Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

bien phap phat trien tu duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.72 KB, 27 trang )

TƯ DUY là một vấn đề cần thiết cho mọi họạt động của cuộc
sống,đặc biệt là năng lực tư duy lien quan đến tư tưởng va năng
lực trí tuệ con người, có tư duy tốt con người mới lao động và
làm việc đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy việc rèn luyện và phát
triển tư duy cho học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường là rất quan trọng và hữu ích.
Đôi lúc bạn cảm thấy đầu óc trống rỗng, tư duy trì trệ và dường
như bất lực trước các vấn đề, điều đó không phải do khả năng tư
duy bị giới hạn mà là do bạn chưa biết cách làm cho nó trở nên
sắc bén hơn.
1. Chọn thời gian phù hợp
Đa số người lớn tuổi thường suy nghĩ sáng suốt hơn vào buổi
sáng, trong khi những người trẻ lại thường minh mẫn hơn vào
buổi chiều. Do đó, hãy cố gắng tìm ra những "khoảnh khắc
vàng" của bộ não và để dành chúng cho những công việc đòi hỏi
tư duy nhiều nhất. Hãy dành một thời gian tối thiểu trong ngày
cho việc rèn luyện cơ thể. Bạn sẽ thấy điều này không vô ích.
2. Viết ra những gì chợt đến trong đầu
Luôn luôn mang theo sổ và bút, hoặc bất cứ phương tiện nào
giúp bạn ghi lại những gì nhìn thấy, nghe thấy mà bạn cho là
quan trọng hoặc những ý tưởng chợt đến. Hơn 99% những điều
này có thể là vô dụng, nhưng 1% còn lại sẽ khiến bạn trở thành
thiên tài. Và bạn sẽ không thể nhớ được chúng nếu không ghi
lại.
3. Xây dựng kiến thức mới trên nền tảng những gì đã có
Mỗi khi nhận được những thông tin mới, hãy liên hệ chúng với
những gì bạn đã biết. Đó là phương pháp tối ưu khiến cho những
kiến thức mới không bị rơi rụng và những hiểu biết đã có không
bị lạc hậu.
4. Luôn luôn thực hành
Một nghiên cứu do Viện nghiên cứu lão khoa Mỹ tiến hành cho


thấy, việc thực hành thường xuyên trên một số lĩnh vực đã khiến
khả năng nhận thức và trí nhớ ở những người 70 tuổi làm việc
tốt hơn lúc họ 60. Vì vậy, hãy thường xuyên thực hành kiến thức
của mình từ khi bạn còn trẻ.
5. Kết bạn với những người thông minh
Đừng bao giờ bỏ qua cơ hội kết bạn với những người có khả
năng tư duy cao hơn bạn. Quan sát cách họ giải quyết vấn đề và
suy nghĩ về điều đó, bạn sẽ rút ra cho mình được nhiều kinh
nghiệm.
6. Học cách tập trung
Bạn đã bao giờ đột nhiên quên tên một người chỉ sau khi gặp
anh ta vài phút? Vấn đề không phải trí nhớ mà là khả năng tập
trung. Khi tiếp xúc với kiến thức mới hoặc bắt đầu một công
việc trí tuệ, hãy cố gắng gạt bỏ ra khỏi đầu mọi vấn đề khác
không liên quan. Nếu cảm thấy khó thực hiện, hãy tạo ra một
môi trường thuận lợi: Đóng cửa phòng, tắt điện thoại, yêu cầu
người khác không làm phiền..
7. Thư giãn
Một trong những biện pháp thư giãn tốt nhất cho những người
làm việc trí tuệ là nghe nhạc Mozart. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh âm nhạc của ông vừa có tác dụng thư giãn, giảm
stress, vừa kích thích sự hình thành mối liên hệ phức hợp giữa
các phần của não. Khả năng trao đổi thông tin trong não nhờ vậy
trở nên hiệu quả hơn và tốc độ tư duy sẽ nhanh hơn.
8. Thử thách bản thân ở những lĩnh vực mới
Khi gần cuối đời, họa sĩ theo trường phái ấn tượng nổi tiếng
Henri Matisse đã chuyển từ việc sáng tác bằng cọ sang dùng
kéo. Nhiều tác phẩm tranh cắt giấy của ông ra đời trong thời
gian này đã trở thành kiệt tác nhờ có được phong cách thể hiện
mới mẻ đến không ngờ.

Bài học rút ra là đừng bao giờ ỷ lại vào kinh nghiệm. Kinh
nghiệm có thể làm cho bạn trở thành chuyên gia trong nhiều lĩnh
vực nhưng cũng có thể khiến bạn trở nên cổ hủ, lạc hậu trước sự
biến đổi của thời cuộc. Vì vậy, từ khi còn trẻ, hãy tìm cơ hội để
thử thách khả năng ở những lĩnh vự mới và đừng ngần ngại nếu
phải làm lại từ đầu.
9. Rèn luyện cơ thể để bồi dưỡng tinh thần
Một tinh thần minh mẫn chỉ có được trong một cơ thể khỏe
mạnh. Nếu bạn đang chọn cho mình một hình thức luyện tập thì
aerobic có thể là quyết định đúng đắn. Nhiều công trình nghiên
cứu gần đây cho thấy aerobic có thể cải thiện đáng kể khả năng
làm việc trí óc.
Nguyên nhân có thể do các bài tập aerobic làm tăng lượng oxy
và dưỡng chất lên não, đồng thời kích thích sản sinh một hợp
chất tự nhiên là neurotrophin, vốn có tác dụng thúc đẩy các tế
bào não phát triển. Vì thế, dù bận rộn, hãy dành một thời gian tối
thiểu trong ngày cho việc rèn luyện cơ thể. Bạn sẽ thấy điều này
không vô ích
Một biện pháp hiệu quả nữa là thường xuyên tổ chức cho HS
chơi những trò chơi, tăng trí tò mò, kích thích niềm ham mê,
hứng thú của HS. Đan xen những câu hỏi lý thú, nhwungx trò
chơi vào giờ ngoại khóa toán học
Bạn có thể sử dụng sơ đồ tư duy vào nhiều việc khác
* Ghi nhớ chi tiết cấu trúc đối tượng hay sự kiện mà chúng chứa
các mối liên hệ phức tạp hay chằng chéo.
* Tổng kết dữ liệu
* Hợp nhất thông tin từ các nguồn nghiên cứu khác nhau.
* Động não về một vấn đề phức tạp.
* Trình bày thông tin để chỉ ra cấu trúc của toàn bộ đối tượng.
* Ghi chép (bài giảng, phóng sự, sự kiện...).

Ứng dụng sơ đồ tư duy đa chiều trong học nhóm
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội
dung dạy học, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo triết lý lấy người
học làm trung tâm được đặt ra một
cách bức thiết. Bản chất của dạy học
lấy người học làm trung tâm là phát
huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc
lập, sáng tạo của người học.
Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên mà người giáo viên cần
nhận thức rõ ràng là quy luật nhận thức của người học. Người
học là chủ thể hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và
thái độ chứ không phải là “cái bình chứa kiến thức” một cách
thụ động.
Trong thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh, sinh viên học tập
một cách thụ động, chỉ đơn thuần là nhớ kiến thức một cách máy
móc mà chưa rèn luyện kỹ năng tư duy. Học sinh chỉ học bài
nào biết bài đấy, cô lập nội dung của các môn, phân môn mà
chưa có sự liên hệ kiến thức với nhau vì vậy mà chưa phát triển
được tư duy logic và tư duy hệ thống. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp
các em giải quyết được các vấn đề trên và nâng cao hiệu quả học
tập.
Sau khi nghiên cứu cuốn sách “Use your head” và cuốn “Mind
maps at work” của tác giả Tony Buzan - cuốn sách đầu tiên về
hoạt động của bộ não, được thiết kế để giúp chúng ta hiểu được
cỗ máy sinh học của chính chúng ta, để chăm sóc nó và để bạn
giải phóng cho những khả năng phi thường mà chúng ta có.
Chúng ta sẽ hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của bộ não và
nên sử dụng nó như thế nào để có hiệu quả tối ưu, hay có thể ghi
nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu quả hơn. Không những vậy,

chúng ta còn hiểu được sơ đồ tư duy, thấy được sự tương thích
giữa sơ đồ tư duy với cấu tạo, chức năng và hoạt động của bộ
não. Từ đó thấy được vai trò quan trọng của nó trong học tập và
trong đời sống. Sơ đồ tư duy không chỉ có tác dụng với mỗi cá
nhân mà nó còn phát huy được sức mạnh của tập thể.
Từ những kiến thức trên, chúng tôi hình thành ý tưởng đó là ứng
dụng sơ đồ tư duy trong học nhóm để có thể phát huy tối đa
năng lực của mỗi cá nhân cũng như của cả nhóm. Với lý do trên
chúng tôi lựa chọn đề tài “ứng dụng sơ đồ tư duy đa chiều trong
học nhóm”.
Đề tài đặt ra mục đích, nhiệm vụ của nghiên cứu đó là: ứng dụng
triệt để sơ đồ tư duy vào trong dạy học nói chung và giảng dạy
sinh học nói riêng để phát huy tối đa khả năng tư duy, đặc biệt là
tư duy hệ thống, giúp người học rèn luyện kỹ năng làm việc
nhóm, để dễ dàng tiếp nhận được kiến thức sau này và giải quyết
được những vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy, học nhóm
Sơ đồ tư duy chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang
hướng tới để mỗi cá nhân có thể hiểu được bức tranh đó, nắm
bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm đang diễn ra
đến đâu, đang ở nhánh nào của sơ đồ tư duy và tổng quan toàn
bộ kết quả của nhóm ra sao. Điều này giúp tiết kiệm thời gian
làm việc trong nhóm do các thành viên không mất thời gian giải
thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào. Trong quá trình thảo
luận nhóm có rất nhiều ý kiến trong khi đó mỗi người luôn giữ
chính kiến của mình, không hướng vào mục tiêu đã đề ra dẫn
đến không rút ra được kết luận cuối cùng. Sử dụng sơ đồ tư duy
sẽ khắc phục được những hạn chế đó bởi sơ đồ tư duy tạo nên sự
đồng thuận trong nhóm, các thành viên đều suy nghĩ tập trung
vào một vấn đề chung cần giải quyết, tránh được hiện tượng lan

man và đi lạc chủ đề. Không những vậy, sơ đồ tư duy đa chiều
tạo nên sự cân bằng giữa các cá nhân và cân bằng trong tập thể.
Mọi thành viên đều đóng góp ý kiến và cùng nhau xây dựng nên
sơ đồ tư duy của cả nhóm. Các thành viên tôn trọng ý kiến của
nhau và các ý kiến đều được thể hiện trên sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tư duy thực sự hiệu quả bởi nó tối
đa hoá được nguồn lực của cá nhân và tập thể. Mỗi thành viên
đều rèn luyện được khả năng tư duy, kỹ năng thuyết trình và làm
việc khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy giúp cho các thành viên
hiểu được nội dung bài học một cách rõ ràng và hệ thống. Việc
ghi nhớ cũng như vận dụng cũng sẽ tốt hơn. Chỉ cần nhìn vào sơ
đồ tư duy, bất kỳ thành viên nào của nhóm cũng có thể thuyết
trình được nội dung bài học.
Sơ đồ tư duy cung cấp cho ta cái nhìn chi tiết và cụ thể. Khi mọi
người tập trung vào chủ đề ở giữa thì bộ não của mỗi thành viên
đều hướng tới trọng tâm tạo nên sự đồng thuận tập thể, cùng
hướng tới một mục tiêu chung và định hướng được kết quả.
Các nhánh chính của sơ đồ tư duy đưa ra cấu trúc tổng thể giúp
các thành viên định hướng tư duy một cách logic. Bên cạnh đó,
các nhánh phụ kích thích tính sáng tạo đồng thời hiểu được tư
duy cũng như sự tích cực của mỗi thành viên.
Như vậy sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm đã phát huy
được tính sáng tạo, tối đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng
thời kết hợp sức mạnh cá nhân thành sức mạnh tập thể để có thể
giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tư duy tạo
cho mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển
chính mình một cách hoàn thiện hơn.
Các nhà giáo dục học Toán học Việt Nam cũng nghiêncứu
năng lực toán học của học sinh. Phạm Văn Hoàn, Trần Thúc
Trình, Nguyễn Gia Cốc (1981) trong Giáo dục học môn Toán,

viết (tr. 60-61): “Để nhận thức mặt nội dung của hiện thực cần
có tư duy biện chứng, để nhận thức mặt hình thức của hiện thực
cần có tư duy logic, nên tư duy toán học cũng phải là sự thống
nhất biện chứng giữa tư duy logic và tư duy biện chứng”.
học sinh, thể hiện 4 mặt:
Thứ nhất là rèn luyện tư duy logic và ngôn ngữ chính xác.
Do đặc điểm của khoa học Toán học, GS, TS Nguyễn Bá Kim,
trong cuốn Phương pháp dạy học môn Toán (2004) (Nxb
ĐHSP) từ trang 53 -59, đã viết một cách tổng hợp về phát triển
năng lực trí tuệ toán học cho môn Toán có tiềm năng quan trọng
có thể khai thác để rèn luyện cho học sinh tư duy logic. Nhưng
tư duy không thể tách rời ngôn ngữ, nó phải diễn ra với hình
thức ngôn ngữ, được hoàn thiện trong sự trao đổi bằng ngôn ngữ
của con người và ngược lại, ngôn ngữ được hình thành nhờ có tư
duy. Vì vậy, việc phát triển tư duy logic gắn liền với việc rèn
luyện ngôn ngữ chính xác.
Thứ hai là phát triển khả năng suy đoán và tưởng tượng.
Tác dụng phát triển tư duy của môn toán không phải chỉ hạn chế
ở sự rèn luyện tư duy logic mà còn ở sự phát triển khả năng suy
đoán và tưởng tượng, Cần lưu ý hai mặt sau:
* Làm cho học sinh quen và có ý thức sử dụng những quy
tắc suy đoán như xét tương tự, khái quát hóa quy lạ về quen;
* Tập luyện cho học sinh khả năng hình dung được những
đối tượng, quan hệ không gian và làm việc với chúng trên nhũng
dữ liệu bằng lời hay những hình phẳng, từ những biểu tượng của
những đối tượng đã biết có thể hình thành, sáng tạo ra hình ảnh
của những đối tượng chưa biết hoặc không có trong đời sống.
Thứ ba là rèn luyện những hoạt động trí tuệ cơ bản. Môn
Toán đòi hỏi học sinh phải thường xuyên thực hiện những hoạt
động trí tuệ cơ bản như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái

quát hóa,.. do đó có tác dụng rèn luyện cho học sinh những hoạt
động này;
Thứ tư là hình thành những phẩm chất trí tuệ. Các phẩm
chất trí tuệ quan trọng cần rèn luyện cho học sinh là: Tính linh
hoạt; tính độc lập; tính sáng tạo.
Có nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa: “Tư duy thay thế các
hành động với các sự vật có thật bằng sự vận dụng khái niệm theo
quy tắc của Logic học gọi là tư duy logic” (A. V. Petrovxki (1982),
Tâm lý học lứa tuổi và Tâm lý học sư phạm, tập 2, Nxb GD, HN).
“Tư duy logic là tư duy chính xáctheo các quy luật và hình
thức, không phạm phải sai lầm trong lập luận, biết phát hiện ra
những mâu thuẫn” (Vương Tất Đạt)
“Tư duy logic được đặc trưng bởi kỹ năng rút ra kết luận từ
những tiền đề cho trước; kỹ năng phân chia các trường hợp riêng
để khảo sát đầy đủ mọi sự kiện toán học; kỹ năng dự đoán về mặt
lý thuyết một số kết quả cụ thể; kỹ năng khái quát hóa các kết quả
thu được” (Iu. M. Koliagin, V. A. Oganhexian, Phương pháp dạy
Toán)
Giáo sư Hoàng Chúng cho rằng: “Việc rèn luyện tư duy logic
và ngôn ngữ chính xác qua môn toán thực hiện theo ba hướng có
liên quan chặt chẽ với nhau:
- Nắm vững thuật ngữ toán học và các ký hiệu toán học;
- Phát triển khả năng định nghĩa và phân chia khái niệm;
- Phát triển khả năng suy luận chặt chẽ.”
Theo G. Polya, nhiệm vụ chính của dạy học Toán ở trường
phổ thông là dạy học sinh suy nghĩ, để việc dạy học có hiệu quả
nhất, học sinh phải tự mình khám phá trong chừng mực có thể
phần lớn tài liệu học tập. “Với những ai đang học Toán, tất nhiên
họ sẽ học chứng minh, nhưng phải học cả dự đoán nữa”
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn cũng coi trọng quan điểm dạy

học sinh mò mẫm, dự đoán để phát hiện vấn đề.
Trong cuốn Phương pháp dạy học môn Toán của Giáo sư
Nguyễn Bá Kim, ở trang 53 viết: “Việc phát triển tư duy và ngôn
ngữ chính xác ở học sinh qua môn Toán có thể thực hiện theo ba
hướng liên quan chặt chẽ với nhau:
* Làm cho học sinh nắm vững, hiểu đúng và sử dụng đúng
những liên kết logic: và, hoặc, nếu thì, phủ định, những lượng từ
tồn tại và khái quát,...
* Phát triển khả năng định nghĩa và làm việc với những định
nghĩa.
* Phát triển khả năng hiểu chứng minh, trình bày lại chứng
minh và độc lập tiến hành chứng minh”.
2. Trên đây là một quan điểm chung nhất, nhằm định hướng
cho việc rèn luyện và phát triển năng lực tư duy logic và sử dụng
chính xác ngôn ngữ Toán học cho học sinh. Nhưng, quan niệm thế
nào là năng lực tư duy logic sử dụng chính xác ngôn ngữ Toán học
thì còn nhiều cách khác nhau. Khi thực hiện vấn đề này, người giáo
viên Toán nên vận dụng tùy theo lớp học, đối tượng cấp học, môn
học mà mình đảm nhận. Bản thân giáo viên Toán tự mình đưa ra
cách quan niệm dựa trên một số cơ sở thích hợp:
(1) Cần tham khảo một số sách về Phương pháp dạy học
môn Toán, các quan điểm của những tác giả có đề cập đến tư duy
Toán học, đặc biệt những tác giả có đề cập đến các thành tố của tư
duy logic.
(2) Căn cứ vào chất liệu và đặc thù của môn học mà giáo
viên giảng dạy;
(3) Căn cứ vào thực tiễn dạy học các môn Toán các cấp ở
phổ thông
(4) Cần căn cứ vào đặc điểm tâm lý đối tượng, những sai lầm
phổ biến của học sinh khi học toán và giải toán, để xác định những

hoạt động thích hợp giúp học khắc phục những khó khăn, sai lầm.
(5) “Việc thể hiện cách quan niệm về những thành tố của một
loại hình tư duy toán học, cũng như của năng lực tư duy logic và sử
dụng chính xác ngôn ngữ toán học nói riêng, không phải là một vấn
đề có tính hình thức, mà nên cân nhắc đến hai tiêu chí sau:
- Các thành tố này thực sự có ý nghĩa với việc nâng cao hiệu quả
học môn Toán không?
- Trong thực tế dạy học, có khả năng phát triển được các
thành tố đó hay không?
Đặc biệt, trong Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Văn Thuận
(Trường Đại học Vinh, 2004), tác giả đã xác định bảy thành tố đặc
trưng của Năng lực tư duy logic và Sử dụng ngôn ngữ chính xác
của học sinh đầu cấp Trung học phổ thông như sau:
1) Năng lực suy luận chính xác và chặt chẽ tuân theo các quy
luật và quy tắc suy luận của Logic hình thức;
2) Năng lực phân chia các trường hợp riêng từ những sự kiện
tổng quát, nhằm xem xét (xử lý, biện luận,...) vấn đề với mức độ
trọn vẹn và hoàn chỉnh;
3) Năng lực kết hợp hữu cơ giữa dự đoán và suy diễn. Nói
riêng là, biết dự đoán những quan hệ, những tính chất, những đặc
điểm,...trên cơ sở quan sát, xem xét một số trường hợp cụ thể; hơn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×