Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Khảo sát tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn và quy trình xử trí ban đầu của nhân viên y tế tại các bệnh viện trong khu vực thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.99 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG NGHÈ NGHIỆP DO VẬT SẮC NHỌN VÀ



QUY TRÌNH X ử TRÍ BAN ĐẰU CUA NHÂN VIÊN Y

t

'



TẠI CÁC BỆNH VIỆN TRONG KHU v ự c THÀNH PHĨ NAM ĐỊNH



CN. Nguyễn Thị Bích Ngọc*
Hưởng dẫn: CN. Tống Vĩnh Phú*
TỎM TẮT


T ừ 4 ­ 2 0 1 9<sub>A l t . </sub> I ? ­<sub>.£, </sub> <sub>“</sub> <sub>i i i i g i ỉ í ^ : ; t u u u u</sub>n ơ h i^ n rtVn ftlTrtf' itllTf' Ị ịân to t /<sub> ỉ.íỉ i/ i i . v . i t i o y i i i i V i y i l l i i / H g i v i i u * u c m a i m J J II U i S a m x J i i m . v^ịUâ K n ă O</sub>nk â n tl Ịrịán >r n n n U hn Iitrn fUX,.U —Ị­Á X T „„ r \ :_ u O ti f l­L Jn


sát tông sơ 883 nhân viên y tế, có 432 người bị tổn thương do vật sắc nhọn gồm: nam: 127 người (29,4%), nữ 305 người
(70,4%). Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định có 200 người (46,3%) cao nh t so với các bệnh viện khác, tiếp theo là
Bệnh viện Đa khoa thành phố Nam Định: 60 người (13,9%), Bệnh viện Tâm th n tỉnh Nam Định: 13%. số người bị tổn
thương do vật sắc nhọn theo chuyên ngành (Bác sỹ, Điều dư ng, Kỹ Thuật viên, Hộ sinh) điều dư ng 305 người
(70,6%) cao hơn các chuyên ngành khác, sổ người bị tổn thưomg do vật sắc nhọn theo nhóm tuổi: < 30 tuổi: 172
(39,8%), 30 - 39 tuổi: 149 (34,5%); theo thâm niên công tác: 1 - 10 năm: 259 người (60%), 11 - 20 năm: 79 người
(22,4%). Sô người người bị tồn thương đo vật sắc nhọn 1 l n là 32%, 2 làn: 31,5%, > 3 l n chiếm tỷ lệ th p nh t (8,5%).
Thời gian bị tổn thương do vật sắc nhọn chủ yếu vào buổi sáng (6-12 giờ): 65%. Nguyên nhân gây tổn thương nhiều
nh t là do kim tiêm đâm: 82,6%. Quy trình xử trí cho người bị tổn thương phải qua 4 bước nhưng chỉ 60,5% xử trí bước
4 (Bước sát tr ng, băng vết thương). 53,7% không iàm các xét nghiệm đự phòng. Sau khi bị phơi nhiễm phải ghi vào sồ
theo dõi 6 nội đung nhưng 15% không ghi nội đung nào, 26% ghi mục l y chữ ký người phụ trách.


* T ừ k h ó a : V ậ t s ắ c n h ọ n ; T ổ n t h ư ơ n g n g h ề n g h i ệ p ; X ử t r í b a n đ ầ u .


Occupational injury due to sharp objects among health-care workers and their initial


process o f management in urban hospitals o f Namdinh



Summary



A s u r v e y w a s c o n d u c t e d o n 8 8 3 h e a l t h ­ c a r e w o r k e r s ( H C W ) a t 6 h o s p i t a l s i n N a m d i n h C i t y f r o m 4 ­ 2 0 1 2 t o 1 2 ­


2012, the results showed there were 432 HCW who have been injured due to sharp objects, including 127 males
(29.4%); 305 females (70.4%). Of them, 200 HCW (46.3%) came from Provincial General Hospital, which was the
highest; followed by Urban General Hospital (60 HCW = 13.9%), Psychiatric Hospital (13%); For specialized jobs
among HCW (doctors, nurses, technicians, midwives), nurse made up the most (305 HCW - 70.6%). Regarding age
group, < 30 years old: 172 (39.8 %), aged 30 - 39: 149 (34,5%). In terms of seniority, 259 HCW (60%) worked from


1 ­ 1 0 y e a r s , 7 9 H C W ( 2 2 . 4 % ) w o r k i n g f r o m 1 1 ­ 2 0 y e a r s . A s f o r f r e q u e n c y o f g e t t i n g h u r t d u e t o s h a r p o b j e c t s , 3 2 %


of HCW got once, 31,5% twice, over three times had the lowest rate (8.5%). The majority exposed to hazard in the
mornings ( 6 - 1 2 hours) (85%). Needles injuries was the main cause (82.6%). Initial process of management often
includes 4 steps but only 60.5% took step 4 (step of antiseptic, wound bandage).


* K e y w o r d s : S h a r p o b j e c t s ; O c c u p a t i o n a l i n j u r y ; I n i t i a l m a n a g e m e n t .


IĐ Ặ T V Ả N Đ Ê


Tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn của nhân viên y tế hiện nay ]à v n đề đang được quan tâm. Vật sắc
nhọn thường gặp trong chăm sóc điều trị cho người bệnh: kim tiêm, truyền địch, l y thuốc châm cứu, kim
khâu vêt thương, lư i dao, lư i kéo, kim chích máu... Ngồi ra, một số chẩt thải sắc nhọn khác thường gặp
như kim sau khi tiêm truyền địch, châm cứu, mảnh thuỷ tinh ống nghiệm, chai lọ thuốc vd... Những thao íac
thường gặp do vật sắc nhọn gây ch n thương cho nhân viên như đậy nắp kìm sau khi tiêm, truyền dịch, thao
tác lúng tứng trong khi c m kim tiêm, truyền địch, l y thuốc và c m dao kéo íàm thủ thuật, phau thuạt, ngồi
ra cịn có thể bị iổn thương do kim rơi vãi trong quá trình thu gom dụng cụ đồ vải... Các tai nạn xảy ra do vật
săc nhọn làm phơi nhiễm cho nhân viên y tế, gây tốn kém tiền bạc và công sức của cả cá nbân và tập thể, hơn
nữa, ảnh hư ng nặng đến tâm lý của người bị phoi nhiễm với gia đình và cộng đồng.


* Đại học Điều dưỡng Nam Định



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Nghiên cứu của Hội Điều dư ng Hà Nội năm 2001 điều tra 786 cán bộ y tế th y tỷ ỉệ người bị tổn thương
do vật sắc nhọn là 54,6% [1], nghiên cứu của Hà Thị Soạn Hội Điều dư ng Phú Thọ năm 2002 điều tra 579
cán bộ y tế, tỷ lệ người bị tổn thương do vật sắc nhọn là 40,5% [2] Nghiên cửu của Phạm Đóc Mục Hội
Điều dư ng Việt Nam năm 2003 điều tra 876 cán bộ y tế tại 7 tỉnh tỷ lệ người bị tổn thương do vật sắc nhọn
là 29,2% [4], Nghiên cứu của Dương Khánh Vân - Hà Nội nãm 2012 điều ữa 583 nhân viên y tế tại 4 Bệnh
viện Hà Nội, tỷ ỉệ tổn thương do vật sắc nhọn íà 35,1% [4]. số lượng báo cáo năm 2002 của Cục Y tế Dự
phòng và Phòng chống AIDS của 45/61 tình thành phố về trường hợp phơi nhiễm trong lĩnh vực y tế (bác sỹ
có 102 người) trong đó, 56 trường họp bị đâm kim trong phẫu thuật, 13 trường hợp do vật sắc nhọn như đao
kéo đâm và cào xước đa. Điều dư ng có 84 người trong đó, 65 người bị phơi nhiễm do kim tiêm đâm, 19 trường
hợp do bắn toé địch máu.


Nghiên cứu năm 2006 của Nguyễn Khắc Hải (Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường) điều tra 642
nhân viên y tế, tỷ ỉệ tổn thương đo vật sắc nhọn ià 35%, vị trí tổn thương chủ yếu ỉà bàn tay (96,3%), thời
gian bị phơi nhiễm chủ yếu vào buổi sáng (46,67%), nguyên nhân gây ra tổn thương do kim tiêm à 42,9%.


Nghiên cứu của Subramadi năm 2008 tại Bệnh viện đào tạo Mumbai Ẩn Độ điều tra 830 nhân viên y té,
trong đó 250 bác sĩ thường trú, 200 sinh viên thực tập, 350 điều dư ng và 30 kỹ thuật viên y tế. Tỷ ỉệ tổn
thương do vật sắc nhọn của điều dư ng: 39,63%, sinh viên thực tập 37,34%; kỹ thuật viên y tế 26,92%,


bác SĨ21,01% . N guy ên n hãn gây tổ n thương đo v ật sắc nh ọn hầu hết là đo kim đâm (92 ,21% ) chỉ có (7,79% )


là do bắn tóe dịch của cơ thể/máu [9],


Đe có cơ s dữ liệu giúp giảm tỷ lệ gây tổn thương do vật sắc nhọn dẫn đến phơi nhiễm cho nhân viên y
tê trong q trình điêu trị và chăm sóc người bệnh, Chúng tôi tiến hành đề tài nh m:


- Khảo sát tổn thương nghề nghiệp do vật sắc nhọn của nhăn viên y tế


- Quy trình x ử trí ban đầu của nhân viên y tế khỉ bị tổn thương do vật sẳc nhọn.



II. ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u


2.1. Đối tượng nghiên cứu


Những người đã bị tổn thương do vật sắc nhọn gồm: bác sỹ, điều dư ng, kỹ thuật viên, hộ sinh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu


Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang để xác định tỷ lệ tổn thương đo vật sắc nhọn.
* Tiêu chuẩn loại trừ:


Những người không không đồng ý tham gia nghiên cứu.
C mẫu n = 432


* Các tiêu chỉ nghiên cứu:


- Khảo sát thực trạng nguyên nhân gây tổn thương do vật sắc nhọn.


- Khảo sát thực ừạng thời gian nhân viên y tế bị tổn thương do vật sắc nhọn.
- Khảo sát thực trạng vị trí trên cơ thể nhân viên y tế bị tổn thương do vật sắc nhọn.
- Khảo sát quy trình xử trí của nhân viên y tế khi bị tổn thương do vật sắc nhọn.


Các tiêu chí trên dựa vào phiếu điều tra về tổn thương do vật sắc nhọn của nhân viên y tế để thu thập
thông tin.


* Tiêu chuẩn đảnh giả:


Đánh giá theo tiêu chuẩn dự phòng phơi nhiễm cho nhân viên y tế của Bộ Y tế.
2.3. Địa điểm - thòi gian nghiên cứu


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

IV. KẾT QUẢ



Bảng 1. Đối tượng bị tổn thương do vật sắc nhọn của các bệnh viện


Bệnh viện Giơí tính Tống số


Nam % Nữ % n %


BVĐKtỉnh Nam Định 55 27,5 Ỉ45 72,5 200 46,3


BVĐK TP Nam Định 18 30,0 42 70,0 60 13,9


BV Mắt tỉnh Nam Định 4 14,3 24 65,7 28 6,5


BV Lao tỉnh Nam Định 13 31,7 28 68,3 41 9,5


BV Tâm th n tỉnh Nam Định 25 44,6 31 55,4 56 13,0


BV Đông y tinh Nam Định 12 25,5 35 74,5 47 10,9


fV1Ắ Ắ


Tong so 127 29,4 305 70,6 432 100


432 người bị tồn thương, trong đó 127 nam (29,4%), 305 nữ (70,6%).
Bảng 2. Số người bị tổn thương do vật sắc nhọn theo trình độ chun mơn


Trình độ chun mơn Số ngưòi và tỷ lệ


n %



Bác sỹ 93 21,5


Điều dư ng 305 70,6


Kỹ thuật viên 26 6,0


Hộ sinh s ỉ,9


Tổng cộng 432 100


432 người bị tổn thương theo trình độ chuyên môn. Điều dư ng: 305 người (70,6%) cao hon các chuyên
ngành khác.


Bảng 3. Số người bị tổn thương do vật sắc nhọn theo năm công tác


Nẵm công tác n %


1 - 10 năm 259 60,0


11- 20 năm 97 22,4


21 - 30 năm 55 12,7


>30 năm 21 4,9


Tổng số 432 100


Ở nhóm cỏ thâm niên cơng tác 1 - 10 năm số người tổn thương là 259 (60%) cao hơn các nhóm khác.
Bảng 4. Số người bị tổn thương do vật sắc nhọn theo nhóm tuổi



Nhóm tuổi n %


< 30 tuổi 172 39.8


30 - 39 tuổi 149 34.5


40 - 49 tuổi 53 12.3


> 50 tuổi 58 13.4


Tổng số 432 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Bảng 5. Số lần nhân viên y tế bị tổn thương do vật sắc nhọn


sế l n bị tổn thương n %


1 l n 141 32.6


2 l n 136 31.4


3 l n 118 27.4


> 3 l n 37 8.6


Số nhân viên y tế 1 l n phơi nhiễm chiếm tỷ lệ cao nh t 32.6%.
Bảng 6. Thời gian nhân viên y tế bị tổn thương


Thòi gian n %


6 - 1 2 giờ 280 65,0



> 12- 18 giờ 107 24,6


> 1 8 - 6 giờ 45 10,4


Thời gian (buổi sáng) 6 - 1 2 giờ xảy ra tổn thương chiếm 65%, cao hơn các buổi khác trong ngày.
Bảng 7. Vị trí bị tổn thương do vật sắc nhọn trên cơ thể


Vị trí ỉổn thương n sắ ỉẩn thirong trên từng vị trí %


Ngón tay 432 315 72,9


Lịng bàn tay 432 115 26,6


Mu tay 432 79 18,3


Cẳng íay 432 61 14,1


Vị trí khác 432 18 ' 4,4


Vị trí tổn thương chủ yếu trên tay trong đó, ngón tay bị tổn thương: 72,9%, cao hơn các vị trí khác
trên cơ thể.


Bảng 8. Vật sắc nhọn gây tổn thương cho nhân viên y tế


Vật sắc nhọn n %


Kim tiêm 357 82,6


Dao mổ 18 4,2



Kéo 22 -5,1


Mành thủy tinh 23 5,4


Các dụng cụ khác 12 2,7


Tổng số 432 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Bảng 9. Quy tr nh xử trí ngay sau khi bị tổn thương xuyên qua đa


Xử trí khỉ tồn thương xuyên qua da <sub>n</sub> Đúng <sub>%</sub>


1 Rửa ngay vết thương dưới vòi nước 63 14,5


2 Để cho vết thương tự chảy máu trong thời gian ngắn 64 14,7


3 Rửa vết thương với xà phòng và nước 44 10,3


4 Sử dụng dung dịch sát tr ng để rửa và băng vết thương 261 60,5


Quy trình xử trí cho người bị tổn thương xun qua đa phải thực hiện theo ừình tự từ bước 1 đến bước 4.
Nhưng 60,5% chi xử lý bước 4 và bỏ qua các bước khác.


Bảng 10. Xử trí dự phòng cho người bị phơi nhiễm


Dự phòng cho nhân viên y tế sau phơi nhiễm Làm xét nghiệm


n %



Không làm xét nghiệm dự phòng 332 53,7


Xét nghiệm sàng lọc 74 17,1


Xét nghiệm sàng iọc + huyết thanh 62 14,4


Xét nghiệm sàng ỉọc + huyết thanh + Điều trị dự phòng 64 14,8


Xét nghiệm l n cuối 0 0


Tồng số 432 100


Xử trí đự phịng cho người bị phơi nhiễm ỉà quan trọng và c n thiểt, nhưng có tới 53,7% bị phơi nhiễm
khơng xét nghiệm dự phịng.


Bảng ỉ 1. Các nội dung phải ghi vào sổ sau khi xử trí cho người bị tổn thương do vật sắc nhọn.


Nội dung ghi vào sổ n %


Khơng ghì nội đung nào 65 15,0


Ghi rõ ngày, giờ xảy ra phơi nhiễm 41 9,5


Hoàn cảnh xảy ra phơi nhiễm 67 15,5


Đánh giá vểt thương 46 10,6


Mức độ nguy cơ của phơi nhiễm 68 15,7


L y chữ ký người chứng kiến 30 6,9



L y chữ ký người phụ trách 115 26,6


Tổng số 432 100


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

V. KẾT LUẬN


Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi rút ra một số ckết luận:


5.1. Thực trạng tổn thương do vật sắc nhọn của nhân viên y tế: Tổn thương do vật sắc nhọn có thể
xảy ra với t t cả nhân viên y tế.


- Nhóm nhân viên < 30 tuổi bị tổn thương do vật sắc nhọn là 39,8%, cao hơn các nhóm tuổi khác.


- Những người trong nhóm thâm niên cơng tác 1 - 10 năm, 60% tổn thương do vật sắc nhọn cao hơn các
nhóm thâm niên khác.


- Điều dư ng tỷ lệ tổn thương đo vật sắc nhọn 70,6% cao hơn cán bộ là bác sỹ} kỹ thuật viên, hộ sinh.
- 85% số người bị tổn thương do vật sắc nhọn vào buổi sáng.


- Ngón tay là vị trí bị tổn thương do vật sắc nhọn chiếm tỷ lệ cao nh t (72,9%) so với vị trí khác trên cơ
thể nhân viên y tế.


- 82,6% vật sắc nhọn gây tổn thương cho nhân viên y tế là kim tiêm.


5.2. Quy trình xử trí ban đ u của nhân viên y té khi bị tổn thương do vật sắc nhọn
- 64,9% số người xử trí sai khi bị phơi nhiễm tổn thương xuyên qua da.


- 53,7% số người bị phơi nhiễm không làm xét nghiệm sàng ỉọc.
-15% số người bị phơi nhiễm không ghi vào sổ theo dõi.


IV.KHUYÉN NGHỊ


- Các bệnh viện hạn chế tối đa chì định sử đụng thuốc tiêm cho người bệnh.


- Tổ chức tập hu n cho nhân viên y tế về phịng và kỹ năng xử trí ban đ u khi bị tổn thương đo vật sắc nhọn.
- Tổ chức xét nghiệm sàng lọc và lập sổ theo dõi cho nhân viên y tế khi bị phơi nhiễm máu, dịch của
người bệnh.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Bộ Y tế (2007) Quy chế quàn ỉý ch Éthải y tế. Ban hành theo quyết định số 43/20Q7QĐ- BYT ngày 23/11/2007.
2. Hội Điều dư ng Việt Nam (2008) Dự phịng và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS.


3. Hà Thị Soạn (2002) Hội điều dương Phú Thọ, Dự phòng phơi nhiễm do vật sắc nhọn.
4. Phạm Đức Mục (2003) Hội điều dư ng Việt Nam phơi nhiễm do vật sắc nhọn.


5. Nguyễn Thúy Quỳnh (2009) Trường Đại học Y tể công cộng “Thực trạng phơi nhiễm v i máu dịch của người
bệnh và các yếu tố ảnh hư ng trong nhân viên y tế”.


6. Dương Khánh Vân (2012) Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương “Nghiên cứu tổn thương nghề nghiệp đo vật sắc nhọn
c a nhân viên y tê và các giải pháp can thiệp tại các bệnh viện khu vực Hà Nội”


7 . W H O ( 2 0 0 3 ) P r a c t i c a l g u i d e s f o r I n f e c t i o n C o n t r o l i n H e a l t h C a r e f a c i l i t i e s .


8. WHO (2007 Avian Influenza: WHO Interim Infection Control guidelines for Health Care worker. World Health
Organization 10 May 2007.


9. Subramadi (2008) Occupational Exposure to Blood and Body Fluids Among Health Care Workers in a Teaching
Hospital in Mumbai, India.



</div>

<!--links-->

×