chức năng của văn học: văn học có nhiều chức năng trong
đó phải kể đến chức năng giáo dục. Gắn với chức năng này,
thơ văn suy cho cùng là phương tiện để nói chí, chở đạo…
+ Đặc trưng thơ: là tiếng nói của tình cảm mãnh liệt. Thơ ca
nói chí, chở đạo theo con đường riêng: con đường giàu cảm
xúc với nhg rung động mãnh liệt (khác văn xuôi, kể, tả
21
2.0
s/việc…)
b. Chứng minh qua một số bài thơ thời trung đại
- Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi):
4.0
+ Chí: khát vọng, lí tưởng dùng tài năng đem đến cuộc sống
no đủ, hạnh phúc cho mn dân
+ Tình: Tình u TN, cs con người tha thiết, giàu tình cảm,
tâm huyết với cuộc đời, con người
+ Ngôn ngữ, giọng điệu giàu cảm xúc
- Nhàn (NBK):
+ Triết lí sống nhàn, lánh đục về trong nhưng vẫn nặng lịng
với thời cuộc
+ Tình: tình u, gắn bó tha thiết với thiên nhiên, cuộc sống,
4.0
phong thái ung dung, tự tại, vượt lên trên mọi cám dỗ, danh lợi
của nhà nho ưu thời mẫn thế…
+ Ngôn ngữ giọng điệu giàu cảm xúc, triết lí
c. Đánh giá
- Đề cập đến mối quan hệ mật thiết giữa chí và tình trong thơ:
quan hệ tác động qua lại, bổ sung hỗ trợ cho nhau
+ Cái chí nâng tầm vóc, vai trị của thơ ca trong đời sống
+ Cái tình làm cho cái chí toả sáng, đọng lại trong trái tim
người đọc
Đề 9
22
1.0
Câu 2. (12,0 điểm) Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: Vì thơ là nhuỵ của
cuộc sống nên nhà thơ đi hút cho được cái nhuỵ ấy và phấn đấu sao cho cuộc
đời của mình cũng có nhuỵ.
Anh, chị hiểu như thế nào về ý kiến trên ? Hãy làm sáng tỏ ý kiến đó
bằng một vài tác phẩm thơ ca dân gian, trung đại đã học.
Câu 2
* Giải thích
- Thơ ca là thể loại trữ tình, phản ánh thế giới tư tưởng, tình cảm con
người. Thơ có ngơn ngữ đặc biệt giàu hình ảnh, cảm xúc, giàu tính nhạc, cô
đọng, hàm súc, tinh tế.
- Thơ là nhụy của cuộc sống : Nhụy là cái đẹp tinh túy và thường ẩn kín
bên trong, khơng dễ nhận ra. Thơ ca là một trong những vẻ đẹp tinh túy nhất,
sâu kín của cuộc sống. Sự tinh túy trong thơ thể hiện ở sự hàm súc, tinh tế,
sâu sắc trong cả hai phương diện nội dung, tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
- Nhà thơ đi hút cho được cái nhuỵ ấy : thơ ca nói riêng hay văn
chương nghệ thuật nói chung luôn nhận thức, phản ánh đời sống phong phú,
muôn màu. Nhưng đó khơng phải là sự phản ánh dễ dãi, tùy tiện, hời hợt mà
phải là sự chắt lọc lấy cái "nhụy của cuộc sống", tức là phải chọn lấy những
điều tinh túy, sâu sắc, cao đẹp, ý nghĩa, giá trị nhất. Sự khám phá của nhà văn,
nhà thơ khơng được phép dừng lại ở bề ngồi mà phải đi sâu vào bản chất bên
trong. Điều này đúng với văn học nói chung, đặc biệt là với thơ. Bởi thơ ln
địi hỏi tính hàm súc, tinh tế cao độ. Thơ chính là sự sống kết tinh lại. Vì thế
sứ mệnh của nhà thơ là "hút nhụy" của cuộc sống để xây dựng lên tác phẩm.
- Đồng thời với việc đi hút nhụy của cuộc sống, sứ mệnh của nhà thơ,
của người nghệ sĩ còn phải làm cho cuộc đời của mình cũng có nhụy: Khơng
chỉ kiếm tìm cái đẹp có sẵn từ cuộc sống bên ngồi, nhà thơ phải biết tự tạo
nên cho tâm hồn, cho cuộc đời của con người. Cái đích cuối cùng của văn
chương là nhân đạo hóa con người. Đây là chức năng nhận thức, giáo dục của
23
văn chương. Riêng với người nghệ sĩ, làm nhụy còn có nghĩa là nhà thơ phải
tạo cho mình giá trị riêng, sáng tạo riêng phong cách nghệ thuật riêng.
=> Câu nói đề cập đến sự gắn bó chặt chẽ giữa nghệ thuật và cuộc đời, những
sứ mệnh của người nghệ sĩ và chức năng của văn chương : vừa kiếm tìm vừa
sáng tạo cái đẹp cho đời.
* Chứng minh: Thí sinh chọn một vài tác phẩm thơ ca dân gian và
trung đại phù hợp để làm sáng tỏ quá trình "hút nhụy" và "làm nhụy" của tác
giả.
* Bình luận
- Muốn làm được điều đó, thơ cịn phải có sự hài hòa, thống nhất giữa
nội dung và nghệ thuật.
- Nhà thơ phải có đủ phẩm chất : tâm hồn, tài năng.
- Vai trò, giá trị , sứ mệnh của thơ ca : thể hiện con người và thời đại
một cách cao đẹp, làm bạn với con người đến ngày tận thế.
Đề 10
Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ.
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Độc Tiểu Thanh kí (Đọc
Tiểu Thanh kí) của Nguyễn Du, hãy làm sáng tỏ vấn đề.
a. Về kĩ năng
Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Vận dụng linh hoạt
các thao tác lập luận.
Bố cục hợp lý chặt chẽ, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc,
khơng mắc lỗi chính tả, về diễn đạt.
b. Về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
những nội dung cơ bản sau:
Ý
NỘI DUNG
24
ĐIỂM
1 Giới thiệu được vấn đề nghị luận
2 Giải thích nhận định
1,0 đ
2,0 đ
- Nghệ thuật : chỉ tài năng của người nghệ sĩ
- Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ: tài năng, sự khéo léo sẽ
giúp người nghệ sĩ có thể sáng tạo nên hình thức đẹp đẽ, trau chuốt
về ngơn từ, hình ảnh, nhịp điệu…trong tác phẩm.
- Trái tim: thế giới của những tình cảm, cảm xúc nồng cháy.
- Trái tim mới làm nên thi sĩ: cội nguồn của sáng tạo thơ ca là vấn
đề tình cảm, cảm xúc.
- Ý kiến khẳng định hai yếu tố cần thiết làm nên một nhà thơ chân
chính là tài năng và một trái tim giàu tình cảm. Trong đó, tình cảm,
cảm xúc, những rung động mãnh liệt của trái tim mới là điều quan
trọng nhất, làm nên linh hồn của tác phẩm cũng như tầm vóc của
một nhà thơ.
3 Lí giải
2,0 đ
- Đặc trưng của thơ ca : thơ ca trước hết là tiếng nói của trái tim, của
tình cảm chân thành và mãnh liệt, được biểu hiện qua một hình thức
nghệ thuật điêu luyện.
- Vẻ đẹp hình thức của một tác phẩm thơ rất cần thiết nhưng nếu nó
khơng chứa đựng những rung động mãnh liệt của người viết thì nó
cũng chỉ là những con chữ vơ hồn, trống rỗng hoặc giả tạo. Người
viết nếu chỉ có kĩ xảo gị câu gọt chữ thì mới chỉ là thợ thơ mà thơi.
- Khi đã sống thật sâu sắc, đã có những tình cảm mãnh liệt với cuộc
đời, nhà thơ sẽ dồn tâm huyết, cơng phu để tìm ra cách thể hiện độc
đáo nhất, tạo nên những tác phẩm thật sự có giá trị.
- Khi tiếp nhận thơ, vẻ đẹp hình thức sẽ gây những ấn tượng ban
đầu nhưng cái đọng lại cuối cùng trong người đọc chính là chiều sâu
tình cảm, cảm xúc. Có rung động thật sâu sắc với cuộc đời, người
25