Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

khảo sát tổn thương viêm phổi do mycoplasma spp và viêm màng phổi ở lợn bằng phương pháp chấm điểm phổi tại một số lò mổ thuộc huyện bình lục tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LÊ THỊ THỦY



KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG VIÊM PHỔI DO Mycoplasma spp.
VÀ VIÊM MÀNG PHỔI Ở LỢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP
CHẤM ðIỂM PHỔI TẠI MỘT SỐ LÒ MỔ THUỘC
HUYỆN BÌNH LỤC TỈNH HÀ NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học:TS. BÙI TRẦN ANH ðÀO



HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN




Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.



Tác giả



Lê Thị Thủy









Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN!


Qua 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của bản thân,
tôi ñã nhận ñược sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô, sự ñộng viên khích
lệ của gia ñình, người thân, bạn bè và ñồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành luận
văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới:
Ban giám hiệu nhà trường, khoa sau ñại học, khoa thú y cùng toàn thể
các thầy cô, cô giáo ñã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến TS. Bùi Trần Anh ðào khoa thú y
trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, người ñã hướng dẫn và tạo ñiều kiện
cho tôi hoàn thành luận văn này.
ðồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn ñến các chủ cơ sở giết mổ ở chợ
huyện Mỹ Lộc, chợ Bình Mỹ huyện Bình Lục và chủ trang trại Nguyễn Thị
Cường cùng các cô chú kỹ thuật, công nhân trong trại ñã nhiệt tình giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện thuận lợi nhất ñể tôi thực hiện ñề tài của mình.
Xin cảm ơn và ghi nhận sự ñóng góp công sức, trí tuệ của các bạn sinh
viên thực tập tốt nghiệp ñã làm việc cùng tôi trong khuôn khổ nghiên cứu của
ñề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè và ñồng nghiệp, những người luôn bên cạnh giúp ñỡ tôi trong
suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, 20 tháng 08 năm 2012
Tác giả luận văn


Lê Thị Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu ñồ ix
1 ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài: 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Mycoplasma và bệnh viêm phổi do Mycoplasma spp. gây ra 3
2.1.1 Hình thái Mycoplasma 6
2.1.2 Phân loại 7
2.1.3 ðặc tính nuôi cấy 8
2.1.4 ðặc ñiểm sinh hoá 9
2.1.5 Khả năng ñề kháng 9
2.1.6 Các loại kháng nguyên 10
2.1.7 Bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma gây ra 10
2.2 Bệnh viêm màng phổi ở lợn 16
2.2.1 Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae 16
2.2.2 Hình thái và ñặc tính nuôi cấy ở các môi trường 17
2.2.3 ðặc tính sinh hóa 18
2.2.4 Kháng nguyên của vi khuẩn A. pleuropneumoniae 18
2.2.5 Bệnh viêm màng phổi do vi khuẩn A. pleuropneumoniae gây ra ở lợn 19
2.3 Cấu trúc ñại thể của phổi lợn và những bệnh tích thường gặp trên phổi 25
2.3.1 Cấu trúc ñại thể của phổi lợn 25
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.3.2 Các tổn thương ñại thể thường gặp trên phổi 26
2.4 Một số phương pháp ñánh giá tổn thương viêm phổi và màng phổi 26
2.4.1 Mục tiêu chấm ñiểm phổi 26
2.4.2 Phương pháp chấm ñiểm phổi MADEC và SPES 27
3 NỘI DUNG - ðỐI TƯỢNG - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU 31
3.1 Nội dung nghiên cứu 31
3.1.1 ðánh giá mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
viêm màng phổi của lợn tại một số trại lợn thuộc huyện Bình
Lục, Tỉnh Hà Nam 31
3.1.2 ðánh giá mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
viêm màng phổi của lợn tại một số lò mổ thuộc huyện Bình Lục,
Tỉnh Hà Nam 31
3.2 ðối tượng nghiên cứu 31
3.3 Phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1 Thu thập số liệu qua phỏng vấn, thăm trại 31
3.3.2 ðánh giá tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp., viêm màng
phổi bằng phương pháp chấm ñiểm 32
3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu 36
3.3.4 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 36
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 ðánh giá mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
viêm màng phổi của lợn tại một số trại lợn thuộc huyện Bình
Lục, Tỉnh Hà Nam 37
4.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại huyện Bình Lục 37
4.1.2 Tình hình chăn nuôi của một số trại lợn tại huyện Bình Lục. 39
4.1.3 Quan hệ giữa mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
màng phổi với các trại ñã dùng vacxin phòng bệnh ñường hô hấp 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.4 Quan hệ giữa mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
viêm màng phổi với lứa tuổi lợn 62
4.2 ðánh giá mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
viêm màng phổi của lợn tại một số lò mổ thuộc huyện Bình Lục,
Tỉnh Hà Nam 64
4.2.1 ðánh giá mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. của
lợn tại lò mổ 65
4.2.2 ðánh giá mức ñộ tổn thương viêm màng phổi của lợn tại lò mổ 66
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 69
5.1 Kết luận 69
5.2 ðề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 74
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. M. hyopneumonia: Mycoplasma hyopneumonia
2. A. pleuropneumoniae: Actinobacillus pleuropneumoniae
3. EP: Enzootic pneumonia (bệnh viêm phổi ñịa phương)
4. VPðP: Viêm phổi ñịa phương
5. cs: cộng sự
6. NDA: Nicotinamide Adenine Dinucleotide
7. SPES: Slaughterhouse Pleurisy Evaluation System (Hệ thống ñánh giá

viêm màng phổi tại lò mổ)
8. APPI: APP index (chỉ số APP)
9. RA: right apical lobe (thùy ñỉnh phải)
10. RC: right cardiac lobe (thùy tim phải)
11. RD: right diaphragmatic lobe (thùy hoành phải)
12. LA: left apical lobe (thùy ñỉnh trái)
13. LC: left cardiac lobe (thùy tim trái)
14. LD: left diaphragmatic lobe (thùy hoành trái)
15. IL: intermediate lobe (thùy trung gian)
16. Ple: pleurisy score ( ñiểm viêm màng phổi)
17. APP: Actinobacillus pleuropneumoniae








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 ðiểm tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. ñược chấm
bằng phương pháp MADEC 32
3.2 ðiểm tổn thương viêm màng phổi ñược chấm bằng phương pháp

SPES 33
4.1 Tổng ñàn lợn của huyện Bình Lục từ tháng 6 năm 2011 ñến
tháng 6 năm 2012 38
4.2 Cơ cấu ñàn lợn của trại tư nhân theo tiêu chuẩn của công ty CP
trong tháng 6 ñầu năm 2012 40
4.3 Lịch tiêm phòng vacxin ở một số trại lợn tư nhân thuộc huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam (theo chương trình của công ty CP) 41
4.4 Tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. ở loại trại 1 42
4.5 Các thông số ñánh giá theo phương pháp MADEC 43
4.6 Tổn thương viêm màng phổi ở loại trại 1 44
4.7 Các thông số ñánh giá viêm màng phổi theo phương pháp SPES 45
4.8 Cơ cấu ñàn lợn của trại cơ quy mô chăn nuôi từ 501 – 1000 con
trong thời gian từ tháng 11 năm 2011 ñến tháng 4 năm 2012 47
4.9 Tổn thương viêm phổi ở loại trại 2 49
4.10 Tổn thương viêm màng phổi ở loại trại 2 51
4.11 Tổn thương viêm phổi do Mycopalsma spp. ở loại trại 3 53
4.12 Tổn thương viêm màng phổi ở loại trại 3 55
4.13 Mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. ở lợn theo
qui mô trại chăn nuôi 57
4.14 Mức ñộ tổn thương viêm màng phổi ở lợn theo qui mô trại chăn nuôi 58
4.15 Tổn thương viêm phổi Mycoplasma spp. của trại ñã sử dụng
vacxin phòng bệnh ñường hô hấp (Ingelvac Mycoflex) 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

4.16 Tổn thương viêm màng phổi của trại ñã sử dụng vacxin phòng
bệnh ñường hô hấp (Ingelvac Mycoflex) 60
4.17 Hiệu quả của việc sử dụng vacxin phòng bệnh ñường hô hấp
(Ingelvac Mycoflex) tới mức ñộ tổn thương phổi và năng suất chăn nuôi 61

4.18 Tỷ lệ lợn bị mắc viêm phổi và viêm màng phổi ở các lứa tuổi của
các trại 62
4.19 Tổn thương viêm phổi của lợn do Mycoplasma spp tại lò mổ 65
4.20 Tổn thương viêm màng phổi của lợn tại lò mổ 67


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. ở loại trại 1 44
4.2 Tổn thương viêm màng phổi ở loại trại 1 46
4.3 Tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. ở loại trại 2 50
4.4 Tổn thương viêm màng phổi ở loại trại 2 52
4.5 Tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. ở loại trại 3 54
4.6 Tổn thương viêm màng phổi ở loại trại 3 56
4.7 Tổn thương viêm phổi của lợn do Mycoplasma spp. tại lò mổ 66
4.8 Tổn thương viêm màng phổi của lợn tại lò mổ 68



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm gần ñây nền kinh tế việt Nam ñã có những bước
chuyển biến tích cực, thay ñổi từ nền kinh tế thuần nông dần chuyển sang nền
kinh tế thị trường chuyển dịch sang hướng dịch vụ. Tuy nhiên nền kinh tế
nông nghiệp vẫn ñang ñóng vai trò chủ yếu trong nền kinh tế. Trong ñó chăn
nuôi là một hướng mũi nhọn, là một nghề quan trọng trong nền nông nghiệp
của nước ta cũng như các nước khác trên thế giới. Nó ñáp ứng ñược ña số nhu
cầu về thực phẩm của người tiêu dùng. ðặc biệt từ khi xảy ra dịch cúm gia
cầm, nhu cầu về thịt lợn ngày càng tăng cao. Nhà nước ñã có nhiều chính sách
hỗ trợ và ñầu tư cho chăn nuôi lợn, nhiều dự án ñã giúp người nông dân vốn
và kỹ thuật ñể tăng năng suất chăn nuôi, ñàn lợn của chúng ta ñã tăng lên một
cách rõ rệt cả về số lượng và chất lượng.
Song song với sự phát triển ñó thì dịch bệnh cũng xuất hiện nhiều hơn,
gây ảnh hưởng ñến năng suất chăn nuôi và thu nhập của người chăn nuôi.
Trong ñó phải kể ñến bệnh truyền nhiễm gây viêm phổi do Mycoplasma spp.,
viêm màng phổi ñây là tác nhân kế phát làm bùng phát một số dịch bệnh như
dịch bệnh tai xanh gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi lợn.
Bệnh không gây thành dịch nhưng lại gây nhiều thiệt hại về kinh tế, tỷ
lệ chết của lợn không cao nhưng tỷ lệ mắc rất cao, bệnh thường kéo dài, lợn
ốm sinh trưởng chậm, còi cọc, hiệu quả sử dụng thức ăn thấp…Hơn nữa việc
tiêu tốn thuốc kháng sinh ñể ñiều trị lợn ốm cũng rất lớn và ñặc biệt bệnh dễ
lây lan trong ñàn
Cho tới nay ở Việt Nam, ñã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh
viêm phổi do Mycoplasma spp., màng phổi ở lợn, tuy nhiên những nghiên cứu
này mới chỉ tập trung vào các ñặc ñiểm của bệnh và các phác ñồ ñiều trị và
phòng bệnh. Việc ñánh giá các tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp.,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


viêm màng phổi về mặt chất lượng vẫn chưa ñược ñề cập ñến ñồng thời các
thông tin về tình hình tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. , viêm màng
phổi ở các trại chăn nuôi hoặc vùng chăn nuôi lợn vẫn còn thiếu.
ðể ñánh giá tình hình mắc bệnh viêm phổi do Mycoplasma spp. , viêm
màng phổi ở các trại chăn nuôi lợn ngoài cách quan sát các triệu chứng lâm
sàng trên lợn kết hợp với việc mổ khám quan sát bệnh tích, các phương pháp
trên phòng thí nghiệm như Elisa, PCR nhưng phương pháp ñánh giá những
tổn thương viêm phổi trực tiếp tại các lò mổ bằng cách chấm ñiểm (Lung
scoring at slaughter) - Phương pháp MADEC và phương pháp SPES
(Slaughterhouse Pleurisy Evaluation System) (Ostanello, 2007) - là những
phương pháp ñơn giản, hiệu quả có thể thay thế các hệ thống ñánh giá phức
tạp khác trong những ñiều kiện còn hạn chế về chẩn ñoán phòng thí nghiệm
tại các ñịa phương. Kết quả ñánh giá dựa trên các phương pháp này rất hữu
ích cho các nhà quản lý, các bác sĩ thú y và chủ trại chăn nuôi ñánh giá các
yếu tố làm gia tăng tỉ lệ bệnh và mức ñộ nghiêm trọng tổn thương phổi. Trên
cơ sở ñó chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài :
“Khảo sát tổn thương viêm phổi do Mycoplasma spp. và viêm màng
phổi ở lợn bằng phương pháp chấm ñiểm phổi tại một số lò mổ thuộc
huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam”
1.2. Mục tiêu của ñề tài:
- Xác ñịnh thực trạng mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma
spp., viêm màng phổi của một số trại lợn tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
tạo cơ sở ñể trại chăn nuôi cần có biện pháp cải thiện tình trạng bệnh tại trại.
- Xác ñịnh thực trạng mức ñộ tổn thương viêm phổi do Mycoplasma
spp., viêm màng phổi tại các lò mổ thuộc huyện Bình Lục từ ñó ñưa ra
khuyến cáo chung cho chiến lược phòng bệnh ñường hô hấp ñể giảm thiểu
ảnh hưởng của bệnh viêm phổi do Mycoplasma spp. và bệnh viêm màng phổi
trong chăn nuôi lợn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Mycoplasma và bệnh viêm phổi do Mycoplasma spp. gây ra
* Tình hình nghiên cứu trên thế giới
ðường hô hấp là cơ quan thường xuyên tiếp xúc với môi trường bên
ngoài nên dễ bị nhiễm các vi sinh vật gây bệnh như virus, vi khuẩn, kí sinh
trùng. Một trong những nhân tố quan trọng nhất là vi khuẩn Mycoplasma gây
bệnh viêm phổi ñịa phương cho lợn (Enzootic Pneumonia).
Theo Ross (1986) nếu chỉ có Mycoplasma thì triệu chứng lâm sàng không
xuất hiện, chỉ khi có sự tham gia của các vi khuẩn cộng phát như Pasteurella và
Bordetella bronchiseptica triệu chứng của bệnh mới biểu hiện rõ ràng.
Mycoplasma ñược phát hiện ñầu tiên vào năm 1898 ở bò bị viêm phổi
và ñược ñặt tên là Mycoplasma nyeoides.
Sau 25 năm người ta phát hiện ra nhiều vi khuẩn giống Mycoplasma
nên ñặt tên là PPLO (Pleuropneumonia - Like Orgasnisms).
Bệnh lần ñầu tiên ñược phát hiện thấy ở nước ðức, sau ñó thấy ở Anh, Thụy
ðiển và gọi tên bệnh là dịch viêm phổi ñịa phương. Trước khi tìm ra nguyên
nhân gây bệnh, ñã có rất nhiều quan ñiểm khác nhau của các tác giả về
nguyên nhân gây bệnh. Ngày ñầu bệnh xuất hiện, một số tác giả cho rằng:
Bệnh suyễn lợn là do một loài virus nào ñó không qua màng lọc gây ra và tất
cả các hướng nghiên cứu khi ñó tập trung vào nguyên nhân do virus.
Những năm 50 của thế kỷ XX các nhà khoa học ở các nước Anh,
Canada, Mỹ, Thụy ðiển ñã ñi sâu vào nghiên cứu ñồng loạt nhưng theo
hướng là do virus gây nên bệnh, kết quả thu ñược không ñồng nhất, trong quá
trình nghiên cứu họ ñã tìm thấy Mycoplasma trong bệnh phẩm nhưng lại cho
rằng vi khuẩn này chỉ là vi khuẩn thứ phát, thường nhiễm vào các bệnh tích
của phổi khi lợn mắc bệnh và che lấp căn bệnh trong môi trường tế bào và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

không có tế bào dùng ñể phân lập mầm bệnh. Cho tới lúc này người ta vẫn
cho rằng có một loại virus nào ñấy gây nên bệnh mà chưa ñược tìm ra.
Cũng trong những năm 50 một số tác giả ñã nghiên cứu ñược một số
ñặc trưng của mầm bệnh là:
- Mầm bệnh cũng mẫn cảm với một số thuốc kháng sinh.
- Tính kháng nguyên của nó không phù hợp với bản chất của virus.
Tới năm 1963 một số tác giả ñã nghiên cứu ở Anh và cho kết quả ñầu
tiên về căn bệnh. Họ ñã ñịnh bệnh phẩm phổi lợn bị viêm không chứa căn
bệnh thứ phát ñem tiến hành nuôi cấy và cho kết quả là một vi sinh vật ña
hình thái, trong môi trường tế bào phổi lợn, khi gây bệnh thí nghiệm thấy lợn
không mắc bệnh viêm phổi. ðối với môi trường không có tế bào gồm: 10%
dung dịch ñệm Hanks, 20% huyết thanh lợn vô hoạt (lấy từ lợn không mắc
dịch viêm phổi ñịa phương) và 0,5% latbunin thuỷ phân, 0,01% chiết xuất
Mendifco, 200 ñơn vị Penicillin trong 1ml môi trường, kết quả là vẫn có thể
nuôi cấy ñược, từ ñó họ cho rằng: Vi khuẩn mà họ phân lập ñược có hướng
thuộc nhóm Mycoplasma là nguyên nhân gây nên viêm phổi, nhưng họ chưa
chứng minh ñược vi khuẩn Mycoplasma này có phát triển ñược trong môi
trường ñặc hay không nên họ chưa có kết quả chính xác.
Năm 1965, ñã phân lập ñược vi khuẩn gây bệnh tương tự ở Mỹ trong
môi trường không có tế bào, năm 1964 ñã quan sát ñược sự hình thành khuẩn
lạc Mycoplasma trên môi trường ñặc mà họ nuôi cấy. Trong môi trường dịch
thể không có tế bào ñã ñược kiểm tra là tinh khiết họ thấy trên môi trường
hình thành những khuẩn lạc hình cầu như Mycoplasma. Khi tiêm canh khuẩn
trong môi trường dịch thể ở lần cấy chuyền thứ 7 cho lợn, họ ñã tìm thấy bệnh
tích ñiển hình ở phổi, giống như bệnh tích ñã ñược mô tả theo quan ñiểm
nguyên nhân bệnh là do virus.
Cũng thời gian này, họ ñã quan sát ñược sự hình thành khuẩn lạc

Mycoplasma trong môi trường ñặc cấy Mycoplasma mà họ phân lập ñược.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Mặt khác còn lấy khuẩn lạc Mycoplasma tiêm cho lợn thấy lợn mắc bệnh và
họ kết luận rằng: “Vi khuẩn ñã hình thành khuẩn lạc là nguyên nhân gây ra
bệnh Dịch viêm phổi ñịa phương và ñặt tên là M. suipneumoniae ”
Năm 1986, Papageogia ñã tiến hành nghiên cứu về mặt vi sinh vật học
của mầm bệnh, tác giả ñã chứng minh ñược vai trò chủ yếu của Mycoplasma.
Canh khuẩn trên môi trường dịch thể ñem tiêm cho lợn con từ 10-21 ngày
tuổi ñã gây ñược bệnh, khi mổ khám thấy ñược bệnh tích viêm khí quản phổi
hoặc viêm phổi thùy ở các thùy tim, thùy ñỉnh, viêm ngoại tâm mạc cấp tính,
với sự hình thành u hạt ở màng cơ tim và bệnh tích viêm ngoại tâm mạc. Từ
ñó về sau ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu tiếp theo nhằm sáng tỏ thêm
về bệnh này.
Như vậy sau rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên
thế giới, cuối cùng ñã xác ñịnh ñược chính xác nguyên nhân gây bệnh Dịch
viêm phổi ñịa phương (thường gọi là suyễn) của lợn là Mycoplasma
hyopneumoniae (M. hyopneumoniae).
* Một số nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, bệnh ñược phát hiện ñầu tiên năm 1953 ở một vài trại
giống (Phan ðình ðỗ, Trịnh Văn Thịnh, 1958), ñến năm 1962, bệnh ñã lan
khắp các tỉnh, cho ñến nay bệnh phát triển rất rộng. Tỷ lệ ốm cao, có trại lợn
có tới 80% lợn mắc bệnh (trại Máy Trai - Hải Phòng). Có trại do nhập lợn ñã
bị suyễn nên cả ñàn bị lây ñã phải diệt hết (trại Cầu Nguyễn, Thái Bình).
Nhiều trại chăn nuôi quốc doanh ñàn lợn cũng bị nhiễm nặng: Trại Thành Tô
- Hải Phòng, trại An Khánh - Hà ðông.
Bệnh Viêm phổi ñịa phương (VPðP) ở Việt Nam còn gọi là bệnh
Suyễn lợn ñã xảy ra từ năm 1958 tại các cơ sở giống lợn của nhà nước

(Nguyễn Ngọc Nhiên, 1997). Theo tác giả, khác với các nước phát nước phát
triển ở Việt Nam do ñiều kiện chăm sóc và vệ sinh kém, vai trò của các vi
khuẩn cộng phát là rất lớn. Lợn bị bệnh và chết chủ yếu do sự kết hợp của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

M.hyopneumoniae với các loại vi khuẩn khác, ñặc biệt là Pasteurella
multocida, Streptococcus spp., Staphylococcus spp. và Klebsiella.
Theo Nguyễn Ngọc Nhiên (1997), triệu chứng của bệnh là: Bệnh phát
ra ñột ngột, lợn ủ rũ, tách khỏi ñàn, ñứng riêng rẽ hoặc nằm một chỗ, nhịp thở
tăng từ 60–100–200 lần/phút, lúc ñầu ho ngắn và nhẹ. Bệnh tiến triển dần, lợn
ngày càng khó thở: ngồi dạng hai chân trước há mồm ra ñể thở và thở thể
bụng, niêm mạc mắt, mũi, miệng thâm tím lại do thiếu O
2
. Thân nhiệt nhỏ
hơn 40
0
C và chỉ sốt cao khi có vi khuẩn cộng phát. Lợn chết nhiều ở ñàn mới
mắc bệnh lần ñầu. Trường hợp bệnh kéo dài chuyển sang thể mãn tính với ñặc
ñiểm: Ho kéo dài trong vài tuần hoặc vài tháng, ho khan, khó thở, có khi co
giật từng cơn, nôn mửa. Lợn bệnh ñứng một chỗ lưng cong lên, cổ vươn dài
ra, ñầu mõm cúi xuống ñất ñể ho cho ñến khi long ñờm thì cơn ho mới dừng,
thường ho vào lúc sáng sớm và chiều tối, hay khi thời tiết thay ñổi, sau khi
vận ñộng hoặc sau khi ăn. Lợn con thường mắc bệnh ở thể mãn tính, kém ăn,
bỏ ăn, gầy yếu, ñi lại chậm chạp, xiêu vẹo, lông xù, chậm lớn. Lợn vỗ béo và
lợn ñực giống thường mắc bệnh ở thể nhẹ về lâm sàng mặc dù sau khi mổ
khám vẫn thấy bệnh tích của bệnh viêm phổi ñịa phương.
Năm 2005, Cù Hữu Phú và cộng sự ñã phân lập ñược từ các mẫu bệnh
phẩm của lợn mắc bệnh VPðP ở một số tỉnh phía Bắc các loại vi khuẩn sau:

P.multocida, Bordetelia bronchiseptica, A.pleuropneumoniae, Streptococcus
suis, Haemophylus parasuis. Trong ñó có vi khuẩn P.multocida và A.
pleuropneumoniae phân lập ñược có ñộc lực cao với chuột bạch và lợn làm cơ
sở cho việc chế autovacxin phòng bệnh ñường hô hấp trên cho lợn.
2.1.1. Hình thái Mycoplasma
Mycoplasma là vi khuẩn nhỏ nhất, không di ñộng, không sinh nha bào,
trong cấu trúc không có thành tế bào mà chỉ có màng nguyên sinh chất. Hiện
nay, người ta coi Mycoplasma spp. là một vi khuẩn có kích thước nhỏ nhất có
khả năng tồn tại ñộc lập.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

Hai ñặc ñiểm khác biệt giữa Mycoplasma và các loại vi khuẩn khác là
kích thước genome và thành phần các bazơ nitơ của DNA. Mycoplasma có cả
DNA và RNA, trong tất cả cơ thể sống tự do, Mycoplasma mang bộ gen nhỏ
nhất (khoảng 600 Kb) và có ít nhất hơn 300 gen. Tổng thành phần Guanine và
Cytosine trong DNA thấp, ở một số loài tỷ lệ G+C thấp hơn 25 mol % và tỷ lệ
ñó phân bố không ñều trên bộ gen, có vùng rất cao lại có vùng rất thấp.
Hình thái của Mycoplasma rất ña dạng (hình thoi, hình gậy ngắn hoặc
hình cầu), nó thay ñổi tuỳ thuộc vào tuổi canh trùng và lệ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố môi trường.
Mycoplasma không bắt màu Gram, rất khó nhuộm vì dễ biến dạng qua
các bước nhuộm, có thể quan sát Mycoplasma bằng kính hiển vi tụ quang nền
ñen hoặc kính hiển vi phản pha nhưng cho kết quả không chắc chắn và do ñó
rất ít có ý nghĩa trong công tác chẩn ñoán phòng thí nghiệm.
Phần lớn Mycoplasma sống tự do, nó chỉ sống và phát triển mạnh ở một
số vật chủ cụ thể (dải thích nghi hẹp).
2.1.2. Phân loại
Theo Bergey (1985), có 9 loài Mycoplasma gây bệnh cho ñộng vật

Trong phân loại học Mycoplasma thuộc lớp Mollicutes (molli nghĩa là mềm,
cutes nghĩa là da, vỏ bọc).
Số loài Mycoplasma thì nhiều nhưng vì chúng không có thành tế bào
nên chúng không phát triển phong phú ñược. Cho ñến nay ñã phân lập ñược
hơn 100 loài gây bệnh cho người và ñộng vật.
Hệ thống phân loại của Mollicutes như sau:
Lớp Mollicutes
Bộ Mycoplasma tales Acholepkesmaceae
Họ Mycoplasma taceas

Spiropkesuatereac Acholepkesmaceae
Giống
Mycoplasma
ureaphasma
Spirophasma Acholephosma
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

Một số loại gây bệnh cho người.
• M.hoministyp1: gây bệnh cho người.
• M.hoministyp2: phân lập ở ñường sinh dục tiết niệu ở ñàn ông.
• M.salivarium: phân lập ñược ở ñường hô hấp trên.
• M.fermentoins: phân lập ñược ở bộ phận sinh dục ở ñàn ông.
• M.pneumonioe: tác nhân gây viêm phổi không ñiển hình.
• M.oralne hoặc M.pharyngis phân lập ñược ở khí quản.
Các loài gây bệnh cho ñộng vật như:
M.mycoides, M. agalactia, M.bovigienitalium, M.canis, M.caculosum,
M.hyorhinis. M.arthritidis.
- M.hysoynouniae: gây viêm khớp cấp ở lợn 10 tuần tuổi và ở lợn lớn.

- M.hyorhinis: gây viêm màng seraus, viêm khớp mãn tính ở lợn 3 ñến
10 tuần tuổi.
M.hyopneumoniae: gây bệnh viêm phổi ở lợn.
Khả năng gây bệnh của M.hyopneumoniae: Gây bệnh viêm phổi tiên
phát ñiển hình ở lợn (suyễn lợn). Các triệu chứng của bệnh là sốt nhẹ, ho
khan, khó thở và ñau ngực. Xét nghiệm thấy số lượng bạch cầu tăng, tốc ñộ
lắng máu nhanh. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi của lợn nhưng chủ yếu ở lợn con.
2.1.3. ðặc tính nuôi cấy
Nuôi cấy Mycoplasma rất khó vì nó ñòi hỏi chất lượng môi trường khá
cao, khuẩn lạc của nó có hình trứng ốp nếp. Mycoplasma có thể nuôi cấy
ñược trên những môi trường có hoặc không có tế bào sống, trên phôi gà.
- Ở môi trường không có tế bào: Mycoplasma ñòi hỏi những chất
dinh dưỡng ñặc biệt như huyết thanh ngựa chửa, chiết xuất men… Nhiều
loại Mycoplasma kỵ khí hoặc hiếu khí tuyệt ñối nhưng vẫn có loại kỵ khí
tuỳ tiện. Nhiệt ñộ tốt nhất ñể Mycoplasma phát triển từ 35-37
0
C với pH từ
7,0-7,8.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

- Trên môi trường thạch: Chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc tròn,
nhỏ bé nuôi lâu khuẩn lạc sẽ lớn dần bề mặt có cấu tạo hạt, giữa có màu vàng
xung quanh trong (giống hình trứng ốp nếp).
- Trên môi trường thạch máu: Mycoplasma gây bệnh cho người có thể
làm dung huyết thạch máu.
- Trong môi trường dịch thể: Mycoplasma làm vẩn ñục môi trường và
tạo thành kết tủa.
Hình dạng của khuẩn lạc tương ñối giống nhau do ñó không thể dựa

vào nó mà phân biệt các Mycoplasma khác.
2.1.4. ðặc ñiểm sinh hoá
Hai ñặc ñiểm khác biệt giữa Mycoplasma và các loại vi khuẩn khác là
kích thước genome và thành phần các bazơ nitơ của DNA. Mycoplasma có cả
DNA và RNA. Tổng thành phần Guanine và Cytosine trong DNA thấp, ở một
số loài tỷ lệ G+C thấp hơn 25 mol % và tỷ lệ ñó phân bố không ñều trên bộ
gen, có vùng rất cao lại có vùng rất thấp.
Thành tế bào của Mycoplasma chưa hoàn chỉnh do ñó hình dạng thay
ñổi. Mycoplasma có lớp vỏ mỏng rất mềm dẻo có thể ví như màng nguyên
tương của các vi khuẩn khác. Dưới kính hiển vi ñiện tử có thể quan sát thấy
màng nguyên tương là dạng hạt hoặc dạng lưới với các Ribosom.
Quá trình lên men của Mycoplasma rất phức tạp và lệ thuộc vào môi
trường.
Người ta quan sát thấy hiện tượng nẩy chồi. Trong các tế bào nuôi hầu
hết các Mycoplasma phát triển trên bề mặt của tế bào.
2.1.5. Khả năng ñề kháng
Mycoplasma tương ñối bền vững khi dùng phương pháp ñông băng.
Trong huyết thanh Mycoplasma có thể tồn tại ở 56
0
C sau giờ.
Mycoplasma dễ bị phá huỷ khi bị siêu âm và dễ bị tiêu diệt bởi dung
dịch có pH acid hoặc kiềm cao. Tất cả các loài Mycoplasma ñề kháng với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

penicillin. Mycoplasma bị tiêu diệt ở nhiệt ñộ 45-55
0
C trong 15 phút. Chúng
mẫn cảm với sự khô cạn, với tia tử ngoại và những chất sát trùng.

2.1.6. Các loại kháng nguyên
Bằng phương pháp hoá học và sắc ký, người ta tách ñược ở Mycoplasma
những thành phần hoá học mang tính chất khác nhau. Mỗi thành phần hoá học
có khả năng tham gia vào một phản ứng huyết thanh nhất ñịnh. Do ñó ñể chẩn
ñoán chính xác bệnh bằng các huyết thanh học, người ta thường dùng các yếu
tố chiết xuất ñặc biệt, ví dụ: Phản ứng kết hợp bổ thể người ta dùng các yếu tố
chiết xuất là lipid; Ở phản ứng kết tủa trong thạch dùng các yếu tố chiết xuất là
polysaccarid.
2.1.7. Bệnh viêm phổi ở lợn do Mycoplasma gây ra
Bình thường Mycoplasma cư trú ở phổi lợn, khi thời tiết thay ñổi hoặc
khi ñiều kiện vệ sinh kém, mật ñộ nuôi quá chật khi sức ñề kháng giảm thì
Mycoplasma tăng ñộc lực gây bệnh. Bệnh sẽ trầm trọng hơn khi có mặt các vi
khuẩn gây bệnh khác như: Pasteurella, Streptococcus, Staphylococcus,
Escherichia coli, Salmonella. (Trương Văn Dung và cộng sự, 2002).
Ngày nay, người ta cho rằng bệnh do Mycoplasma sẽ trầm trọng hơn
khi kết hợp với một Adenovius Mycoplasma ñược tìm thấy chủ yếu ở trong
ống khí quản, phế quản phổi của lợn. Chúng xâm nhập vào ñường hô hấp
trên, dính chặt vào hệ thống lông rung ñường hô hấp làm vi khuẩn kế phát dễ
xâm nhập.
Khi nhiễm Mycoplasma sẽ làm thúc ñẩy quá trình nhiễm Pasteurella,
PRRS và ngược lại. Một số nghiên cứu các nhà khoa học Mỹ cho rằng: Ở lợn
nhiễm Mycoplasma trước thì cũng làm tăng ñộ mẫn cảm với PRRS. Theo
Ross C.W(1986), nếu chỉ có Mycoplasma thì triệu chứng lâm sàng không xuất
hiện. Chỉ khi có sự tham gia của Pasteurella và Bordetella bronchiseptica thì
triệu chứng mới biểu hiện rõ ràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

* Cơ chế sinh bệnh

Mycoplasma xâm nhiễm vào ñường hô hấp trên của lợn
Mycoplasma tấn công vào hệ thống lông rung ñường hô hấp
Mycoplasma làm giảm chức năng của hệ thống lông rung
Hệ thống phòng vệ bị suy yếu, các vi sinh vật gây bệnh và tấn công
làm bệnh thêm trầm trọng.
* Sự lây lan và dịch tễ học
Mycoplasma lây qua tiếp xúc trực tiếp: Nhốt chung lợn khoẻ với lợn bị
nhiễm bệnh, từ lợn mẹ sang lợn con.
Trong thiên nhiên chỉ có loài lợn mắc bệnh suyễn do M.hyopneumonia.
Mọi lứa tuổi lợn ñều mắc, nhất là lợn con từ 2-5 tháng tuổi.
Khi thời tiết thay ñổi lợn dễ mắc bệnh hơn, chuồng trại ẩm thấp, vệ
sinh kém bệnh dễ phát sinh.
Mùa xuân và mùa ñông tỷ lệ mắc bệnh cao hơn các mùa khác.
Bệnh lây chủ yếu từ lợn sang lợn, ở những trại chăn nuôi không có
bệnh, cách ly tốt vẫn có thể nhiễm. (Nguyễn Vĩnh Phước,1976).
Việc lây truyền Mycoplasma hyopneumoniae chủ yếu qua tiếp xúc trực
tiếp lợn ốm ho, thở, hắt hơi truyền mầm bệnh sang lợn khoẻ, lợn mang trùng
cũng làm gây bệnh. Bệnh thường kéo dài khó dập tắt và tiêu diệt, do lợn ốm
khỏi nhưng vẫn mang trùng.
Bệnh lây lan mạnh ở các ñàn nhập nội, những lợn chưa bị nhiễm thì tỷ
lệ chết cao hơn.
* Triệu chứng
Sau khi nhiễm M.hyopneumoniae từ 7 ñến 20 ngày thì triệu chứng ñầu
tiên là hắt hơi, ho, khó thở. Ho và khó thở là triệu chứng ñiển hình và kéo dài.
Bệnh biểu hiện dưới 3 thể
- Thể cấp tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


Lợn ăn kém, chậm chạp, da xanh hoặc nhợt nhạt, thân nhiệt bình
thường hoặc hơi cao một chút (39-39,5
0
C).
Hắt hơi, ho từng hồi lâu ñể ñẩy dịch bài tiết ở sâu ñường hô hấp,
thường ho lúc thời tiết lạnh, lúc vận ñộng. Khi ho con vật mệt mỏi, hiện tượng
ho chỉ kéo dài vài tuần sau ñó giảm.
Lợn thở khó, thở nhanh và nhiều, thở khò khè, thở từ 60-150 lần /phút,
há hốc mồm ñể thở, thở như chó ngồi, thở dốc bụng thóp lại ñể thở.
Tần số hô hấp tăng lên, bí tiểu tiện, khi nghe vùng phổi có nhiều vùng
hô hấp im lặng.
Kiểm tra máu: Hồng cầu tăng, bạch cầu tăng mạnh, sự tăng bạch cầu ñể
làm nhiệm vụ tiêu diệt mầm bệnh - ðại thực bào.
Khi mắc bệnh ở thể này lợn hay chết, nhất là lợn có ñộ tuổi từ sơ sinh
ñến 2 tháng tuổi. Thể cấp tính ít thấy chỉ thấy ở những ñàn lợn dễ mắc bệnh.
- Thể á cấp tính
Thường gặp ở lợn lai, lợn con theo mẹ, lợn mẹ.
Triệu chứng giống như ở thể cấp tính nhưng nhẹ hơn, ho và khó thở
vẫn là triệu chứng ñiển hình của lợn khi mắc bệnh ở thể này.
- Thể mãn tính: Thường nối tiếp từ thể ẩn tính hay hai thể trên sang. Lợn
thịt hay mắc thể này.
Ho, ho từng tiếng một hay từng hồi, tiếng ho như không có cảm giác
bật khỏi cổ họng.
Khó thở, tần số hô hấp tăng, nhiệt ñộ tăng. Bệnh ở thể này kéo dài, lợn
gầy rõ rệt, ăn kém, dễ kế phát các vi sinh vật gây bệnh khác, tỷ lệ chết thấp,
thường chết do cộng phát, trong ñiều kiện nuôi dưỡng kém bệnh dễ chuyển
sang thể cấp tính.
- Thể ẩn tính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

Thường thấy ở lợn ñực giống, lợn vỗ béo. Các triệu chứng ở thể này
không xuất hiện rõ, thỉnh thoảng ho, thời gian nuôi lợn kéo dài, lợn mắc ở thể
này ít bị chết. (Nguyễn Ngọc Nhiên, 1997).
* Bệnh tích
Bệnh tích tập trung ở bộ máy hô hấp và hạch phổi.
Sau khi nhiễm vài ngày, bệnh tích ñầu tiên là viêm phổi thùy, từ thùy
tim sang thùy nhọn, thường viêm ở phần rìa thấp của phổi. Phổi xuất hiện
những chấm ñỏ hoặc xám bằng hạt ñậu xanh, to dần rồi tập trung thành từng
vùng rộng lớn.
Khi chụp X - Quang thấy bệnh lan từ trước ra sau, theo một quy luật
nhất ñịnh: Bệnh tích ñối xứng giữa hai bên lá phổi, ranh giới rõ giữa các vùng
viêm hoặc không viêm.
Khi mổ khám thấy: Chỗ phổi viêm cứng lại, màu xám nhạt hay ñỏ như
màu mận chín, mặt phổi bóng láng, bên trong có chứa chất keo nên gọi là
viêm phổi kính.
Khi bị viêm nặng phổi cứng, ñặc lại như bị gan hoá lúc này khi cắt phổi
chỉ còn một ít dịch lẫn bọt. Phổi bị nhục hoá, ñục màu tro, phổi chắc lại, biểu
hiện gan hoá, lúc này cắt miếng phổi thả xuống nước thấy phổi chìm.
Về vi thể: Khi bị nhục hoá, thấy phế quản có nhiều bạch cầu ñơn nhân
trung tính. Nếu viêm màng phổi thì màng phổi dày nên.
- Hạch lâm ba sưng to gấp 2-5 lần, chứa nhiều nước màu tro, tụ máu.
- Khi ghép với tụ huyết trùng thì phổi bị tụ máu, có nhiều vùng gan hoá
phía sau phổi, hoại tử bã ñậu.
- Khi ghép với Streptococcus thì phổi viêm có lẫn mủ.
- Nếu ghép với Bacterium thì cuống phổi viêm có mủ, mủ từng cục hôi
và tanh, màu tro. (Trương Văn Dung và cs (2002)).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

* Phòng bệnh
ðể phòng bệnh hiện nay người ta ñã thực hiện quy trình vệ sinh thú y
và phòng bệnh bằng vacxin:
Phòng bệnh bằng vacxin
Vacxin ñược sử dụng tại các cơ sở chăn nuôi ở ñây là Respisure phòng
bệnh suyễn cho lợn thịt tiêm mũi 1 vào 8–10 ngày tuổi và mũi 2 vào lúc 2
tháng tuổi. Tuy nhiên vacxin phòng bệnh suyễn cho lợn mới chỉ ñược sử dụng
trong các trang trại, còn các hộ chăn nuôi kể cả chăn nuôi tập trung cũng
không tiêm phòng vì vậy vẫn là nguồn tiềm ẩn dịch bệnh nguy hiểm.
Vệ sinh thú y
- ðối với những vùng và trại chưa có lợn bệnh
+ Thực hiện phương châm không nhập lợn từ ngoài vào. Nếu cần thiết
phải nhập thì chọn những vùng, trại từ trước chưa bị nhiễm bệnh; mua lợn
phải có sự giám sát và cấp giấy kiểm dịch vận chuyện ñộng vật của cơ quan
thú y, kiểm tra kỹ tình trạng sức khỏe khi mua lợn; khi ñem lợn về phải cách
ly ñúng quy ñịnh và theo dõi, khi không phát hiện triệu chứng bệnh mới cho
nhập ñàn.
+ Phòng bệnh ñịnh kỳ, nếu phát hiện lợn có triệu chứng ho, thở thì
có thể nghi là bệnh viêm phổi do Mycoplasma; cách ly ngay, báo cho cơ
quan thú y. Chăm sóc và quản lý tốt ñàn lợn mới nhập (vệ sinh chuồng,
nuôi dưỡng tốt).
- ðối với các vùng, gia trại ñã có lợn mắc bệnh.
+ Tuyệt ñối không bán lợn, xuất lợn, cách ly những con ốm ñể ñiều trị,
thường xuyên theo dõi những con lợn khỏe mạnh.
+ Lợn ñực giống tốt bị bệnh, tuyệt ñối không cho nhảy trực tiếp lấy tinh
nhân tạo. Những lợn ñực giống kém chất lượng ñem nuôi vỗ béo ñể thịt.
+ Lợn nái ñã mắc bệnh thì nên ñem vỗ béo ñể thịt, không tiếp tục dùng
sinh sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

+ Lợn con do mẹ mắc bệnh phải theo dõi nghiêm ngặt và nuôi lớn ñể
lấy thịt, thịt bán tại ñịa phương không dùng ñể làm giống.
+ Thịt lợn bị suyễn có thể dùng ăn ñược.
+ Trong thời gian ñang bị bệnh, không nhập lợn mới. Nếu cần thiết
phải nhập, thì phải ñể riêng ở một khu vực cách xa ñàn lợn cũ tối thiểu 10
mét, có hàng rào kín cao 1 mét.
+ ðối với một số lợn còn lại, áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp.
+ Khu vực lợn ốm: Chăn nuôi riêng, dụng cụ riêng, bếp riêng. Tuyệt
ñối không ñược ñem những dụng cụ, thức ăn từ khu vực lợn bị ốm sang
khu lợn khỏe, không ñược ñem lợn nái khỏe ñể lấy giống ở khu lợn ñực
ốm hoặc ngược lại.
+ Khu vực lợn nghi ngờ: Cũng tiến hành như khu vực ốm. Khi phát
hiện lợn có triệu chứng thì ñưa ngay sang khu vực lợn ốm. Những lợn còn lại,
tích cực ñiều dưỡng và chữa trị.
+ Khu vực lợn khỏe: ðiều kiện nuôi dưỡng và quản lý như trên.
Thường xuyên quan sát ñể phát hiện con ốm và ñưa sang khu vực lợn ốm; lợn
nghi thì ñưa sang khu vực nghi bệnh. Lợn nái mỗi con ñể một chuồng riêng,
không ñể lợn con chạy lung tung và tiếp xúc với ñàn lợn khác. Cần theo dõi
ñàn lợn con có một hai con phát hiện bệnh thì tìm nguyên nhân lây bệnh. Nếu
tiếp xúc phát hiện nhiều con khác trong ñàn bị bệnh thì phải ñưa cả mẹ lẫn
con ñi cách ly vào khu vực ốm (Nguyễn Thị Nội và cs, 1993).
* ðiều trị bệnh
Bệnh suyễn lợn là một trong những bệnh có tính chất mãn tính, kéo dài.
Việc ñiều trị dứt ñiểm thường gặp nhiều khó khăn, nhất là với ñiều kiện chăn
nuôi như hiện nay.
Dùng một số loại kháng sinh như:

- Doxyvet L.A 1ml/10kgP, 1 lần/ngày, tiêm liên tục 5 - 7 ngày
- Hanoxylin L.A 1ml/10kgP, 3 ngày/lần, tiêm 2 lần.

×