ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o---------
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG LAN HÀI VÂN NAM
(Paphiopedilum callosum) TỪ PHÔI BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY
IN VITRO”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Công nghệ sinh học
Khoa
: CNSH - CNTP
Khoá học
: 2015 - 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o---------
NGUYỄN THỊ THU HẰNG
Tên đề tài
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG NHÂN GIỐNG LAN HÀI VÂN NAM
(Paphiopedilum callosum) TỪ PHÔI BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY
IN VITRO”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Công nghệ sinh học
Lớp
: K47 CNSH
Khoa
: CNSH - CNTP
Khoá học
: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Công
nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã
thực hiện đề tài:“Nghiên cứu khả năng nhân giống lan hài Vân Nam
(Paphiopedilum callosum) từ phôi bằng kỹ thuật nuôi cấy invitro”.
Trang đầu tiên của khoá luận này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm cùng các
thầy cô giáo trong Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài nghiên
cứu này.
Đặc biệt, em xin cám ơn ThS. Nguyễn Thị Tình đã giúp đỡ và tạo điều kiện
tớt nhất cho em trong śt quá trình thực tập tớt nghiệp.
Ći cùng, em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện vật chất và luôn là chỗ
dựa tinh thần cho em trong suốt thời gian thực tập, cảm ơn bạn bè đã hết lòng động
viên, giúp đỡ tôi trong śt thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, cũng như là quá trình làm báo cáo thực tập thời gian
có hạn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Lời cuối em xin kính chúc các thầy, cô giáo trong nhà trường, trong khoa Công
nghệ Sinh học và Công nghệ thực phẩm, cùng các bạn đồng nghiệp sức khoẻ, thành
công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hằng
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu .......................................................... 21
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng nhân
nhanh chồi từ phôi lan hài Vân Nam (sau 40 ngày nuôi cấy) .... 28
Bảng 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin đến khả năng
nhân nhanh chồi của cây lan hài Vân Nam ................................ 30
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin và TDZ
đến khả năng nhân nhanh giống lan hài Vân Nam (sau 30 ngày
nuôi cấy)...................................................................................... 33
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ
cây lan hài Vân Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) ............................. 36
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính đến
khả năng ra rễ cây lan hài Vân Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) ............38
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh về cây lan hài Vân Nam (Paphiopedilum callosum) ...... 10
Hình 3.1. Sơ đờ nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng
đến khả năng tái sinh, nhân nhanh chồi từ phôi và ra rễ của cây lan
hài Vân Nam ................................................................................... 23
Hình 4.1. Hình ảnh ảnh hưởng của nờng đợ BA đến khả năng nhân nhanh chồi
lan hài Vân Nam (sau 40 ngày ni cấy) ........................................ 30
Hình 4.2. Hình ảnh BA kết hợp với Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi của
cây lan hài Vân Nam ....................................................................... 32
Hình 4.3. Hình ảnh ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin và TDZ đến khả
năng nhân nhanh giống lan hài Vân Nam (sau 30 ngày ni cấy) . 35
Hình 4.4. Hình ảnh rễ bị ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ cây
lan hài Vân Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) ........................................ 37
Hình 4.5. Hình ảnh rễ bị ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính đến
khả năng ra rễ cây lan hài Vân Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) ......... 40
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh chồi lan hài
Vân Nam (sau 40 ngày nuôi cấy).................................................... 28
Biểu đồ 4.2. BA kết hợp với Kinetin đến khả năng nhân nhanh chồi của cây lan
hài Vân Nam ................................................................................... 31
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin và TDZ đến khả năng
nhân nhanh giống lan hài Vân Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) .......... 33
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ cây lan hài Vân
Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) ........................................................... 36
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính đến khả năng ra
rễ cây lan hài Vân Nam (sau 30 ngày nuôi cấy) ............................. 39
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 1
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Tổng quan về lan Hài (Paphiopedilum) ..................................................... 3
2.1.1. Phân loại và nguồn gốc ........................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm hình thái .................................................................................. 4
2.1.3. Sinh thái................................................................................................... 5
2.1.4. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam ............................................................ 6
2.2. Giới thiệu về giống lan hài Vân Nam ........................................................ 8
2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bớ ........................................................................ 8
2.2.2. Hình thái .................................................................................................. 8
2.2.3. Các điều kiện cơ bản để nuôi trồng giống lan hài Vân Nam ................ 10
2.3. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật..................................... 12
2.3.1. Sự phân hoá tế bào ................................................................................ 12
vi
2.3.2. Sự phản phân hoá tế bào ....................................................................... 12
2.3.3. Một sớ ́u tớ ảnh hưởng đến quá trình ni cấy mô tế bào thực vật ... 12
2.3.4. Môi trường dinh dưỡng ......................................................................... 13
2.4. Tình hình nghiên cứu về ni cấy mô lan Hài trên thế giới và trong nước ...... 17
2.4.1. Tình hình nghiên cứu về ni cấy mơ lan Hài trên thế giới ................. 17
2.4.2. Tình hình nghiên cứu về nuôi cấy mô lan Hài trong nước ................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .21
3.1. Vật liệu, hoá chất và thiết bị nghiên cứu.................................................. 21
3.1.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu.............................................................. 21
3.1.2. Hoá chất sử dụng ................................................................................... 21
3.1.3. Thiết bị,dụng cụ nghiên cứu.................................................................. 21
3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 22
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 22
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 22
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA, Kinetin, TDZ đến
khả năng nhân nhanh chồi lan hài Vân Nam .................................................. 22
3.3.2. Nội dung 2: Xác định môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh lan hài Vân Nam. ... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy mô ........................................................ 22
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23
3.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 23
3.5. Phương pháp đánh giá và xử lý số liệu .................................................... 26
3.5.1. Thu thập số liệu ..................................................................................... 26
3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 26
3.5.3. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 27
vii
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 28
4.1. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ BA, Kinetin, TDZ đến khả năng nhân
nhanh chồi từ phôi lan hài Vân Nam. ............................................................. 28
4.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BA đến khả năng nhân nhanh
chồi lan hài Vân Nam (sau 40 ngày nuôi cấy) ................................................ 28
4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin đến khả năng
nhân nhanh giống lan hài Vân Nam ................................................................ 30
4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA kết hợp với Kinetin và TDZ đến
khả năng nhân nhanh giống lan hài Vân Nam ................................................ 32
4.4. Kết quả nghiên cứu môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh lan hài Vân Nam.
......................................................................................................................... 35
4.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của
cây lan hài Vân Nam ....................................................................................... 35
4.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của NAA kết hợp với than hoạt tính đến
khả năng nhân nhanh cây lan hài Vân Nam .................................................... 38
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢ0 ............................................................................. 42
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TDZ
: Thidiazol
BA
: 6-Benzyl amino purine
CS
: Cộng sự
CT
: Công thức
CV
: Coeficient of Variation
Đ/C
: Đối chứng
Kinetin
: 6-Furfurylaminopurine
LSD
: Least Singnificant Difference Test
MS
: Murashighe và Skoog, 1962
MT
: Môi trường
NAA
: α-Napthalene acetic acid
P. malipoens
: Paphiopedilum malipones
THT
: Than hoạt tính
TN
: Thí nghiệm
RE
: Robert Ernst
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Lan Hài thuộc họ lan Orchidaceae, là một trong những họ lớn nhất và cũng
mang lại nhiều giá trị kinh tế, khoa học trong ngành thực vật hạt kín. Hài Vân Nam
(Paphiopedilum callosum) là một trong những loài lan đặc hữu quý hiếm của Việt
Nam. Đặc điểm của giớng lan này là cánh hoa hình trứng hơi nhọn, có lông tơ trắng
ở gốc, lông nhung ở mặt trong. Hoa có mùi thơm ngọt dịu, lá đài và cánh hoa có màu
xanh táo, có đốm và sọc tím-hồng. Cánh môi nằm ngang, màu xanh nhạt có đốm tím
hờng ở mặt trong, hình túi sâu nhìn như chiếc hài [5].
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế xã hợi có nhiều loài lan quý hiếm
đang bị đe doạ tuyệt chủng. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật việc ứng
dụng nuôi cấy mô tế bào thực vật trong nhân giống đã trở nên phổ biến. Nuôi cấy
mô tạo ra những giống cây trồng sạch bệnh, chất lượng tốt, đồng đều cao và hệ số
nhân lớn trong thời gian ngắn. Đồng thời góp phần giảm tốc độ tuyệt chủng của chúng
trong tự nhiên rất cần những nghiên cứu một cách có hệ thống [6].
Việt Nam là một quốc gia có trữ lượng hoa lan và các loài lan đặc hữu vào bậc
nhất thế giới. Tuy nhiên hiện nay rất nhiều loài đã không còn xuất hiện ngoài tự nhiên
nếu Việt Nam không có chính sách bảo tồn nhanh các loài thực vật bản địa, các loài
hoang dã thì tương lai rất gần Việt Nam sẽ mất hẳn những nguồn vật liệu quý [5].
Xuất phát từ cơ sở khoa học và yêu cầu thực tế khách quan trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng nhân giống lan hài Vân Nam
(Paphiopedilum callosum) từ phôi bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu khả năng ra rễ được lồi lan hài Vân Nam có giá trị từ phơi bằng
phương pháp nuôi cấy mô.
2
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được môi trường nhân nhanh lan hài Vân Nam tái sinh chồi từ quả.
- Xác định môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh cho lan hài Vân Nam.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào
kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm thực tế cũng
như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục vụ cho cho công tác sau này.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học mới về nhân
giống lan hài Vân Nam bằng phương pháp nuôi cấy mô, góp phần làm phong phú cơ
sở dữ liệu về kỹ thuật nuôi cấy mô.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đề x́t được quy trình nhân giớng bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo ra số
lượng giống lan hài Vân Nam góp phần bảo tồn giống đồng thời tạo nguồn vật liệu
cho nghiên cứu khoa học.
3
Phần 2
TỞNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tởng quan về lan Hài (Paphiopedilum)
2.1.1. Phân loại và nguồn gốc
2.1.1.1. Phân loại
Chi lan Paphiopedilum gồm khoảng 80 loài lan, nguồn gốc tại vùng Ấn-Mã
Lai (Nam Trung Hoa, Đơng Nam Á, hải đảo Thái Bình Dương...), Ấn độ. Việt Nam
có nhiều loài được xem là đặc hữu, nổi tiếng khắp thế giới. Các nhà nghiên cứu về
lan, dựa theo hình dạng của cánh hoa, còn chia Paphiopedilum thành năm chi phụ, và
sau đó từ các chi phụ còn chia thêm thành những nhóm khác nhau. chúng có thể dễ
dàng nhận ra bởi cấu trúc hoa khác thường với mợt cánh hoa hình túi sâu trơng giống
một chiếc hài nằm vị trí thấp nhất của hoa, tạo nên một vẻ bề ngoài rất đặc sắc. Và
do vậy, “Hài” trở thành tên chung của nhóm lan này.
Về mặt thực vật học, các loài lan Hài thuộc vào 5 chi là:
- Chi Cypripedium có khoảng 50 loài, thường được gọi là hài Vệ nữ, phân bố ở
các vùng ôn đới và núi của bán cầu bắc.
- Chi Mexipedium, chi Phragmipedium và chi Selenipedium gồm khoảng 25 loài
phân bố ở vùng nhiệt đới châu Mĩ.
- Chi Paphiopedilum có khoảng 75 loài phân bố ở vùng nhiệt đới châu Á từ
Nam Ấn Độ và Đông Hymalaya đến Philippine, New Guinea và Quần đảo Solomon.
Ở Việt Nam các loài lan Hài đều thuộc chi Paphipedilum, thuộc tông
Cypripedioideae, họ phụ Epidendroideae, họ lan (Orchidaceae), bộ lan (Orchidales),
phân lớp hành (Liliidae), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành hạt kín
(Angiospermatophyta), giới thực vật (Plantae) [1],[9].
2.1.1.2. Nguồn gốc
Chi Paphiopedilum có nguồn gốc từ vùng lục địa Đông Nam Á, trong đó có
Việt Nam. Các loài nguyên thuỷ nhất của chi này được tìm thấy chủ yếu ở Trung
Quốc và Bắc Việt Nam, mỗi loại trong chi này đều có khu phân bố rất hạn chế.
4
Hầu như tất cả các loài lan đều bắt nguồn từ các tổ tiên kiểu hypoxis có sáu
mảnh bao hoa (ba mảnh bao vòng ngoài gọi là ba lá đài và ba mảnh bao vòng trong
gọi là ba cánh hoa) và sáu nhị đực (ba nhị đực ở vòng ngoài và ba nhị đực ở vòng
trong). Xu hướng tiến hoá của họ Lan là giảm số lượng nhị đực và sự dính liền giữa
nhị đực hữu thụ với nhị cái là sự biến đổi hoa cơ bản nhất dẫn đến sự tiến hoá của họ
Lan. Sự giảm liên tục số lượng nhị đực dẫn đến sự hình thành các nhóm lan có ba,
hai hay một nhị đực tồn tại trong hoa. Trong họ Lan, chi lan Hài (thuộc tông
Cypripedioideae) là dòng tiến hoá có hai nhị đực còn tồn tại trong hoa [1].
2.1.2. Đặc điểm hình thái
Lan Hài là nhóm lan đã tách riêng khỏi các dòng lan chính qua tiến trình tiến
hóa, tạo ra những túi nhỏ trên hoa và những túi này đã trở thành đặc điểm riêng cho
nhóm lan hài. Túi hay “hài” là một biến thể của cánh hoa thứ ba. Khi thay đởi hình
dạng, các phần khác của hoa Paphiopedilum cũng biến đổi một cách tương xứng: hai
đài hoa hai bên gần như chập lại và nằm ẩn vào phía sau của chiếc túi. Túi được xem
như một cấu tạo của hoa để giúp sự thụ phấn: côn trùng bị dẫn dụ để đến bám vào bờ
túi, mất thăng bằng và rơi vào bên trong túi. Bên trong túi có những lông nhỏ sắp xếp
kiểu bậc thang, côn trùng sẽ ra khỏi hoa theo hai cạnh của túi và trụ, mang theo phấn
hoa trên người [1].
Các loài lan Hài (Paphiopedilum) ở Việt Nam có thể có hình dạng bên ngoài rất
đa dạng tuy nhiên chúng đều mang những đặc điểm hình thái:
- Dạng cây: Là các loài thân cỏ có kích thước trung bình với thân mang nhiều
lá mọc thành hai hàng xếp thành hình quạt, đôi khi có dạng thân bò. Tất cả các loài
đều có thân rễ nhưng đa số rất ngắn [1].
- Lá chia thành 2 nhóm: nhóm lá có đốm xanh bạc, xanh trắng hoặc xậm và
nhóm có lá một màu toàn xanh lục không đốm. Sự khác biệt của lá có thể là do điều
kiện nhiệt độ sinh sống của loài lan hài Paphiopedilum có thể là xanh hoặc là lá gấm
(khảm) là loài có lá kết thành hình quạt hoặc lá xuất phát từ các than ngắn của nó. Dù
chúng thuộc loài có kích cấu lá như thế nào, tồn tại trong vài năm; nhưng chúng chỉ
ra hoa một lần. Khơng có gì trong việc phân biệt là cây non, cây trưởng
5
thành (đã có chồi mới và đã ra hoa), hoặc những cây đã già ta thấy ngay những
cuống hoa cũ vẫn còn ở trên thân. Lá của loài này được mô tả là loại lá gập đôi hoặc
lá có gân nổi, sống trâu, và được sắp xếp đối xứng sang hai bên trông giống cái quạt.
Độ dài của lá có thể từ 3- 5 cm, lá thường xanh có đốm trắng điếm xuyến [1].
- Cụm hoa: thường thẳng đứng hay cong. Một số loài có cuống hoa nằm ngang,
một số loài lại có cuống hoa chúc xuống, nhưng hầu như các loài đều có cuống hoa
dựng đứng. Phần lớn các loài chỉ có một hoa riêng lẻ. Tuy nhiên cũng có loài có cụm
hoa mang hai hoa, song rất hiếm. Trục cụm hoa có lông tơ dầy và ngắn hay có lông
nhung hoặc nhẵn. Lá hoa của cụm hoa gấp đơi và có hình dạng rất khác nhau tùy từng
loài, từ hình múi giáo hay hình trứng và có chóp nhọn đến hình bầu dục tròn. Lá hoa
thường có ít lông tơ hơn các phần khác của cụm hoa nhưng nói chung thường có lông
ở mép và lông cứng gần giữa ở mặt ngoài lá, ở một số loài có lá hoa nhẵn [1].
- Hoa: mỗi cành chỉ có một đến hai hoa, kích thước bông hoa lớn từ 12-15cm.
Cụm hoa thẳng, dài 20-25 cm. mơi hoa hình túi, cánh lung thường có dạng hình tim
ngược đầu có sọc hay đốm. Hai cánh bên phía sau kết hợp liền với nhau. Còn hai
cánh bên phía trước có thể xòe hai bên hay thả xuống. Chúng thường nở vào mùa
đông, thời gian hoa nở rất lâu tàn có thể từ 2-3 tháng [1].
- Nhị: bất thụ của vòng ngoài và nhuỵ cái hợp thành cột nhị- nhuỵ. Hai nhị
đực hữu thụ của vòng trong có chỉ nhị ngắn dính liền ở phía sau núm nhuỵ và
hai bên cuốn cột [7]. Bầu dưới, một ô, đỉnh noãn bên là điểm đặc trưng của chi
này. Hầu hết các loài lan Hài, bầu có lơng tơ, hình trụ, màu xanh lá cây hay đỏ
tía xỉn [1].
2.1.3. Sinh thái
Các loài lan Hài ở Việt Nam có thể chia thành hai nhóm riêng. Một nhóm phân bố
ở vùng núi đá vôi phía Bắc Việt Nam từ độ cao mặt nước biển lên đến 1600m, nhóm
còn lại phân bố ở khu vực có đá mẹ silicat, đá phiến và cát kết ở độ cao từ 700-2200m.
Ngoài ra, có một vài cá thể trong nhóm này còn mọc bám ở các khe nứt hay rìa của
các vách núi dựng đứng đá granit.
6
Lan Hài của Việt Nam có thể sống trên đất, bám đá và phụ sinh mùn. Các loài
sống trên đất thường mọc ở nơi có ít ánh sáng của tán cây rừng, ở nơi sườn núi dốc,
các nền đất có nhiều lá rơi bị phân huỷ mạnh và giàu chất mùn. Các loài lan Hài mọc
trên đá thường mọc dưới bóng cây của kiểu rừng ít khép tán, chủ yếu là các mỏm đá
và ngay bên dưới các đường đỉnh. Các loài phụ sinh mùn chủ yếu sống bám trên vỏ
cây gỗ trong các vùng rừng mây mù ẩm độ cao 1200-1500m.
Tại Việt Nam, lan Hài thường phân bố ở vùng có lượng mưa lớn, ẩm độ cao.
Tuy nhiên do đặc trưng là vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên chúng thường phải trải
qua một giai đoạn khô hạn. Sự xuất hiện lá dày, dai và mọng nước là hướng thích
nghi tốt để cây có thể sống sót được qua đợt khô hạn định kỳ và chúng sẽ nhanh chóng
phục hồi khi mùa mưa trở lại. Độ ẩm xung quanh rễ, kiểu đất và độ pH, sự có mặt
của các nấm rễ, tác nhân thụ phấn và cường độ ánh sáng là các nhân tớ quan trọng
trong sự hình thành và phát triển của quần thể lan Hài.
Trong rừng nguyên sinh, lan Hài phân bố đều nhau ở các hướng của sườn núi.
Nhưng trong các vùng rừng đã bị xuống cấp, lan Hài có khuynh hướng phát triển ở
các sườn núi phía Bắc, Đông Bắc và Tây Bắc của núi. Ngày nay, thường chỉ tìm thấy
lan Hài mọc thành từng đám nhỏ. Các nơi sống tự nhiên bị phá huỷ bởi con người, sự
thay đổi các điều kiện môi trường và việc thu hái lan để bán là những nguyên nhân
chính gây ra sự tuyệt chủng nhanh chóng của lan Hài trên khắp các vùng của Việt
Nam [1].
2.1.4. Hiện trạng cây lan Hài Việt Nam
Lan Hài là chủng họ lan có giá trị thương mại cao nhất, được yêu cḥng, sưu
tầm, tìm kiếm nhiều nhất thế giới. Với sự hiện hữu của hơn 20 loài thuộc chi
Paphiopedilum, Việt Nam là một trong các quốc gia có nguồn lan Hài tự nhiên
phong phú nhất. Không những phong phú về chủng loại, Việt Nam còn có nhiều
loài lan đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao, được thế giới ưa chuộng. Điều này đã tạo
nên tình trạng thu thập và xuất khẩu lan Hài một cách ồ ạt, không kiểm soát, dẫn
đến việc lan Hài ngày càng hiếm trong tự nhiên. Đờng thời với tình trạng mơi trường
7
tự nhiên bị khai thác cạn kiệt như hiện nay, lan Hài càng biến mất nhanh chóng
[1].
Trước tình hình lan Hài cạn kiệt ngoài thiên nhiên, nhiều chương trình q́c gia
về bảo tồn loài hoa quý này đã được triển khai,chủ yếu là thu thập, phân loại, nghiên
cứu về các loài lan Hài và bảo tồn môi trường sống tự nhiên của chúng. Mợt cơng
trình hợp tác q́c tế về lĩnh vực này là mô tả các giống lan Hài ở Việt Nam của nhóm
tác giả Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc và Nguyễn Tiến Hiệp năm
2004 [1].
Một mạng lưới rộng khắp các khu bảo tồn đã được thành lập ở Việt Nam. Đặc
biệt hàng loạt các khu bảo tồn đã đang bảo tồn các loài lan Hài như:
- Khu bảo tồn Ngọc Linh (Kon Tum), Chue Yang Sinh (Đắc Lắc), Núi Bà (Lâm
Đồng) bảo tồn loài P. appletonianum.
- Khu bảo tồn Mom Ray (Kon tum), Thung Đa Nhim (Lâm Đờng) đang bảo tờn
lồi P. callosum.
- Vườn Q́c Gia Ba Bể, khu bảo tồn Cát Bà (Hải Phòng), Hữu Liên (Lạng
Sơn), Pà Cò (Hòa Bình), khu bảo tờn Thượng Đa Nhim (Lâm Đồng) đang bảo tồn
P.dalatensis.
- Vườn Quốc Gia Hoàng Liên Sơn (Lào Cai), Phong Quang (Hà Giang),Pà Cò
(Hòa Bình) đang bảo tờn lồi P. dianthum, P.micranthum.
- Khu bảo tồn Na Hang (Tuyên Quang) đang bảo tồn loài P. emersoii,
P.hangianum, P. malipoense varijackii.
- Vườn quốc gia Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn đang bảo tồn loài P.gratrixianum.
- Khu bảo tồn Trùng Khánh (Cao Bằng) đang bảo tồn loài P. helanae.
- Vườn quốc gia Ba Bể, khu bảo tồn Na Hang, Hữu Liên, Pà Cồ, Phong Nha
đang bảo tồn loài P. malipoense
Bên cạnh đó, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và ứng dụng phương pháp nuôi
cấy mô tế bào thực vật in vitro nhằm nhân nhanh số lượng lớn lan Hài. Đầu tiên phải
kế đến PGS. TS. Dương Tấn Nhựt, người đầu tiên nuôi cấy thành công lan hài Hồng
năm 2005 [27], [28]. Sau đó đã có nhiều nhà nghiên cứu khác đã nuôi cấy
8
in vitro thành công nhiều loài lan Hài khác như hài Hằng, hài Tam Đảo bằng
các phương pháp nuôi cấy mô khác nhau, Khoa CNSH – CNTP trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên bước đầu đã thành công nhân giống bằng phương pháp in vitro
một số loài lan Hài như: Hài Vệ Nữ, Hài Hằng, Hài Helen.
2.2. Giới thiệu về giống lan hài Vân Nam
2.2.1. Nguồn gốc và sự phân bố
Năm 1954, hai nhà thực vật học Trung Quốc là S.C. Chen và Z.H. Tsi đã đưa ra
bản mô tả về Paphipedilum callosum dựa trên tiêu bản thực vật do K.M.Feng thu thập
được năm 1947 ở gần Malipo, đông nam tỉnh Vân Nam, sát biên giới Việt Nam. Tiêu
bản gốc được lưu giữ tại phòng Tiêu bản thực vật thuộc Viện Thực vật Bắc Kinh [16],
[17].
Tuy P. callosum được mô tả năm 1954 nhưng chỉ được đưa vào trồng từ năm
1984. Từ đó P. callosum được xuất đi khỏi Trung Quốc và được trồng phổ biến từ
năm 1984.
Mặc dù đã có một lượng lớn được xuất ra khỏi Trung Quốc nhưng trong một
thời gian dài sự phân bố tự nhiên và nơi sống của chúng vẫn chưa được biết rõ ràng.
Ban đầu nó được thu từ những ngọn núi gần thị trấn Malipo. Bên cạnh địa điểm thu
mẫu chuẩn này, quần thể tự nhiên của loài này cũng được quan sát thấy dọc theo ranh
giới nam của cao nguyên đá vôi Quý Châu ở độ cao 800-1100 m, về phía tây của tỉnh
Quảng Tây. Rất nhiều quần thể của loài lan này được phát hiện ở Bắc Việt Nam thông
qua các đợt nghien cứu thực địa năm 1994-1997.
Lan hài P. callosum phân bố ở phía bắc Việt Nam (Sơn La, Hà Giang, Cao
Bằng, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Hòa Bình, Thanh Hóa và Quảng Bình).
Trong 3 thứ kể trên thì var.callosum có sự phân bớ rợng nhất và gặp từ 450 đến 1450
m, còn 2 thứ kia chỉ mới gặp ở một hai địa điểm của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, và chỉ ở độ cao 450 – 650 m [1].
2.2.2. Hình thái
- Dạng thân: Thân cỏ mọc trên đất hay đá, có thân rễ ít nhiều kéo dài với đường
kính 2-3,5 mm [III].
9
- Dạng lá: Lá hình thn hay bầu dục hẹp, cỡ dài 10 – 16 cm rộng 2,5 - 5 cm,
dài, ở mặt trên có những khoang màu lục nhạt - lục thẫm xen kẽ nhau, mặt dưới có
nhiều chấm màu nâu – tía, có đốm tím dày và gờ ở mặt dưới của lá, cuống lá dài 2-4
cm, có lơng rìa trắng ở mép gớc [III].
- Dạng hoa: Cụm hoa có cuống mảnh và dài đến 30 - 50 cm, có lông, thường
mang 1 hoa ở đỉnh. Hoa có mùi thơm dịu, lá đài và cánh hoa có màu xanh táo, có
đốm và sọc tím-hồng; môi vàng-xám xanh nhạt, có những đốm tím hồng ở mặt trong,
nhị lép trắng tuyền, nâu thẫm hạt dẻ ở nửa trên; cuống hoa và bầu dài khoảng 4 cm,
có lông trắng và mở ở chóp, rộng đến 8 - 12 cm [III].
Lá đài ở gần trục hoa từ hình trứng rợng đến bầu dục, dài 4 – 7 cm, rộng 1,8 4,5 cm, có lông tơ trằng lưa thưa ở mặt trong, không có ở bên ngồi [III].
Lá đài kia từ hình trứng rộng đến trứng - mũi mác, dài 3,8 - 5,3 cm, rợng 2,4 4,8 cm.
Cánh hoa hình trứng, hơi nhọn, dài 4 – 7 cm, rộng 3,4 - 5 cm, có lông tơ trắng
ở gốc, lông nhung trắng ở mặt trong.
Mơi là túi gần hình cầu, to, nằm ngang, hình túi sâu, dài 4,5 - 6,5 cm rộng 3,8 5,4 cm, mép ćn vào trong.
Nhị lép lời, hình trứng thn - rộng, dài 13 – 14 cm, rộng 11 - 13 mm, cụt ở
chóp, gần như khơng có ćng, có lơng mép trắng và lơng nhung ở nửa dưới, có gờ
ở lưng, có bướu lời trịn trên bề mặt ở nửa trên lưng, có bướu lời trịn trên bề mặt ở
nửa trên.
- Quả: Dạng quả nang dài, 3 gờ, hình trụ, mở ở gần đỉnh bằng 6 rãnh nứt. Quả
chín trong điều kiện tự nhiên sau khi thụ phấn từ 6 đến 10 tháng [III].
- Rễ: Rễ chùm, màu nâu [31].
10
Hình 2.1. Hình ảnh về cây lan hài Vân Nam (Paphiopedilum callosum)
2.2.3. Các điều kiện cơ bản để nuôi trồng giống lan hài Vân Nam
2.2.3.1. Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng
- Nhiệt độ: Lan Hài được phân chia thành 2 nhóm chính, theo quy luật chung,
những cây có lá màu xanh thường thích sống ở nơi có nhiệt đô lạnh đến trung bình,
ban đêm là từ 13-16°C, ban ngày là 18-24°C. Các loài Hài có lá vằn thích hợp với
điều kiện nhiệt từ trung bình đến ấm, ban đêm là 16-18°C, ban ngày là 21-25°C.
- Ánh sáng: Lan Hài không cần ánh sáng mặt trời đầy đủ. Hầu hết lan Hài ưa
ánh sáng yếu, điều kiện ánh sáng nhân tạo cho các loài lan từ 11.000-22.000 lux [21].
Nếu lá bị vàng hoặc phát hoa ngắn chứng tỏ chúng đang dư ánh sáng, nếu lá màu
xanh đậm và mềm hoặc phát hoa dài, yếu, chúng đang thiếu ánh sáng.
11
- Độ ẩm không khí: Không khí ẩm và lưu thông tốt là rất cần thiết, nhất là trong
mùa hè, giúp giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm bệnh và giữ cho cây không bị khô quá
nhanh. Độ ẩm có thể được nâng lên bằng cách đặt chậu cây lên trên các khay sỏi nhẹ
với 50% độ ẩm là lý tưởng.
2.2.3.2. Nhu cầu bón phân
Phân bón: Có thể bón phân NPK với tỉ lệ 20:20:20 hoặc 14:14:14, bổ sung
khoáng Ca2+ 40mg/l và Mg2+ 20-30mg/l. Tưới nước đậm trước và sau khi bón phân,
nếu thấy đầu lá bị nâu khơ thì nên dừng hẳn việc tưới phân. Sang chậu khi giá thể
trồng có dấu hiệu mục nát [7].
2.2.3.3. Giá thể trồng
P. callosum có thể trồng trên giá thể gồm đá vôi trộn thêm chất lá mục, than
củi, xỉ than tổ ong, sỏi, vỏ thông và có thể tưới thêm phân bón 2lần/ tuần trong suốt
mùa sinh trưởng của cây lan [7].
2.2.3.4.Các phương pháp nhân giống vô tính lan hài Vân Nam
- Phương pháp tách chiết thông thường: Lan hài Vân Nam là loài đơn thân nên
chỉ có thể tách chồi non ra khỏi cây mẹ, trồng vào chính giữa chậu mới. Cần cột chặt
cây vào chậu bằng một cây tựa sau đó phun một dung dịch NAA 0,1 ppm và vitamin
B1 và treo cây vào nơi ẩm mát, thoáng. Sau khi cây bén rễ thì bở sung thêm chất trờng
vào chậu sau đó đặt cây vào nơi có điều kiện ánh sáng thích hợp cho sự phát triển lâu
dài của cây [7].
- Phương pháp cấy mô: Đây là phương pháp duy nhất hiện nay có thể nhân
giống lan Hài trên quy mô công nghiệp, cây con được sản xuất hoàn toàn giống
nhau từ một cây bố mẹ. So với phương pháp tách chiết thơng thường có tớc đợ phát
triển 1cây/năm thì phương pháp nuôi cấy mô sẽ sản xuất được khoảng 4triệu
cây/năm. Các loài lan Hài thường được nuôi cấy trên môi trường Murashige &
Skoog 1962, Heller, Vacin & Went có bổ sung chất điều hoà sinh trưởng như NAA,
2,4D, BA, TDZ, Kinetin...trong điều kiện vô trùng hoàn toàn. Nhờ tiến bộ khoa học,
ngày nay người ta có thể cấy nhiều bộ phận khác nhau của cây lan để
12
hình thành các thể giớng protocorm như đỉnh sinh trưởng hay chồi bên, cọng
hoa, lá, đốt thân hoặc rễ [7].
2.3. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào thực vật
Gottlieb Haberlandt (1902) nhà thực vật học người Đức là người đầu tiên khởi
xướng ý tưởng nuôi cấy mô – tế bào thực vật. Ông đưa giả thuyết về tính toàn năng
của tế bào trong cuốn sách “Thực nghiệm về nuôi cấy tế bào tách rời”. Theo ông, mỗi
tế bất kì của cơ thể sinh vật đa bào đều có khả năng tiềm tàng để phát triển thành một
cơ thể hoàn chỉnh [15].Theo quan điểm của sinh học hiện đại thì mỡi tế bào riêng rẽ
đã phân hoá đều mang toàn bộ lượng thông tin di truyền cần thiết và đủ của cả sinh
vật đó. Khi gặp điều kiện thuận lợi, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cá thể
hoàn chỉnh. Đó là tính toàn năng của tế bào và là cơ sở lý luận của phương pháp nuôi
cấy mô tế bào thực vật [2].
2.3.1. Sự phân hoá tế bào
Sự sinh trưởng của tế bào gồm hai giai đoạn: Giai đoạn phân chia tế bào và giai
đoạn dãn của tế bào. Trong hai giai đoạn này tế bào chưa có những đặc trưng riêng
về cấu trúc và chức năng . Sau đó các tế bào bắt đầu phân hoá thành các mô chuyên
hoá để đảm nhận các chức năng khác nhau, các tế bào trong giai đoạn này có đặc
trưng riêng về cấu trúc và chức năng. Có thể nói rằng sự phân hoá tế bào là sự chuyển
tế bào phôi sinh thành các tế bào mô chuyên hoá [11].
2.3.2. Sự phản phân hoá tế bào
Sự phản phân hoá tế bào là qua trình ngược lại với sự phân hoá tế bào. Các tế
bào đã phân hoá trong các mô chức năng không mất đi khả năng phân chia của mình,
trong những điều kiện thích hợp, chúng có thể quay lại đóng vai trò như các mô phân
sinh và có khả năng phân chia để tạo ra các tế bào mới [11].
2.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy mô tế bào thực vật
2.3.3.1. Vật liệu nuôi cấy
Vật liệu nuôi cấy là nguồn nguyên liệu khởi đầu cho nuôi cấy mô tế bào thực
vật. Vật liệu dùng cho nuôi cấy mô – tế bào thực vật có thể là hầu hết các cơ quan
13
hay bộ phận của cây (chồi ngọn, chồi bên, phiến lá...), các cấu trúc của phôi (lá mầm,
trụ lá mầm...), các cơ quan dự trữ (củ, thân, rễ..) [15].
Tuy mang cùng lượng thông tin di truyền nhưng các cấu trúc mô khác nhau,
trên cùng cây có thể phát sinh các hình thái khác nhau trong quá trình ni cấy, vì
vậy việc lựa chọn vật liệu nuôi cấy phải căn cứ vào trạng thái sinh lý và tuổi của mẫu,
chất lượng cây lấy mẫu, chất lượng cây lấy mẫu, kích thước và vị trí lấy mẫu, mục
đích và khả năng nuôi cấy [15].
Mẫu nuôi cấy trước khi đưa vào nuôi cấy phải được vô trùng. Phương pháp phổ
biến nhất trong vô trùng mẫu cấy hiện nay là sử dụng hoá chất có khả năng tiêu diệt
vi sinh vật. Hoá chất được lựa chọn để vô trùng mẫu phải đảm bảo 2 điều kiện: Có
khả năng tiêu diệt vi sinh vật tốt và không hoặc ít độc đối với mẫu. Hiệu 1quả vô
trùng tuỳ thuộc vào thời gian, nồng độ và khả năng xâm nhập để tiêu diệt vi sinh vật
của hoá chất. Một số hoá chất thường được sử dụng hiện nay để vô trùng mẫu là:
Ca(OCl)2-hypoclorit canxi, NaClO-hypoclorit natri, oxy già, HgCl2- thuỷ ngân
clorua, chất kháng sinh(gentamicin, ampixilin...) [15].
2.3.3.2. Điều kiện nuôi cấy
- Điều kiện vô trùng: Trong nuôi cấy mô – tế bào thực vật, các thao tác với mẫu
cấy được tiến hành trong điều kiện vô trùng gồm buồng cấy vô trùng, các dụng cụ
cấy vô trùng và môi trường cấy vô trùng nhằm đảm bảo mẫu cấy sẽ không bị nhiễm
vi sinh vật. Để tạo điều kiện vô trùng, buồng cấy phải dùng đèn tử ngoại chiếu trong
30 phút sau đó được lau sạch bằng cồn 90°, dụng cụ và môi trường nuôi cấy thường
được khử trùng ở 121°C trong 25-30 phút.
- Ánh sáng và nhiệt độ: Mẫu nuôi cấy thường được đặt trong phòng ổn định về
ánh sáng và nhiệt độ [15].
2.3.4. Môi trường dinh dưỡng
Thành phần môi trường nuôi cấy mô thực vật thay đổi tuỳ theo loài, bộ phận,
các giai đoạn phát triển, phân hoá khác nhau của mẫu cấy và mục đích nuôi cấy như
duy trì mơ ở trạng thái mơ sẹo, tạo rễ, tạo mầm hoặc tái sinh cây hoàn chỉnh [12].
14
Thành phần cơ bản của môi trường nuôi cấy mô, tế bào thực vật bao gồm các
thành phần chính sau:
2.3.4.1. Nguồn Cacbon
Mô cấy trong môi trường nuôi cấy in vitro không có khả năng tự dưỡng do
không tiến hành quang hợp đầy đủ. Vì vậy, việc bở sung vào mơi trường nuôi cấy
nguồn cacbon hữu cơ là điều kiện bắt buộc. Nguồn Cacbon cung cấp cho môi trường
nuôi cấy thường là các loại đường, phổ biến nhất là saccharose với hàm lượng từ 2030 g/l. Ngoài ra còn có thể sử dụng các loại đường khác như fructose, rafinose,
sorbitol, glucose, maltose, lactose,... những loại đường này chỉ dùng trong những
trường hợp cá biệt [13].
2.3.4.2. Các nguyên tố khoáng đa lượng, vi lượng
Các chất vô cơ bao gồm thành phần khoáng đa lượng và khoáng vi lượng có
trong môi trường nuôi cấy mô tế bào thực vật được sử dụng như là thành phần cơ bản
để tổng hợp chất hữu cơ [12]. Các dạng ion của muối khoáng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình vận chuyển xuyên màng, điều hoà áp suất thẩm thấu và điện thế màng
[14].
-
Nguyên tố đa lượng:
Quan trọng nhất là các nguyên tố: N, P, K, Mg, Ca, Na, S.
+ Nitơ: Thường được sử dụng ở dạng NO3- hoặc NH4+, hầu hết các loại thực vật
sẽ sử dụng nguồn nitơ này để đồng hoá và tổng hớp nên các sản phẩm hữu cơ.
+ Phospho: Nhu cầu phospho của mô và tế bào nuôi cấy là rất cao, P có tác dụng
như hệ thống đệm giúp ổn định pH môi trường.
+ Kali: Thường dùng ở dạng KNO3, KH2PO4, KCl.6H2O
+ Canxi: Sử dụng chủ yếu là CaNO3.4H2O, CaCl2.6H2O, CaCl2.2H2O
+ Magie: Sử dụng chủ yếu là MgSO4
+ Lưu huỳnh: Chủ yếu là SO4
- Nguyên tố vi lượng: Chủ yếu là Fe, B, Mn, Cu, Zn, I, Ni... các nguyên tố vi
lượng bổ sung với lượng nhỏ vào môi trường nhưng có vai trò quan trọng đối
15
với quá trình trao đởi chất, tởng hợp protein, hoạt động phân bào của mô, tế
bào nuôi cấy.
2.3.4.3. Vitamin
Hầu hết các tế bào nuôi cấy có khả năng tổng hợp vitamin nhưng không đủ về
lượng nên cần bổ sung, nhất là nhóm vitamin B [15].
- Vitamin B1 (Thiaminee HCl): Là chất bổ sung rất cần thiết cho môi trường
nuôi cấy, có vai trò trong trao đổi hydratcacbon và sinh tổng hợp amino acid [15].
- Vitamin B6 (Pyridocinen): Là coenzzyme quan trọng trong nhiều phản ứng
trao đổi chất.
- Vitamin B3 (Nicotinic acid): Tham gia tạo coenzyme của chuỗi hô hấp [15].
- Myo-inositol: Có vai trò trong sinh tổng hợp thành tế bào, màng tế bào, tham
gia vận chuyển đường, các nguyên tố khoáng, trao đổi hyđratcacbon [15].
2.3.4.4. Các chất hữu cơ tự nhiên
- Nước dừa: Chứa nhiều chất dinh dưỡng như inositol, các amino acid, đường,
các chất thuộc nhóm cytokinin, các chất có hoạt tính auxin [15].
- Dịch thuỷ phân casein: Chứa nhiều amino acid [15].
- Dịch chiết nấm men: Có hàm lượng khá cao các vitamin nhóm B [15].
- Nước ép các loại củ quả: Nước ép cà chua, cà rốt, nước ép chuối xanh… [15].
2.3.4.5. Các thành phần khác
- Agar: Chiết xuất từ rong biển, thành phần của agar gồm một số chất hữu cơ
như acid hữu cơ, acid béo, cùng một số nguyên tố vô cơ như Cu, Fe, Zn... Ngoài tác
dụng tạo gel cho môi trường, agar cũng cung cấp một số chất dinh dưỡng cho tế bào,
mô nuôi cấy [15].
- Than hoạt tính: Dùng để hấp thụ chất màu, các hợp chất thứ cấp gây ức chế
sinh trưởng của mẫu nuôi cấy. Ngoài ra, có thể sử dụng một số chất chống oxy hoá
khác như polyvinyl pyrolodon (PVP), acid ascobic [15].
2.3.4.6. pH của môi trường
Độ pH của môi trường ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận chất dinh dưỡng của
mẫu từ môi trường nuôi cấy. Đa số pH của môi trường được điều chỉnh trong