TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM VÀ MƠI TRƯỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
MẶT Ở MỘT SỐ TUYẾN KÊNH CỦA
HUYỆN BÌNH CHÁNH , THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Phùng Văn Hóa
TP.HCM, tháng 10 năm 2020
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM VÀ MƠI TRƯỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC
MẶT Ở MỘT SỐ TUYẾN KÊNH CỦA
HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Sinh Viên Thực Hiện : PHÙNG VĂN HÓA
Giáo Viên Hướng Dẫn : Ths. LƯƠNG QUANG TƯỞNG
TP.HCM, tháng 10 năm2020
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
Cán bộ hướng dẫn:
Cán bộ chấm phản biện:
Khóa luận được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH, ngày tháng năm
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
KHOA KỸ THUẬT THỰC PHẨM & MƠI TRƯỜNG
BỘ MƠN:
NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: PHÙNG VĂN HĨA
MSSV: 1611539393
NGÀNH: Quản lý tài ngun và mơi trường
LỚP: 16DTNMT1A
Tên Khóa luận:
Tiếng Việt: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT Ở MỘT SỐ TUYẾN KINH
CỦA HUYỆN BÌNH CHÁNH,THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020
Tiếng Anh: ASSESSMENT OF SURFACE WATER QUALITY OF CANALS IN
BINH CHANH DISTRICT, HO CHI MINH CITY,2020
Nhiệm vụ Khóa luận:
1. Tìm kiếm thơng tin liên quan đến đánh giá chất lượng môi trường nước mặt
2. Xây dựng và chọn đề cương chi tiết cho khóa luận tốt nghiệp.
3. Thu thập thông tin, tổng hợp, so sánh và trình bày khóa luận tốt nghiệp phù
hợp với tiêu chí cửa đơn vi đào tao.
Ngày giao Khóa luận: 30/02/2020
Ngày hồn thành nhiệm vụ: 30/09/2020
Họ tên cán bộ hướng dẫn: ThS. LƯƠNG QUANG TƯỞNG
Nội dung và yêu cầu KLTN đã được Hội Đồng chuyên ngành thông qua.
TP.HCM, ngày tháng năm 2020
TRƯỞNG BỘ MƠN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TRƯỞNG/ PHĨ KHOA
CÁN BỘ PHẢN BIỆN
LỜI CẢM ƠN
Để bài luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành, cho phép tơi
được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết tơi xin gửi đến các thầy cô khoa kỹ thuật thực phẩm và môi
trường của trường Đại học Nguyễn Tất Thành lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn
sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cơ, đến nay
tơi đã có thể hồn thành bài luận văn của mình.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ThS. Lương Quang
Tưởng trong suốt thời gian qua đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để tơi
hồn thành tốt bài luận văn này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh
viên nên bài luận văn này khơng thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các anh chị để tơi có
điều kiện bổ sung, nâng cao kiến mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Phùng Văn Hóa
Khoa Kỹ Thuật Thực Phẩm Và
Mơi Trường Trường Đại Học
Nguyễn Tất Thành
TĨM TẮT
Cơng tác khảo sát và đưa ra biện pháp khắc phục tình trạng ơ nhiễm sơng,
kênh, rạch cho bộ máy quản lý Nhà nước các cấp, các cộng đồng dân cư, cộng
đồng doanh nghiệp tại huyện Bình Chánh có vai trò rất quan trọng và cấp bách.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: (1) Phương pháp tham khảo,
thu thập tài liệu (2) Phương pháp kế thừa, tổng quan tài liệu (3) Phương pháp
thống kê và xử lý số liệu (4) Phương pháp điều tra, khảo sát bổ sung (5) Phương
pháp tham khảo ý kiến của chuyên gia
Đề tài đạt được một số kết quả như sau: Tôi đã đánh giá cụ thể thực trạng
ô nhiễm tại tuyến sơng, kênh, rạch trên địa bàn huyện Bình Chánh, qua đó cho
thấy được những mặt hạn chế trong chính sách quản lý. Sau khi đánh giá hiện
trạng, tôi đã tiến hành khảo sát thu thập ý kiến của người dân tìm hiểu thêm về
tình hình nước mặt tại khu vực họ sinh sống, tiến hành xây dựng kế hoạch và
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm đến năm 2025.
SUMMARY
The role of river and canal pollution control for the state management at
different levels, communities and business community in Binh Chanh district is
very important. and urgent. Topics used in the following research methods: (1)
Method of reference, document collection (2) Methods of inheritance, literature
review (3) Statistical methods and data processing (4) Method of investigation,
additional survey (5) Method of consultation of experts (6) Modeling method
The results have been as follows: I have specifically assessed the pollution
situation in rivers and canals in Binh Chanh district, thus showing the limitations
of the management policy. After evaluating the current situation, I conducted
surveys and collected opinions of people to learn more about the situation of
surface water in their area, to develop plans and solutions to reduce pollution to
2025
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính Cấp Thiết Của Đề Tài ...................................................................................... 1
2. Mục Tiêu Của Đề Tài ................................................................................................ 1
3. Ý Nghĩa Thực Tiễn Của Đề Tài ............................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tổng Quan Về Tầm Quan Trọng Của Nước ....................................................... 3
1.1.1. Tầm quan trọng của nước............................................................................... 3
1.1.2. Ô nhiễm nước.................................................................................................. 4
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích ơ nhiễm ....................................................................... 4
1.2. Tổng Quan Về Đặc Điểm Địa Chất Thủy Văn .................................................... 5
1.2.1 Đặc điểm địa chất thủy văn tại TpHCM.......................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm địa chất thủy văn huyện Bình Chánh ............................................. 7
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng ...................................................................................... 9
1.3. Các Nguồn Gây Ô Nhiễm .................................................................................... 10
1.3.1 Nước thải và rác thải sinh hoạt ..................................................................... 10
1.3.2 Nước thải công nghiệp ................................................................................... 12
1.3.3 Nước thải từ nông nghiệp .............................................................................. 12
1.3.4 Nước thải từ nước mưa .................................................................................. 14
1.3.5 Từ các hoạt động khác................................................................................... 14
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 15
2.1 Phương pháp hoạt động khảo sát hiện trường ................................................... 15
2.2 Dụng cụ – thiết bị ................................................................................................... 26
2.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 28
2.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.4.1 Phương pháp phân tích.................................................................................. 28
2.4.2 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 28
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ..................................................................... 29
3.1 Kết quả mẫu nước tại kênh bình chánh,Thành Phố Hồ Chí Minh .................. 29
3.2 Kết luận chung…………………………………………………………………...29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 39
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 39
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 40
Tài liệu trích dẫn trong bài...................................................................................... 40
Tài liệu về các nghiên cứu liên quan ...................................................................... 41
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Trữ lượng nước trên Trái Đất ........................................................................... 3
Hình 1.2 Ống xả thải của hộ gia đình thải trực tiếp ra kênh.......................................... 10
Hình 1.3 Nước Kênh Bi Ơ Nhiễm Do Xã Thải ............................................................. 10
Hình 1.4 Khơng đủ thiết bị phục vụ công tác thu gom, tần suât thu gom ít tạo lượng rác
phát sinh cao .................................................................................................................. 11
Hình 1.5 Ô Nhiễm Vào Khu Vực Đất Dân Cư .............................................................. 12
Hình 1.6 Rác Trơi Ra Các Con Kênh ............................................................................ 13
Hình 2.1. Vị trí GPS thu mẫu từ B1 – B31.................................................................... 25
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Xác định vị trí lấy mẫu bằng hệ thống định vị toàn cầu (GPS) ................... 15
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp thiết bị phân tích ................................................................... 26
Bảng 3.1 Tóm tắt phân tích mơ tả của nghiên cứu này. ............................................... 29
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn thơng số nhiệt độ của mẫu nước tại kênh bình chánh . 30
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn thông số pH của mẫu nước tại kênh bình chánh.......... 31
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn thông số EC của mẫu nước tại kênh bình chánh ......... 32
Biểu đồ 3.4.Biểu đồ biểu diễn thông số TDS của mẫu nước tại kênh Bình Chánh ...... 32
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ biểu diễn thơng số DO của mẫu nước tại kênh bình chánh......... 33
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ biểu diễn thông số NH4+-N của mẫu nước tại kênh bình chánh 34
Biểu đồ 3.7. Biểu đồ biểu diễn thông số NO2--N của mẫu nước tại kênh bình chánh . 35
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ biểu diễn thông số PO43--P của mẫu nước tại kênh bình chánh 35
Biểu đồ 3.9. Biểu đồ biểu diễn thơng số Cu của mẫu nước tại kênh bình chánh .......... 36
Biểu đồ 3.10. Biểu đồ biểu diễn thông số Zn của mẫu nước tại kênh bình chánh ........ 36
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ biểu diễn thông số Fe của mẫu nước tại kênh bình chánh ........ 37
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
: Ủy ban nhân dân
KCN
: Khu cơng nghiệp
Tp.HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
KDC
: Khu dân cư
ThS
: Thạc sĩ
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính Cấp Thiết Của Đề Tài
Ơ nhiễm mơi trường nước là một vấn đề lớn mà Việt Nam đang phải đối đầu, hầu
hết nước thải sinh hoạt cũng như nước thải công nghiệp không được xử lý mà được thải
trực tiếp vào các tuyến sông, kênh, rạch gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt tác
động xấu đến hệ sinh thái, phá vỡ môi trường sống của động thực vật trong nước.
Huyện Bình Chánh là một trong những huyện ngoại thành của Tp.HCM, là nơi
tập trung của rất nhiều khu công nghiệp, doanh nghiệp lớn nhỏ, dân cư đông đúc nên
vấn đề ô nhiễm môi trường trên địa bàn ngày càng trở nên nghiêm trọng. Tại các đoạn
kênh, rạch thuộc khu vực huyện hàng ngày đều tiếp nhận một lượng lớn rác, nước thải
công nghiệp và nước thải sinh hoạt không qua xử lý nên môi trường ngày càng trở nên
khó quản lý đối với chính quyền địa phương.
Theo Trung tâm Chống ngập Tp.HCM, rạch Cầu Suối (xã Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc
B và kênh Liên Vùng (xã Phạm Văn Hai, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B) nằm trong số 15
con kênh, rạch ô nhiễm nhất Thành phố.
Theo ghi nhận tại rạch Cầu Suối cùng các con kênh như kênh Liên Vùng hiện
đều bị đầu độc bởi các trại nuôi heo, các cơ sở dệt nhuộm và các vựa phế liệu. Rác thải
nổi lềnh bềnh trên mặt nước. Tồn bộ nước thải này đều đổ về sơng Sài Gòn, nguồn cấp
nước của hơn 1/3 dân số Tp.HCM.[1] Để góp phần giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường bảo
vệ đời sống của các sinh vật sống trong nước, nay tôi chọn đề tài “Đánh Giá Chất Lượng
Nước Mặt Ở Một Số Tuyến Kinh Của Huyện Bình Chánh,Thành Phố Hồ Chí Minh Năm
2020” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục Tiêu Của Đề Tài
Mục tiêu chung
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định được tình trạng ô nhiễm kênh rạch
hiện nay và đưa ra hướng giải quyết mới để giảm thiểu các tác động cũng như sự
cần thiết trong việc xây dựng hệ thống xử lí và kiểm soát chặt chẽ hơn nữa để bảo
đảm cho hệ sinh thái cũng như các loài động, thực vật trong nước được tồn tại và
phát triển.
1
Mục tiêu cụ thể
-
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm sông, kênh, rạch trên địa bàn huyện;
-
Đề xuất kế hoạch giảm thiểu ơ nhiễm đến năm 2020;
-
Lộ trình thực hiện kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm.
3. Ý Nghĩa Thực Tiễn Của Đề Tài
Xây dựng cơ sỡ dữ liệu cho các cấp quản lý nhà nước để thống kê, tổng
kết dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lí, khắc phục triệt để tình trạng ơ nhiễm.
Định hướng cho việc triển khai thực hiện các kế hoạch giảm thiểu ô
nhiễm một cách cụ thể, phù hợp và đạt hiệu quả nhất.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng Quan Về Tầm Quan Trọng Của Nước
1.1.1. Tầm quan trọng của nước
Nước trên trái đất có số lượng rất lớn, với trữ lượng nước là 1,45tỷ km3 bao
phủ 71% diện tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2700
thấm vào đất
trong khơng
Hình 1.1 Trữ lượng nước trên Trái Đất
Qua sơ đồ trên chúng ta nhận thấy được nước ngọt chỉ chiếm một phần rất ít
trong tổng lượng nước trên Trái đất (2,5%). Trong 2,5% đó thì nước mặt chỉ chiếm
0,4%. Nhận thức về nước là một tài nguyên hữu hạn, cần phải sử dụng một cách
tiết kiệm là một nhận thức cơ bản cần phải nhấn mạnh cho tất cả mọi người trong
việc sử dụng nước. Nước là một tài nguyên có thể tái tạo nhưng dễ bị tổn thương
nếu khai thác sử dụng không hợp lý. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng
và vai trị khơng thể thiếu ca nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước
là thứ trời cho nên thường sử dụng nước một cách tuỳ tiện và lãng phí. Phải trải
qua hàng ngàn năm cho đến ngày nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở
3
nên khan hiếm và có nguy cơ cạn kiệt, đe doạ sự phát triển lâu dài của nhân loại thì
con người mới nhận ra giá trị kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu
hoả hay như bất kỳ tài nguyên quý hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải
coi nước như một loại hàng hố.
1.1.2. Ơ nhiễm nước
Ơ nhiễm nước là sự biến đổi của các thành phần trong nước không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
Suy thối mơi trường nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần như các chỉ tiêu lý hóa, đời sống của thủy sinh, gây ảnh hưởng xấu đối
với con người và sinh vật.
Ô nhiễm vi sinh là nước bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ từ đó tạo điều kiện
cho các vi sinh vật gây bệnh hoặc có hại phát triển, chủ yếu là các vi sinh vật sống
trong ruột người. Chúng biến môi trường nước thành môi trường trung gian truyền
bệnh gây tác động không tốt đến sức khỏe cộng đồng.[3]
1.1.3. Các chỉ tiêu phân tích ơ nhiễm
- pH là một trong những chỉ tiêu quan trọng để kiểm tra chất lượng nước
mặt; là một chỉ số xác định tính chất hố học của nước, có liên quan đến các q
trình hịa tan, kết tụ trong môi trường nước và ảnh hưởng đến sinh vật thủy sinh.
Quá trình làm biến đổi trị số pH nước chủ yếu thông qua cân bằng của hệ thống
cacbonic. [4]
- Nhu cầu oxy sinh học BOD5 (Biochemical oxygen Demand) là lượng
oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học
trong điều kiện hiếu khí. Khái niệm “có khả năng phân hủy” có nghĩa là chất hữu
cơ có thể dùng làm thức ăn cho vi sinh vật. BOD là một trong những chỉ tiêu được
dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của các chất thải sinh hoạt, công nghiệp và khả
năng tự làm sạch của nguồn nước. [5]
- Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Denamd) là lượng oxy
cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ bằng phương pháp hóa học được dùng để xác
định hàm lượng hữu cơ có trong nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ thành CO2 và H2O dưới
4
tác dụng của các chất oxy hóa mạnh.[6]
- Chất rắn lơ lửng TSS (Total Suspendid Solids) là trọng lượng khô của
các hạt được giữ lai khi đi qua bộ lọc; là sản phẩm của quá trình phân hủy các chất
hữu cơ, động, thực vật và nước thải sinh hoạt, công nghệ. TSS có thể bao gồm các
hạt nhỏ, bùn, thực vật và động vật mục nát, chất thải công nghiệp, rác thải. [7]
- Tổng Nitơ là xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng,
những tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với lượng
rất lớn. Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở
thành các hợp chất Nitơ vơ cơ như NH4+, NO2–, NO3– và có thể cuối cùng trả lại N2
cho khơng khí. Thuật ngữ “Nitơ tổng” là tổng Nitơ tồn tại ở tất cả các dạng trên.
- Tổng photpho bao gồm ortho photphat (PO43- ), poly photphat ( 2 phân
tử axit ortho photphoric ngưng tụ lại thành 1 phân tử ) và các hợp chất photpho hữu
cơ trong đó ortho photphat luôn chiếm tỷ lệ cao nhất. Photpho theo nước thải sinh
hoạt, nước thải sản xuất xả xuống thủy vực không qua xử lý là nguyên nhân gây
ra sự ô nhiễm cho các nguồn nước. Với các mức độ xả thải lớn có thể làm cho
nguồn nước bị phú dưỡng (Eutrophication).[8]
- Tổng Coliform là vi khuẩn phổ biến, trong nhóm Coliform là Escherichia
Coli (E.coli), đây là một loại vi khuẩn thường ký sinh có trong hệ tiêu hóa của
người. Nếu phát hiện vi khuẩn E.Coli thì có nghĩa là nguồn nước đã có dấu hiệu ơ
nhiễm phân.
1.2. Tổng Quan Về Đặc Điểm Địa Chất Thủy Văn
1.2.1 Đặc điểm địa chất thủy văn tại TpHCM
Về nguồn nước, Tp.HCM nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sơng Ðồng Nai - Sài
Gịn có mạng lưới sơng ngịi kênh rạch rất phát triển.
Sơng Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi
nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45000 km2.
Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới
10000 m3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của
Tp.HCM. Sơng Sài Gịn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến
thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ
5
thống các chi lưu của sơng Sài Gịn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54
m3/s.
Về sơng ngịi, Tp.HCM có hệ thống sơng ngịi, kênh rạch dày đặc với chiều
dài gần 8000 km, diện tích mặt nước chiếm khoảng 16% diện tích thành phố. Trong đó,
nhiều tuyến sông, kênh như kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ, rạch Tân Hóa - Lị Gốm rất thuận
lợi để phát triển vận tải đường thủy và du lịch. Có một thời hoạt động giao thương chủ
yếu của người dân Lục tỉnh với khu Chợ Lớn - Sài Gòn Gia Ðịnh chủ yếu bằng giao
thơng đường thủy.
Nhiều hệ thống kênh lớn cịn đóng vai trò là cửa ngõ nối Sài Gòn - Gia Ðịnh với
các vùng phụ cận phục vụ hoạt động giao lưu, vận tải hàng hóa. Hiện nay, hệ thống
cảng, bến thủy nội địa, thành phố có khoảng 320 cảng, bến, trong đó có bốn cảng lớn là
Sài Gịn, Tân Cảng, Bến Nghé và Nhà Bè. Riêng cảng Sài Gòn là một trong những cảng
lớn nhất nước về năng lực chứa đựng hàng hóa. Có hơn 50 bến đị lớn nhỏ đủ điều kiện
để phát triển dịch vụ vận chuyển hành khách. Các con sông ở thành phố cũng cho phép
nhiều tàu, thuyền từ 20 tấn trở lên qua lại thuận lợi, lợi thế này gấp nhiều lần so với các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Lợi thế là vậy, nhưng trong những năm qua, khi các
ngành kinh tế - xã hội khác phát triển thì tiềm năng về giao thơng đường thủy lại dần bị
lãng qn. Sơng ngịi, kênh rạch tuy nhiều nhưng một số tuyến đã bị "xóa sổ" bởi việc
san lấp bừa bãi. Trung bình, mỗi ngày, kênh rạch phải hứng chịu khoảng 40 tấn rác đổ
xuống, làm cạn dần dịng chảy, gây khó khăn trong việc lưu thông của tàu, thuyền. Nhiều
tuyến đã bị biến thành “kênh rác”. Tồn thành phố hiện có 244 bến, cảng. Ngồi một số
cảng lớn, số còn lại cũng phát triển manh mún, nhỏ lẻ, chưa được quan tâm đúng mức
vì vậy không phát huy hết được tiềm năng dồi dào vốn có. Các hệ thống sơng tại
Tp.HCM vừa là nguồn cung cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất, vừa là nguồn tiếp nhận
nước thải từ các hoạt động kinh tế – xã hội trên lưu vực đổ ra. Độ dốc của phần lớn các
kênh rạch này là rất nhỏ, đáy kênh thì bị lấp đầy bởi các vật chất lắng đọng do đó khả
năng thốt nước rất kém. Nét đặc trưng của hệ thống kênh rạch thành phố là bị ảnh
hưởng mạnh bởi thuỷ triều, một vài kênh còn bị ảnh hưởng bởi nhiều hướng chảy. Kết
quả là các chất ô nhiễm tồn đọng lại trong kênh và đang bị tích tụ dần. Sự ơ nhiễm nước
và tích tụ bùn lắng trên các kênh rạch này không chỉ làm xấu cảnh quan đơ thị, đặc biệt
khu vực gần phía trung tâm thành phố, mà cịn ảnh hưởng khơng tốt đối với sức khoẻ
cộng đồng. Mặt khác do nhà cửa lấn chiếm, rác thải cản trở, không đảm bảo khả năng
6
tiêu thoát. Theo Trung tâm chống ngập Tp.HCM, đến tháng 1/2014, đã có 4 dự án cải
tạo mơi trường kênh, rạch, cụ thể được thể hiện ở bảng 1.1 [9]
1.2.2. Đặc điểm địa chất thủy văn huyện Bình Chánh [10]
Về phân cấp quản lý theo Quyết định 28/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8
năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với 35 tuyến sông, kênh, rạch (thực
tế 34 tuyến, do trùng 02 kênh Bình chán và kênh Xáng Đứng là một). Cụ thể:
-
Khu Quản lý đường thủy nội địa Thành phố quản lý 03/34 tuyến (sông
Chợ Đệm, kênh Xáng Đứng, kênh Xáng Ngang);
-
Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước Thành phố quản lý
11/34 tuyến;
-
Công ty TNHH một thành viên Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi Thành
phố quản lý 7/34 tuyến;
-
Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh quản lý 13/34 tuyến.
Hiện nay, có 02 tuyến đã được thi cơng lắp đặt cống hộp và đã hồn thành,
đưa vào sử dụng (Rạch Nhà Máy, Rạch Xóm Rẫy - xã Qui Đức). Hiện trạng 32
tuyến sông, kênh, rạch còn lại như sau:
7
• Có 08/32 tuyến đang trong tình trạng ơ nhiễm nặng.
• Có 04/32 tuyến ơ nhiễm nhẹ.
• Có 20/32 tuyến nhiễm bẩn
Theo thống kê mới nhất của Phòng Tài nguyên – Mơi trường huyện Bình Chánh,
tổng số hộ dân xả thải dọc 32 tuyến sông, kênh, rạch được thống kê là 3.220 hộ với lưu
lượng xả 2410,75 m3/ngày, trong đó chỉ có 852 hộ có trang bị hầm tự hoại. Hơn 158 cơ
sở sản xuất với tổng lượng nước thải sinh hoạt là 844,25 m3/ngày trong đó chỉ có 30 cơ
sở có hầm tự hoại, cịn với nước thải sản xuất là 179 m3/ngày và chỉ có 16 cơ sở trang
bị hệ thống xử lí.
Qua thực trạng trên cho thấy được số lượng hộ dân và cơ sở sản xuất có trang bị
hầm tự hoại hay hệ thống xử lí nước thải là rất ít, hàng ngày 32 tuyến sơng, kênh, rạch
trên địa bàn đã phải hứng chịu một khối lượng lớn nước thải sinh hoạt và nước thải sản
xuất. Do đó Ủy ban nhân dân Huyện đã ban hành 08 Kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình cơng tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Huyện và 04 Quyết định về thành
lập Tổ kiểm tra liên ngành trong việc triển khai xử lý cơ sở kinh doanh tái chế phế liệu
và triển khai thực hiện Chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt, giai đoạn 2017 –
2020.
Thực hiện theo Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 04 năm 2017
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý, sử dụng hành lang trên bờ
sông, suối, kênh rạch, mương và hồ công cộng thuộc địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
[11]
Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND, quy định về trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Trên cơ sở mép bờ cao đã được Sở Giao thông vận tải công bố, tổ chức xác
định mốc trên bản đồ địa chính, cắm mốc tại thực địa để xác định phạm vi hành lang
bảo vệ trên bờ các tuyến có chức năng giao thông thủy và bàn giao cho Ủy ban nhân dân
quận - huyện quản lý làm cơ sở xử lý các vi phạm xây dựng trái phép lấn chiếm sông,
kênh, rạch và trong phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ.
8
Hiện nay, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa tổ chức xác định mốc trên bản
đồ địa chính, cắm mốc tại thực địa trên địa bàn Huyện Bình Chánh.
Trong thời gian đợi Sở Tài nguyên và Môi trường xác định mốc, thì Ủy ban
nhân dân các xã, thị trấn tổ chức lực lượng thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý theo
thẩm quyền đối với các hành vi lấn chiếm, san lấp sông, suối, kênh, rạch, mương và hồ
công cộng trái phép; xây dựng cơng trình trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ trên
bờ thuộc địa bàn quản lý.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng
❖ Yếu tố tự nhiên
Phần lớn sơng, rạch của huyện Bình Chánh nằm ở khu vực hạ lưu, nên nguồn
nước bị ô nhiễm do nước thải từ các khu công nghiệp của thành phố đổ về: Nước đen
từ kênh Tàu Hủ, kênh Tân Hóa - Lị Gốm, kênh Đơi, rạch Nước Lên, rạch Cần Giuộc…
đã ngày càng gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là nuôi trồng thủy
sản) cũng như đối với môi trường sống của nhân dân trong các khu dân cư.
Nhìn chung hệ thống sơng, kênh rạch trực tiếp chi phối chế độ thủy văn của
Huyện và nét nổi bật của dòng chảy là sự xâm nhập của thủy triều.
❖ Yếu tố nhân tạo
Các cơ sở sản xuất trên địa bàn Huyện vẫn còn hiện tượng lén lút xả nước thải
chưa qua xử lý, ln tìm cách đối phó cơ quan chức năng trong quá trình kiểm tra, xử
lý. Tình trạng nước thải sản xuất thốt ra mơi trường theo hệ thống thốt nước mưa tại
Khu cơng nghiệp Lê Minh Xuân vẫn diễn ra, chưa được xử lý dứt điểm.
Hộ gia đình và các chợ ven sơng là một trong những yếu tố lớn nhất gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước mặt trên địa bàn. Các hành vi vi phạm xây
dựng trái phép lấn chiếm sông, kênh, rạch và trong phạm vi hành lang bảo vệ trên bờ.
Ngồi ra, địa bàn Huyện cịn tiếp nhận các cơ sở sản xuất hoạt động ngành nghề
gây ô nhiễm môi trường (giặt tẩy, nhuộm, xi mạ, …) từ nội thành di dời ra, sử dụng công
nghệ sản xuất cũ, lạc hậu, làm phát sinh một lượng lớn nước thải, với đặc tính khó xử
lý, tạo áp lực lớn cho các tuyến kênh, rạch thoát nước trên địa bàn Huyện.
9
1.3. Các Nguồn Gây Ô Nhiễm
1.3.1 Nước thải và rác thải sinh hoạt
Tổng số hộ dân xả thải dọc 32 tuyến sông, kênh, rạch được thống kê là 3220 hộ
với lưu lượng xả 2410,75 m3/ngày, trong đó chỉ có 852 hộ có trang bị hầm tự hoại. Hơn
158 cơ sở sản xuất với tổng lượng nước thải sinh hoạt là 844,25 m 3/ngày trong đó chỉ
có 30 cơ sở có hầm tự hoại, còn với nước thải sản xuất là 179 m3/ngày và chỉ có 16 cơ
sở trang bị hệ thống xử lí.
Hình 1.2 Ống xả thải của hộ gia đình thải trực tiếp ra kênh
Trên địa bàn Huyện cịn 19 tuyến đường có phát sinh rác thải sinh hoạt tạo
thành các điểm phát sinh rác tự phát (62 điểm rác tự phát), với khối lượng ước tính gần
03 tấn rác thải.
Hình 1.3 Nước Kênh Bi Ơ Nhiễm Do Xã Thải
(Nguồn: SVTH:Phùng Văn Hóa, 25/08/2020, 10h20)
10
Số lượng hộ gia đình mặt tiền đường và trong hẻm đăng ký thu gom rác dân
lập là 61.148/68.898 hộ, ngồi hộ gia đình là 1.763 hộ, đạt tỷ lệ thu gom trên tuyến
đường chính là 98.85%. Theo thống kê năm 2016 dân số của Huyện là 637.428
người với tổng lượng rác thu gom khoảng 262,05 tấn/ngày.đêm, trong đó xã Bình
Hưng có tổng khối lượng rác thải lớn nhất (55 tấn/ngày) vì ở xã này có mật độ dân
số tương đối cao, còn đối với xã Đa Phước khối lượng chất thải rắn ít nhất (4 tấn
/ngày) là do dân cư thưa thớt. Nhiều người dân chưa ý thức được tình trạng ơ nhiễm
mơi trường nên khơng đăng ký thu gom, tự xử lý bằng phương pháp của mình, một
số thì thu gom đưa đến bãi rác chung. Các phương tiện thu gom rác tại các xã cịn
rất ít đặc biệt là xã Qui Đức và Bình Lợi các phương tiện không đáp ứng đủ lượng
chất thải phát sinh ngày càng tăng, địa bàn thu gom mở rộng nên hàng năm Cơng
ty TNHH MTV Dịch vụ Cơng ích Huyện phối hợp cùng UBND Huyện đề xuất lên
cấp trên tân trang thêm trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu công việc.[12]
Hình 1.4 Khơng đủ thiết bị phục vụ cơng tác thu gom, tần suât thu gom ít tạo lượng rác
phát sinh cao
11
1.3.2 Nước thải cơng nghiệp
Trong q trình kiểm tra của Phịng Tài ngun Mơi trường có 150 cơ sở sản
xuất kinh doanh có phát sinh nước thải dọc các tuyến sông, kênh, rạch và đã yêu cầu
thực hiện xử lý nước thải theo quy định.
Hình 1.5 Ơ Nhiễm Vào Khu Vực Đất Dân Cư
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, Ủy ban nhân dân Huyện có phát hiện tình
trạng nước thải sản xuất từ các cơ sở hoạt động trong Khu Công nghiệp Lê Minh Xuân
thu gom không đảm bảo; nước thải chảy tràn vào hệ thống thoát nước mưa. Do đó, Ủy
ban nhân dân Huyện đã có Cơng văn số 950/UBND ngày 27 tháng 4 năm 2017 gửi
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thông tin tình trạng xả thải gây ơ nhiễm
mơi trường của các cơ sở sản xuất hoạt động trong Khu công nghiệp Lê Minh Xuân; qua
đó, Thanh tra Sở Tài nguyên và Mơi trường đã có Cơng văn số 255/TTr ngày 18 tháng
5 năm 2017 đề nghị Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Thành phố kiểm
tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
1.3.3 Nước thải từ nông nghiệp
Việc chăn nuôi gia súc gia cầm ở hộ gia đình vùng nơng thơn cịn chưa có ý thức
tiết kiệm nguồn nước trong việc vệ sinh, vệ sinh chuồng trại, chưa có hệ thống xử lý
chất thải nước thải, phần lớn cho vào ao hồ, bể tự hoại để thấm vào đất dễ gây ô nhiễm
môi trường đặt biệt là nguồn nước ngầm.
Việc nuôi các bè cá, bè tơm trực tiếp trên các dịng nước mặt sông rạch đã làm ô
12
nhiễm nguồn nước do một số nguyên nhân: thức ăn của cá dư thừa, sự khuấy động nguồn
nước, sự cản trở lưu thơng dịng mặt.
Nhiều giếng khoan ngồi ruộng vườn để tưới tiêu không đảm bảo kỹ thuật gây
nhiễm bẫn, nhiễm các hóa chất và thuốc trừ sâu …
Hình 1.6 Rác Trơi Ra Các Con Kênh
(Nguồn:SVTH: Phùng Văn Hóa, 25/08/2020, 11h10)
Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại
thuốc kích hoạt phát triển cây. Nhiều hệ thống kênh mương tưới tiêu nội đồng đã bị ô
nhiễm nguồn nước và phát tán rộng.
Hệ thống tưới tiêu và hình thức tưới tiêu khơng hợp lý là nguyên nhân gây
thất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt.
13
1.3.4 Nước thải từ nước mưa
Nước mưa cuốn theo bụi bẩn và rác thải xuống kênh, rạch gây ô nhiễm
và tắc nghẽn dòng chảy.
1.3.5 Từ các hoạt động khác
-
Hệ thống kênh rạch khơng được nạo vét dẫn đến tích tụ một khối lượng lớn
các vật chất hữu cơ từ nước thải, rác thải gây bồi lắng và ảnh hưởng đến việc tiêu thốt
của dịng nước;
-
Các bãi chơn rác khơng đạt yêu cầu kỹ thuật, nước rỉ ra từ rác thấm vào mạch
nước ngầm hoặc cho chảy tràn trên mặt đất vào kênh rạch;
-
Tình trạng lấn chiếm, san bằng, xây dựng nhà kiên cố gây mất hiện trạng
kênh, rạch (san lấp đoạn kênh);
-
Các dịng nước mặt trên sơng, kênh rạch cịn bị ô nhiễm do xăng dầu của các
tàu bè đi lại, hoặc các sự cố vận chuyển khác trên sông;
-
Ảnh hưởng do chưa có ý thức về sử dụng và bảo vệ nguồn nước như sử dụng
bừa bãi hoang phí, khơng đúng mục đích sử dụng.
14