Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 32 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>
~~~¯~~~
<b>MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÂY HỨNG THÚ CHO TRẺ 5-6 TUỔI</b>
<b>KHÁM PHÁ KHOA HỌC</b>
<b> Lĩnh vực: Giáo dục Mẫu giáo</b>
<b> Cấp học: Mầm non</b>
<b> </b>
<b>TT</b> <b>Nội dung</b> <b>Trang</b>
<b>A</b> <b>ĐẶT VẤN ĐỀ</b> 2
I Lý do chọn đề tài 2
2 Mục đích nghiên cứu 3
<b>B</b> <b>GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b> 4
<b>I</b> <b>Cơ sở lý luận</b> 4
<b>II</b> <b>Cơ sở thực tiễn</b> 5
<b>III</b> <b>Thực trạng</b> 6
1 Thuận lợi 6
2 Khó khăn 6
3 Thực trạng 6
<b>IV</b> <b>Các biện pháp thực hiện</b> 7
1 BP1: Nâng cao năng lực sư phạm 7
2 BP2: Tạo môi trường giáo dục nhằm kích thích trẻ khám phá 8
3 BP3: Sử dụng các thí nghiệm khoa học cho trẻ trải nghiệm 13
4 BP4: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan 19
5 BP5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy khám phá
khoa học
21
6 BP6: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại 23
7 BP7: Kết hợp với phụ huynh 24
<b>V</b> <b>Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm</b> 26
1 Hiệu quả đối với trẻ 26
2 Hiệu quả đối với giáo viên 27
3 Hiệu quả đối với phụ huynh 27
<b>VI</b> <b>Bài học kinh nghiệm</b> 27
<b>C</b> <b>KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b> 29
1 Kết luận 29
2 Kiến nghị 29
<b>D</b> <b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b> 31
<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>
<b>I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.</b>
Bác Hồ kính u đã nói :
<b>“ Trẻ em như búp trên cành</b>
Giáo dục mầm non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục
quốc dân, chiếm vị trí quan trọng trong nền giáo dục Việt Nam. Giáo dục mầm
Trong cơng tác giáo dục trẻ mầm non thì việc cho trẻ khám phá khoa học
là khơng thể thiếu, có tác dụng giáo dục về mọi mặt đối với trẻ như là : ngơn
ngữ , đạo đức , trí tuệ , thẩm mỹ thể lực ... Khám phá khoa học là phương tiện để
giao tiếp và làm quen với môi trường xung quanh, môi trường xã hội để giao lưu
và bầy tỏ nguyện vọng của mình và đồng thời là cơng cụ của tư duy .
Khi nói đến trẻ mầm non không ai không biết trẻ ở lứa tuổi này rất thích
tìm hiểu, khám phá mơi trường xung quanh bởi thế giới xung quanh thật bao la
rộng lớn, có biết bao điều mới lạ hấp dẫn, và cịn có bao lạ lẫm khó hiểu, trẻ tị
mị muốn biết, muốn được khám phá. Khám phá khoa học mang lại nguồn biểu
tượng vô cùng phong phú, đa dạng, sinh động, đầy hấp dẫn với trẻ thơ, từ môi
trường tự nhiên ( cỏ cây, hoa lá, chim muông..) đến môi trường xã hội ( công
việc của mỗi người trong xã hội, mối quan hệ của con người với nhau …) và trẻ
hiểu biết về chính bản thân mình, vì thế trẻ ln có niềm khao khát khám phá ,
tìm hiểu về chúng. Khám phá khoa học đòi hỏi trẻ phải sử dụng tích cực các
giác quan. Chính vì vậy sẽ phát triển ở trẻ năng lực quan sát, khả năng phân tích,
so sánh, tổng hợp… nhờ vậy khả năng cảm nhận của trẻ sẽ nhanh nhạy, chính
xác, những biểu tượng, kết quả trẻ thu nhận được trở nên cụ thể, sinh động và
hấp dẫn hơn. Qua những thí nghiệm nhỏ trẻ được tự mình thực hiện trong độ
tuổi mầm non sẽ hình thành ở trẻ những biểu tượng về thiên nhiên chính là cơ sở
khoa học sau này của trẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ khám phá khoa học và
làm sao để những giờ học đó trở nên thú vị, không khô khan với trẻ nên tôi đã
<b>chọn đề tài : Một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi khám phá khoa</b>
<b>học </b>
<b>II. Mục đích nghiên cứu: </b>
<b>B/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>
<b>I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN:</b>
Khi con người hứng thú về một cái gì đó nghĩa là họ ý thức rõ ý nghĩa của
nó đối với mình và gây ra cho họ một tình cảm đặc biệt vì vậy con người làm
việc có hiệu quả cao hơn.
* Đặc điểm hứng thú của trẻ mẫu giáo:
- Hứng thú của trẻ mẫu giáo thường không bền vững, không ổn định. Trẻ
dễ dàng di chuyển hứng thú của mình từ đối tượng này sang đối tượng khác.
- Hứng thú của trẻ bền vững thường xuất hiện ở cuối tuổi mẫu giáo và chỉ
trong những điều kiện là việc dạy dỗ được tổ chức tốt.
- Để hình thành hứng thú, phát triển trí tuệ thì phải dạy trẻ trong tiết học.
Trong thời gian học phải trang bị cho trẻ những tri thức, kỹ năng tương đối có
hệ thống về các lĩnh vực. Trong tiết học, giáo viên đề ra cho trẻ những yêu cầu
nhất định về mức độ và chất lượng lĩnh hội các tri thức và luyện tập cho trẻ
những kỹ năng và làm theo sự chỉ dẫn của cô, dần dần hứng thú của trẻ bắt đầu
có sự phân hố và bền vững tạo nên ở trẻ những nguyện vọng đó là được tham
gia tích cực vào các hoạt động để tiếp thu tri thức..
<i><b>2. Khái niệm chú ý:</b></i>
Chú ý là sự tập trung vào một hay một nhóm đối tượng, sự vật nào đó để
định hướng hoạt động đảm bảo điều khiển thần kinh tâm lý cần thiết cho hoạt
động tiến hành có kết quả.
* Vai trị - đặc điểm của chú ý:
- Chú ý là điều kiện để tiến hành hoạt động của con người, làm tăng hiệu quả
ghi nhớ, làm tăng hứng thú và làm cho hoạt động có kết quả cao.
- Chú ý phụ thuộc vào độ mới lạ của kích thích, vật kích thích càng mới thì
càng dễ gây ra chú ý khơng chủ định, yếu tố bất ngờ cũng dễ gây ra chú ý khơng
chủ định, yếu tố kích thích yếu và quen thuộc thì dễ làm mất đi chú ý khơng chủ
định
- Chú ý phụ thuộc vào độ hấp dẫn của kích thích, phụ thuộc vào nhu cầu cảm
xúc, hứng thú của trẻ
- Những đối tượng mới mẻ, khác lạ thường gây nên sự chú ý.
- Những đối tượng gây ra sự hứng thú cũng làm cho con người chú ý một cách
tự nhiên và say mê.
- Chú ý không chủ định thường thể hiện nhiều nhất ở trẻ mẫu giáo.
<i><b>* Sự chuyển hố từ chú ý khơng chủ định sang chú ý có chủ định và ngược lại:</b></i>
tượng mới lạ, hấp dãn để thu hút sự chú ý của trẻ (chú ý không chủ định), tiếp
<b>II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN</b>
Khám phá khoa học là một hoạt động có chủ định trong chương trình giáo
dục mầm non. Thơng qua hoạt động khám phá khoa học giúp trẻ nhận thức về
thế giới xung quanh, thu hút được sự chú ý của trẻ sẽ kích thích được khả năng
tư duy, sáng tạo, góp phần tích cực phát triển lĩnh vực nhận thức cũng như phát
triển toàn diện đối với trẻ.
Khám phá khoa học đối với trẻ mầm non bao gồm tất cả các yếu tố của tự
nhiên và xã hội bao quanh đứa trẻ, các yếu tố này có mối quan hệ mật thiết với
nhau và có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sự tồn tại và phát triển của đứa trẻ.
Vì vậy việc cho trẻ khám phá khoa học là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi với các đặc điểm cơ bản
khác biệt so với các độ tuổi trước là:
- Trẻ ghi nhớ chủ định và có khả năng tập trung tốt hơn, bề vững hơn.
- Khả năng tư duy trực quan hình tượng của trẻ phát triển mạnh mẽ.
Ở tuổi này xuất hiện tư duy trực quan sơ đồ :
- Trẻ đi sâu tìm hiểu mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng và có nhu cầu
tìm hiểu bản chất của chúng
- Trẻ đã bắt đầu lĩnh hội được trí thức ở trình độ khái qt cao và một số khái
niệm sơ đẳng
- Ở trẻ phát triển chức năng kí hiệu của ý thức
khơng được tham gia những trải nghiệm phù hợp với khả năng, vì vậy khơng có
cơ hội phát triển ở trẻ các kỹ năng nhận thức, khám phá.Vì thế, là một giáo viên
trực tiếp giảng dạy, tôi luôn ý thức tầm quan trọng của việc dạy trẻ khám phá
môi trường xung quanh, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu, vận dụng nhiều phương
pháp, hình thức để hướng dẫn trẻ khám phá khoa học có hiệu cao.
<b>III/ THỰC TRẠNG:</b>
<i><b>1. Thuận lợi:</b></i>
- Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho cơ và trị.
- Lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị tối thiểu theo thông tư số 02/
2010/ TT – BGDĐT ngày 11/ 02/ 2010 của bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện
chương trình Giáo dục mầm non, thực hiện theo bộ chuẩn phát triển trẻ em 5
tuổi.
- Lớp có 3 giáo viên có trình độ trên chuẩn, nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ,
có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc.
- Lớp có 42 học sinh, trẻ trong lớp có cùng độ tuổi và đều học qua lớp
mẫu giáo nhỡ.
- Trẻ trong lớp đa số thích thú khi tham gia vào tìm tịi khám phá khoa
<i><b>2. Khó khăn:</b></i>
- Khả năng tiếp thu của trẻ trong lớp không đồng đều.
- Một số trẻ vẫn còn nhút nhát, chưa mạnh dạn tự tin trong hoạt động
- Góc thiên nhiên của trường cũng như của lớp còn nghèo nàn.
- Các điều kiện để tổ chức các hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm còn hạn
chế.
<i><b> 3. Thực trạng:</b></i>
<b> Được sự phân công của Ban Giám Hiệu nhà trường, sau khi nhận lớp một</b>
thời gian, tôi đã bắt tay ngay vào khảo sát chất lượng trẻ đầu năm học. Qua khảo
sát trên trẻ cho thấy:
<b>STT NỘI DUNG</b> <b> Số trẻ</b> <b>Đầu năm</b>
Đ CĐ
khám phá đối tượng Tỷ lệ % 71 29
2
Khả năng nhận biết tên gọi,
tính chất, đặc điểm rõ nét
của đối tượng làm quen
42 31 11
Tỷ lệ % 74 26
3
Biết so sánh nhận xét một
số đặc điểm giống và khác
nhau của 2 đối tượng
42 29 13
Tỷ lệ % 69 31
4 Phân nhóm, phân loại theo
dấu hiệu rõ nét
42 28 14
Tỷ lệ % 67 33
5
Suy luận, giải thích được
mối liên hệ đơn giản của
hiện tượng sự vật xung
quanh
42 28 14
Tỷ lệ % 67 33
Vậy với kết quả trên cho thấy: Vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung
quanh còn hạn chế, kiến thức trong trẻ còn chưa nhiều, chưa sâu còn hay
nhầm lẫn khi gọi tên các con vật hay kỹ năng quan sát, phân tích cũng như
phán đốn cịn chưa nhanh nhạy.Chính vì vậy mà tơi đã bàn bạc giáo viên
cùng lớp thống nhất về phương pháp và đưa ra nhiều biện pháp thực hiện rèn trẻ
có một số kinh nghiệm hiệu quả nhất.
<b>IV/ CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH:</b>
<i><b>1. Biện pháp 1: Nâng cao năng lực sư phạm</b></i>
<b> Khám phá khoa học cho trẻ mầm non không nhất thiết phải là một quá</b>
Nắm vững yêu cầu của giáo dục mầm non, tự nghiên cứu tài liệu, sách báo,
tập san, tạp chí mầm non, qua chương trình bồi dưỡng thường xuyên, thu thập
thêm thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng về kỹ năng tổ chức hoạt
động khám phá khoa học có hiệu quả ở trẻ lứa tuổi mầm non và học hỏi qua
đồng nghiệp của mình, tham gia dự giờ các hoạt động khám phá khoa học của
đồng nghiệp, từ đó đúc rút kinh nghiệm của bản thân. Tham gia các lớp học
chuyên đề do phòng giáo dục và nhà trường tổ chức để áp dụng phương pháp
dạy học tích cực vào q trình dạy học của mình. Từ đó bản thân đã rút được
kinh nghiệm và vận dụng một cách phù hợp và sáng tạo ở lứa tuổi mình đang
chủ nhiệm.
Tơi nhận thấy rằng hoạt động cho trẻ khám phá khoa học về mơi trường
xung quanh có tầm quan trọng giúp trẻ phát triển tồn diện về mọi mặt trí tuệ,
đạo đức, thẩm mỹ, thể lực và lao động.
<i><b>2. Biện pháp 2: Tạo mơi trường giáo dục nhằm kích thích trẻ khám phá</b></i>
Môi trường giáo dục tại trường lớp là một trong những điều kiện quan
trọng để tổ chức cho trẻ học tập vui chơi nói chung và hoạt động khám phá khoa
học nói riêng. Nhận thức được điều đó và căn cứ vào nội dung yêu cầu từng chủ
đề, tôi đã quan tâm đặc biệt đến xây dựng môi trường tác động đến hoạt động
khám phá khoa học ở mỗi chủ đề - Sự kiện tháng cụ thể. Bao gồm môi trường
trong lớp và ngồi lớp.
<i>2.1. Tạo mơi trường trong lớp</i>
<i>* Xây dựng môi trường trong lớp theo chủ đề- Sự kiện</i>
Với mục tiêu xây dựng môi trường trong lớp phục vụ cho hoạt động
khám phá khoa học, tôi xây dựng lồng ghép trong xây dựng môi trường giáo dục
chung. Nhưng để phục vụ riêng cho hoạt động khám phá khoa học, tôi đã quan
tâm đến xây dựng môi trường mở và đặc biệt là chuẩn bị môi trường cho trẻ
được trải nghiệm sau các hoạt động khám phá khoa học cụ thể. Sưu tầm và làm
đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động khám phá, tận dụng các nguyên liệu
sẵn có làm nguyên liệu cho trẻ thực nghiệm, trải nghiệm để trẻ được làm, tạo sự
hứng thú và phát triển ở trẻ tư duy, logic tính kiên nhẫn....
Ví dụ: Chủ đề “ Thế giới thực vật”
* Xây dựng mảng chủ đề chính:
Ví dụ: Trong chủ đề nhánh “ Một số loại quả” khám phá quả xoài, quả
cam... sau khi cho trẻ khám phá khoa học- tìm hiểu khám phá về các loại quả tôi
chuẩn bị các giấy màu, đất nặn để trẻ nặn, cắt dán các loại quả mà trẻ vừa tìm
hiểu trong hoạt động học.
<i><b>Hình ảnh 1: Xây dựng mảng chủ đề chính chủ đề “ Thế giới thực vật”</b></i>
* Xây dựng góc khám phá khoa học: Tơi quan tâm đến xây dựng góc khám phá
khoa học trong lớp. Nội dung của góc phù hợp với nội dung hoạt động tìm hiểu
khám phá cụ thể theo chủ đề. Thường xuyên thay đổi để tạo sự mới lạ thu hút sự
chú ý của trẻ. Đồ chơi tại góc cũng được thay đổi theo nội dung chủ đề để thuận
tiện cho trẻ trải nghiệm các hoạt động.
Ví dụ: Chủ đề thế giới động vật
<i><b>Hình ảnh 2: Mơi trường tại góc KPKH – Cô hướng dẫn trẻ thực hành, trải nghiệm chim</b></i>
<i><b>bồ câu</b></i>
Tương tự, các chủ đề khác cũng vậy, khi chuẩn bị sang một chủ đề mới tôi
đều quan tâm lên kế hoạch về xây dựng môi trường giáo dục phù hợp với chủ
đề. Kế thừa môi trường giáo dục của chủ đề trước và xây dựng bổ xung cho chủ
đề sau.
<i>2.2. Môi trường ngoài lớp:</i>
Ngay từ đầu năm học, đầu mỗi chủ đề tôi hệ thống hóa các u cầu mơi
trường cần phải đáp ứng để phục vụ cho hoạt động khám phá khoa học của trẻ
trong chủ đề đó.
Tận dụng sân vườn trường tạo nên góc cho trẻ thực nghiệm các hoạt động
như: Thực nghiệm sự phát triển của cây, tạo góc thí nghiệm vật chìm nổi, chơi
với nước, với cát...khám phá theo dõi sự thay đổi của cây cối trong trường
cho trẻ hoạt động ngồi trời cịn giúp trẻ tăng cường sức khỏe và thể lực cho trẻ
thông qua việc tiếp xúc với phong cảnh đẹp thiên nhiên, hít thở bầu khơng khí
<i><b>Hình ảnh 3: Trẻ quan sát vườn hoa thiên nhiên</b></i>
Ví dụ:
Ở đề tài “ Làm quen với một số loại hoa” tôi cho trẻ được khám phá trực
tiếp các loại hoa ở khuôn viên vườn cây, hoa của nhà trường và một số vườn hoa
ở gần trường
<i><b>Hình ảnh 4: Cơ cho trẻ thăm quan trang trại nuôi lợn của hộ dân gần trường</b></i>
Với đề tài “ Khám phá về các hiện tượng thiên nhiên”: trẻ sẽ cảm nhận được
gió có ích lợi gì? Gió thổi cơ thể con người cảm thấy như thế nào? Tại sao con
biết là đang có gió? Lắng nghe gió thổi qua lá cây?...
Bên cạnh việc cho trẻ tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng ở xung quanh trẻ, tơi
cịn thường xun tổ chức các thí nghiệm ở ngoài trời để trẻ được trải nghiệm
thực tế và làm giàu vốn hiểu biết của trẻ.
Ví dụ:
<i><b>Với chủ đề “ Thế giới thực vật” tơi có thể cho trẻ làm thí nghiệm: Sự kỳ diệu</b></i>
<i><b>của máy phun cây</b></i>
<i>* Mục đích, yêu cầu</i>
Trẻ gọi tên, nhận biết được một số đặc điểm, đặc trưng và công dụng của máy
phun cây, bình xịt nước hoa.
<i>* Chuẩn bị</i>
- 2 ống nhựa, 1 cốc đựng nước, bình phun nước, bình xịt nước hoa
<i>* Tiến hành</i>
- Cho trẻ xem bình phun nước cho cây và bình xịt nước hoa. Cho trẻ thực
hành xịt nước, trẻ tự đưa ra giả thuyết để giải thích hiện tượng.
- Cô hướng dẫn trẻ cách làm một máy phun cây
+ Cho trẻ đặt một ống đứng thẳng trong cốc nước, ống phải cao hơn cốc
một ít.
+ Để ống thứ hai thẳng góc với ống kia, sau đó cho trẻ thổi vào ống và nhìn
vào mực nước ở ống kia. Nếu thổi nhẹ sẽ thấy nước lên ít, nếu thổi mạnh sẽ thấy
nước lên đầu ống và làm thành một tia bụi nước.
Thơng qua thí nghiệm, tơi đã giáo dục trẻ kĩ năng chăm sóc cây xanh
Hay với chủ đề “ Nước và hiện tượng tự nhiên”, tôi cho trẻ làm thí nghiệm
<i>* Mục đích, yêu cầu</i>
Trẻ biết chu kỳ tuần hoàn của nước dẫn đến những cơn mưa và biết được lợi
ích của mưa đối với cuộc sống con người, sinh vật.
<i>* Chuẩn bị</i>
- 1 cái bát, 1 đĩa thủy tinh, 1 đôi gang tay, một ít nước nóng, vài viên đá
<i>* Tiến hành</i>
- Cho trẻ quan sát dụng cụ cô đã chuẩn bị, gợi ý trẻ đốn xem với những dụng
cụ này cơ có thể làm gì
- Đổ nước nóng vào bát thủy tinh và bỏ viên đá vào cái đĩa, sau đó đặt cái đĩa
lên bát nước nóng. Hơi nước từ bát thủy tinh bốc lên, ngay lúc đó những giọt
nước nhỏ bắt đầu nhỏ xuống. Kết quả tạo thành một cơn mưa
- Giải thích: Mỗi ngày, mặt trời làm nóng rất nhiều nước và biến chúng thành
dạng hơi. Hơi ấm của mặt trời làm cho hơi nước bốc lên cao gặp lạnh biến thành
những giọt nước nhỏ li ti và tạo thành những đám mây. Khi giọt nước này lớn
chúng quá nặng rơi xuống tạo thành mưa.
<i><b>Hình ảnh 5: Trẻ làm thí nghiệm “ Tự làm một cơn mưa”</b></i>
<i><b>3. Biện pháp 3: Sử dụng các thí nghiệm khoa học cho trẻ trải nghiệm</b></i>
<b>Thí nghiệm 1: Sự phát triển của cây?</b>
<i><b> * Mục đích yêu cầu</b></i>
<b>- Trẻ nhận biết sự phát triển của cây từ lúc gieo hạt đến khi ra quả</b>
<i><b> * Chuẩn bị</b></i>
<b>- Hạt đậu; Đất; Cốc đựng đất; Nước </b>
<i><b> * Tiến hành</b></i>
- Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng của cô đã chuẩn bị
- Cô hỏi trẻ khi gieo hạt vào đất thì điều gì xảy ra? Muốn biết điều gì xảy
ra và có giống chúng mình dự đốn khơng thì chúng mình hãy cùng chờ đợi và
hằng ngày quan sát nhé.
- Cô hướng dẫn trẻ cách gieo hạt vào cốc. Cô cho trẻ gieo vào 2 cốc: một
cốc có đất và một cốc khơng có đất để trẻ so sánh q trình của 2 hạt đậu.
- Cơ cho trẻ hằng ngày quan sát sự phát triển của cây
- Mỗi một q trình phát triển của hạt đậu cơ lại cho trẻ quan sát và nhân xét.
Ví dụ: Hạt đậu gieo xuống đất một thời gian sau nứt ra, lên mầm, ra lá,
phát triển nhiều lá thành cây, ra hoa, kết quả. Ở mỗi q trình đó cơ đều cho tổ
chức cho trẻ xem sự thay đổi và giải thích cho trẻ hiểu. Cơ cho trẻ cùng cơ chăm
sóc cây để hiểu hơn về sự phát triển của cây và cho trẻ so sánh với hạt đậu
không được gieo trên đất ẩm. Và so sánh với cốc không có đất. Để so sánh và
nhận xét.
<i><b> Hình ảnh 6: Cô và trẻ gieo hạt xuống dưới đất</b></i>
<i><b>Hình ảnh 7: Cơ và trẻ quan sát cây đậu</b></i>
<b>Thí nghiệm 2: Khơng khí có ở khắp mọi nơi: </b>
- Giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tịi và khám phá
- Giúp trẻ phát triển khả năng sáng tạo nghiên cứu tìm ra cái mới tích lũy
kiến thức
- Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá các sự vật, hiện tượng.
<i>* Chuẩn bị:</i>
- Túi ni lông mỏng, trong, kéo.
<i><b>* Cách thực hiện: </b></i>
- Cô gây hứng thú cho trẻ. Cho trẻ chơi trò chơi “ Bịt mũi”
+ Cô cho trẻ đứng vào chỗ quy định. Hỏi trẻ có thở được khơng?
+ Cho cháu đứng góc khác và hỏi trẻ có thở được khơng?
+ Cho cháu đứng tự do trong lớp và hỏi trẻ có thở được không?
Lúc này tôi mới đặt vấn đề: chúng ta thở được là nhờ có khơng khí, vậy
khơng khí có ở đâu=> khơng khí có ở khắp mọi nơi xung quanh chúng ta.
Tơi tiếp tục đặt tình huống: thế khơng khí có bắt được khơng? Có cháu
nói được, có cháu nói không được.
Tôi hỏi tiếp: làm thế nào để bắt được khơng khí? Lúc này trẻ đưa ra rất
nhiều ý kiến: lấy ly, lấy chai, lấy lon, hộp,…để bắt khơng khí.
Tơi phát cho mỗi trẻ một túi nilon và yêu cầu: Hãy lấy và bắt khơng khí vào
túi. Mỗi trẻ thực hiện một cách khác nhau: có trẻ nắm bắt khơng khí xung quanh bỏ
vào túi, với khơng khí cho vào túi…nhưng các cháu vẫn chưa thấy gì trong túi.
Tơi tiếp tục gợi ý: các con hãy làm cách nào để túi phồng to lên đi!-> Trẻ
phát hiện mình phải thồi hơi vào túi và muốn giữ hơi trong túi phải buộc túi lại.
Khi đó tơi giải thích “ khơng khí đang ở trong túi nilon của các con đấy”
Sau đó tơi cho trẻ chơi trị “ vợt khơng khí vào túi”
Tiết học sôi nổi, hấp dẫn trẻ hẳn lên và sau đó tơi hướng dẫn trẻ lấy kéo
cắt túi để thấy khơng khí xì ra.
Sau giờ khám phá trẻ biết được khơng khí có ở xung quanh chúng ta, nó
có mặt ở khắp mọi nơi và con người thở được là nhờ có khơng khí, nếu thiếu
khơng khí con người sẽ khơng thở được.
<b>Thí nghiệm 3: Cuộc chạy đua của ba cây nến</b>
<i>* Mục đích yêu cầu</i>
<b>- Cần cho trẻ nhận biết khơng khí xung quanh </b>
- Trẻ nhận biết nến cháy được là nhờ có khí ơxi. Khi khí ơxi hết thì nến sẽ bị tắt
từ đó trẻ rút ra được cây nến nào cháy lâu nhất, vì sao?
<i>* Chuẩn bị</i>
- 3 cây nến
- Diêm, bật lửa
- 2 bình thuỷ tinh lớn và nhỏ
<i><b>* Tiến hành</b></i>
- Cho trẻ quan sát và gọi tên các đồ dùng cô đã chuẩn bị, cô hỏi trẻ gắn cây nến
lên đĩa bằng cách nào?
- Sau khi gắn xong đặt một đĩa nến ở ngồi, một đĩa cịn lại được đậy bởi một
cái bình nhỏ. Sau đó cơ cho trẻ quan sát và hỏi trẻ cây nến nào cháy lâu hơn?
- Cô tiếp tục đốt một cây nến nữa và úp lên bởi một cái bình lớn. Cơ cho trẻ
đốn xem hiện tượng gì xảy ra? Dự đốn cây nến nào cháy lâu nhất trong 3 cây
nến?
- Cho trẻ quan sát đến khi 2 cây nến ở trong bình tắt dần
- Giải thích: Cây nến với nhiều khơng khí xung quanh có thể tiếp tục cháy sau
khi 2 cây nến ở trong bình đã tắt. Cây nến ở trong bình lớn có nhiều khơng khí
hơn sẽ cháy lâu hơn cây nến trong bình nhỏ.
<b>Thí nghiệm 4: Nam châm hút gì?</b>
<i> * Mục đích:</i>
Cho trẻ biết nam châm có thể hút các vật làm từ kim loại, cịn những vật
khơng làm bằng chất kim loại thì nam châm khơng hút.
<i>* Chuẩn bị:</i>
Cục nam châm, cái đinh, cái kéo, thanh bằng nhôm, cái thước nhựa, cục
gơm, quả bóng bay và một số đồ dùng khác trong lớp.
<i>*Tiến hành:</i>
- Cho trẻ quan sát những đồ dùng đã chuẩn bị gọi tên chúng và nêu chất liệu của
từng đồ dùng.
- Mời 6 – 7 trẻ lên lấy 1 trong số những vật mà cô chuẩn bị hỏi trẻ:
+ Vật đó có tên là gì? làm bằng gì?
+ Cho trẻ đưa vật đó lại gần cục nam châm và trẻ lời xem chúng có hút nhau
khơng và vì sao?
<i>* Giải thích và kết luận:</i>
Nam châm chỉ hút được các vật làm bằng kim loại ngồi ra khơng hút
được các vật làm từ các chất khác.
<i><b>Hình ảnh 9: Trẻ làm thí nghiệm nam châm hút gì</b></i>
<b>Thí nghiệm 5: Thí nghiệm về vật chìm, vật nổi</b>
<i>* Mục đích:</i>
<i><b> Cho trẻ biết những đồ vật làm từ những nguyên liệu nặng sắt, thép,</b></i>
nhôm… như bi sắt , bát, thìa inox, …. những đồ vật làm từ nguyên liệu nhẹ: gỗ,
xốp, giấy, nhựa,….thì nổi trên nước .
<i><b>* Chuẩn bị:</b></i>
<i><b>+ Đồ dùng: Các mẩu gỗ, bi sắt đường kính 3-4cm, thìa inox, cục nam châm, một</b></i>
miếng xốp, giấy, chậu đựng nước sạch.
<i><b>+Đồ chơi: Thuyền giấy, lá mít trẻ đã gấp, bóng nhựa, đồ chơi nhựa.</b></i>
<i><b>-Tiến hành: Cho trẻ tự lấy đồ chơi đã chuẩn bị sẵn thả vào chậu nước, và yêu</b></i>
cầu trẻ nhận xét vật nào chìm? vật nào nổi tại sao ?
<i><b>Hình ảnh 10: Trẻ làm thí nghiệm về vật chìm, vật nổi</b></i>
<b>Thí nghiệm 6: Cái gì hịa tan trong nước</b>
<i>* Mục đích: </i>
Giúp trẻ hiểu được nước có thể hịa tan một số thứ và khơng thể hịa tan một số
thứ
<i>* Chuẩn bị:</i>
Mỗi trẻ 2 chiếc cốc, 1 chai nước lọc, một ít đường, muối, sỏi, đá….
<i>* Cách tiến hành:</i>
Trước khi tổ chức cho trẻ làm thí nghiệm, tơi đặt câu hỏi cho trẻ suy nghĩ “
Cái gì có thể tan trong nước”. Sau khi trẻ nêu ý kiến xong, tôi cho trẻ làm thí
nghiệm: Bỏ một ít muối, đường, màu vào 1 cốc nước, đá và sỏi cho vào 1 cốc
nước, lấy thìa khuấy đều. Cho trẻ quan sát 2 chiếc cốc và nêu nhân xét. Từ đó
trẻ sẽ rút ra được kết luận: Nước có thể hịa tan một số thứ như: đường, muối,
bột ngọt và khơng thể hịa tan một số thứ như sỏi, đá…
<i><b>4. Biện pháp 4: Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan:</b></i>
Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học chiếm một vị trí rất quan trọng
Nhận thức rõ tầm quan trọng của đồ dùng trực quan đối với tiết khám phá
khoa học cho nên ngay từ đầu năm học tôi mạnh dạn đề xuất với ban giám hiệu
nhà trường trang bị thêm cho các lớp các thiết bị đồ dùng dạy học như ti vi,
bảng, tranh ảnh lô tô, và một số các mô hình mơ phỏng để phục vụ dạy học.
Khi lập kế hoạch cho mỗi tiết học tôi đã rất chú ý tới cách thức truyền tải
kiến thức với trẻ đặc biệt đồ dùng trực quan vừa phải mang tính thẩm mỹ, tính
chính xác và sự sáng tạo từ đó kich thích được sự hứng thú, ham hiểu biết ở trẻ
Phương tiện trực quan trong các hoạt động dạy và học rất đa dạng như: Đồ
dùng trực quan bằng vật thật: cốc,chén, con cá, các loại rau-quả, …Các loại mơ
hình: Mơ hình máy bay, Tàu hỏa...Các loại tranh ảnh, lô tô.
Tôi luôn lưu ý tới việc sử dụng đồ đùng trực quan phải phù hợp với nội dung
từng tiết dạy ngay từ khi lập kế hoạch cho mỗi tiết khám phá khoa học tôi luôn
suy nghĩ và lựa chọn những đồ dùng trực quan sao cho trẻ dễ hiểu và thích thú
đối với những tiết chủ đề về môi trường xã hội thì tơi lựa chọn tranh, ảnh để dạy
trẻ. Đối với những đồ dùng trực quan là đồ chơi tôi đưa vào trong các tiết dạy
như: Đồ chơi của bé, phương tiện giao thông, con vật…Qua những đồ chơi được
làm khéo léo giống với thực tế sẽ giúp trẻ chú ý quan sát đồ chơi, chơi với đồ
chơi để khám phá những kiến thức về đối tượng.
Vì trẻ mẫu giáo có sự tưởng tượng chưa phong phú, kinh nghiệm sống của
trẻ cịn ít nên tôi thường xuyên tận dụng các vật thật để dạy trẻ. Khi cho trẻ được
tiếp xúc với vật thật thì tôi nhận thấy trẻ hứng thú và nắm bắt kiến thức một cách
rõ ràng nhất.
<i>Ví dụ: tìm hiểu về quả cam</i>
Khi tìm hiểu về quả cam tơi dùng quả cam thật cho trẻ quan sát và trải nghiệm.
- Đây là quả gì? nhìn xem quả cam có hình gì? Màu gì?
- Hãy sờ xem vỏ của chúng có đặc điểm gì? muốn biết cam có mùi gì hãy đưa
lên mũi ngửi xem nào…
trẻ đã nắm vững những kiến thức tôi muốn truyền đạt. Qua bài về quả cam tơi
khơng những đã cho trẻ tìm hiểu một cách tổng quát về quả cam mà còn dạy trẻ
kĩ năng bổ cam và vứt rác đúng nơi.
Việc sử dụng màn hình, máy chiếu cũng là một hình thức sử dụng trực quan
vì vậy tôi thường xuyên sử dụng tạo điều kiện để cho trẻ nắm kiến thức.Thông
qua những cảnh quay, đoạn băng được đưa lên màn hình sẽ tạo ra sự thay đổi, sự
mới lạ cho trẻ vì tất cả những sự vật hiện tượng đều có thể chụp lại, quay lại để
đưa lên màn hình cơ hội để trẻ khám phá những sự vật- hiện tượng, con vật…
mà trẻ khó có cơ hội tiếp xúc như: tìm hiểu động vật sống trong rừng, động vật
sống dưới biển…
Việc sử dụng đồ dùng trực quan phải được sử dụng một cách linh hoạt và
sáng tạo. Trong tiết dạy tôi không sử dụng một loại đồ dùng từ đầu đến cuối
cũng không sử dụng quá nhiều loại ôm đồm để trẻ khó hiều mà tơi phối hợp các
loại đồ dùng trực quan sao cho phù hợp, linh hoạt từng phần sao cho trẻ khơng
nhàm chán.
Ví dụ: Trong tiết dạy cho trẻ làm quen với một số loại rau tơi có thể sử dụng
một số loại đồ dùng như: Tranh lô tô, vật thật, đồ chơi, màn hình, mơ hình kết
hợp với nhau sao cho linh hoạt và phù hợp như phần đầu giới thiệu bài cho trẻ đi
thăm mơ hình vườn rau với nhiều loại rau, phần cung cấp kiến thức cho trẻ quan
sát các loại rau thật, phần mở rộng cho trẻ xem trên màn hình một số loại rau
khác và các món ăn từ rau, phần luyện tập cho trẻ đi chơi trò chơi qua những đồ
Việc kết hợp sử dụng linh hoạt các loại đồ dùng trực quan trong tiết học tôi thấy
trẻ hứng thú hơn mỗi khi học khám phá khoa học, kiến thức tơi truyền đạt vì thế
mà dễ dàng và trẻ ghi nhớ hơn.
<i><b>5. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám</b></i>
<i><b>phá khoa học:</b></i>
Hơn nữa trong việc giáo dục, truyền đạt kiết thức cho trẻ không phải sự
vật hiện tượng nào cũng có sẵn để trẻ được trực tiếp tri giác, nhất là với hoạt
động khám phá khoa học như tìm hiểu động vật sống dưới biển, quan sát máy
bay, các hiện tượng tự nhiên, ….hay chúng ta không thể có thời gian để chứng
kiến những hiện tượng trong tự nhiên xảy ra như tìm hiểu về cách sinh sản của
một số loại vật ni, q trình phát triển của cây…chính vì vậy để trẻ được tìm
hiểu thế giới xung quanh một cách bao qt nhất thì ứng dụng cơng nghệ thông
tin vào tiết học là một việc cần thiết.
Được ưu thế là một giáo viên trẻ và có khả năng sử dụng công nghệ
thông tin khá thành thạo tôi rất quan tâm và thường xuyên sử dụng công nghệ
thông tin như các bài powerpoint, Elearning vào các tiết học. Tôi nhận thấy khi
sử dụng công nghệ thông tin vào các tiết khám phá khoa học trẻ tỏ ra rất hào
hứng, thích thú và cũng giúp trẻ nhận biết sự vật- hiện tượng một cách rõ ràng
hơn.
<i>Ví dụ 1: Tìm hiểu về “Mưa có từ đâu?”</i>
Tơi sử dụng bài powerpoint trình chiếu các quá trình tạo thành mưa (ánh
nắng chiếu xuống mặt nước – Nước bốc hơi- Tạo thành mây - Gió thổi mây
thành đám nặng rồi rơi xuống thành mưa)
Sau khi tìm hiểu xong về q trình tạo thành mưa tơi cho trẻ xem phim hoạt
hình “Đám mây đen xấu xí” vừa là phim vừa đám ứng việc củng cố kiến thức về
quá trình tạo thành mưa cho trẻ.
Thơng qua việc trình chiếu và xem phim hoạt hình trẻ vừa như được giải
trí và cũng là khi lượng kiến thức cần cung cấp cho trẻ đảm bảo trọn vẹn
<i><b> Ví dụ 2: Trị chơi “Tìm lá cho hoa” chủ đề Thế giới thực vật.</b></i>
Cách chơi: Trên màn hình xuất hiện những hình ảnh về 1 số cành hoa bất kì sau
đó biến mất chỉ xuất hiện hoa và lá riêng rẽ nhiệm vụ của trẻ di chuột sắp xếp
hoa và lá lại thành một bơng hoa có cành lá chính xác.
Khi trẻ đã chơi thành thạo tơi nâng cao trí nhớ cũng như sự nhanh nhẹn
của trẻ bằng cách chỉnh thời gian xuất hiện hoa ban đầu nhanh hơn hoặc cao
hơn nữa là khơng có sự xuất hiện của cành hoa ban đầu mà địi hỏi trẻ phải có trí
nhớ, kĩ năng từ những lần chơi trước tự xếp lá cho hoa đúng theo yêu cầu.
<i><b> Ví dụ 3: Tìm hiểu “ Lợi ích của điện và sự tiết kiệm điện”</b></i>
Tôi đã sử dụng bài powerpoint trình chiếu một số lợi ích của điện đối với đời
sống của con người và cách sử dụng điện một cách an tồn, tiết kiệm. Để hiểu rõ
hơn vì sao phải sử dụng điện tiết kiệm, tôi đã cho trẻ xem video chập cháy điện
do sử dụng điện quá tải. Khơng chỉ dừng lại ở vậy mà tơi cịn thiết kế trò chơi
bằng cách chọn đáp án đúng sai để trẻ chơi. Nhờ vậy mà lượng kiến thức tôi
truyền đạt tới trẻ được trẻ nhớ lâu hơn, chính xác hơn.
<i> Ví dụ 4: Khám phá về “ Một số quy định về giao thông đường bộ”</i>
Mặc dù trẻ được trải nghiệm thực tế khi cùng người lớn tham gia giao thông,
nhưng tôi vẫn muốn cho trẻ thấy trực tiếp hình ảnh để trẻ có thể nêu nhận xét
chính xác và khắc sâu kiến thức cho trẻ. Nhưng tơi khơng thể dẫn trẻ ra ngồi
ngã tư để quan sát thực tế được, do vậy tôi đã quay những hình ảnh về ngã tư
đường phố, hình ảnh về biển báo... để trẻ được quan sát. Từ đó nêu được nhận
xét về những hành vi đúng, sai của những người tham gia giao thông, những quy
định giao thơng, q đó giáo dục trẻ biết chấp hành luật lệ giao thông.
<i><b>6. Biện pháp 6: Nâng cao kỹ năng quan sát, so sánh và phân loại ở trẻ.</b></i>
Một trong những phương pháp quan trọng và không thể thiếu đối với
khám phá khoa học là quan sát, so sánh và phân loại .Với mỗi bài tuỳ thuộc vào
đối tượng cho trẻ làm quen, tơi tìm những cách vào bài khác nhau để gây sự chú
ý, tị mị của trẻ có thể dùng câu đố, bài hát… Để trẻ nhận biết đối tượng bằng
tranh ảnh và đồ vật, vật thật và mơ hình. Với mỗi đối tượng trẻ được làm quen,
trẻ được quan sát thật kỹ, trẻ biết đưa ra ý kiến nhận xét của mình, cùng với đó
là câu hỏi gợi mở của cô, cứ mỗi lần làm quen như vậy tôi lồng ghép nội dung
giáo dục vào bài. Trẻ khơng những hiểu về vật đó mà cịn có cách ứng xử, hành
động với chúng .
Qua các buổi dạo chơi, thăm quan, hoạt động ngồi trời, dã ngoại …
khi trẻ quan sát tơi hướng trẻ sử dụng mọi giác quan để trẻ có thể chỉ ra chọn
vẹn đối tượng đó. Qua hoạt động cho trẻ quan sát cô đưa ra các câu hỏi đàm
thoại để cho trẻ so sánh và phân loại từ đó sẽ phát huy khả năng sáng tạo và tư
duy cho trẻ.
<i>Ví dụ : Cơ và trẻ quan sát bồn hoa của lớp có nhiều loại hoa khác nhau, </i>
h-ướng trẻ nhận biết màu sắc cánh hoa. Cho trẻ sờ cánh hoa thấy mịn và nhẵn.
Đư-a hoĐư-a nên ngửi có mùi thơm .
Trẻ được quan sát kỹ, có được đầy đủ các đặc điểm của đối tượng nên trẻ so
sánh rất tốt và phân loại rất nhanh .
Dạo chơi thăm quan hoạt động ngồi trời, khơng những để trẻ khám phá
thế giới xung quanh mình mà tơi cịn giáo dục tình u thiên nhiên, ý thức bảo
vệ mơi trường. Tôi cũng luôn chú ý kiến thức xã hội với trẻ về công việc của
mỗi người, về mối quan hệ giữa con người với nhau, đặc biệt là giáo dục Bảo vệ
môi trường. Với trẻ mặc dù kiến thức rất đơn giản như tạo cho trẻ thói quen vứt
rác đúng nơi quy định, chăm sóc vườn rau bắt sâu cho rau và ý thức bảo vệ môi
trường xanh sạch đẹp.
<i><b>7. Biện pháp 7: Kết hợp với với phụ huynh.</b></i>
phụ huynh và tuyên truyền đến các bậc phụ huynh. Trong buổi học phụ huynh,
tôi đã trao đổi với phụ huynh về bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi với các lĩnh
vực như thể chất, phát triển tình cảm- quan hệ xã hội, phát triển ngơn ngữ và
giao tiếp, lĩnh vực nhận thức đặc biệt là các chỉ số 92, 93, 97, 98...để phụ huynh
hiểu và tạo điều kiện cho trẻ cũng như giáo viên khám phá thế giới xung quanh
trẻ.
<i><b>Hình ảnh 12: Buổi họp phụ huynh đầu năm</b></i>
Với môi trường nông thôn đa số phụ huynh làm nông nghiệp, nên khi tôi
động viên phụ huynh ủng hộ các nguyên liệu có sẵn của địa phương như đậu đỗ,
lạc, ngơ..và cây xanh thì phụ huynh đã nhiệt tình tham gia. Nhờ vậy mà khn
viên cây xanh của lớp cũng da dạng và phong phú hơn, trẻ được tiếp xúc cũng
như khám phá được phong phú hơn.
Không những thế tơi cịn thường xun tun truyền tới các bậc phụ huynh
như thơng qua bảng tun truyền của lớp, trang trí những hình ảnh của chủ đề
Thông qua trao đổi với các bậc phụ huynh, tôi đã vận động các bậc phụ huynh
tham gia đóng góp thêm các loại đồ dùng như sách báo, lịch cũ, cây cối, tranh
ảnh....nhờ các bậc phụ huynh sưu tầm những vật liệu hỏng bỏ đi để gom lại
mang về làm đồ chơi như mẹ cháu Thanh Hiền làm thợ may nhờ chị sưu tầm
cho vải vụn ,đôi khi tôi cũng nhờ chị may cho những bộ trang phục búp bê bằng
vải vụn, bác Thủy làm thợ mộc nhờ bác sưu tầm các khối gỗ để làm đồ chơi xếp
nhà, xếp ô tô...Hàng ngày trước khi dạy một bài tìm hiểu nào tơi thường xun
trao đổi với các bậc phụ huynh về bài học ngày hôm nay về nhà các bậc phụ
huynh cùng trò chuyện với trẻ về bài học hoặc có thể cung cấp cho trẻ một số
kiến thức để cho trẻ học tập tốt hơn.
<i><b>Hình ảnh 13: Giáo viên trao đổi với phụ huynh và phụ huynh tặng cây</b></i>
<b>V/ HIỆU QUẢ CỦA SKKN : </b>
Qua một thời gian áp dụng những biện pháp gây hứng thú cho trẻ 5-6 tuổi
khám phá khoa học vào trong q trình dạy trẻ, tơi đã đạt được những kết quả
như sau:
<i><b>1. Hiệu quả đối với trẻ:</b></i>
- Trẻ thấy u thích mơi trường lớp học của mình, hứng thú khi đến lớp.
- Trẻ mạnh dạn hơn, tích cực tham gia hoạt động phát huy tính sáng tạo và
- Trẻ đã nhận biết rõ nét và chính xác tên goi cũng như đặc điểm của các
sự vật hiện tượng xung quanh trẻ.
<b>STT</b> <b> NỘI DUNG</b> <b>Số trẻ</b> <b>Đầu năm</b> <b> Cuối năm</b>
<b>Đ</b> <b>CĐ</b> <b>Đ</b> <b>CĐ</b>
1
Trẻ có khả năng tìm tịi,
khám phá đối tượng
42 30 12 40 2
Tỷ lệ % 71 29 95 5
2
Khả năng nhận biết tên gọi,
tính chất, đặc điểm rõ nét
của đối tượng làm quen
42 31 11 40 2
Tỷ lệ % 74 26 95 5
3
Biết so sánh nhận xét một số
đặc điểm giống và khác
nhau của 2 đối tượng
42 29 13 39 3
Tỷ lệ % 69 31 93 7
4
Phân nhóm, phân loại theo
dấu hiệu rõ nét
42 28 14 38 4
Tỷ lệ % 67 33 90 10
5
Suy luận, giải thích được
mối liên hệ đơn giản của
hiện tượng sự vật xung
quanh
42 28 14 38 4
Tỷ lệ % 67 33 90 10
<i><b>2. Hiệu quả đối với giáo viên:</b></i>
- Giáo viên đã linh hoạt, tự tin hơn khi tiến hành hoạt động cho trẻ khám
phá khoa học.
- Giáo viên thường xuyên trau dồi kiến thức, kỹ năng, nghệ thuật chăm
sóc và giảng dạy trẻ.
- Tạo được mơi trường học phong phú với nội dung của từng chủ đề, đồ
dùng đồ chơi và trang thiết bị cũng đã được trang bị đầy đủ hấp dẫn trẻ.
<i><b>3. Hiệu quả đối với phụ huynh:</b></i>
- Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc cho
trẻ khám phá khoa học, cùng phối kết hợp với cô giáo tạo điều kiện cho trẻ được
làm quen với khám phá khoa học đạt kết quả cao nhất, điều đó cũng đã góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.
<b>V/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:</b>
Trong tiết học làm quen với môi trường xung quanh, muốn trẻ nhận thức
được một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác những kiến thức mà cơ truyền
đạt thì phải có một số biện pháp gây hứng thú cho trẻ để lơi cuốn trẻ tham gia
tích cực vào các hoạt động khám phá kiến thức.
- Tạo được môi trường học phong phú với nội dung của từng chủ đề, đồ
dùng đồ chơi và trang thiết bị cũng đã được trang bị đầy đủ hấp dẫn trẻ.
- Đồ dùng của trẻ cũng phải đẹp, hấp dẫn, phong phú sinh động nhằm
kích thích hứng thú, tị mị lịng ham hiểu biết của trẻ, tơi thường sử dụng đồ
thật, vật thật hoặc hình ảnh động cho tiết học sinh động.
- Thường xuyên tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm qua
<i><b>các thí nghiệm khoa học để trẻ phát huy hơn nữa khả năng quan sát, so sánh và</b></i>
phân loại ở trẻ.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ giáo và gia đình trong việc tổ chức
cho trẻ thực hiện các hoạt động trong trường mầm non.
- Thường xuyên ứng dụng công nghệ thông tin vào các tiết dạy khám phá
khoa học
<b>1.Kết luận:</b>
Khám phá khoa học là một hoạt động có chủ định trong chương trình
giáo dục mầm non. Thơng qua hoạt động khám phá khoa học giúp trẻ nhận thức
về thế giới xung quanh, thu hút được sự chú ý của trẻ sẽ kích thích được khả
năng tư duy, sáng tạo, góp phần tích cực phát triển lĩnh vực nhận thức cũng như
phát triển toàn diện đối với trẻ.
Khám phá khoa học giúp trẻ được trải nghiệm, được thực hành các kỹ
năng, sự hiểu biết của mình thơng qua các trị chơi, thí nghiệm khoa học. Từ đó
trẻ sẽ lĩnh hội được vốn kiến thức, kỹ năng mới cho bản thân mình. Khơng chỉ
có vậy, thơng qua các giờ trải nghiệm, khám phá khoa học tư duy của trẻ sẽ
được kích thích nhiều hơn, trí tưởng tượng phong phú hơn thơng qua đó giúp trẻ
<i>phát triển trí tuệ của mình. Các chuyên gia Tâm lý Nga cho rằng “Tư duy chỉ</i>
<i>xuất hiện khi có tình huống có vấn đề”</i>
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của bộ môn khám phá khoa học nên tơi
cũng mạnh dạn tìm hiểu, trải nghiệm và đưa ra một số biện pháp gây hứng thú
cho trẻ 5-6 tuổi khám phá khoa học.
Qua đây tôi cũng mong rằng bộ mơn khám phá khoa học sẽ khơng cịn là
bộ mơn khó nữa, mà nó sẽ là bộ mơn hấp dẫn, phong phú đối với cả cô giáo và trẻ
vì khơng chỉ có trẻ được trải nghiệm mà giáo viên cũng tăng thêm hiểu biết rất
nhiều. Chính vì thế tôi mong muốn các biện pháp này sẽ được nhân rộng, phát
triển hơn nữa để tiến tới một bộ môn khoa học lý tưởng hấp dẫn với trẻ mầm non.
<b> 2/ K i ến nghị:</b>
<b>a.Với phòng giáo dục:</b>
Phòng giáo dục mở thêm các lớp học vi tính, cài đặt phần mềm cũng như
sử dụng các phần mềm vào giảng dạy để nhiều giáo viên được học tập tiếp cận
công nghệ thông tin và có thể thiết kế và sử dụng thành thạo các bài dạy trên
máy
Phịng giáo dục đầu tư kinh phí xây dựng trường rỗng rãi để trường có
những khn viên trồng cây, cũng như tạo nhiều không gian để trẻ tiếp cận
nhiều hơn với thiên nhiên.
Ban giám hiệu nhà trường đầu tư thêm tài liệu, sách báo, tạp chí ....về
khám phá mơi trường xung quanh ở các lứa tuổi để giáo viên tham khảo từ đó
nâng cao chất lượng chun mơn và giảng dạy giúp trẻ phát triển tốt về mọi mặt.
<b> Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về một số biện pháp gây hứng</b>
thú cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Rất mong sự đóng góp ý kiến
của hội đồng sáng kiến để bản sáng kiến của tôi được hoàn thiện tốt hơn và áp
dụng hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
1/ Chương trình giáo dục Mầm non – TS Trần Ngọc Trâm - TS Lê Thu
Hương - PGS. TS Lê Thị Ánh Tuyết
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
2/ Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu
giáo lớn (5 – 6 tuổi)
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
3/ Một số biện pháp hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục trong
trường Mầm non - Bùi Kim Tuyến – Phan Thị Ngọc Anh
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
4/ Hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục trong trường
mầm non theo chủ đề ( Trẻ 5 – 6 tuổi) - Lê Thu Hương
<i><b> Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam </b></i>
5/ Những sáng kiến kinh nghiệm chọn lọc nâng cao chất lượng chăm sóc
-giáo dục trẻ - Phan lan Anh – Lý Thị Hằng – Nguyễn Thị Hiếu – Nguyễn Thanh
Giang
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam