Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHẢN RTÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DVTM HÙNG PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.1 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHẢN RTÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY DVTM HÙNG PHÁT
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÙNG PHÁT
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát có trụ sở đặt tại 41 Hàng Nón -
Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội
Theo nghị định Công ty được thành lập năm 1990
Vốn kinh doanh của công ty
Trong đó: + Vốn cố định : 605,921 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 100,000 triệu đồng
Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và
tài khoản riêng - Tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và bình đẳng trước pháp
luật.
II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÙNG
PHÁT
Công ty Hùng Phát được thành lập với chức năng chính là sản xuất
kinh doanh.
Công ty có trách nhiêm:
- Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành
lập
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao
- Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước
- Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa
học kỹ thuật và chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
1
Trần Hương Giang - K35 - A16
1
III- TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CƠ CẤU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY


III.1- Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý, điều hành của công ty Hùng Phát được tổ chức kết
hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công
ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và
điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền
lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
Sơ đồ 3
Tổ chức bộ máy của công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ chức lao động
Phòng kế toán t i và ụ
Phòng h nh chínhà
Phòng bảo
vệ
Công nhân
2
Trần Hương Giang - K35 - A16
2
III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
1- Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm
trước nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
- giám đốc điều hành và quản lý theo chế độ thủ trưởng.
2- Phó giám đốc công ty
Là người giúp việc cho giám đốc công ty điều hành một hoặc một số
lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của giám đốc. Chịu trách

nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3- Kế toán trưởng công ty
Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ
đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng
công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng.
4- Phòng kế hoạch
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều
độ sản xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố
đầu ra.
Nhiệm vụ:
- Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường, xây dựng các kế
hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị
- Điều độ sản xuất phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế
hoạch đạt hiệu quả cao nhất.
- Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính
xác kịp thời phục vụ sản xuất.
- Thanh quyết toán tập hợp đồng, vật tư, nguyê phụ liệu với các khách
hàng và các đơn vị nội bộ.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và
các dịch vụ khác.
3
Trần Hương Giang - K35 - A16
3
- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định
5- Phòng kỹ thuật
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và
công nghệ sản xuất.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản

phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu sản xuất
các loại sản phẩm mới.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng định
mức kinh tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản
phẩm.
- Quản lý kỹ thuật tình trạng thiết bị máy móc, hệ thống điện trong
công ty.
6- Phòng tổ chức lao động
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công ty tổ chức nhân sự - tiền
lương - pháp chế.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo, về xắp xếp bộ máy quản
lý, tổ chức sản xuất. Cụ thể hoá chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn
vị trong bộ máy.
- Thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, xắp xếp, bố trí lao động phù hợp với
trình độ năng lực, sứ khoẻ và tổ chức sản xuất của công ty.
- Xây dựng và thực hện côgn tác đào tạo, bồi dưỡng nâng lương, nâng
bậc và chính sách chế độ quyền lợi của người lao động về BHXH, BHYT...
- Tham mưu cho cấp uỷ, giám đốc xây dựng bồi dưỡng và quy hạch cán
bộ.
4
Trần Hương Giang - K35 - A16
4
- Chủ trì xây dựng các quy chế trả lương, quy chế khen thưởng, các nội
quy, quy định trong công ty hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các nội quy,
quy chế đã được ban hành.
- Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thực hiện nghiệp vụ
thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

- Xây dựng kế hoạch và theo dõi cong tác an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
- Quản lý hồ sơ, sổ BHXH, sổ lao động cán bộ công nhân.
7- Phòng kế toán tài vụ:
Chức năng: Hạch toán kế toán, thống kê
Nhiệm vụ: thu nhập, ghi chép chính xác phát sinh hàng ngày để phản
ánh tình hình biến động vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn của công ty.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của công ty.
- Thực hiện cá nghiệp vụ vay trả với các tổ chức ngân sách , các tổ
chức và cá nhân có liên quan tín dụng.
- Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế tốan thống kê của các đơn
vị trong công ty.
- Kiểm kê định kỳ, đánh giá tài sản.
- Phân tích hoạt động kinh tế, giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu
quả tỏng hoạt động sản xuất kinh doanh.
8- Phòng KCS:
Chức năng: Giám sát và kiểm tra chất lương sản phẩm, ngăn ngừa sản
phẩm hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng.
Nhiệm vụ:
- Giám sát kiểm tra chất lương nguyên liệu trước khi nhập.
- Giám sát kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sau khi.
- Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành.
9- Phòng hành chính:
5
Trần Hương Giang - K35 - A16
5
Là phòng lập các chương trình đi công tác của giám đốc, phó giám đốc
quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng,
trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện
công tác tập vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong công ty. Thực

hiện nghiệp vụ văen thư, đánh máy, pho to...
10- Phòng cơ điện:
Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về phần cơ điện và lập kế
hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ về phần máy móc, thiết bị...
11- Ban bảo vệ
Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ
sinh môi trường.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ vệ sinh nhà xưởng, môi trường.
- Phục vụ nước uống toàn bộ khu vực sản xuất.
- Bảo vệ công ty an toàn 24/24 giờ, trông giữ, xắp xếp phương tiện đi
lại của cán bộ công nhân viên trong công ty.
III.4- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Cuìng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điê,r của tổ chức
sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức
kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế
toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu
giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại
đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả
kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo
chuyên môn.
Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo, nghiệp vụ,
hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong
công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện
6
Trần Hương Giang - K35 - A16
6
và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và
chế độ kế toán.

Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong
kỳ, báo cáo kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và
trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra côgn vịêc kế toán hàng ngày.
Kế toán thanh toán ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi
ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo
dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi, tiền vay ngân hàng.
Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ
hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn công ty. Đồng
thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất,
theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ.
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ
hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
Sơ đồ 4
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán ngân h ngà
Kế toán
TSCĐ
Thủ quỹ
1- Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
7
Trần Hương Giang - K35 - A16
7
Công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát áp dụng hệ thống tài khoản kế
toán bán hàng theo quyết định số.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, côgn ty đã mở thêm một số tài khoản và
các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý
kinh doanh của công ty.
2- Hình thức sổ kế toán:

Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ
thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập
và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh,
lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi
sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh,
không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng
từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên
độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý.
- Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để
tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định.
+ Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1
cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác.
* Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm
các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình
hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra
các quyết định trong kinh doanh.
8
Trần Hương Giang - K35 - A16
8
3- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán lương sản phẩm

+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
+ Hoá đơn bán hàng
9
Trần Hương Giang - K35 - A16
9
Sơ đồ 5
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Ghi chú:
Ghi h ng ng yà à

Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
10
Trần Hương Giang - K35 - A16
10
III.5- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dịch vụ thương mại
Hùng Phát những năm gần đây.
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với

một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá
gia cong hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với côgn ty lại là vấn đề quan
trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây
có xu hướng giảm có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị
trường Trung Quốc. Mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất
hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng
công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy ngay từ những năm trước lãnh đạo
công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với bộ Thương mại để
đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất
khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách hàng nội
địa xen kẽ thời gian chuyển vụ vì thế trong cả năm 2001 công ty đã lắp đặt 4
dây truyền mới đưa vào sản xuất nhưng không lúc nào phải nghỉ do không có
việc làm.
Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát,
biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền
thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa
học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả
kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau.
Bảng 1
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
- Vốn sản xuất kinh doanh Triệu đồng 3168 5801 7658
Vốn pháp định Triệu đồng 1390 1607 1827
- Giá trị sản xuất công nghiệp Triệu đồng 780 990 1550
- Sản phẩm thực hiện 1000 chiếc 160 190 275
- Doanh thu Triệu đồng 5300 8200 14800
Xuất khẩu 1000$ 400 550 900
11
Trần Hương Giang - K35 - A16
11
- Thu nhập bình quân 1000 đồng 520 600 620

- Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 128 230 278
- Nộp ngân sách Triệu đồng 116 190 660
- Lao động Người 500 600 811
IV. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI HÙNG PHÁT
IV.1- Đặc điểm về lao động tại công ty dịch vụ thương mại Hùng Phát
Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn
mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề
lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ
kinh doanh của mình các doanh nghiệp khong những phải đảm bảo kết cấu
lao động hợp lý. Qua đó công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động
với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng
tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công ty.
Bảng 2: Bảng thống kê lao động
STT Nội dung Số lao động Tỷ trọng (%)
1 Tổng số công nhân viên trong công ty 811 100
2 Số lao động gián tiếp 80 10,7
3 Số lao động trực tiếp 731 89,3
4 Số người có trình độ đại học 80 8,26
5 Lao động phổ thông 731 81,01
6 Số công nhân hợp đồng dài hạn 100 76,8
7 Số công nhân hợp đồng ngắn hạn 711 4,68
8 Tổng số công nhân nữ 500 75,09
9 Tổng số công nhân nam 311 25,91
Phân loại lao động theo độ tuổi
+ Tỷ lệ người độ tuổi 22 đến 30 chiếm 57%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 30 đến 45 chiến 35%
+ Tỷ lệ người độ tuổi 45 đến 55 chiến 8%
Số lượng công nhân chia đều ở các tổ, công ty cũng luôn đảm bảo cho
các tổ có khối lượng công việc ngang nhau.

12
Trần Hương Giang - K35 - A16
12
Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia nhàn rỗi.
Toàn bộ lực lượng lao động của công ty phân là 2 loại
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại
các tổ.
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận thuộc khối quản lý và khối
hành chính văn phòng.
Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C
Bảng 3: Hệ số tiền lương của công nhân trong công ty
Xếp loại
Hệ số
CNV bộ phận trực tiếp CNV ở bộ phận gián tiếp
Loại A 0,28 0,16
Loại B 0,18 0,13
Loại C 0,13 0,1
- Loại A: Được tính hệ số là 0,28
+ Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng
sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy.
+ Có sức khoẻ tốt
+ Chấp hành nội quy, kỹ thuật lao động
- Loại B: Được tính hệ số là 0,18
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Có sức khoẻ còn hạn chế
+ Ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Được tính hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề yếu kém
+ Có sức khoẻ yếu
+ Ý thức kỷ luật cao

* Đối với cán bộ công nhân viên ở bộ phận gián tiếp
- Loại A: Có hệ số là 0,16
13
Trần Hương Giang - K35 - A16
13
+ Hoàn thành tốt xuất sắc nhiệm vụ được giao
+ Có sức khoẻ tốt
+ Ý thức kỷ luật tốt
- Loại B: Có hệ số là 0,13
+ Trình độ tay nghề trung bình
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ Ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở
- Loại C: Có hệ số là 0,1
+ Trình độ nghiệp vụ chưa tốt
+ Sức khoẻ còn hạn chế
+ Ý thức kỷ luật chưa cao
IV.2- Quy chế quản lý, sử dụng lao động và sử dụng quỹ lương .
* Quy chế quản lý lao động
Để quản lý lao động trong công ty có hiệu quả, hàng năm công ty tiến
hành kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động từ đó phân loại và đánh giá năng
lực, trình độ nhằm giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả tối đa.
Trong quá trình kiểm tra, đánh gia tay nghề cong ty đã chú trọng đến 3
mặt.
+ Trình độ tay nghề
+ Sức khoẻ
+ Ý thức tổ chức kỷ luật
Vấn đề này được tiến hành thường xuyên liên tục trong năm đối với
đất cả các cán bộ công nhân viên. Từ đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thành tích
công tác của lao động toàn công ty.
* Quy chế sử dụng quỹ lương

Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính
được tổng quỹ lương của phân xưởng được công ty trả, nếu số tiền còn dư
được chia đều cho tổng số cong nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi
phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng đã trả cho tổ trưởng.
14
Trần Hương Giang - K35 - A16
14
- Lương chế độ (kỳ I): Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và
phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo nghị đinhj 26/CP của
chính phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như: BHXH, BHYT trợ
cấp thôi việc, tiền lương ngừng việc...
Công thức:
Lơng kỳ I = H
cb
x TL
min
Trong đó:
H
cb
: Hệ số lương cấp bậc theo quy định của nhà nước.
TL
min
: Tiền lương tối thiểu theo quy định của nhà nước
- Lương năng suất: trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu
quả công việc đảm nhiệm.
Công thức
TC = LK x HS x NC
Trong đó:
TC: Tiền công
LK: Lương khoán

HS: Hệ số tiền lương
NC: Ngày công
V. CÁC HÌNH THỨC TÍNH LƯƠNG VÀ TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI HÙNG PHÁT.
Để đảm bảo tính lương và các khoản trích theo lương từng ngày, tháng
chính xác theo đúng nguyên tắc, chế độ của công ty kế toán tiền lương nhận
bảng lương ở các tổ sau đó kế toán tập hợp các chứng từ số liệu từ các bảng
thanh toán lương để lập bảng tổng hợp lương và BHXH toàn công ty. Hàng
ngày căn cứ vào các chứng từ hạch toán lao động (giấy nghỉ phép, giấy báo
thai sản, con ốm, ốm...) để nghi vào bảng chấm công ở các tổ.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ trên, kế toán
ghi vào bảng thanh toán lương. Trước khi ghi kế toán có trách nhiệm đối
15
Trần Hương Giang - K35 - A16
15
chiếu với bảng chấm công, với các chứng từ xem hợp lệ không để làm cơ sở
thanh toán.
Các khoản trích theo lương hàng tháng phải tính theo chế độ quy định
hiện hành.
+ BHXH: Đơn vị sử dụng lao động trích 15% trên lương chế độ và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHYT: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương chế độ và tính
vào quy chế sản xuất kinh doanh.
+ KPCĐ: Đơn vị sử dụng lao động trích 2% trên lương thực trả và tính
vào quy chế sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra đơn vị còn phải tính một phần đơn góp của người lao động
theo quy định, được khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên (BHXH: 5%
lương chế độ, BHYT: 1% lương chế độ, KPCĐ: 1% lương thực trả).
Trên cơ sở quyết toán tài chính năm công ty căn cứ vào sản lượng thực
hiện và đơn giá tiền lương được duyệt để tính quỹ lương được chi trong năm,

đối chiếu với quỹ lương và trình giám đốc phê duyệt.
1- Cách tính lương theo chế độ (lương cơ bản).
Để tính lương cơ bản cho công nhân viên trong toàn công ty một cách
chính xác và đầy đủ dựa trên nghị định 28/CP của chính phủ ban hành ngày
28/03/1997 và quy định kể từ ngày 01/01/2001 mức lương tối thiểu là
210.000 đồng căn cứ để tính lương dựa trên bậc lương, lương phụ cấp trách
nhiệm và mức lương tối thiểu quy định.
Công thức:
Mức lương chế độ theo = Hệ số cấp bậc x Mức lơơng tối thiểu nghị
định 28/CP.
Lương chế độ theo
nghị định 28/CP
=
Hệ số
cấp bậc
x
Mức lương
tối thiểu
x
Phụ cấp
trách nhiệm
16
Trần Hương Giang - K35 - A16
16
* Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
- Trường hợ làm thêm giờ
Tiền lương
thêm giờ
=
Số lương sản phẩm

công việc hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương quy
định (giờ làm thêm)
Công nhân hưởng lương theo
hình thức lương thời gian
= 100% lương cấp bậc
- Trường hợp làm đêm (ca 3: từ 22h - 6h)
+ Nếu thường xuyên: 40% lương cấp bậc
+ Không thường xuyên: 35% lương cấp bậc
- Trường hợp điều chuyến hay giao việc trái nghề
+ Công nhân làm việc ổn định thì làm công vịêc gì hưởng lương theo
công việc đó.
+ Công nhân làm không ổn định: Công nhân có cấp bậc kỹ thuật cao
nhưng phải làm công việc có cấp bậc kỹ thuật thấp.
Tiền lương sản phẩm (đối với lương thời gian) + Chênh lệch cấp bậc (1
bậc) 7/7 → 5/7 → 170h (1900 - 1700).
- Trường hợp làm theo sản phẩm cho những nguyên nhân khách quan
thì được tính tiền lương như bình thường.
+Nếu làm ra sản phẩm hỏng ngòi phạm vi chế độ quy định thì doanh
nghiệp không phải trả lương và công nhân đó phải bồi thường về thiệt hại
sản phẩm hỏng.
- Trường hợp làm ra thứ phẩm: người nào làm ra phẩn cấp nào thì
hưởng lương theo phẩm cấp đó.
17
Trần Hương Giang - K35 - A16
17
- Trường hợp ngừng sản xuất.
+ Nếu doanh nghiệp bố trí được công việc khác thì công nhân làm công
việc nào thì hưởng lương công việc đó.

+ Nếu doanh nghiệp không bố trí được công việc khác thì công nhân
được hưởng tiền lương tối thiểu là 70% tiền lương cấp bậc (tuỳ theo khả năng
chi trả của doanh nghiệp).
+ Nếu giao việc khác mà công nhân không làm thì doanh nghiệp không
có trách nhiệm chi trả lương.
- Ngoài ra doanh nghiệp có thể chi trả các khoản tiền thưởng.
+ Thưởng thường xuyên: Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, tiền
lương này được xác định vào hiệu quả kinh tế và chế độ tiền thưởng của
doanh nghiệp.
+ Thưởng không thường xuyên được chi vào quỹ khen thưởng phúc lợi.
* Phụ cấp trong công ty gồm có
- Phụ cấp độc hại: trả cho người lao động làm công việc có mức nặng
nhọc, độc hại tại công ty là loại 4/6 được trả bằng hiện vật (đường, sữa...) ví
dụ (bảng kê bồi thường độc hại)
- Phụ cấp chức vụ (trưởng, phó phòng).
- Tiền phụ cấp cho hoạt động Đảng, đoàn thể
- Tiền phụ cấp cho CNCNV sử dụng thành thạo ngoại ngữ, có thể dịch
trực tiếp với khách hàng: 100.000đ/người/tháng.
- Tiền phụ cáp làm gần ca: 5000đ/công (Xem bảng thanh toán làm ca
đêm)
18
Trần Hương Giang - K35 - A16
18

×