1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI
CÔNG TY TNHH JPC VIỆT NAM.
2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất ở công ty
Xuất phát từ đặc điểm của ngành sản xuất bao bì và để thuận tiện cho
việc tập hợp chi phí sản xuất và quản lý sản xuất, công ty đã tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí như sau:
- Chi phí NVLTT: là những chi phí về nguyên liệu chính, nguyên liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm, cấu thành
nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
+ Nguyên vật liệu chính: Công ty sử dụng chủ yếu NVL chính là hạt
nhựa PP, PE…. chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí NVLTT (80%).
+ Nguyên vật liệu phụ: Đây là khoản chi phí không thể thiếu và chiếm tỷ
trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Công ty
sản xuất bao bì đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: Giấy nẹp, chỉ may, mực in…
+ Nhiên liệu, động lực: Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ dùng để sản xuất, công ty còn phải sử dụng các loại nguyên liệu khác
như: dầu mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: CPNCTT phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh tại công ty là các khoản tiền mà công ty phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất bao gồm: tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích
theo lương như: BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Chi phí sản xuất chung: Tiền lương thực tế của nhân viên quản lý các
phân xưởng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân vận hành
2
máy móc, nhân viên quản lý các phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phục vụ hoạt động sản xuất.
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối
với kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Yêu cầu của hạch toán chi
phí sản xuất là phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời mọi chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất cung cấp số liệu phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc đầu tiên phải xác định được đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Công ty sản xuất bao bì với quy trình công nghệ theo kiểu chế biến liên
tục, sản phẩm hoàn thành phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Đồng thời,
công ty tổ chức sản xuất theo 3 phân xưởng, mỗi phân xưởng tổ chức thành
các tổ và đảm nhận một số giai đoạn công nghệ nhất định. Kết quả sản xuất
của từng phân xưởng là nửa thành phẩm có thể nhập kho hoặc chuyển trực
tiếp cho phân xưởng sau tiếp tục chế biến, chỉ có sản phẩm hoàn thành ở bước
công nghệ cuối cùng mới được xác định là thành phẩm, nửa thành phẩm
không được bán ra ngoài.
Xuất phát từ điều kiện cụ thể trên cùng với yêu cầu và trình độ của công
tác quản lý sản xuất kinh doanh công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí
là toàn bộ quy trình công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng, tổ đội.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG
TY TNHH JPC VIỆT NAM
2.2.1. Hạch toán chi phí NVLTT
* Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm, cấu thành nên thức thể của sản phẩm sản xuất ra.
Trong công ty, khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
(70%). Do đó việc hạch toán chính xác và kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng
3
nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là một vấn đề hết sức quan trọng trong
công tác kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm của công ty bao
gồm rất nhiều thứ, nhiều loại trong đó mỗi loại sẽ được theo dõi chi tiết theo
từng mã vật tư.
Chi phí nguyên vật liệu chính: Công ty sử dụng loại nguyên vật liệu
chính là nhựa PP,PE chiếm tỷ trọng lớn trong khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp (80%).
Chi phí nguyên vật liệu phụ: Đây là khoản chi phí không thể thiếu và
chiếm tỷ trọng tương đối trong khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty đã sử dụng nhiều loại vật tư phụ để phục vụ cho việc sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm như: Giấy nẹp, chỉ may,mực in…
Chi phí nhiên liệu: Cùng với nguyên vật liệu chính, nguyên liệu phụ
dùng để sản xuất, công ty còn phải sử dụng các loại nhiên liệu khác như: dầu
mỡ và dung môi. Khoản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng vào sản
xuất sản phẩm được công ty mua vào từ bên ngoài theo các hợp đồng đã ký
kết, nguồn nhập hết sức phong phú và đa dạng, quá trình thu mua nguyên vật
liệu, do phòng cung tiêu đảm nhận. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu
và kế hoạch sản xuất sản phẩm, phòng cung tiêu lập kế hoạch thu mua và ký
kết hợp đồng với nhà cung cấp. Nguyên vật liệu mua về trước khi nhập kho
được bộ phận OTK kiểm tra về số lượng, chất lượng, chủng loại…. Nếu đạt
yêu cầu thì tiến hành nhập kho và kế toán vật tư viết phiếu nhập kho, thủ kho
tiến hành nhập kho và ghi vào thẻ kho.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm được quản lý hết
sức chặt chẽ và tuân thủ theo trình tự, nguyên tắc nghiêm ngặt: tất cả nhu cầu
sử dụng phải được xuất phát từ nhiệm vụ cụ thể.
4
Căn cứ vào định mức tiêu hao do phòng kế hoạch - kỹ thuật lập dựa trên
kế hoạch sản xuất trong tháng của mỗi tổ chức, mỗi phân xưởng. Để đáp ứng
nhu cầu vật tư cho sản xuất, tỏ trưởng viết phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trên đó
ghi rõ tên vật tư cần dùng, số lượng, chủng lại, có chữ ký của quản đốc phân
xưởng và giám đốc duyệt.
Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang lên phòng vật tư,
phòng vật tư viết phiếu xuất kho( chỉ bao gồm chỉ tiêu số lượng ). Phiếu xuất
kho được lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần ). Thủ kho sau khi xem
xét tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ tiến hành xuất kho nguyên vật liệu theo
phiếu xuất và cùng với người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
Liên 1 : Lưu ở cuống ( tại phòng kế toán ).
Liên 2 : Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Liên 3 : Kế toán lên bảng kê để làm chứng từ vào máy.
Đánh giá vật liệu xuất kho, nhập kho :
Các vật liệu của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau và giá
nhập cũng khác nhau. Các vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng được tính theo
phương pháp đơn giá bình quân gia quyền như sau :
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá t.tế tồn đầu tháng + Giá t.tế nhập trong tháng
Số lượng tồn đầu tháng + Số lượng nhập trong tháng
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo từng lần xuất được tính theo
công thức :
Giá vốn t.tế
NVl xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
x
Đơn giá t.tế
bình quân
Công ty sử dụng phương pháp này để xác định trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho cho đến khi nhập lô hàng khác cần tính toán lại đơn giá thực tế
bình quân để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho tiếp theo. Việc xác định
đơn giá thực tế bình quân theo cách này còn gọi là tính theo giá thực tế bình
quân liên hoàn.
5
( Đơn giá thực tế bình quân được kế toán lập sẵn vào máy và máy sẽ tự
động tính ra số tiền khi có nghiệp vụ xuất dùng ).
* Trình tự hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty.
Quá trình tập hợp chi phí NVL trực tiếp tại công ty được kế toán tiến
hành như sau :
+ Căn cứ vào phiếu xuất kho ( mẫu biểu 2.1), căn cứ vào đơn giá bình
quân gia quyền đã nhập vào máy, máy sẽ tự động tính toán giá trị NVL xuất
dùng trong kỳ để lập vào bảng kê xuất kho ( mẫu biểu 2.2 ) và lập bảng kê luỹ
kế nhập – xuất – tồn ( mẫu biểu 2.3 ).Số liệu này sẽ được chuyển vào sổ nhật
ký chung ( mẫu biểu 2.18 ), sổ cái TK 152 ( mẫu biểu 2.5 ), sổ cái TK 621
( mẫu biểu 2.4 ) theo định khoản sau đây :
Nợ TK 621 : 2.039.715.251
Có TK 152 : 2.039.715.251
+ Cuối kỳ, căn cứ vào số phát sinh bên Nợ và sổ cái TK 621, phản ánh
trị giá của vật liệu xuất dùng trong kỳ cho sản xuất sản phẩm, máy tự động kết
chuyển sang .
6
Mẫu biểu 2.1
Đơn vị: công ty TNHH JPC Việt
Nam
Cơ sở : PX2
Số: 169
Mẫu số 02 - VT
QĐ số: 15/2006/QĐ BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng
BTC
Nợ:...........
Có:...........
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày: 25/10/2007
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tâm
Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Đ/C Mến
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Dây đai dài, ngắn cái 20 20
2 .........
3 .........
... ......... ......... ......... .........
Ngày 25 tháng 10 năm 2007
Thủ trưởng đơn
vị
Kế toán trưởng Phụ trách cung
tiêu
Người nhận
(ký) (ký) (ký) (ký)
7
Mẫu biểu 2.2:
CÔNG TY TNHH JPC Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BẢNG KÊ XUẤT KHO VẬT TƯ
Tháng: 10/2007
Kho: Đ/C Tâm
Loại: Nhựa kéo sợi
Mã vật tư
Phiếu xuất
kho
Nội dung Đơn vị
Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Số Ngày
............ ........... ......... ......................... ............ ............ ............ ............
15230000
1
421 25 Nhựa PP kg 127.52
5
8.429 1.074.944.614
15230000
2
422 31 Nhựa PE kg 28.400 9.346 265.449.460
15230000
4
424 31 Nhựa Taical kg 6.250 4.341 27.135.446
................ ........... .........
.
...................... ............ ............ ............ ............
15230000
7
427 31 Dây đai dài,
ngắn
cái 20 8.500 170.000
Tổng cộng 2.280.621.238
Kế toán vật tư Phụ trách kế toán
Ngày 31/10/2007
Giám đốc
(ký) (ký) (ký)
8
Mẫu biểu 2.3:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
BẢNG KÊ LUỸ KẾ NHẬP - XUẤT - TỒN
Tháng: 10/ 2007
STT Diễn giải Đơn vị Mã số
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ
Lượng Tiền Lượng Tiền
152-NVL
.... ................. ........... ........... ........... ........... ........... ...........
20 Nhựa PP kg
152300001 68.200,00 572.640.704 136.025 1.148.980.356
21 Nhựa PE kg
152300002 17.600,00 168.393.718 52.500 486.817.800
22 Nhựa Taical kg
152300004 6.600,00 28.696.882 2.300 9.963.543
23 Mực xanh kg
152310002 100,50 4.020.002 143 5.707.500
24 Mực đỏ kg
152310001 58,50 2.180.412 126 4.690.592
25 Dây điện trở kg
152380028 2,57 474.400 1 133.588
26 Càng thoi cái
152380077 59,00 1.454.276 200 4.761.800
27 Đồng hồ cái
152380037 18,00 9.895.153 5 339.500
.... ................. ...........
........... ........... ........... ........... ...........
155- Thành phẩm
1 Vỏ bao XM BÚT
SƠN
cái
15501001 46.300,00 113.858.645 508.876 1.251.402.415
2 Vỏ bao XM
IALY
cái
15501009 79.818,00 193.408.592 182 441.022
Cộng
3.612.506.800 1.698.399.867
Ngày 31/10/2007
Người lập
biểu
Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
Mẫu biểu 2.4:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 - CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng: 10/ 2007
S
ố
d
ư
đ
ầ
9
u
k
ỳ
:
Chứng từ
Ngày ghi sổ Diễn giải
Tài khoản
đối ứng
Số Ngày
........... ........... ........... ............................................ ............... .....................
PX 395 15/10/2007 15/10/2007 Đinh Đăng Quốc - Tổ S/C CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 152
PX 161 15/10/2007 15/10/2007 Nguyễn Thị Hằng - Tổ dệt CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152
PX 162 15/10/2007 15/10/2007 Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản
xuất
152
PX 177 16/10/2007 16/10/2007 Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản
xuất
152
PX 48 16/10/2007 16/10/2007 Ng. Anh Quân - Tổ bốc xếp CS2 nhận trang bị BHLĐ 152
PX 403 16/10/2007 16/10/2007 Vũ Văn Tịnh - Tổ K/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất 152
PX 118 18/10/2007 18/10/2007 Đào Đức Chiến - Tổ xăm CS2 nhận VT phục vụ sản xuất 152
PX 158 19/10/2007 19/10/2007 Trần Văn Dậu - Tổ phức CS1 nhận VT phục vụ sản xuất 152
PX 119 23/10/2007 23/10/2007 Trịnh Công Luyện - Tổ xeo CS2 nhận VT phục vụ sản
xuất
152
........... ........... ........... ............................................ ...............
KEO 10 31/10/2007 31/10/2007 HT phải trả tiền cung cấp nguyên liệu keo dán T10/2007 3311
KC 101 31/10/2007 31/10/2007 Kết chuyển CPNVLTT sang chi phí SXKDDD T10/2007 154
Tổng phát sinh
Số dư cuối
kỳ:
Người lập biểu
(ký)
10
Mẫu biểu 2.5
Công ty TNHH JPC Việt Nam
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 - NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Tháng: 10/ 2007
S
ố
d
ư
đ
ầ
u
k
ỳ
:
3
.
6
1
2
.
5
0
6
.
8
0
0
11
Chứng từ
Ngày
ghi sổ
Diễn giải
Số Ngày
........... ........... ........... ............................................ ...............
PN46 02/10/2007 02/10/2007 Ng. Tiến Mạnh - Ban CHĐ nhận trang bị BHLĐ cho tổ
2PN34 05/10/2007 05/10/2007 Công ty CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa k/s theo HĐ
09197 ngày 15/10/2007
PX157 06/10/2007 06/10/2007 Nguyễn Công Thắng - Tổ S/C CS2 nhận VT phục vụ sản
xuất
PX47 08/10/2007 08/10/2007 Ngô Đăng Quý - Ban VT nhận trang bị BHLĐ cho tổ
PN38 09/10/2007 09/10/2007 Cty. CP hoá chất nhựa nhập 48.000kg nhựa tráng theo HĐ
9136 ngày 01/10/2007
........... ........... ............... ............................................ ...............
PX422 31/10/2007 31/10/2007 Bùi Văn Giang - Tổ k/s CS3 nhận VT phục vụ sản xuất
PX423 31/10/2007 31/10/2007
Vũ Văn Tịnh - Tổ k/s CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất
PX424 31/10/2007 31/10/2007 Lê Thị Hoa - Tổ dệt CS3 nhận Vt phục vụ sản xuất
Tổng phát sinh
Số dư cuối
kỳ:
3.030.285.4
29
Người lập biểu
(ký)
12
Sổ cái TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ( mẫu biểu 2.17 )
theo định khoản sau đây :
Nợ TK 154 : 2.039.751.251
Có TK 621 : 2.039.751.251
Như vậy, căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư do tạp vụ xưởng mang
lên, phòng vật tư viết phiếu xuất kho, thủ kho sau khi xem xét tính hợp lí, hợp
lệ của chứng từ tiến hành xuất kho NVL theo phiếu xuất. Từ đó, kế toán sẽ lập
sổ chi tiết vật tư, hàng hoá và lên bảng kê luỹ kế nhập – xuất – tồn.
Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để sau khi kế toán làm nhiệm vụ
kết chuyển, máy sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Để kết chuyển chi phí sản xuất nói chung sang TK 154 kế toán công ty
sử dụng lệnh sau để kết chuyển:
Ví dụ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 154.
Số chứng từ : KC101
Diễn giải : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi
phí SXKDDD T10/2007
Định khoản nợ :2.039.751.251
Định khoản có :2.139.751.251
Tương tự như vậy để kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung sang TK 154 cũng thực hiện lệnh trên.
2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng tương
đối trong giá thành sản xuất sản phẩm của công ty (10%- 20%). Hạch toán tốt
chi phí sản xuất có tác dụng thúc đẩy người lao động sản xuất, giúp công ty
sử dụng tốt lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thu nhập cho
cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản
xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu của công tác quản lý, công ty
đã áp dụng hình thức trả lương theo 2 cách sau đây:
+ Hình thức trả lương theo thời gian: Đây là hình thức căn cứ vào giờ
công lao động, lương cấp bậc, đơn giá tiền lương cho một ngày công, kế toán
tính tiền lương phải cho công nhân viên theo cách tính sau:
13
Lương thời gian Số ngày công Đơn giá
phải trả cho = làm việc x tiền lương
người sản xuất thực tế (tuỳ theo cấp bậc của từng người)
Ví dụ: Trong bảng thanh toán lương cho tổ kéo sợi của công ty (mẫu
biểu 06) đối với nhân viên trong tổ có tên là Nguyễn Hồng Lam.
Trong tháng nhân viên Nguyễn Hồng Lam làm việc được 24 ngày công
(căn cứ vào bảng chấm công ), đơn giá một ngày công là : 28.608,54 đồng.
Khi đó kế toán sẽ tính tiền lương phải trả cho nhân viên tổ kéo sợi
Nguyễn Hồng Lam là: 24 ngày công x 28.608,54 đồng = 686.605 ( đồng ).
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm : ở hình thức này, công ty trả
lương cho công nhân sản xuất nguyên thành phẩm hoặc thành phẩm có đủ
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, không kể đến sản phẩm dở dang. Hình thức này
chủ yếu được áp dụng tại công ty vì công nhân trực tiếp sản xuất (theo đa số)
đều làm theo hợp đồng lao động đã ký kết với công ty.
Ở hình thức này, kế toán căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn
thành ( nửa thành phẩm ) ở từng tổ, đội do bộ phận OTK (bộ phận kiểm tra)
và tổ trưởng đã ký xác nhận gửi lên. Cùng với đơn giá khoán mà công ty đã
xây dựng cho từng tổ, đội ( trong trường hợp theo đơn giá khoán ) để tính tiền
lương phải trả cho từng tổ, đội theo cách sau:
Lương sản phẩm Số lượng Đơn
phải trả cho từng = sản phẩm x giá
tổ đội sản xuất hoàn thành khoán
Tổng tiền lương sản phẩm phải trả cho các tổ đội là toàn bộ chi phí tiền
lương sản phẩm toàn công ty phải tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Đơn giá khoán sản phẩm theo mức quy định chung của bảng đơn giá
lương toàn công ty. Bảng này được xây dựng mang tính chất định mức dựa
vào quy cách, chủng loại của máy móc, đặc điểm kỹ thuật sản xuất sản phẩm
cũng như trình độ của bậc thợ quy định với sản phẩm.
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng
10/2007 (mẫu biểu 2.7) ở tổ kéo sợi phân xưởng I, kế toán tính ra số lượng
sản phẩm phải trả cho tổ kéo sợi như sau :
Số lượng sợi loại A hoàn thành trong tháng là : 7.340,9 (kg).
Đơn giá lương khoán cho 1 kg sợi loại A là : 370 đồng / kg.
14
Mẫu biểu 2.6:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tổ : Kéo sợi
STT Họ và tên
Chức
vụ
Lương
CB
Lương thời
gian
Các khoản
phụ cấp
Trách
nhiệm
Tổng
cộng
Công Tiền C.CN Tiền
1 Nguyễn Hồng Lam NV 403.200 24 686.605 15.508 36.000 738.113
2 Nguyễn Đình Chạm NV 340.200 22 629.387 12.762 20.000 662.149
3 Ng. Thanh Dương NV 340.200 23 657.995 13.085 671.080
4 Nguyễn Công Tuấn NV 403.200 24 686.605 15.508 702.113
5 Vương Nguyễn Khoa NV 284.400 23 657.995 12.762 670.757
Tổng cộng 1.818.60
0
116 3.318.58
7
69.62
3
56.000 3.444.21
(Bằng chữ: Ba triệu ba trăm ba lăm ngàn sáu trăm đồng chẵn)
Kế toán tiền lương
(ký)
Tổ chức TL
(ký)
Kế toán trưởng
(ký)
15
Vậy số tiền phải trả cho 7.340,9( kg ) sợi hoàn thành là :
7.340,9 * 370 = 2.716,133 ( đồng )
Ngoài lương chính ( lương thời gian, lương sản phẩm ), trong khoản chi
phí nhân công trực tiếp ở công ty còn bao gồm cả khoản phụ cấp trách nhiệm,
tiền ăn ca, tiền làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật. Toàn bộ những khoản
tiền này được cộng vào lương chính và được trả vào cuối tháng cho công
nhân sản xuất.
Nếu làm thêm vào đúng ngày chủ nhật thì số tiền sẽ được tính bằng
150% lương ngày thường.
Ví dụ: ( Minh hoạ phần sản phẩm làm thêm vào ngày chủ nhật )
Trong phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành ( mẫu biểu 2.7 ) có các số
liệu sau:
- Số sợi PP loại A sản xuất vào ngày chủ nhật là : 290,0 ( kg ).
- Đơn giá lương cho 1 kg sợi loại A này là : 3.559,66 đồng/ kg
Vậy : Số tiền lương phải trả cho sản phẩm vào ngày chủ nhật là :
290,0 * 3.559,66 * 150% = 154.845 ( đồng )
Vì đa số lao động của công ty được trả lương theo hình thức khoán sản
phẩm nên công ty không phải trả lương cho những ngày ngừng, vắng nghỉ vì
thiếu nguyên vật liệu. Đồng thời, để khuyến khích người lao động gắn trách
nhiệm của họ với kết quả lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động,công
ty cũng đã áp dụng chế độ tiền thưởng và phạt hợp lý.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở 3 phân xưởng
chính ra thì ở công ty việc trả lương cho công nhân ở bộ phận khác cũng được
hạch toán vào chi phí nhân công tực tiếp. Đó là bộ phận : Tổ vệ sinh, tổ trông
giữ xe đạp, nhà ăn. Các bộ phận này được trả lương theo ngày công lao động
và được phân bổ vào các phân xưởng sản xuất chính.
16
Mẫu biểu 2.7:
Công ty TNHH JPC Việt Nam
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tháng: 10/2007
Tên đơn vị: Tổ kéo sợi
STT Tên SP (công việc) ĐVT Số lượng
Đơn giá
(đ)
Thành
tiền
Ghi chú
1 Sợi PP loại A (ngày
thường)
kg 7.340,9 370 2.716.133
2 Sợi PP loại B (ngày
thường)
kg 931,9 270 251.613
3 Sợi PP loại A (chủ nhật) kg 290,0 3.559,66 154.845
4 Sợi PP loại B (chủ nhật) kg 475 270 19.238
5 Trách nhiệm tổ trưởng c 24,00 1,500 36.000
6 Tiền ăn ca đ 8.599,3 15,2 130.709
7 Trách nhiệm tổ phó đ 24,0 20.000
8 Công lễ đ 67.038
Cộng 3.395.576
Khấu trừ BHXH,
BHYT
Lương
CB
5%
BHXH
1%
BHYT
Cộng Công lễ
1 Nguyễn Hồng Lam 373.800 16.690 3.738 22.428 14.377
2 Lê Hữu Tuyến 373.800 18.690 3.738 22.428 14.377
3 Vương Văn Hà 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762
4 Chu Hưng Tùng 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762
5 Nguyễn Văn Chiến 331.800 16.590 3.318 19.908 12.762
Cộng 1.743.000 87.150 17.430 104.508 67.038
Thực lĩnh 3.290.996
(Bằng chữ: Ba triệu hai trăm chín mươi nghìn chín trăm chín sáu đồng)
Ngày 31/10/2007
Phụ trách
xưởng I
K.toán TL TCLĐ KT trưởng GĐCông ty
(ký tên) (ký) (ký) (ký) (ký)
17
+ Tiền lương nghỉ phép : ở công ty, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất chiếm tỉ trọng ít vì công nhân thường làm theo hợp đồng nên họ muốm
hoàn thành sản phẩm theo hợp đồng đã ký. Vì vậy, ngay trong tháng 10 năm
2007 kế toán đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí
trong tháng theo kế hoạch nghỉ phép của năm. do đó các tháng tiếp theo
không phát sinh các khoản mục này trong khoản mục chi phí nhân công trực
tiếp
+ Các khoản trích theo lương: trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm
y tế (BHYT), kinh phi công đoàn (KPCĐ):trong khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất với 1 tỷ lệ thống nhất theo chế độ quy định.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản
phẩm hoàn thành ở từng sổ, kế toán tính khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích
trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tỷ lệ như sau:
+ 20% BHXH được trích theo lương, trong đó 15% BHXH được hạch
toán vào giá thành ( người lao động phải trả ), 5% BHXH người lao động phải
nộp ( tính trên tiền lương cơ bản ). Hàng tháng khoản này sẽ được khấu trừ
ngay khi lĩnh lương.
+ 2% KPCĐ được tính trên tiên lương thực tế của công nhân sản xuất
và được hạch toán vào giá thành.
+ 3% BHYT được tính theo lương cơ bản, trong đó 1% được trừ vào chi
phí, 2% tính vào giá thành sản xuất.
Như vậy, 19% được tính vào chi phí trong kỳ, 6% người lao động chịu
* Trình tự hạch toán :
- Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản
phẩm hoàn thành, kế toán tổng hợp sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho bộ
phận công nhân sản xuất ( theo cách tính tiền lương đã nhập vào máy ở phần
tính cho từng công nhân trực tiếp sản xuất ) để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ
cái TK334, sổ cái TK 622 ( mẫu biểu 08 ) theo định khoản :
18
Nợ TK 622 : 212.382.000
Có TK 334 : 212.383.000
Vì công ty không lập bảng phân bổ lương và BHXH nên số liệu trên
không được ghi vào sổ chi tiết TK 622 cho các phân xưởng mà được ghi trên
sổ cái TK 622.
- Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ : Theo chế độ quy định chỉ trích
vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 19% trên tiền lương thực tế và tiền
lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất trong tháng. Song, trên thực tế
tại công ty đã trích nộp phần BHXH ,BHYT, KPCĐ trên tiền lương của bộ
phận công nhân trực tiếp sản xuất cả quý IV ( xem mẫu biểu 2.8 ). Căn cứ vào
tiền lương cơ bản, tiền lương thực tế trên bảng thanh toán lương, bảng chấm
công, kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí trong kỳ.
Số liệu này được kế toán ghi trên sổ nhật ký chung theo định khoản :
Nợ TK 622 : 76.519.119
Có TK 3382 : 5.460.054
Có TK 3383 : 62.699.175
Có TK 3384 : 8.359.89
Cùng với việc phản ánh vào sổ nhật ký chung, nghiệp vụ trên còn được
chuyển ghi vào sổ cái TK622, TK 3382, TK 3383, TK 3384.
- Cuối tháng, căn cứ số phát sinh bên nợ TK 622, máy tự động kết chuyển
sang sổ cái TK154 theo định khoản:
Nợ TK154 :288.901.119
Có TK622 :288.901.119
Toàn bộ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp sản xuất trực tiếp tập hợp trên sổ cái TK622 (xem mẫu biểu
08).