Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.17 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b> 1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường điều đầu tiên mà họ
quan tâm đến là lợi nhuận, đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu quả của hoạt
động sản xuất, kinh doanh, đồng thời là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chỉ tồn tại và hoạt động khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ ra thì doanh nghiệp
đó bị thua lỗ, thua lỗ nhiều khơng khắc phục được dần dần sẽ dẫn tới phá sản.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là một trong những điển hình thành
cơng về cổ phần hố doanh nghiệp Nhà nước. Lần bán đấu giá cổ phần vào giữa
tháng 2 trong năm nay, Vinamilk đã giúp nhà nước thu về thêm 385 tỷ đồng thay vì
dự kiến ban đầu là 187 tỷ đồng. Mười năm qua, Vinamilk đã đầu tư 1.169,8 tỷ đồng
phát triển quy mô sản xuất, nâng cấp, đổi mới công nghệ. Tuy nhiên, hiện nay xuất
hiện một loạt Công ty đang cạnh tranh rất quyết liệt với Công ty Vinamilk và doanh
thu của họ cũng liên tục tăng (như mức tăng trưởng nhảy vọt của Nutifood 50%,
Hancofood là 100%/năm… ). Vì thế làm thế nào để làm tăng lợi nhuận của công ty
trong thời gian tới là vấn đề rất cần thiết. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “ ước
lượng hàm lợi nhuận của công ty cổ phần sữa Vinamilk” nhằm xác định ý nghĩa của
các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận để đề xuất các giải pháp nâng cao lợi nhuận cho
công ty trong thời gian tới.
<b> 2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài </b>
Thực tế các năm đã có nhiều tác giả, nhiều cơng trình nghiên cứu đến vấn đề
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi tác giả khi nghiên cứu đề tài này lại
có hướng tiếp cận khác nhau.
Tác giả Nguyễn Hữu Tuấn(2003) với luận văn “ Những phương hướng và giải
pháp nâng cao lợi nhuận tại XNLD Vietsovpetro”. Trên cơ sở hệ thống hóa những lý
luận về lợi nhuận, bản chất và nguồn gốc hình thành lợi nhuận, đồng thời phân tích,
nghiên cứu và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động kinh doanh dầu khí của XNLD
Vietsovpetro, từ đó đưa ra một số phương hướng và giải pháp với mục đích nâng cao lợi
nhuận tại Vietsovpetro.
Tác giả Trần Thị Thúy Hương (2009) với luận văn “Một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận tại công ty đầu tư hạ tầng khu công nghiệp và đô thị số 18” đã tiến
ii
hành nghiên cứu về lợi nhuận của doanh nghiệp trên quan điểm tài chính kế tốn.
Tác giả đi sâu tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, áp dụng
các lý thuyết tài chính – kế tốn, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tác
giả đã kết luận rằng có hai yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp là doanh thu và chi phí. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp tăng doanh thu,
giảm chi phí để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung (2012) với luận văn “Lợi nhuận và các giải
cứu lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, chi phí, vốn là những nhân tố chính
tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ việc xác định mối quan hệ
này, tác giả đi sâu vào việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí
và đưa ra các giải pháp tăng doanh thu, cắt giảm chi phí để góp phần tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Nhìn chung, các tác giả đều lựa chọn một đơn vị cụ thể để phân tích. Các đề
tài đều tiến hành nghiên cứu nguồn gốc, bản chất, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng đến
Tác giả đề tài cũng lựa chọn một đơn vị cụ thể là công ty cổ phần sữa Việt
Nam – Vinamilk để nghiên cứu. Ngoài việc nghiên cứu nguồn gốc, bản chất, vai
trò, các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, tác giả đề tài tiến hành ước lượng hàm lợi
nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào một số loại chi phí, từ đó đề ra một số giải
pháp mang tính chiến lược nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b> 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài </b>
- Xác định khung lý thuyết để nghiên cứu về lợi nhuận của công ty cổ phần
sữa Việt Nam- Vinamilk.
- Từ việc phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, tiến hành ước
lượng lợi nhuận của công ty dựa trên sự phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của
doanh thu, yếu tố lãi suất, một số loại chi phí như chi phí bán hàng, giá vốn hàng
bán, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Từ kết quả ước lượng đề ra giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty
trong thời gian tới.
<b> 4. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Để thực hiện các mục tiêu nêu trên, luận văn cần trả lời các câu hỏi cơ bản sau:
- Lợi nhuận là gì? Cách tính lợi nhuận như thế nào? Các nhân tố nào ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp?
- Hàm lợi nhuận là gì? Hàm lợi nhuận của cơng ty được xây dựng như thế
nào? Cách thức ước lượng hàm lợi nhuận của công ty như thế nào?
- Những giải pháp nào để nâng cao lợi nhuận của công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk trong thời gian tới?
<b> 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài </b>
<i><b> 5.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu là lợi nhuận của công ty cổ phần sữa Việt Nam -
Vinamilk.
<i><b> 5.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
Luận văn nghiên cứu lợi nhuận tại công ty cổ phần sữa Việt Nam- Vinamilk.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2005 – 2014. Các giải pháp được đề
xuất cho giai đoạn hiện nay đến năm 2020.
Các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận
của doanh nghiệp
Các yếu tố bên
trong doanh
nghiệp
Các yếu tố
bên ngoài
doanh nghiệp
Thực trạng lợi nhuận
của doanh nghiệp
Ước lượng hàm lợi
nhuận của công ty sữa
Vinamilk
Các giải pháp nâng
cao lợi nhuận của
doanh nghiệp
iv
<b>7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu </b>
- Đánh giá được thực trạng thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần sữa Việt
Nam Vinamilk trong giai đoạn 2010 – 2014.
<b>- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy </b>
sự phát triển của công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk trong thời gian tới.
<b>1. Khái niệm về lợi nhuận </b>
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
<b>2. Cách tính </b>
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
<i>Tổng doanh thu (TR): là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ bán hàng. </i>
<i><b>TR = TR(q) = P.q</b></i>
Tổng chi phí (TC): Là tồn bộ chi phí để sản xuất ra một số lượng sản phẩm
q nhất định. Tổng chi phí gồm hai bộ phận cấu thành: chi phí cố định hay cịn gọi là
định phí và chi phí biến đổi hay cịn gọi là biến phí.
<b>3. Các lý thuyết về lợi nhuận </b>
<i><b>Lý thuyết chịu rủi ro về lợi nhuận của Hawley </b></i>
Với lý thuyết này ông F.B. Hawley cho rằng: "Lợi nhuận là phần thưởng cho
việc chấp nhận rủi ro trong kinh doanh”.
<i><b>Lý thuyết không chắc chắn về lợi nhuận </b></i>
<b>Theo giáo sư Knight: "Lợi nhuận là phần thưởng cho việc chấp nhận sự </b>
không chắc chắn trong kinh doanh”.
<i><b>Lý thuyết tô về lợi nhuận </b></i>
Lý thuyết tô về lợi nhuận gắn liền với tên của nhà kinh tế học Mỹ Francis A
<b>Walker.Theo ông: "Lợi nhuận, cũng giống như tô, là của người tài giỏi”. </b>
<i><b>Lý thuyết năng suất cận biên về lợi nhuận</b></i>
v
Theo lý thuyết này: "Thu nhập của doanh nghiệp giống như phần trả cho các
yếu tố sản xuất khác có thể giải thích bằng phân tích năng suất cận biên".
<i><b>Lý thuyết động về lợi nhuận </b></i>
người tiêu dùng…
<i><b>Lý thuyết độc quyền về lợi nhuận </b></i>
Môt quan điểm khác về lợi nhuận là độc quyền và cạnh tranh độc quyền
trong thị trường cũng làm phát sinh lợi nhuận. Các hãng trong độc quyền và cạnh
tranh độc quyền có sự kiểm sốt lớn hơn đối với giá của sản phẩm. Họ là những
người đặt giá chứ không phải người chấp nhận giá. Như thế họ tăng giá bằng việc
hạnchế mức sản lượng và giữ được lợi nhuận ở mức cao. Do đó, sức mạnh độc
quyền là nguồn gốc cơ bản của lợi nhuận kinh doanh.
<b>4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận </b>
<i><b>a. Các nhân tố khách quan </b></i>
Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Doanh nghiệp là một tế bào
của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của nó ngồi việc bị chi phối bởi các quy
luật của thị trường nó cịn bị chi phối bởi những chính sách kinh tế của nhà nước (
chính sách tài khố, chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá hối đoái ... )
Quan hệ cung, cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường : Sự biến động về
cung, cầu hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử thích hợp để thu được lợi nhuận.
Sự cạnh tranh với các đối thủ: Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
cần phải quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm
thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp. Với mục tiêu là lợi nhuận, các
doanh nghiệp phải tìm cách giảm chi phí, giành thị phần trên thị trường.
Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội: Sự ổn định về mặt kinh tế, chính trị, xã
hội của một đất nước sẽ tạo ra một mơi trường tốt kích thích doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, làm lợi nhuận của doanh nghiệp tăng.
<i><b>b. Các nhân tố chủ quan </b></i>
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm của doanh nghiệp có tiêu thụ được
mới xác định được lãi hay lỗ và lãi hay lỗ ở mức nào. Sản phẩm phải được tiêu thụ ở
một số lượng nào đó sẽ có lợi nhuận, khối lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì lợi
vi
nhuận tiềm năng đạt được càng lớn.
- Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Mỗi loại sản phẩm của doanh nghiệp có một chi
phí sản xuất riêng, có mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mức độ
cạnh tranh trên thị trường, giá bán, giá vốn, thuế... rất khác nhau.
- Khả năng về vốn
- Giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào
- Nhân tố về trình độ tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm
<b>1. Tổng quan về Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk </b>
<i>Giới thiệu chung: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Công ty) được thành lập </i>
trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ
Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Công ty)
- Tên viết tắt: VINAMILK
Sản phẩm chính của Công ty là sữa và các chế phẩm từ sữa. Sản xuất luôn
luôn gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản
xuất cho phù hợp. Vùng nguyên liệu nội địa được phát triển tạo điều kiện giảm dần
nhập khẩu nguyên liệu tiến tới cân đối xuất nhập, tăng tính độc lập về sản xuất cho
Công ty.
<i><b>Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam: Là công ty cổ phần nên </b></i>
cơ cấu tổ chức của Cơng ty theo mơ hình của cơng ty cổ phần và chức năng, nhiệm
vụ các bộ phận được ghi trong điều lệ Công ty bao gồm: Đại hội đồng cổ đơng, hội
đồng quản trị, ban kiểm sốt, tổng giám đốc.
<i><b>2. Doanh thu của công ty thời kỳ 2010 - 2014 </b></i>
Doanh thu là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, có tác động cùng
chiều tới lợi nhuận, khi doanh thu tăng hoặc giảm sẽ làm lợi nhuận tăng và giảm
theo. Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
vii
từng thời kỳ hoạt động. Để đạt kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các công
ty phải tiến hành phân tích doanh thu. Trên cơ sở đó, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu
trong cơng tác quản lý, và tìm ra biện pháp để hạn chế, khắc phục điểm yếu, tăng
cường phát huy mặt mạnh, khai thác triệt để mọi khả năng nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm từ 2010 –
2014 đều có xu hướng tăng. Năm 2010 doanh thu thuần mới đạt 15.845.154 triệu
đồng, đến năm 2014 đã tăng lên đạt mức 32.391.224 triệu đồng.
<i><b>3. Chi phí của công ty thời kỳ 2010 - 2014 </b></i>
cơng ty. Tuy nhiên, việc giảm chi phí phải hợp lý để tránh làm giảm chất lượng,
đảm bảo được khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Giá vốn hàng bán của Vinamilk qua các năm liên tục tăng. Năm 2010 giá vốn
hàng bán là 10676 tỷ đồng, năm 2011 đã tăng 4592 tỷ đồng và đến năm 2014 tăng 9994
tỷ đồng để đạt mức 20670 tỷ đồng
Cùng với việc tăng giá vốn hàng bán, thì chi phí bán hàng của vinamilk cũng
liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 chi phí bán hàng của cơng ty là 1438 tỷ đồng,
năm 2011 là 1812 tỷ đồng, đến năm 2014 đã tăng 2919 tỷ đồng và tổng chi phí bán
Khơng chỉ có giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng tăng cao mà chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng ln tăng. Năm 2010, chi phí quản lý doanh nghiệp là 371 tỷ đồng, năm
2011 là
434 tỷ đồng, đến năm 2014 đã là 409 tỷ đồng
<i><b>4. Lợi nhuận của công ty thời kỳ 2010 - 2014 </b></i>
Xét về góc độ kinh tế, lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm
nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, đến khâu
tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường. Nó phản ánh cả về mặt lượng và
mặt chất của quá trình kinh doanh. Chỉ tiêu tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty
tăng từ 3.595.836 triệu đồng vào năm 2010 lên 6.472.094 vào năm 2013, năm 2014
là 5.997.908 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế
giai đoạn 2011-2014 của Vinamilk đang có xu hướng giảm dần
viii
<b>5. Xây dựng mơ hình lợi nhuận cho cơng ty </b>
Để đánh giá tác động của các yếu tố tới lợi nhuận, đặc biệt là ảnh hưởng của các
loại chi phí đến lợi nhuận của Vinamilk, tác giả đã tiến hành hồi quy lợi nhuận theo
một số chi phí chủ yếu là chi phí bán hàng, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh
nghiệp để thấy được lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào chi phí nào nhiều nhất để từ đó sẽ có
biện pháp tăng lợi nhuận tối đa. Ngồi các yếu tố chi phí của doanh nghiệp, tác giả còn
lựa chọn thêm các biến: tăng trưởng doanh thu, biến giả trước và sau thời kì khủng
hoảng, và lãi suất cho vay, để có thể phân tích được ảnh hưởng của các biến số này đến
<i><b>a. Mơ hình lợi nhuận có dạng như sau: </b></i>
dLN = 103181 – 0,969* dGVHB + 0,85116* dCPBH - 3,0259* dCPQLDN
+ 1734220*TTDT – 150718*D1
β2 = 0,85116, có nghĩa là khi biến dCPBH tăng lên 1 đơn vị thì biến dLN
tăng lên 0,85116 đơn vị.
β3 = - 3,02591,có nghĩa là khi biến dCPQLDN tăng lên 1 đơn vị thì biến
dLN giảm xuống 3,02591 đơn vị.
β4 = 1734220 có ý nghĩa là khi tăng trưởng doanh thu tăng thêm 1 đơn vị
thì lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tăng lên 1734220 đơn vị.
β5 = - 6706.7 nhưng khơng có ý nghĩa thống kê. Tuy khơng có ý nghĩa thống
kê nhưng lãi suất cũng là yếu tố quan trọng tác động đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Ngoài ra mức lãi suất mà công ty Vinamilk cho việc sử dụng vốn của ngân
hàng thương mại chỉ được ký kết trong hợp đồng, tùy thuộc vào khoản vay và thời
gian vay, có thể thay đổi theo thời gian và tình hình tài chính của cơng ty. Lãi suất
mà tác giả thu thập chỉ là lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước cơng bố. Chính vì
vậy, kết quả hồi quy thể hiện sự tác động của lãi suất đến mức tăng lợi nhuận có thể
thiếu chính xác. Trong quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại, lãi
suất cho vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng
thương mại. Đối với mỗi doanh nghiệp, lãi suất cho vay hình thành nên chi phí vốn
và chi phí đầu vào của q trình sản xuất kinh doanh. Do đó, mọi sự biến động của
lãi suất trên thị trường đề ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả của sản xuất kinh doanh hay
nói cách khác là tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
ix
β6 = -150718 có ý nghĩa sau thời kì khủng khoảng thì cơng ty Vinamilk có
mức tăng lợi nhuận cao hơn so với thời kì trước khủng hoảng là 150718.
<i><b>b. Kiểm định phương sai sai số thay đổi </b></i>
Kiểm định giả thiết:
<i>H </i>0 : phương sai của sai số không đổi
<i>H</i>1: phương sai của sai số thay đổi
Giá trị thống kê F = 2.28283; p_value = 0.0862> 0.05
<i>Do đó, ta chưa có cơ sở để bác bỏ H </i>0 . Hay phương sai của sai số là không đổi.
<i><b>c. Kiểm định tương quan chuỗi </b></i>
Kiểm định giả thiết:
<i>H </i>0 <i>: không tồn tại tự tương quan H</i>1: tồn tại tự tương quan
Giá trị của thống kê: F = 0.2758 P_value = 0.761> 0.05
(n-1)R2 = 0.71481 P_value = 0.6995> 0.05
Kết quả kiểm định cho thấy phần dư của mơ hình trên khơng có dấu hiệu
tự tương quan, do đó các kết quả ước lượng được từ mơ hình là phù hợp với thực tế.
Tăng doanh thu là mục tiêu cần đạt được của hầu hết các doanh nghiệp trong
thời gian tới, vì cơng ty kinh doanh thu được doanh thu càng cao càng tốt và tối
thiểu là ổn định được doanh thu của công ty.
<i>a.Tăng khối lượng hàng tiêu thụ bằng cách mở rộng và phát triển thị trường </i>
tiêu thụ
<i>- Phát triển thị trường: Thị trường nơng thơn và tại các đơ thị nhỏ có rất </i>
nhiều tiềm năng nhưng lại chưa được khai thác nhiều. Tiềm năng vì mức độ tăng
dân số tại những nơi này là cao hơn tại các thành phố nên thị trường này nếu được
khai thác sẽ rộng hơn thị trường thành phố.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có
b. Vinamilk nên tăng cường các hoạt động Marketing và PR để kích thích
thêm nhu cầu sử dụng sản phẩm từ sữa của người dân, tăng số lượng người mua sữa
c. Nghiên cứu các giải pháp để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh
x
tranh cho sản phẩm của mình trên thị trường
e. Thực hiện chính sách kết hợp với đối thủ cạnh tranh cùng ngành để chiếm
lĩnh thị trường, mở rộng thị phần
<b>2. Nhóm giải pháp tiết kiệm chi phí </b>
a. Giảm chi phí giá vốn hàng bán
b. Giảm chi phí bán hàng
c. Giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
<b>3.Kiến nghị đối với Nhà nƣớc </b>
Nhà nước nên có lộ trình giảm thuế nhập khẩu thỏa đáng để tạo điều kiện
cho các công ty sản xuất sữa trong nước cạnh tranh được với các công ty sản xuất
sữa của nước ngồi.
Nhà nước nên có những chính sách ưu đãi để phát triển ngành cơng nghiệp
sữa ở trong nước như một số chính sách sau:
- Chính sách khuyến khích đầu tư
- Chính sách huy động vốn
- Chính sách cơng nghệ
<b>4. Kiến nghị đối với công ty sữa Vinamilk </b>
với những sản phẩm của ngành, từ đó cho ra đời những sản phẩm phù hợp với thị
hiếu, sở thích của từng đối tượng khách hàng.
Tích cực tham gia các hội chợ triển lãm các sản phẩm trong nước để giới
thiệu sản phẩm.Tăng cường khuếch trương, quảng cáo sản phẩm trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Chú trọng đến việc duy trì và phát triển các kênh phân phối.Củng cố các đại
lý sữa đã có, tăng cường kiểm sốt, mở rộng mạng lưới phân phối, thực hiện
phương thức bán lẻ đến tận phường, xã trên cả nước.