Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
1
<b> </b>
Xác định nhiệm vụ cần phân tích
Xác định các điều kiện tiên quyết
cho việc thực hiện nhiệm vụ này.
Xác định mức độ thực hiện nhiệm vụ của học sinh trong thời
điểm hiện tại. Xem xét nhiệm vụ cần phân tích có phù hợp
hay khơng.
Phân tích nhiệm vụ thành các bước nhỏ.
Lựa chọn các bước phù hợp với khả năng thực hiện của học
sinh sắp xếp theo trật tự đúng.
Đưa ra tiêu chí thành cơng trong mỗi bước và xác định phương
pháp dạy học sinh nhiệm vụ.
- Đánh răng mặt trước
- Đánh răng mặt trong
- Đánh răng mặt trên
- Rửa bàn chải
học sinh cần có kỹ năng vận
động tương đối tốt, biết phối
hợp tay mắt, có khả năng vặn
mở nắp lọ, vịi nước, biết cầm
bàn chải đúng hướng và có
khả năng di chuyển tay, biết
nhổ nước ra.
<b>4. Phân tích nhiệm vụ đánh răng:</b>
1) Cầm bàn chải đánh răng
2) Mở nắp lọ kem đánh răng
3) Quẹt kem đánh răng lên bàn chải
4) Làm ướt bàn chải
5) Đánh răng mặt trước
6) Đánh răng mặt trên hàm dưới
7) Đánh răng mặt trên hàm trên
8) Đánh răng mặt trong hàm dưới
9) Đánh răng mặt trong hàm trên
10) Nhổ bọt kem đánh răng ra
11) Rửa bàn chải đánh răng
12) Đặt bàn chải vào vị trí cũ
13) Cầm cốc
14) Xả nước từ vòi vào cốc
15) Súc miệng nhiều lần
16) Đặt cốc về vị trí cũ
<b>Ngủ dậy</b> <b><sub>Đi vệ sinh</sub></b> <b><sub>Lấy quần áo</sub></b> <b><sub>Mặc quần áo</sub></b>
Bước 6. Khi trẻ có thể lên
học ở trường phổ thông,
lập kế hoạch chuyển tiếp để
đảm bảo trẻ tiếp tục nhận
được dịch vụ đặc biệt ở lớp
trên.
Bước 5. Quan sát, đánh
giá sự tiến bộ của trẻ và
phát triển các mục tiêu
mới.
Bước 4. Trao đổi kế
hoạch với cha mẹ trẻ
và chuyên gia
Bước 3. Chọn lựa các
hoạt động trong lớp và
dạy trẻ các kĩ năng để
giúp trẻ đạt được mục
tiêu. Tìm kiếm sự giúp
đỡ nếu cần
2. Đặt mục tiêu dựa
trên những thông tin
thu thập được qua
quan sát và sao cho
phù hợp với trẻ
1. Quan sát mỗi trẻ trong
các hoạt động khác
nhau, xác định điểm
mạnh, điểm yếu của trẻ
và ghi lại những điều
quan sát được
<i><sub> </sub></i><b><sub>Khiếm khuyết trong phát triển tình cảm- xã hội</sub></b>
Về vấn đề
tình cảm:
Khi một đứa
trẻ khơng cảm
thấy an tồn,
trẻ sẽ tách
mình khỏi mơi
trường
Những trẻ này
thường không giao
tiếp bằng mắt,
hoặc chỉ thỉnh
thoảng giao tiếp rất
ngắn bằng mắt
Một số trẻ luôn
sợ phải di
chuyển trong
không gian.
<b><sub> Khiếm khuyết trong phát triển tình cảm- xã hội </sub></b>
<b>Về vấn </b>
<b>đề xã hội </b>
Trẻ không
Một vài trẻ có vấn
đề trong phát triển
các kĩ năng xã hội
sẽ không hiểu và
không chấp nhận
các quy tắc chơi,
luật chơi.
Một số trẻ
không biết
cách chờ đến
lượt mình.
Có khó khăn trong giao tiếp
Khơng giao tiếp bằng mắt, thường lãng
Không có khả năng đặt câu hỏi một cách
trực tiếp
Sử dụng ngôn ngữ kỳ quặc, như lặp đi
lặp lại lời nói một cách vô nghĩa
<i><sub> </sub></i><b><sub>Khiếm khuyết trong phát triển tình cảm- xã hội</sub></b>
<b><sub> Khiếm khuyết trong phát triển cảm giác:</sub></b>
<b>Sẽ hạn </b>
<b>chế việc </b>
<b>tiếp nhận </b>
<b>thông tin </b>
<b>một cách </b>
<b>trọn vẹn </b>
<b>và đầy đủ</b>
<b>Ảnh hưởng </b>
<b>tới quá trình </b>
<b>Thính giác</b>
Thị giác
<b>Cảm giác tiền đình</b>
Khứu giác
<b>Vị giác</b> <b><sub>Cảm giác bản thể</sub></b>
Xúc giác
<b>3.3..1 Những khiếm khuyết đi kèm với Khuyết tật phát triển đã ảnh </b>
<b>hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ</b>
<sub> </sub>
<sub>Không phải mọi trẻ Khuyết tật phát triển đều có khiếm khuyết về khả </sub>
năng vận động, nhưng hầu hết trẻ Khuyết tật phát triển đều có xu
hướng:
• “ngại” khám phá mơi trường xung quanh,
• ít khi thể hiện sự tị mò về các đồ vật, hiện tượng xung
quanh.
<sub>Điều này sẽ có ảnh hưởng sâu sắc khơng những tới quá trình phát </sub>
triển ngơn ngữ, giao tiếp mà cả quá trình phát triển nhận thức ở trẻ.
<i><sub> </sub></i>
o <sub>Các vấn đề về khả năng tập trung có thể dẫn đến việc trẻ không thể chú ý </sub>
vào một mục tiêu cụ thể nào
<sub>Ví dụ: trẻ nhìn lơ đãng và ln có vẻ khơng tập trung. </sub>
o Khó khăn về khả năng tập trung cũng có thể có nghĩa là trẻ chỉ có khả năng
tập trung trong một thời gian rất ngắn.
<sub>Ví dụ: đứa trẻ ngừng chơi ngay sau khi vừa mới bắt đầu và chuyển </sub>
sang chơi trị chơi mới.
o Trẻ có vấn đề về tập trung sẽ gặp khó khăn trong việc học các kỹ năng
ngôn ngữ. Thông thường trẻ sẽ chỉ nghe thấy một phần của lời nói và do đó
trẻ khơng hiểu hết nghĩa.
<sub>Ví dụ: giáo viên nói “Bây giờ chúng ta sẽ đi trên ghế băng” nhưng </sub>
đứa trẻ chỉ nghe thấy “đi” và do đó trẻ bắt đầu chạy quanh lớp.
<b> </b>
<sub> </sub>
<i><sub> </sub></i>
<sub> </sub>
<sub> </sub>
<b>Sự chậm chễ phát triển trong khả năng lĩnh hội về ngôn ngữ: </b>
Khi trẻ
Khuyết tật
phát triển có
sự chậm trễ
trong phát
triển ngơn
ngữ và lĩnh
hội ngơn
ngữ, điều
đó được thể
hiện cụ thể
ở bốn phạm
vi sau đây:
Sự chậm trễ phát triển trong phạm
vi ngữ dụng
Sự phát triển chậm trễ trong phạm
vi ngữ nghĩa
Sự phát triển chậm trễ trong phạm
vi ngữ âm
Sự phát triển chậm trễ trong phạm
<b><sub> Sự chậm chễ phát triển trong khả năng lĩnh hội về ngôn ngữ: </sub></b>
<b>3. Những khiếm khuyết đi kèm với Khuyết tật phát triển đã ảnh hưởng </b>
<b>đến sự phát triển ngơn ngữ và giao tiếp của trẻ</b>
<b>3. Những khiếm khuyết đi kèm với Khuyết tật phát triển đã ảnh hưởng </b>
<b>đến sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ</b>
<b>3. Những khiếm khuyết đi kèm với Khuyết tật phát triển đã ảnh hưởng </b>
<b>đến sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ</b>
o Ý nghĩa của các dạng từ được sử dụng quá hạn hẹp. Trẻ gặp khó khăn
ở khả năng khái quát hoá
o Việc phân loại các thuật ngữ theo chức năng dưới một thuật ngữ chung
phát triển muộn, có nghĩa trẻ khơng thể phân loại quần, áo, tất với thuật
ngữ chung đó là “quần áo”
o Khả năng diễn giải hoặc mô tả một thuật ngữ chưa biết hạn chế
Ví dụ trẻ muốn yêu cầu một đồ chơi nhất định, trẻ khơng biết tên của đồ
chơi đó và em cũng khơng thể mơ tả nó theo các từ khác.
oCử động và phối hợp của các cơ quan phát âm không tốt
oSự khác thường của cơ quan phát âm, ví dụ hở mơi, hở hàm ếch
oCơ miệng ́u, ví dụ hội chứng Down
oKhó khăn trong việc phân biệt các âm thanh thính giác. Não bộ khơng
thể xử lí thơng tin về các âm thanh thu nhận, do đó trẻ gặp khó khăn
trong bắt chước các âm thanh nghe được
oKhó khăn trong việc sử dụng các nguyên âm (ví dụ: thảo, mèo...) hay
các phụ âm (trứng, nhà...)
oNhận thức về ngữ âm khơng đầy đủ, ví dụ khó phân biệt các âm phát
ra gần giống nhau như: ”na” và ”da”
<b><sub> Sự chậm chễ phát triển trong khả năng lĩnh hội về ngôn ngữ: </sub></b>
o Gặp khó khăn trong việc thành lập câu đúng
o Gặp khó khăn trong việc sử dụng các câu mơ tả, hình thức số nhiều
o Sử dụng các từ không đúng các từ phân loại (cái, con, củ, quả...)
o Khó khăn trong việc sử dụng câu so sánh
o Khó khăn trong việc sử dụng từ quá khứ và tương lai (đã, sẽ)
o Cấu trúc câu lộn xộn, không theo qui tắc (ví dụ con ăn cơm, trẻ thường
nói cơm ăn con...)
<b>3. Những khiếm khuyết đi kèm với Khuyết tật phát triển đã ảnh hưởng </b>
<b>đến sự phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ</b>
vấn đề gì ở bước này nếu khơng kèm theo tật khiếm thính hoặc khiếm thị
<sub> Thu nhận những gì trẻ nhìn và nghe thấy (Âm thanh gì vậy? Tiếng chó </sub>
hay tiếng mèo?...).
<sub> Nhận ra điều trẻ nhìn và nghe thấy. Do hạn chế về trí tuệ, nên trẻ </sub>
Khuyết tật phát triển gặp khó khăn trong việc nhận ra mình nghe và nhìn
thấy cái gì.
<sub> Nhận ra ý nghĩa: Trẻ Khuyết tật phát triển cũng có thể gặp khó khăn ở </sub>
bước này, trẻ gặp khó khăn khi hiểu ý nghĩa của câu nói, ý nghĩa của một
sự kiện, tình huống cụ thể nào đó.
nghĩa giữa con người, sự kiện, tình huống… nên trẻ cũng khó khăn
khi ra quyết định.
<sub> Quyết định cách gửi thông điệp trả lời: Trẻ Khuyết tật phát triển </sub>
khó khăn trong việc quyết định xem nên gửi thơng điệp đi bằng cách
nào: nói, viết hay cử chỉ điệu bộ...
<sub> Khó chọn lựa từ ngữ và âm thanh; dấu hiệu; tranh ảnh, con chữ </sub>
và từ.
<sub> Khó khăn trong việc nhận biết thứ tự của các biểu tượng</sub>
<sub> Đáp lại - điều khiển và điều chỉnh câu trả lời cho đúng</sub>
Nói lắp:
Trẻ nói ở nhà nhưng khơng
nói ở trường
Trẻ nghe hiểu ngơn ngữ nói
nhưng khơng tự nói
Trẻ phát âm thiếu, nhầm
lẫn từ
Bóng <b>Bóng, bóng, bóng</b>
Nói lắp:
Trẻ nói ở nhà nhưng khơng
nói ở trường
Trẻ nghe hiểu ngơn ngữ nói
nhưng khơng tự nói
Trẻ phát âm thiếu, nhầm
lẫn từ
Bóng <b>Bóng, bóng, bóng</b>
<b>Trẻ Khuyết tật </b>
<b>phát triển rất </b>
<b>nặng </b>
<b>Trẻ Khuyết tật phát </b>
<b>triển nặng </b> <b>Trẻ Khuyết tật phát triển TB </b> <b>Trẻ Khuyết tật phát triển nhẹ</b>
Hầu như
khơng nói Học cách tạo các liên kết nhờ vào các
KN lặp lại
Có khả năng
tương đối trong
GT XH
GT thực tế có vai trị quan
trọng để trao đổi thông tin
và lắng nghe lẫn nhau.
Đối với một số
trẻ chỉ giới hạn
ở mức độ sử
dụng một số từ
đơn lẻ.
Trẻ học được rằng
các âm thanh, từ
ngữ, cử chỉ nhất
định thuộc về các
đồ vật và tình
huống nhất định.
NN ở các tình
huống hàng
ngày chiếm vị trí
trung tâm, các
câu dài hơn,
Có thể sử dụng NN và GT
1 cách sáng tạo khơng chỉ
dựa trên thói quen và điều
kiện mà còn nhờ vào NN
tiềm ẩn bên trong
Trẻ thường chỉ
vào các đồ vật
mà trẻ mong
muốn
Trẻ bắt đầu hiểu
những nhiệm vụ
đơn giản trong các
tình huống hàng
ngày
Có khả năng
diễn đạt cảm
xúc bằng lời;
<b>Trẻ Khuyết tật </b>
<b>phát triển rất nặng </b> <b>Trẻ Khuyết tật phát triển nặng </b> <b>Trẻ Khuyết tật phát triển TB </b> <b>Trẻ Khuyết tật phát triển nhẹ</b>
Trẻ cũng thể hiện
nhu cầu của mình
bằng tư thế, khóc,
cười, di chuyển.
Trẻ sử dụng các cử
chỉ khá tự nhiên như
chỉ tay, cầm tay
người khác để dẫn đi
xem vật gì.
Có thể nói và
nghĩ về các sự
vật/sự việc
trong quá khứ
và hiện tại;
Cần sử dụng những từ
quen thuộc vừa giải
thích từ và câu mới để
đứa trẻ có thể tăng
khả năng hiểu của
mình
Trẻ cũng có thể
vận dụng các âm
thanh trong môi
trường xung
quanh hoặc bắt
chước các cử chỉ.
Trẻ cũng thường sử
dụng nhiều phương
thức GT cùng một
lúc. Trong khi nói, trẻ
vẫn có các cử chỉ,
tạo giao tiếp bằng
mắt và sử dụng NN
cơ thể...
Có thể tự lập kế
<sub> Mục đích là để thu hút và duy trì sự chú ý của </sub>
trẻ tới người, vật và sự kiện trong môi trường xung
quanh trẻ.
<sub> Khuyến khích tương tác mắt tốt bằng việc thu </sub>
hút sự chú ý tới mắt bạn và nói “Con có thể nhìn
vào mắt cô không?” – bất cứ cái gì để thu hút sự
chú ý của trẻ vào khuôn mặt bạn.
<sub> Sử dụng tên của trẻ một cách thường xuyên </sub>
nhưng có chủ đích.
<sub> Các kích thích thị giác và kí hiệu có thể được sử </sub>
dụng để duy trì sự chú ý và sự hiểu.
<sub> </sub><sub>Mục đích là để giúp trẻ thoải mái với sự có mặt </sub>
và sự tham gia của người lớn vào 1 hoạt động
<sub> Trước hết ngồi với trẻ và xem trẻ, sau đó ngồi </sub>
bên cạnh và chơi cạnh trẻ.
<sub> Khi trẻ có thể thoải mái với người lớn và bắt đầu </sub>
bắt chước người lớn, điều chỉnh chút ít trị chơi của
trẻ ví dụ, đưa mẩu ghép hình cho trẻ hoặc thêm 1
viên gạch.
<sub> Dần dần kết hợp các hành động với sự hướng </sub>
dẫn bằng lời, ví dụ “Viên gạch đi lên trên cùng”.
<sub> </sub>Mục đích: để thiết lập sự kiểm soát của bản thân trẻ tập trung chú ý. Một
số hoạt động này phù hợp cho nhóm nhỏ
<sub> Giới thiệu cho trẻ tài liệu hoạt động và cho phép 1 vài phút để chơi </sub>
khám phá. Trước khi đưa ra bất cứ sự hướng dẫn bằng lời nào, đảm bảo
rằng trẻ vẫn ngồi và không chán đồ chơi rồi gọi tên trẻ, thiết lập tương tác
mắt mắt và đưa ra lời hướng dẫn đơn giản, ngắn gọn, ví dụ, yêu cầu trẻ vẽ
lại các hình lên tờ giấy
<sub> Bước tiếp theo để đạt sự chú ý của trẻ trong khi trẻ đang hoạt động. Gọi </sub>
tên trẻ, nói “nhìn này”, “hãy lắng nghe” nhưng khong đưa ra bất cứ một sự
hướng dẫn nào đến khi bạn thiết lập được sự tương tác bằng mắt
<sub> Giảm dần số lượng các hành động cảnh báo cần thiết đến khi trẻ có thể </sub>
nhìn lên và lắng nghe khi được gọi tên.
<sub> </sub>Mục đích: để bắt đầu kĩ năng di chuyển sự chú ý tới nhóm hoặc cả lớp.
Dạy trẻ lắng nghe và tiếp thu những điều bạn nói một cách chậm rãi mà
không ngừng việc trẻ đang làm bằng những bước sau.
<sub> Báo cho trẻ biết sự có mặt của bạn trong khi trẻ đang làm một hoạt </sub>
động, ví dụ ghép hình, bằng cách gọi tên trẻ và đưa ra lời hướng dẫn
ngắn gọn.
<sub> Đứng cạnh trẻ khơng nói cho đến khi trẻ nhận ra bạn và sau đó đưa ra </sub>
sự hướng dẫn.
<sub> Nếu trẻ nhìn lên bạn, khún khích trẻ tiếp tục hoạt động của mình với </sub>
một lời nhận xét như “đừng nhìn lên, rất tốt”.
<sub> Đơi khi đứng đằng sau trẻ, trong khi bình luận/ gợi ý về các hoạt động </sub>
của trẻ. Vì vậy, trẻ khơng thể nhìn bạn mà khơng quay sang phải.
<sub> Mục đích: để tăng sự mở rộng sự chú ý </sub>
và tiếp tục di chuyển tới tình huống lớp học.
<sub> Trẻ có thể làm việc bên cạnh trẻ khác </sub>
cũng đang làm hoạt động tương tự.
<sub> Tăng sự chịu đựng của trẻ bằng việc cho </sub>
trẻ vào nhóm nhỏ các trẻ có cùng mức độ
chú ý.
<b>Gợi ý các </b>
<b>hoạt động </b>
<b>phát triển </b>
Đây là một phần quan trọng trong giao tiếp; nó là một kĩ năng xã hội để
thể hiện rằng trẻ đang lắng nghe và thích thú với những gì bạn đang
nói hoặc làm.
<i><sub> </sub></i><sub>Có thể giúp trẻ bằng cách:</sub>
chúng.
bạn khi bạn nói về búp bê.
nghĩnh lên mặt của bạn, hoặc vẽ lên mặt để thu hút sự chú ý của trẻ.
<sub> Chơi giả vờ để giúp trẻ có thể thực hiện được các tình huống </sub>
thực ngồi cuộc sống với đồ chơi.
<sub> Chơi cịn là cách học của trẻ em. Trẻ sẽ học về thế giới xung </sub>
quanh thông qua chơi
<i><sub> Nên cho trẻ chơi các trò chơi:</sub></i>
<sub> </sub><sub>Dành thời gian để xem trẻ chơi và gọi tên đồ vật mà trẻ quan tâm. </sub>
<sub> Đưa ra 2 thứ để trẻ lựa chọn: ví dụ, thức ăn, đồ chơi, quần áo. </sub>
<sub> Để trẻ chỉ hoặc tìm đồ vật mà bạn nói tên. </sub>
<sub> Chơi trị chơi đi mua hàng với các đồ chơi</sub>
<sub> Xem sách cùng trẻ, hỏi về các sự kiện trong sách, tìm các hoạt động... </sub>
<sub> Nói về những việc trẻ đang làm </sub>
<sub> Sưu tầm các đồ vật: cốc, sách, thìa, bàn chải... Dùng những thứ này </sub>
để chơi với con gấu: ví dụ cho con gấu đọc sách, cho gấu ăn...
<sub> Giấu các đồ vật xung quanh phòng và bảo trẻ đi tìm chúng theo chức </sub>
năng sử dụng. Ví dụ hãy tìm một thứ có thể ăn được.
Các chiến lược chung để giúp cải thiện khả năng hiểu ngôn ngữ
<b>của trẻ</b>
<sub> </sub>
<sub>Thay đổi chủ đề và hoạt động để duy trì sự thích thú.</sub>
<sub>Đảm bảo thường xuyên luyện tập và củng cố những từ mới và </sub>
khái niệm mới.
<sub>Dùng trong những hoàn cảnh khác nhau để khuyến khích kĩ năng </sub>
khái qt hố của trẻ. Nên nhớ, việc học những từ mới và khái
niệm mới chiếm nhiều thời gian.
<sub>Lời nói của người lớn nên rõ ràng và chậm rãi, với việc phát âm </sub>
chuẩn.
Các chiến lược chung để giúp cải thiện khả năng hiểu ngôn ngữ
Các chiến lược chung để giúp cải thiện khả năng hiểu ngơn ngữ
<b>của trẻ</b>
<sub> </sub><sub>Nói câu ngắn, nếu cần thì chia câu thành những phần </sub>
nhỏ.
<sub> Nhắc lại câu, cụm từ.</sub>
<sub> Cho trẻ có thời gian để phản ứng.</sub>
<sub> Khi đọc với trẻ, nói về một câu chuyện; hỏi cái gì? ở </sub>
đâu? ai? để giúp trẻ hiểu
<sub> Ở mức độ cao hơn, hỏi tại sao, thế nào, khi nào về câu </sub>
Các chiến lược chung để giúp cải thiện khả năng hiểu ngơn ngữ
<b>của trẻ</b>
<sub>Chơi đóng vai để giúp trẻ hiểu tại sao và khi nào chúng có khó khăn </sub>
trong việc hiểu.
<sub>Khuyến khích trẻ nói với bạn khi chúng khơng hiểu.</sub>
<sub>Đưa ra nhiều sự lựa chọn: hỏi cho rõ, dùng từ điển, đọc lại bài khoá </sub>
hoặc hỏi bạn bên cạnh.
<sub>Dùng hình ảnh để hỗ trợ thơng tin được nói bằng lời và nếu phù hợp, </sub>
<sub> </sub>
<sub> </sub> Thời gian biểu và thời gian biểu ngắn – kế
hoạch trong ngày hoặc một phần trong ngày.
Chúng có thể cho tất cả lớp sử dụng hoặc cho
một trẻ cá biệt bằng cách dán thời gian biểu vào
bàn học của trẻ
<sub> Bảng lựa chọn – Thể hiện các lựa chọn khác </sub>
nhau.
<sub> Tổ chức nhiệm vụ – từng bước một để giúp </sub>
người học hoàn thành nhiệm vụ.
Dán nhãn trong môi trường:
<sub> </sub>Hỗ trợ trẻ sử dụng các phương tiện thị
giác, ví dụ dấu hiệu, kí hiệu của nhà vệ sinh,
lối ra...
<sub> Trẻ cần thêm sự trợ giúp về dán nhãn </sub>
các khu vực và các đồ vật.
Có những khu vực dành cho mọi hoạt động và vì vậy cần làm cho nó
trở nên rõ ràng qua việc dùng các nhãn hiệu hoặc những vách ngăn
<sub> Ví dụ khu vực được trải thảm là nơi dành cho việc nghe đọc </sub>
<i>Tranh ảnh số: Máy ảnh ký tḥt số rất có ích vì nó cho </i>
ra những bức ảnh một cách nhanh chóng và đơn giản.
Điều này có thể được sử dụng như một sự hướng dẫn
một hoạt động hoặc một nhiệm vụ thể hiện trong mỗi bức
ảnh ở từng phần hoặc toàn bộ. Các bức ảnh cần chỉ ra
yếu tố chính cần quan tâm.
<i><sub> Sự liên kết giao tiếp bằng hình ảnh: Bảng tranh ảnh có </sub></i>
thể trao đổi thơng tin từ nơi này đến nơi khác, ví dụ giữa
trường và nhà.
<i>Hệ thống trao đổi tranh ảnh hoặc đồ vật: Điều này </i>
liên quan đến trao đổi tranh ảnh hoặc đồ vật về vật
mong muốn với giáo viên, giáo viên ngay lập tức đáp
ứng yêu cầu. Ví dụ, về hệ thống PECS..
<i><sub>Máy tính: Phần mềm máy tính có thể cung cấp </sub></i>
những kích thích bằng hình ảnh và lời nói cho hoạt
<b>Các lưu ý khi phát triển kĩ năng diễn đạt</b>
<sub>Kiểm tra sức nghe</sub>
<sub>Kiểm tra khả năng hiểu của trẻ</sub>
<sub>Quan sát trẻ, xem khi nào và ở đâu trẻ nói một cách tự nhiên</sub>
<sub>Trẻ có thể cần một sự quan tâm, thân thiện để khuyến khích nói.</sub>
<sub>Đừng mong đợi trẻ nói trơi chảy trong mọi hồn cảnh đến khi trẻ tự tin </sub>
trong những hoàn cảnh quen thuộc.
<b>CÁC CHIẾN LƯỢC GIÚP TRẺ Khuyết tật phát triển PHÁT TRIỂN NGƠN </b>
<b>NGỮ VÀ GIAO TIẾP</b>
<sub>Nhìn- mặt đối mặt</sub>
<sub>Phương tiện giao tiếp dưới dạng một hình nổi </sub>
<sub>Thu hút sự chú ý và chia sẻ sự chú ý</sub>
<sub>Ngôn ngữ ký hiệu (sign language)</sub>
<sub>Bắt chước việc tạo ra âm thanh</sub>
<sub>Học các từ và ý nghĩa của từ</sub>
<sub>Hiểu cách thể hiện bằng các cử chỉ, điệu bộ, nét mặt</sub>
<sub>Dạy trẻ kỹ năng giao tiếp:</sub>
<sub>Sử dụng từ nhiều hơn là các kí hiệu</sub>