CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA NGÀNH SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP.
Trong xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động phong phú như lao động sản
xuất , hoạt động khoa học kỹ thuật , hoạt động nghệ thuật , chính trị , tôn giáo
… Các hoạt động này thường xuyên tác động qua lại lẫn nhau . Tuy nhiên
hoạt sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và
phát triển của mọi chế độ xã hội . Để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp phải khai thác sử dụng các nguồn lao động , vật tư , tài
sản , nguồn vốn để thực hiện việc chế tạo và sản xuất sản phẩm, cung cấp lao
vụ dịch vụ .Trong quá trình đó doanh nghiệp cần có đầy đủ các yếu tố tư liệu
đối tượng lao động , sức lao động . Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình
sản xuất hình thành nên các khoản chi phí .Nghành sản xuất công nghiệp cũng
vậy , với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng , sản phẩm sản xuất ra ngày càng
nhiều và được mọi khách hàng tin tưởng . Nhưng bên canh đó chi phí bỏ ra
cũng tăng lên . Bởi vậy việc tổ chức hợp lý để tiết kiệm chi phí , hạ giá thành
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn được các nhà kinh doanh quan tâm đến
.
1.2 KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC CÁCH PHÂN LOẠI
CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.2. 1 Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao đông
sống, lao động, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp
chi ra để cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định .
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu .
Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng , công dụng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau . Để
thuận lợi cho việc quản lý chi phí sản xuất kế toán cần phân loại các yếu tố
chi phí sản xuất
1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế .
Theo cách phân loại này những chi phí có nôi dung , tính chất kinh tế ban
đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phi .Do vậy toàn bộ chi
phí được chia làm 5 yếu tố chi phí cơ bản :
- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm toàn bộ các giá trị của các loại
nguyên liệu , vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu phụ tùng thay thế công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo .
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về
tiền lương , tiền công và các khoản phụ cấp , trợ cấp có tính chất lương trong
kỳ báo cáo , các khoản trích theo lương ( Bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , kinh
phí công đoàn ) .
- Chi phí khấu hao tài sản cố định : Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo .
_ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí về nhân cung cấp dịch
vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo
cáo như : điện nước , điện thoại , vệ sinh và các dịch vụ khác.
_ Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa
được phản ánh ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như tiếp
khách , hội họp , thuê quảng cáo …
Tác dụng :
Trong pham vi doanh nghiệp : phục vụ chi phí sản xuất , làm căn cứ để lập
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố , lập kế hoạch cung ứng vật tư cho kỳ sau …
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế : Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân.
1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích , công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này những chi phí có cùng mục đích ,công dụng được
sắp xếp vaò một khoản mục chi phí không phân biệt nội dung kinh tế của chi
phí . Do vậy toàn bộ chi phí sản xuất chia thành 3 khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính , vật liệu phụ , sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trưc tiếp : Bao gồm các khoản phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm , dịch vụ như : lương , các khoản phụ
cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (Kinh phí công đoàn , bảo
hiểm y tế , bảo hiểm xã hội)
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất ( phân xưởng , đội, bộ phận sản xuất )…
Ngoài hai khoản mục trên khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các
các nội dung kinh tế sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng : Gồm tiền lương , các khoản phụ cấp , các
khoản phụ cấp trích theo lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội,
bộ phận sản xuất .
+ Chi phí vật liệu : Gồm các chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng như vật
liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định …
+Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho
quản lý phân xưởng .
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : Gồm toàn bô số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng trong phân xưởng như máy móc thiết bị phương tiện vận tải.
…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động của phân xưởng
Tác dụng : phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo định mức cung cấp số liệu
cho phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm , phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành và lập kế hoach giá thành cho kỳ sau .
1.2.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm hai loại :
- Chi phí biến đổi ( biến phí) : là những chi phí có sự thay đổi về lượng
tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của sản lượng sản phẩm sản xuất ra trong
kỳ như : chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ...
- Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi sản lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi
phi khâu hao tai sản cố định theo phương pháp binh quân, chi phí điện thắp sáng
…
Tác dụng : có tác dung lớn trong công tác quản lý, phân tích điều hoà vốn và
phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.3 Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH .
- Quản lý chi phí sản xuất là phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất .
- Quản lý chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp lập kế hoạch cung ứng vật tư ,
tiền vốn sử dụng lao động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu tham khảo và lập kế hoạch
cho kỳ sau.
- Giúp cho các nhà quản lý xác định được phương pháp kế toán tổng hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý, giúp cho
việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh.
1.4 GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .
1.4.1 Khái niệm .
Giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ là chi phí sản xuất cho một đơn vị
sản phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành
trong điều kiện công suất bình thường
1.4.2 Phân loại giá thành sản phẩm .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản
xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quảkinh tế của
hoạt động sản xuất. Vì vậy việc phân loại giá thành sản phẩm là một công
việc hết sức cần thiết cho doanh nghiệp để có kế hoạch sản xuất hiệu quả.
1.4.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
thành . Theo cách phân loại này giá thành được chia thành ba loại :
- Giá thành kế hoạch : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch, giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất . Giá thành kế hoạch là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp ,là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện giá thành.
- Giá thành định mức : là giá thành sản phẩm tính theo cơ sở định mức chi
phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm . Việc tính giá thành
định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp là thước đo
chính xác để đánh giá kết quả kinh doanh, sử dụng tài vật tư, lao động và giúp
cho việc đánh giá đúng các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh.
- Giá thành thực tế : là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để
xác định kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán .
Theo cách phân loại này giá thành được chia làm hai loại :
- Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xưởng ) bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử dụng để
ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để
doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán , tính lãi gộp .
- Giá thành toàn bộ : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + CPBH +CPQLDN
1.5 ĐỐI TƯỢNG TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT , ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
Trong doanh nghiệp , chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra
hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất, kế toán cần xác đinh được đối
tượng để tập hợp được chi phí sản xuất từ đó tổ chức thực hiện công tác tập
hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm .
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản
xuất cần phải tập hợp nhằm kiểm tra đánh giá giám sát chi phí sản xuất và phuc
vụ công tác tính giá thành .
1.5.2 Đối tượng tính giá thành .
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra , cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị . Xác định
được đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để kế toán tổ chức các thẻ
( bảng) tính giá thành , lựa chọn phương pháp tính gía thành thích hợp và tiến
hành tính giá thành . Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là : đặc điểm
tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ .
- Xét về mặt tổ chức sản xuất :
+ Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( như xây dựng , đóng tàu…) thì từng sản
phẩm từng công việc là đối tượng tính giá thành
+ Nếu tổ chức hàng loạt hay sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính
giá thành là từng loại sản phẩm , từng đơn đặt hàng.
+ Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn( như
dệt , bánh kẹo ) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành
- Xét về quy trình công nghệ sản xuất :
+ Nếu quy trình công nghệ sản xúât giản đơn thì đối tượng giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất
+ Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành hay nửa thành phẩm tự chế biến.
+ Nếu quy trình sản xuất kiểu song song nhưng phức tạp thì đối tuợng tính
giá thà có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
1.6 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM .
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm ở doanh nghiệp ,
kế toán chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý .
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất sản phẩm theo
đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định , theo các yếu tố chi
phí sản xuất và khoản mục giá thành .
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố , định kỳ , tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp .
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối luợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý ,
xácđịnh giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác , phát hiện khả năng tiềm tàng đề xuất các biện pháp
để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm .
1.7 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT .
1.7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng :
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản sau: TK621- Chi phí NVL trực tiếp, TK
622 – Chi phí nhân công trực tiếp , TK 627 –Chi phí sản xuất chung , TK 154 –
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang , TK 631- Giá thành sản xuất .
1.7.1.1 Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí NVL trực tiếp
Nội dung : Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu đượcdùng trực tiếp để sản
xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dich vụ. Phương pháp tập hợp và
phân bổ:Chi phí NVL trực tiếp thường liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi
phí do đó kế toán sẽ tiến hành tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan . Chi
phí NVL trực tiếp trong từng trường hợp liên quan đên nhiều đối tượng chịu chi
phí , được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp . Cuối kỳ chi phí NVL
trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển .
Trường hợp chi phí NVL trực tíêp phát sinh ở mức bình thường thì phần
phát sinh chênh lệch giữa các chi phí NVL trực tiếp tập hợp được và chi phí NVl
trực tiếp ở mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ .
Nội dung và kết cấu của TK 621 như sau:
TK 621
Bên nợ : Trị giá thực tế nguyên vật Bên có : Trị giá NVL sử dụng không liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất hết sử dụng không hết nhập lại kho hay thực
hiện dịch vụ trong kỳ . Chi phí NVL phát sinh trên mức bình
Thường được kết chuyển vào TK 632
Giá vốn hàng bán .
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
Phát sinh ở mức bình thường vào bên
Nợ TK
TK 621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí .
Phương pháp kế toán :
(1) Xuất kho NVL để sản xuất sản phẩm .
Nợ TK621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK152 : nguyên vật liệu ( pp kê khai thường xuyên )
Có TK 631 : mua hàng ( pp kiểm kê định kỳ)
(2) Mua NVL dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (nếu có )
Có TK 111,112,113
(3.1) Trường hợp mua NVL còn lại cuối kỳ không sử dụng hết , nhưng để lại
ở bộ phận sản xuất . Cuối kỳ trước kế toán ghi sổ
Nợ TK 621
Có TK 152
(3.2) Đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 621
Có TK 152
(4) Cuối kỳ trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Nợ TK 152
Có TK621
(5) Cuối kỳ , kế toán kết chuyển hay phân bổ chi phí NVL trực tiếp tính vào
chi phí sản xuất sản phẩm hoặc chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 154:CPXKDDD( phương pháp KKTX- theo mức bình thường)
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất (pp KKĐK- theo mức bình thường)
Nợ TK 62 1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( sơ đồ 1.1)
TK 621
TK 611 TK 154 (631)
(1) (5)
TK152,153 TK 632
(3.2)
(3.1)
TK 111,112 TK 152
(2)
(4)
TK 133
1.7.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp .
Nội dung : Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như lương các khoản phụ cấp, tiền ăn
ca, các khoản trích theo lương
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp :
- Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng chịu chi phí thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tập hợp trực tiếp chi phí
nhân công trực tiếp đến từng đối tượng liên quan .
Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp .
Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức ,
chi phí tiền lương kế hoạch , giờ công định mức hoặc giờ công thực tế , khối lượng
sản phẩm sản xuất . Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương
chính , tiền lương định mức ,kế toán sử dụng bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .
Tài khoản sử dụng : Kế toán sử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp :
TK 622
-Chi phí nhân công trực tiếp tham - Chi phí nhân công trực tiếp trên mức
gia trực tiếp vào quá trình sản xuất bình thường được kết chuyển vào TK
sản phẩm 632 – giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển CPNCTT ở mức bình
thường vào TK 154 ( TK 631) để tính
giá thành của sản phẩm dịch vụ.
TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu
chi phí
Phương pháp kế toán :
(1) Các khoản tiền lương chính, lương phụ, tiền ăn ca, tiền thưởng , các khoản
phụ cấp phai trả cho nhân viên phân xưởng trực tiếp sản xuất .
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
( 2 )Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 : Chi phí phải trả
(3) Trích các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ theo lương thực tế phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622 : CóTK 338 : Phải trả phải nộp khác
Chi tiết TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
(4) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối
tượng sử dụng lao động .
Nợ TK 154 : Chi phí SXKDDD ( PPKKTX- mức bình thường)
Nợ TK 631 : Giá vốn hàng bán ( PPKKĐK- mức bình thường )
Nợ TK632 : Giá vốn hàng bán ( số vượt mức bình thường )
Có TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp .
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( sơ đồ 1.2)
TK 622
TK 334 TK 157 (631)
(1) (4)
TK 335
(2)
TK 338 (4) TK 632
1.7.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
- Nội dung :Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí quản lý phục vụ
sản xuất và những chi phí khác phát sinh ở phân xưởng và bộ phận sản xuất .
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến theo môĩ đơn vị
sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.