LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
A. VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIÊU THỤ
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC TIÊU THỤ HÀNG HÓA
1. Khái niệm:
Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Trong giai
đoạn này, giá trị sản phẩm, hàng hóa được thực hiện qua việc doanh nghiệp chuyển
giao hàng hóa, sản phẩm hoặc cung cấp các lao vụ dịch vụ cho khách hàng và được
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Tiêu thụ nói chung bao gồm:
+ Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty, tổng công ty….. hạch toán toàn ngành.
+ Tiêu thụ ngoài đơn vị: là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cho các
cá nhân ngoài doanh nghiệp.
Về bản chất, tiêu thụ chính là quá trình thực hiện các quan hệ trao đổi thông
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Quá trình tiêu thụ được xác định khỉ xảy ra hai điều kiện:
+ Đơn vị xuất giao hàng hóa cho đơn vị mua. Đơn vị bán căn cứ vào các hợp
đồng kinh tế đã được ký kết để giao hàng cho khách hàng. Đơn vị bán có thể giao
hàng bán trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng .
- Quá trình tiêu thụ có các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu như các nghiệp vụ về
xuất hàng hóa, thanh toán với người mua, tính ra các khoản doanh thu bán hàng,
tính vào doanh thu bán hàng các khoản chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán và
các loại thuế phải nộp nhà nước để xác định doanh thu thuần từ đó xác định lỗ, laĩ.
2. Ý nghĩa của vệc tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa vô cùng quan trọng đội với mọi doanh nghiệp
nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung.
Đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ hàng hóa đảm bảo cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng, cân đối tiền hàng trong lưu thông cũng như cân đối giữa các
ngành, các khu vực. Thông qua hoạt động tiêu thụ nhu cầu của người tiêu dùng về
một giá trị sử dụng nhất định được thỏa mãn và giá trị hàng hóa được thực hiện.
Bên cạnh chức năng điều hòa cung cầu trên thị trường, tiêu thụ còn góp phần quan
trọng tạo ra luồng tiền hàng chu chuyển liên tục trong nền kinh tế quốc dân, thúc
đẩy quan hệ thanh toán trong phạm vi doanh nghiệp, ngành kinh tế và trong toàn
bộ nền kinh tế.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tiêu thụ là một quá trình có ý nghĩa quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Quá trình tiêu thụ là
quá trình tạo ra lợi nhuận, mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của một doanh
nghiệp. Vì vậy quá trình tiêu thụ luôn đóng vai trò hàng đầu trongu tất cả các
doanh nghiệp.
II. CÁC CHỈ TIÊU LIÊN QUAN ĐẾN TIÊU THỤ.
1. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
a. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 doanh thu là: “ tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Đối với các doanh nghiệp, doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát
sinh từ các hoạt động khác nhau ( doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính , thu nhập khác )
b- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là từ người bán sang người mua.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau :
+ Người bán chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm và hàng hóa cho người mua
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
a. Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không
đúng thời gian, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu….
b. Chiết khấu thương mại: là khoản của người bán giảm giá niêm yết cho
người mua hàng với khối lượng lớn. Chiết khấu thương mại bao gồm khoản bớt giá
(là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua trên giá bán niêm yết vì mua khối
lượng lớn hàng hóa trong đợt số tiền) là khoản hồi khấu (là số tiền người bán
thưởng cho người mua do trong một khoảng thời gian nhất định đã mua một khối
lượng hàng hóa)
c. Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư hàng hóa, lao vụ,
dịch vụ đã tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ dịch vụ tiêu thụ, giá vốn hàng bán là
gíá thành sản xuất thực tế hay chi phí sản xuất thực tế
d. Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu hồi hay được được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua
trả lại và từ chối thanh toán.Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bị
trả lại ( tính theo giá vốn khi bán ra) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng với
thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
e. Chiết khấu thanh toán: là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua,
cho người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
3. Tài khoản sử dụng:
Trong các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thường
sử dụng các tài khoản sau: TK 157, 511, 512, 531, 532, 521, 641, 642, 911, 632
4. Các hình thức kế toán tiêu thụ theo phương phương pháp kê khai
thường xuyên
a. Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp:
Tiêu thụ sản phẩm trực tiếp là phương thức mà trong đó người bán (doanh
nghiệp) giao sản phẩm cho người mua (khách hàng) trực tiếp tại kho (hay trực tiếp
tại các phân xưởng không qua kho) người bán.
b. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Là phương thức mà bên bán chuyển hàng ( sản phẩm) cho bên mua theo địa
điểm ghi trong hợp đồng, số sản phẩm chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
biên bản. Khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán về số hàng
chuyển giao ( một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới
được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
c. Tiêu thụ sản phẩm theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý là phương thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên đại lý) xuất
hàng giao cho bên nhân đại lý ( gọi là bên đại lý) để án. Bên đại lý bán đúng giá
quy định của chủ hàng sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng ( hoa
hồng đại lý).
d. Bán hàng trả góp, trả chậm:
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua.Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ
tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.