Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.48 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008 bắt nguồn từ Mỹ mà một trong những
nguyên nhân gốc rễ đã được chỉ ra bởi BIS (2010) là do khủng hoảng thanh khoản trong
hệ thống các ngân hàng và sự yếu kém trong quản lý thanh khoản. Từ đó, Basel ban hành
Basel III và các văn bản hướng dẫn liên quan đến tỷ lệ thanh khoản và các nguyên tắc
quản lý thanh khoản trong NHTM. Tại Việt Nam, sự thiếu hụt thanh khoản trong hệ
thống ngân hàng xảy ra cuối năm 2008, cuối năm 2011, hay tình huống của NHTMCP Á
Châu năm 2012 khi Nguyễn Đức Kiên bị bắt, sự ra đời của Thông tư
36/2014/TT-NHNN, Thông tư 06/2015/TT-NHNN sửa đổi của Thơng tư 36 quy định về an tồn trong
hoạt động của các ngân hàng với quy định về tỷ lệ dự trữ thanh khoản đã cho thấy tầm
quan trọng của thanh khoản đối với hoạt động ngân hàng cũng như việc nghiên cứu thanh
khoản và nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam. Từ đó, tác
<i><b>giả chọn đề tài “Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP </b></i>
<i><b>Việt Nam”. </b></i>
<b>1.2 Mục tiêu nghiên cứu </b>
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
Về mặt lý thuyết, kế thừa những nghiên cứu trước, dựa vào nguồn số liệu thu thập
được, hệ thống nhân tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các NHTMCP Việt Nam.
Phân tích để thấy được hướng tác động cũng như mức độ tác động của các nhân tố
đó, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao thanh khoản của các ngân hàng.
<b>1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu </b>
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng mô hình hồi quy OLS từ số
liệu dạng bảng thu thập được từ 26 ngân hàng TMCP trong giai đoạn từ năm 2007 –
2015. Mơ hình hồi quy được sử dụng hiệu ứng Fixed và Random cho hồi quy số liệu
dạng bảng – Panel.
<b>2.1 Thanh khoản </b>
<b>2.1.1 Khái niệm </b>
Thanh khoản ngân hàng được định nghĩa là “việc ngân hàng có thể có được những
khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng có nhu cầu”, theo
Rose (2001).
Tài sản thanh khoản là tài sản đễ dàng được chuyển đổi thành tiền trong thời gian
ngắn với mức chi phí thấp.
<b>2.1.2 Vai trò của thanh khoản đối với hoạt động ngân hàng </b>
Thanh khoản đảm bảo cho an toàn hoạt động của các ngân hàng, tránh khỏi những
rủi ro do rút tiền đột ngột với số lượng lớn từ phía khách hàng gửi tiền hay những cú sốc
khác, tránh được sự đổ vỡ dẫn đến phá sản.
<b>2.1.3 Các chỉ số thanh khoản </b>
Các chỉ số thanh khoản được sử dụng phổ biến trong những nghiên cứu trước đây,
đó là:
L1 =
L2 =
L3 =
L4 =
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được Basel đưa ra
LCR=
<i><b>2.2.1.1 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản </b></i>
Theo trường phái lý thuyết về cấu trúc đổ vỡ tài chính, vốn CSH ngân hàng được
coi là có ảnh hưởng tiêu cực đến thanh khoản của ngân hàng. Những nhà nghiên cứu theo
trường phái này cho rằng, các ngân hàng có tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn thì hạn chế nắm
giữ tài sản thanh khoản vì những ngân hàng này có khả năng chống chịu với rủi ro thanh
khoản tốt hơn những ngân hàng có tỷ trọng vốn của chủ thấp. Trong khi đó, nghiên cứu
thực nghiệm của Lucchetta (2007), Bonfim và Kim (2011), Vodová (2013) lại cho kết
quả ngược lại, đó là tỷ lệ vốn CSH trên tổng tài sản có mối quan hệ thuận chiều với thanh
khoản ngân hàng.
<i><b>2.2.1.2 ROE </b></i>
ROE được tính bằng lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng.
ROE cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động tốt, giúp các ngân hàng tạo được niềm tin ở
khách hàng. Nghiên cứu thực nghiệm trước đây của Vodová (2013) tại Slovakia,
Bordeleau và Graham (2010) tại Canada và Mỹ đều cho thấy ảnh hưởng tích cực của
ROE đến thanh khoản các ngân hàng.
<i><b>2.2.1.3 Tỷ lệ nợ xấu </b></i>
Các nghiên cứu của Vodová (2013) tại Cộng hòa Séc và Teseganesh (2012) cho ra
kết quả tỷ lệ nợ xấu và khả năng thanh khoản có mối tương quan dương.
<i><b>2.2.1.4 Quy mô ngân hàng </b></i>
Các nghiên cứu trước đây đều tìm thấy mối liên hệ giữa quy mô ngân hàng tới
thanh khoản. Nếu nghiên cứu của Lucchetta (2007), Chagwiza (2011), N.Melese (2013)
cho ra kết quả là quy mơ ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến khả năng thanh khoản thì
nghiên cứu của Bonfim và Kim (2011) lại cho kết quả ngược lại. Nghiên cứu của Vodavá
(2013) tại Cộng hòa Séc chưa thấy tác động một cách rõ ràng. Nghiên cứu thực nghiệm
của Deléchat và các cộng sự (2012), Tseganesh (2012) lại cho thấy thanh khoản ngân
hàng tăng khi quy mô ngân hàng tăng.
<i><b>2.2.1.5 Tăng trưởng các khoản cho vay </b></i>
Nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005) đã tìm thấy ảnh hưởng tiêu cực của tăng
trưởng cho vay đến thanh khoản ngân hàng. Kết quả thu được ở mức ý nghĩa 5%, nhóm
tác giả thấy rằng các ngân hàng có tăng trưởng cho vay lớn giảm việc nắm giữ tài sản
thanh khoản.
<b>2.2.2 Nhân tố bên ngoài ngân hàng </b>
<i><b>2.2.2.1 Tỷ lệ lạm phát </b></i>
Lạm phát ảnh hưởng đến các hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động và cho
vay. Khi lạm phát tăng cao, việc gửi tiền trở nên kém hấp dẫn, điều này khiến cho các
ngân hàng gia tăng chi phí huy động để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết. Vì
thế, các ngân hàng thường giữ một tỷ lệ TSTK cao hơn trong điều kiện lạm phát cao.
Nghiên cứu của Munteanu (2013) tại Romania cho kết quả tỷ lệ lạm phát có tác động
thuận chiều đến thanh khoản ngân hàng. Nghiên cứu của Tseganesh (2012) tại Ethiopia
và Sudirman (2014) tại 20 ngân hàng ở Indonesia từ 2004 – 2011 cũng cho ra kết quả
tương tự.
<i><b>2.2.2.2 Tăng trưởng GDP </b></i>
Cũng giống lạm phát, tăng trưởng GDP ảnh hưởng đến các hoạt động của các chủ
thể trong nền kinh tế. Tăng trưởng GDP được tìm thấy là có ảnh hưởng ngược chiều đến
thanh khoản của các NHTM trong các nghiên cứu của Aspachs và cộng sự (2005),
Vodová (2013) tại Cộng hòa Séc. Nghiên cứu thực nghiệm của Valla và Escorbiac (2006)
tại Pháp và Melese (2013) tại Ethiopia cũng cho kết quả tương đồng với hai nhóm tác giả
trên.
Kế thừa những nghiên cứu thực nghiệm trước, tác giả sử dụng mơ hình hồi quy
OLS với hai hiệu ứng Fixed và Random sau đó sẽ dùng kiểm định Hausman để tìm ra mơ
hình phù hợp hơn.
<b>3.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu </b>
chuyển thành dạng bảng – panel.
<b>3.3 Nội dung mơ hình </b>
Kế thừa các nghiên cứu trước ở nước ngồi và Việt Nam, tác giả đưa ra mơ hình
nghiên cứu:
LIQ it = βo + β1CAPit + β2NPLit+ β3ROEit + β4SIZEit + β5LGit + β6INFt + β7GDPt + eit
<b>Bảng 3.1: Mô tả các biến đƣợc sử dụng trong mơ hình và cách đo lƣờng </b>
<b>STT </b> <b>Biến </b> <b>Ký </b>
<b>hiệu </b> <b>Cách đo lƣờng </b>
<b>Kỳ </b>
<b>vọng </b>
<b>dấu </b>
1 Khả năng thanh khoản LIQ LIQ = TSTK/Tổng tài sản
2 Tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP Tổng vốn CSH / Tổng nguồn vốn <b>- </b>
3 Tỷ lệ lợi nhuận ROE Lợi nhuận sau thuế / Vốn CSH <b>+ </b>
4 Quy mô ngân hàng SIZE Logarit tự nhiên của Tổng tài sản <b>- </b>
6 Tỷ lệ nợ xấu NPL Tổng nợ xấu / Tổng cho vay <b>- </b>
7 Tỷ lệ tăng trưởng cho vay LG Dư nợ cho vay năm t- Dư nợ cho
vay năm t-1/Dư nợ cho vay năm
t-1
<b>- </b>
8 Tỷ lệ lạm phát INF CPI hàng năm <b>- </b>
9 Tốc độ tăng trưởng GDP GDP Tăng trưởng GDP thực tế hàng
năm
<b>- </b>
<i>(Nguồn: Tác giả tổng hợp) </i>
<b>4.2 Tình hình các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản của các </b>
<b>NHTMCP Việt Nam </b>
<b>Bảng 4-1 Bảng thống kê mơ tả biến trong mơ hình </b>
<b>LIQ </b> <b>LG </b> <b>NPL </b> <b>ROE </b> <b>SIZE </b> <b>GDP </b> <b>INF </b> <b>CAP </b>
<b>Trung bình </b> 0.34183 0.29235 0.0236 0.10187 17.949 0.05947 0.09777 0.10988
<b>Trung vị </b> 0.32732 0.20477 0.02207 0.08773 17.9881 0.05935 0.0919 0.09272
<b>Giá trị lớn nhất </b> 0.74128 1.64959 0.11402 0.3153 20.5615 0.0848 0.2297 0.35634
<b>Giá trị nhỏ nhất </b> 0.06182 -0.3129 0.00285 0.00068 14.8936 0.0503 0.0063 0.04256
<b>Độ lệch chuẩn </b> 0.13168 0.30801 0.01474 0.07075 1.17948 0.00649 0.06885 0.05489
<b>Số quan sát </b> 208 208 208 208 208 208 208 208
<i>(Nguồn: Tác giả xuất dữ liệu từ Eviews 7) </i>
<b>Bảng 4-2 Kết quả hồi quy trên cả Fixed effects và Random effects </b>
<b>FEM </b> <b>REM </b>
<b>Biến phụ thuộc </b> <b>Coefficient Prob. Coefficient </b> <b>Prob. </b>
C 0.434458 0.1319 0.493998 0.0549
CAP -0.576952 0.0018 -0.59863 0.0009
LG -0.01968 0.3363 -0.0171 0.3978
ROE 0.299246 0.0049 0.288278 0.006
NPL -0.23267 0.5631 -0.22317 0.5757
SIZE -0.002574 0.8611 -0.00563 0.6636
GDP -0.487891 0.543 -0.50307 0.5302
INF 0.273388 0.0083 0.264819 0.0078
R-squared (R2) 0.746941 0.175145
Adjusted R-squared 0.700667 0.146275
F-statistic 16.14179 6.066696
Prob(F-statistic) 0.00000 0.000002
<i>(Nguồn: Tác giả xuất dữ liệu từ Eviews 7) </i>
Tác giả tiến hành kiểm định Hausman
<b>Bảng 4-3 Kết quả kiểm định Hausman </b>
6.796698 7 0.4504
Mơ hình REM phù hợp hơn.
<b>4.3.1 Phân tích kết quả nghiên cứu </b>
<i><b>4.3.1.1 ROE (Tỷ lệ khả năng sinh lời của vốn CSH) </b></i>
Trong mô hình đã ước lượng, ROE có mối quan hệ tỷ lệ thuận với LIQ, hệ số
trong mơ hình của ROE là 0.288278. Tỷ lệ cho biết, khi ROE tăng 1% thì LIQ tăng
0.288278%. Hệ số cho thấy ROE có ảnh hưởng khá lớn đến LIQ. Kết quả này tương
đồng với nhiều kết quả nghiên cứu trước đây của Bonfim và Kim (2011) và Vũ Thị Hồng
(2013), Phạm Hoàng Nam (2015) tại Việt Nam. Kết quả này là do lợi nhuận các ngân
hàng giảm và áp lực tăng vốn.
<i><b>4.3.1.2 CAP (Vốn CSH/Tổng tài sản) </b></i>
Từ kết quả của mô hình cho thấy, CAP có mối quan hệ nghịch chiều với LIQ, và
tác động khá mạnh lên LIQ. Hệ số của CAP bằng -0.598629 có nghĩa là khi CAP tăng
1% thì LIQ giảm 0.598629%. Dấu của kết quả hồi quy giống với kết quả trong nghiên
cứu của Bonfim và Kim (2011), Vodavá (2013) – tại Slovakia, Phạm Duy Hưng (2013),
Phạm Hoàng Nam (2015) và Nguyễn Thị Mỹ Linh (2016) nhưng lại đối lập với kết quả
nghiên cứu của Vodavá (2013) – tại Cộng hòa Séc và Vũ Thị Hồng (2013). Kết quả trên
cho thấy các ngân hàng có tỷ trọng vốn CSH nhỏ có xu hướng chú trọng đến việc nắm
giữ tài sản thanh khoản hơn các ngân hàng có tỷ trọng vốn chủ sở hữu lớn.
<i><b>4.3.1.3 SIZE (Quy mô ngân hàng) </b></i>
Kết quả hồi quy cho thấy SIZE có tỷ lệ nghịch với LIQ tuy nhiên P-value cho giá
trị khơng có ý nghĩa. Cụ thể khi quy mô ngân hàng tăng 1% thì LIQ giảm 0.005629%
(theo mơ hình REM). Kết qua<sub>̉ nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của các tác gi</sub> ả
Aspachs và các cộng sự (2005); Lucchetta (2007), Phạm Duy Hưng (2013) và Vũ Thị
Hồng (2013), Phạm Thành Nam (2015) khi quy mơ ngân hàng tăng thì thanh khoản của
ngân hàng bị giảm. Nguyên nhân là do các ngân hàng lớn thường tập trung đầu tư các tài
sản dài hạn với khả năng sinh lời cao hơn.
<i><b>4.3.1.4 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (LG) </b></i>
biến này khơng có ý nghĩa thống kê. Hệ số của LG bằng -0.017101 có nghĩa là khi ngân
hàng tăng cho vay lên 1% thì thanh khoản ngân hàng giảm 0.017101%. Kết quả cũng phù
hợp với các nghiên cứu trước của Aspachs và cộng sự (2005) được thực hiện tại Anh và
nghiên cứu của Tseganesh (2012) thực hiện tại Ethiopia.
<i><b>4.3.1.5 Tỷ lệ nợ xấu (NPL) </b></i>
Mặc dù không có ý nghĩa thống kê, biến NPL có ý nghĩa về mặt kinh tế. NPL
được tìm thấy là có ảnh hưởng ngược chiều đến thanh khoản ngân hàng, điều này trái với
kết quả nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2013) giai đoạn 2006 – 2011, Tseganesh (2012) tại
Ethiopia và Vodavá (2013) tại Séc. Hệ số của NPL bằng -0.223171 có nghĩa là khi tỷ lệ
nợ xấu tăng 1% thì thanh khoản của các ngân hàng giảm 0.223171%.
<i><b>4.3.1.6 GDP (Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội) </b></i>
Mơ hình cho thấy tốc độ tăng GDP có ảnh hưởng khá lớn đối với thanh khoản của
các ngân hàng tuy nhiên hệ số của GDP khơng có ý nghĩa thống kê. Hệ số của biến GDP
bằng -0.503074 thể hiện khi tăng trưởng GDP tăng 1% thì thanh khoản của các ngân
hàng giảm 0.503074%. Tăng trưởng GDP của năm có ảnh hưởng tiêu cực đối với thanh
khoản ngân hàng của năm đó. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Vodová
(2013) tại Slovakia.
<i><b>4.3.1.7 INF (Tỷ lệ lạm phát) </b></i>
Hệ số của biến INF là 0.264819 chứng tỏ khi lạm phát tăng 1% thì thanh khoản
tăng 0.264819%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Tseganesh (2012), đối lập
với kết quả nghiên cứu của Vodavá (2013) tại Slovakia. Trong điều kiện nền kinh tế có
lạm phát cao, các ngân hàng Việt Nam thận trọng trong việc cấp tín dụng và hạn chế cho
<i>“Bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của thị trường tài chính – tiền tệ trong </i>
<i>tồn bộ nền kinh tế. Hình thành mơi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho hoạt </i>
<i>động tiền tệ - ngân hàng”- Trích Văn kiện Đại hội Đảng XI. </i>
<b>5.1.2 Định hƣớng phát triển hệ thống ngân hàng </b>
+ Cơ cấu lại bộ máy tổ chức, quản lý và hoạt động, xây dựng các NHTMCP có
quy mô lớn, tầm cỡ trong khu vực và thế giới.
+ “Hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm dựa trên nền tảng công
nghệ ngân hàng hiện”đại.
+ Nâng cao năng lực quản trị trong ngân hàng và tiến tới áp dụng các chuẩn mực
quốc tế trong hoạt động như ngân hàng như Basel II, III.
+ Chú trọng mở rộng thị trường bán lẻ
<b>5.1.3 Những Những thuận lợi và thách thức cho quản lý thanh khoản của các ngân </b>
<b>hàng trong thời gian tới </b>
<i><b>5.1.3.1 Thuận lợi </b></i>
+ Tăng trưởng tín dụng tăng
+ Tăng trưởng kinh tế thuận lợi
+ Thu nhập của người dân tăng
<i><b>5.1.3.2 Thách thức </b></i>
+ Nợ xấu nhóm 5 các ngân hàng đang tăng
+ Cầu thanh khoản tăng
+ Lạm phát có xu hướng tăng trở lại
<b>5.2 Kiến nghị với Chính phủ và NHNN </b>
<b>5.2.1 Kiến nghị với Chính phủ </b>
Ổn định kinh tế vĩ mô, định hướng tăng trưởng nền kinh tế một cách bền
<b>5.2.2 Kiến nghị với NHNN </b>
Thận trọng trong điều hành CSTT đảm bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng
và nền kinh tế.
Tăng cường công tác thanh tra giám sát tình hình áp dụng quy định về thanh
khoản.
<b>5.3 Đề xuất với các NHTMCP </b>
<b>5.3.1 Tăng lợi nhuận cho ngân hàng bằng cách xử lý nợ xấu </b>
<b>5.3.2 Tăng vốn chủ sở hữu và tăng quy mô một cách thận trọng </b>
<b>5.3.3 Nâng cao chất lƣợng tín dụng </b>
<b>5.3.4 Chuẩn bị sẵn sàng trƣớc các tin đồn </b>
<b>5.3.5 Vận dụng linh hoạt các lý thuyết và ứng dụng công nghệ thông tin trong </b>
<b>quản lý thanh khoản </b>
<b>5.4 Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo </b>
<b>5.4.1 Những hạn chế của đề tài </b>
Hạn chế về thời gian nghiên cứu.
Nhiều biến vĩ mô chưa được bổ sung.
<b>5.4.2 Hƣớng nghiên cứu tiếp theo </b>
Thay biến phụ thuộc.
Bổ sung biến độc lập.