THỰC TRẠNG SẢN XUẤT GIẤY TẠI PHONG KHÊ
I.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI TẠI PHONG KHÊ
1.1Vị trí địa lý.
Làng nghề tái chế giấy phong khê với cốt lõi là làng dương ổ là một trong những làng
nghề tiểu thủ công nghiệp được phát triển với quy mô lớn và tốc độ cao trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
Có vị trí nằm dọc theo quốc lộ 1A các Hà Nội 32 km về phía Đông Bắc và cách
thị xã Bắc Ninh 2 km về phía tây Nam, có một vị trí thuận lợi trong việc giao lưu phát triển
kinh tế.
1.2 Dân cư và điều kiện kinh tế xã hội.
Làng nghề giấy Phong Khê với dân số 7500 người tương đương với mật độ 3500
người /km
2
. Làng nghề có lịch sử lâu đời, được bắt đầu hình thành từ năm 1450. Trước kia,
làng nghề chuyên sản xuất giấy dó theo phương thức hoàn toàn thủ công với kỹ thuật mang
tính gia truyền.Sản phẩm giấy dó được sử dụng làm giấy viết ,vẽ tranh lụa , làm vàng
mã,pháo ,..và được lưu hành khắp vùng .
Thu nhập từ nghề phụ đã làm thay đổi cuộc sống của người dân trong làng nghề
.Cùng với quá trình phát triển của ngành công nghiệp giấy , thị trường giấy đó bị thu hẹpdo
giảm nhu cầu sử dụng .Đứng trước tình hình đó. Làng nghề đã tìm ra hướng phát triển mới.
Dựa trên kinh nghiệm sẵn có và nhu cầu của xã hội về các loại giấy cũng như quyết tâm
cải tạo cuộc sống, người dân Phong Khê đã học hỏi kinh nghiệm,đầu tư trang thiết bị nhằm
sản xuất với quy mô bán công nghiệp từ nguyên liệu là các loại giấy thải. Hiện nay, làng
nghề đã có nhiều xưởng sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm như: giấy vệ sinh, giấy ăn,
giấy vàng mã, bìa cáttông, bìa duplex…đi từ nguyên liệu là các gấy loại, bìa thải được thu
mua từ nhiều nơi, đặc biệt là từ Hà Nội. Tính chất sản xuất đã từng bước đi vào cơ giớ hoá,
máy móc đã được sử dụng để thay thế cho lao động thủ công và cho năng xuất cao. Quy
mô sản xuất không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình mà đã mở rộng thành các doanh
nghiệp cổ phần hoặc các xưởng sản xuất có thuê nhiều nhân công, lao động. Lao động
nhàn dỗi ở trong làng co thêm việc làm như: chuyên chở, bóc lề, thu mua và phân loại giấy.
Các sản phẩm của Phong Khê đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường đặc biệt là
sản phẩm giấy vệ sinh đã chiếm hầu hết thị phần giấy vệ sinh toàn miền Bắc, do đó mức
sống của các hộ gia đình trong làng cũng được nâng cao mhờ nghề giấy. Đường làng trong
xã được quy hoạch lát gạch và bê tông hoá 90%. Trường học, trụ sở Uỷ ban xã, bệnh viện
được xây dựng khang trang, tất cả đều nhờ từ nguồn thui từ giấy. Trong tương lai thi
trường giấy sẽ mở rộng hơn nữa do hạn chế nhập khẩu và tích cực sử dụng nguồn giấy sẵn
có trong nước. Do vậy hướng tiếp tục mở rộng sản xuất sẽ là hướng phát triển của làng
nghề trong thời gian tới. Ngoài việc rộng sản xuất các chủ xưởng sản xuất sẽ đầu tư mua
công nghệ mới như: một số hộ đã lắp cầu lối, cải tiến thiết bị để cho năng xuất cao hơn.
Sự chuyển hướng của làng nghề giấy Phong Khê đã mang lại nhiều lợi ích cho xã
hội. Nó đã giải quyết được vấn đề việc làm không chỉ cho người dân trong vùng mà còn
cho cả các vùng lân cận. Nó mang lại một nguồn thu nhập để nâng cao mức sống người
dân, xây dựng cơ sở hạ tầng trong xã. Sản xuất với nguyên liệu là giấy thải sẽ làm giảm
lượng rác cần xử lý qua đó làm giảm chi phí xử lý rác. Mặt khác, tái chế giấy còn làm tiết
kiệm hoá chất, năng lượng, nguyên liệu nguyên khai cho sản xuất giấy. Ngoài ra, khi lượng
giấy nhập khẩu bị thay thế bằng nguồn giấy trong nước sẽ tiết kiệm được ngoại tệ nhập
khẩu giấy.
II.QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DO HOẠT
ĐỘNG CỦA LÀNG NGHỀ.
2.1 Quy trình sản xuất giấy.
Đối với mỗi loại sản phẩm như: giấy dó, giấy ăn, bìa cáttông…thì quy trình sản
xuất ra những loại sản phẩm đó cũng có sự khác nhau.
Đối với sản phẩm giấy truyền thống: giấy dó
Vỏ dó được ngâm sau đó sau đó được cho vào nấu. Sau khi nấu vỏ dó được ngâm tiếp với
nước vôi đặc. Rửa sạch nước vôi, vỏ dó được đem nghiền thành bột rồi đưa vào bể tráng
giấy. Sau khi tráng, giấy được ép hết nước rồi tách thành từng tờ và đem phơi tự nhiên.
Các công đoạn sản xuất giấy dó hoàn toàn thủ công từ giã bột dó đến phơi sản
phẩm( Nhưng ngày nay người ta thay việc giã thủ công bằng máy nghiền chạy điện)
Vỏ dó
Nấu vỏ
Ngâm
Rửa nước vôi
Nghiền nhỏ
Bể tráng
Tráng tờ
ép nước
Bóc tờ
Phơi
Sản phẩm
Khói lò(CO,bụi,..Nước thải
Nước thải
Nước thải
Tiếng ồn
Nước thải
Nước thải
Than củi
Nước vôi đặc
Chất chiết từ thực vật
Nhựa cây mò
Hình : Quy trình sản xuất sản phẩm giấy dó
*Đối với sản phẩm giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã .
Giấy loại
Ngâm kiềm
Ngâm tẩy
Nghiền
Đánh tơi
Xeo
Cuộn
Cắt
Bao gói
Sản phẩm
NaOH
Nước javen, chất tẩy quang học
Phèn
Nhựa thông
Nước Than
Lò hơi
Hơi nước
Tro xỉ
Hơi kiềmNước thải
Nước thải, khí CL2
Tiếng ồn
Tiếng ồn
Bụi, tiếng ồn
Bụi
Giấy in và phế liệu các loại được ngâm kiềm, sau đó được ngâm tẩy bằng nước
javen.Sau khi ngâm tẩy, giấy được nghiền nhỏ, bột giấy được hòa loãng và đánh tơi rồi vào
bể xeo. Giấy sau khi xeo được làm khô bằng hơi nước. Giấy thành phẩm được cuộn theo lô
và cắt tới kích thước phù hợp rồi bao gói tạo thành phẩm. Đối với các sản phẩm giấy có
màu thì không cần tẩy trắng mà cho thêm chất màu trong quá trình nghiền bột. Các công
đoạn nghiền, đánh tơi, xeo đã sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công, ngoài khí
thải lò hơi còn có khí CL
2
, hơi kiềm sinh ra trong quá trình ngâm và tẩy trắng.
Hình : Quy trình sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy v ng mã kèm à
theo dòng thải
Bụi, tiếng ồn, t
0
Nước thải