BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ NGỌC TRINH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM THỊ NGỌC TRINH
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ ANH THƢ
TP. Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các dữ liệu đều do chính tôi thu thập và xử lý từ các nguồn có uy tín và được sử
dụng hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu cũng chưa từng công bố tại bất cứ
công trình nào khác từ trước đến nay. Mọi thông tin được tham khảo và sử dụng
trong nghiên cứu đều có trích dẫn nguồn và liệt kê đầy đủ tại phần tài liệu tham
khảo.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Ngọc Trinh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT ..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ...................................................................2
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................4
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4
1.6. Kết cấu của luận án ....................................................................................5
1.7. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 5
1.8. Đóng góp của nghiên cứu...........................................................................5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................7
2.1. Các khái niệm ............................................................................................. 7
2.1.1.
Tính thanh khoản .................................................................................7
2.1.2.
Thanh khoản ngân hàng ......................................................................8
2.1.3.
Rủi ro thanh khoản ngân hàng ............................................................. 9
2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng .................................11
2.3. Các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng .....................................12
2.3.1.
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP).............................................................. 13
2.3.2.
Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) .................................................... 13
2.3.3.
Quy mô ngân hàng (SIZE) ................................................................ 15
2.3.4.
Tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) ..................................................15
2.3.5.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR) ...............................................16
2.3.6.
Tăng trưởng kinh tế (GDP) ............................................................... 17
2.3.7.
Lạm phát (INF) ..................................................................................17
2.4. Các chỉ số đo lường thanh khoản của ngân hàng .....................................18
2.5. Lược khảo các nghiên cứu liên quan........................................................ 19
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................24
3.1
Mô tả mẫu nghiên cứu ..............................................................................24
3.2
Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................25
3.3
Mô hình nghiên cứu .................................................................................25
3.3.1.
Mô hình nghiên cứu...........................................................................25
3.3.2.
Nhận định các biến trong mô hình .................................................... 27
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
4.1
Phân tích thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ............................ 31
4.2. Tương quan các biến trong mô hình và đa cộng tuyến ............................ 37
4.2.1.
Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ...................... 37
4.2.2.
Kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình ...........................................38
4.3. Kiểm định lựa chọn mô hình ....................................................................39
4.3.1.
Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình FEM ............39
4.3.2.
Kiểm định lựa chọn mô hình Pooled OLS và mô hình REM ...........40
4.3.3.
Kiểm định lựa chọn mô hình FEM và mô hình REM ....................... 40
4.4. Kiểm định các khiếm khuyết định lượng .................................................40
4.4.1.
Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư trên dữ liệu bảng .
...........................................................................................................41
4.4.2.
Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư trên dữ liệu bảng ......41
4.5. Kết quả hồi quy ........................................................................................ 42
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................44
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 50
5.1. Kết luận ....................................................................................................50
5.2. Kiến nghị ..................................................................................................51
5.3. Hạn chế của đề tài .................................................................................... 56
5.4. Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung viết tắt
BCTC
Báo cáo tài chính
EU
Liên minh Châu Âu
FEM
Fixed Effects Model
Mô hình tác động cố định
GDP
Gross Domestic Products
GMM
Generalized Method of Moments
INF
Inflation
Lạm phát
KBNN
Kho bạc Nhà nước
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
OLS
Ordinary Least Square
Phương pháp bình phương nhỏ nhất
REM
Random Effects Model
Mô hình tác động ngẫu nhiên
TCTD
Tổ chức tín dụng
Tổng sản phẩm quốc nội
VCSH
Vốn chủ sở hữu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM .............................. 21
Bảng 3.1: Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu .................................................. 26
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình....................................... 31
Bảng 4.2: Ma trận tương quan tuyến tính đơn giữa các cặp biến ......................... 36
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai .... 37
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và FEM .............................. 38
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định lựa chọn Pooled OLS và REM .............................. 39
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn FEM và REM.......................................... 39
Bảng 4.7: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi của 2 mô hình .......................... 40
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra tự tương quan 2 mô hình .......................................... 41
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình ...................................................................... 41
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Quy mô của NHTMCP trong 2010 - 2017.......................................33
Biểu đồ 4.2: Biến động ROA của NHTMCP trong 2010 - 2017.......................... 34
Biểu đồ 4.3: Biến động GDP và INF của NHTMCP trong 2010 - 2017 ..............35
Biểu đồ 4.4: Biến động của CAP và LIQ của NHTMCP trong 2010 - 2017 .......36
1
TÓM TẮT
Nghiên cứu này thực hiện phân tích các yếu tố nội tại và cả yếu tố vĩ mô của các
ngân hàng thương mại cổ phần để xem xét tác động của các yếu tố này lên thanh
khoản như thế nào. Với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến sẽ lượng hóa được sự
tác động của các biến độc lập bao gồm các yếu tố nội tại và vĩ mô lên biến phụ
thuộc thanh khoản. Chỉ số thanh khoản về khoản cho vay trên tổng tài sản được làm
đại diện cho thanh khoản trong nghiên cứu này. Mẫu nghiên cứu bao gồm 20 ngân
hàng thương mại cổ phần được nghiên cứu định lượng trong phạm vi tại nước Việt
Nam và trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2017. Giai đoạn nghiên cứu này sẽ góp
phần trong việc cập nhật dữ liệu cũng như thực nghiệm mới nhất cho công trình
nghiên cứu về thanh khoản.
Nghiên cứu sử dụng hồi quy tuyến tính đa biến thông qua dữ liệu bảng đã đưa ra
được kết luận về sự tác động của các yếu tố đến thanh khoản, đáp ứng được mục
tiêu nghiên cứu và đồng thời trả lời được các câu hỏi nghiên cứu. Kết quả bao gồm
sự tác động của cả yếu tố nội tại lẫn yếu tố vĩ mô. Với các yếu tố đến từ chính hoạt
động ngân hàng như quy mô ngân hàng SIZE, tỷ lệ vốn chủ sở hữu CAP có tác
động ngược chiều tới thanh khoản, duy chỉ có yếu tố tỷ lệ cho vay trên huy động
LDR thì tác động c ng chiều với thanh khoản. Bên cạnh đó, thanh khoản cũng chịu
sự tác động của yếu tố vĩ mô, điển hình là lạm phát INF đồng biến với thanh khoản.
Đối với các yếu tố còn lại, với thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại cổ phần
tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu thì chưa tìm thấy mối liên hệ nào, bao gồm
tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng LLR, tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản ROA và tăng trưởng
kinh tế GDP với thanh khoản.
2
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1.
Lý do lựa chọn đề tài
Theo như Diamond & Dybvig (1983) việc đảm bảo thanh khoản là cần thiết để
phòng tránh các rủi ro về thanh khoản. Nguyên nhân là do các khoản cho vay là tài
sản kém thanh khoản cho nên việc rút tiền gửi đột ngột sẽ dẫn đến khả năng mất
thanh toán, có thể khiến cho hệ thống tài chính nói riêng và nền kinh tế nói chung
phải đối mặt với khủng hoảng, thậm chí là phá sản. Hậu quả nặng nề từ việc mất
thanh khoản phải kể đến cuộc khủng hoảng từ cho vay dưới chuẩn của Mỹ vào năm
2007 – hay còn gọi là bong bóng bất động sản đã làm cho toàn hệ thống nền kinh tế
Mỹ “tê liệt” và kéo theo nền kinh tế các quốc gia khác bị ảnh hưởng theo. Nguyên
nhân được Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng chỉ ra là từ rủi ro thanh khoản khi
mà các ngân hàng sử dụng vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản họat động có vấn
đề thanh khoản lớn của họ.
Từ cuộc khủng hoảng trên, việc đảm bảo thanh khoản luôn là vấn đề mà không
chỉ ngân hàng nước ngoài quan tâm mà các ngân hàng trong nước cũng xem đây là
điều sống còn cho chính ngân hàng của họ. Từ xưa đến nay đã xuất hiện rất nhiều
đề tài nghiên cứu liên quan đến thanh khoản, bao gồm các chủ đề về các yếu tố nào
tác động đến thanh khoản nói chung (Aspachs và cộng sự, 2005; Valla và cộng sự,
2006) và tác động của các yếu tố đến thanh khoản của ngân hàng với đặc trưng
riêng v ng miền như nghiên cứu của Vodová (2011) về thanh khoản ngân hàng tại
nước Séc. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu còn xem xét đến mối quan hệ giữa rủi ro
thanh khoản với những đặc điểm chuyên biệt như tỷ giá hối đoái (Bunda &
Desquilbet, 2008), lợi nhuận (Lartey và cộng sự, 2013), chính sách tiền tệ
(Lucchetta, 2007)... Tuy rất nhiều nghiên cứu về thanh khỏan với nhiều chủ đề khác
nhau, giải đáp những câu hỏi nghiên cứu riêng nhưng mục tiêu chung của các
nghiên cứu đều là hướng đến quản trị rủi ro thanh khoản nhằm giúp cho ngân hàng
nâng cao năng lực cạnh tranh (B i Nguyên Khá, 2016), đảm bảo thanh khoản
3
(Duttweiler, 2009) để tránh tình trạng kém thanh khoản dẫn đến đỗ vỡ, sụp đổ
(Bunda & Desquilbet, 2008). Và điều này không ngoại lệ với nền kinh tế tại Việt
Nam khi mà hệ thống ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống tài
chính – tiền tệ của cả nước.
Tại Việt Nam hiện chưa có bất kỳ ngân hàng nào rơi vào trạng thái mất thanh
khoản tuy nhiên cũng không thể không coi trọng vấn đề này. Do đó, các nghiên cứu
về thanh khoản tại Việt Nam cũng xuất hiện nhiều hơn. Cụ thể như nghiên cứu của
Trương Quang Thông (2013) nhận diện rủi ro thanh khoản thông qua các hoạt động
liên ngân hàng, vốn tự có đảm bảo thanh khoản của ngân hàng và thậm chí rộng hơn
khi nghiên cứu cả các yếu tố vĩ mô như lạm phát, độ trễ chính sách và tăng trưởng
kinh tế có tác động như thế nào đến thanh khoản. Ngoài ra, một nghiên cứu cũng
khá nổi bật là của Vũ Thị Hồng (2015) với phạm vi nghiên cứu rộng hơn lên đến 37
ngân hàng tại Việt Nam. Tuy không đề cập đến các nhân tố vĩ mô nhưng nghiên cứu
này đánh mạnh hơn về sự tác động của các hoạt động tín dụng đến thanh khoản, bao
gồm về nợ xấu, dự phòng rủi ro tín dụng và hoạt động cho vay trên huy động ngắn
hạn. Có thể thấy, chủ đề thanh khoản tại Việt Nam ngày càng được chú trọng và
phân tích sự tác động từ nhiều phương diện khác nhau.
Với các nghiên cứu thực nghiệm từ trước đến nay cũng như thực tế đã từng xảy
ra, có rất nhiều yếu tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng và d cho tác động
trực tiếp hay gián tiếp thì đều có thể gây ra những hậu quả không lường trước được.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam” nhằm xác định các yếu tố nào tác động đến
thanh khoản và sự ảnh hưởng ấy diễn biến ra sao để có thể cho các ngân hàng tham
khảo và lựa chọn riêng cho mình cách quản trị rủi ro thanh khoản ph hợp với ngân
hàng mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
4
Mục tiêu cụ thể: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Từ đó, đo lường chiều hướng ảnh hưởng của
các yếu tố đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Và
cuối c ng là đề xuất giải pháp nhằm nâng cao và bảo đảm thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả thực hiện bài nghiên cứu để trả lời cho câu
hỏi:
-
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam?
-
Các yếu tố này tác động như thế nào đến thanh khoản của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam?
1.4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam từ năm 2010
đến năm 2017.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu về các biến độc lập tài chính của các ngân hàng được tổng hợp từ báo
cáo tài chính hợp nhất của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2017.
Mẫu nghiên cứu bao gồm 20 ngân hàng với tổng 160 quan sát cho dữ liệu bảng.
Dữ liệu về các biến độc lập vĩ mô được tập hợp trực tiếp từ website Tổng cục
Thống kê trong năm 2010 – 2017.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng (Panel data) thông qua hồi quy tuyến tính đa
biến để lượng hóa sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc trong mô
5
hình. Với mô hình Pooled OLS, FEM (Random effects model) và REM (Fixed
effects model) tác giả sử dụng các kiểm định khác nhau để chọn ra mô hình ph
hợp nhất. Cuối c ng, tác giả sử dụng phương pháp GMM nhằm đảm bảo tính vững
và hiệu quả ước lượng trong mô hình tồn tại các khiếm khuyết. Phần mềm được sử
dụng là STATA 13 và STATA 12.
1.6. Kết cấu của luận án
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
1.7. Ý nghĩa khoa học
Ý nghĩa mang tính khoa học: cung cấp các bằng chứng thực nghiệm về cũng như
củng cố các lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng.
Ý nghĩa mang tính thực tiễn: Từ bài nghiên cứu sẽ giúp cho các NHTMCP Việt
Nam thấy được mức độ tác động của các yếu tố được nghiên cứu đến thanh khoản.
Từ đó, các nhà quản trị ngân hàng sẽ xác định được yếu tố nào tác động tích cực,
yếu tố nào tác động tiêu cực đến thanh khoản để có thể đưa ra các chính sách ph
hợp nhất để loại bỏ các yếu tố tiêu cực, đồng thời tăng cường phát triển các yếu tố
tích cực nhằm tăng thanh khoản cho ngân hàng.
1.8. Đóng góp của nghiên cứu
Đóng góp nghiên cứu này mang đến là sự cập nhật số liệu mới nhất mà tác giả đã
thu thập được và phân tích. Từ đó, tác giả có thể đưa ra xu hướng tình hình chung
của thanh khoản ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2017 – một giai đoạn sau khủng
hoảng kinh tế thế giới và Việt Nam dần dần bước vào giai đoạn tái cơ cấu ngành
6
ngân hàng (Nguyễn Xuân Thành, 2016). Và cuối c ng là giúp các ngân hàng nói
chung dự báo về rủi ro thanh khoản có thể gặp phải trong tương lai và c ng nhau
hợp tác tìm ra các giải pháp phòng tránh, tháo gỡ.
7
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên
cứu và lược khảo nội dung các nghiên cứu trước đây về thanh khoản của các tác
giả trên khắp thế giới tại nhiều mốc thời gian khác nhau. Tác giả sẽ tổng hợp các
tài liệu liên quan đến các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng từ lý thuyết
cho đến các nghiên cứu thực nghiệm. Có thể xem chương này là cơ sở cho tác giả
đưa ra phương pháp nghiên cứu cũng như mô hình thực nghiệm của riêng mình
trong chương 3.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Tính thanh khoản
Lý thuyết tài chính định nghĩa về tiền là tài sản phi rủi ro để lưu trữ giá trị hay
được sử dụng như công cụ trao đổi mà được thị trường cung cầu chấp nhận. Tiền
được xem là đại diện cho thanh khoản mang tính sơ khai nhất là thanh khoản tài
sản. Tiền có tính thanh khoản cao nhất, dễ dàng trao đổi và là thước đo thanh khoản
của tài sản khác. Theo Calomiris (2013) thì tiền mặt là một tài sản ít rủi ro và có thể
quan sát được nên việc các ngân hàng nắm giữ đủ tiền mặt đồng nghĩa việc họ loại
bỏ rủi ro vỡ nợ ra khỏi phần nào danh mục đầu tư của họ.
Lý thuyết tài chính cũng chỉ ra được vai trò của các tổ chức trung gian cung cấp
thanh khoản (cụ thể và điển hình là ngân hàng). Các ngân hàng có chức năng cung
cấp các khoản vay cho các đối tượng cần vốn cũng như huy động cho các đối tượng
có lượng tiền nhàn rỗi. Với nhu cầu phát triển mạnh mẽ thì đòi hỏi ngân hàng phải
có khả năng đáp ứng nhu cầu giải ngân của khách hàng kịp thời, đồng thời nhu cầu
rút tiền từ tiền gửi huy động kịp lúc. Từ đó sinh ra định nghĩa mở rộng và chuyên
biệt hơn thanh khoản ngân hàng.
Thị trường tài chính ngày càng tăng nhanh chóng qua các năm, đặc biệt là thị
trường chứng khoán. Từ đó bổ sung thêm một định nghĩa đầy đủ hơn về thanh
khoản thanh khoản thị trường. Theo Bervas (2006), thanh khoản thị trường được
8
đánh giá dựa trên chi phí giao dịch, chiều sâu thị trường và khả năng phục hồi thị
trường.
Duttweiler (2009) cho ra hai khái niệm về thanh khoản: (1) Thanh khoản tự nhiên
liên quan đến dòng lưu chuyển của tài sản và nợ có kỳ hạn đáo hạn pháp lý. Đặc
biệt trong ngân hàng, giao dịch với khách hàng tại thời điểm đáo hạn thì thường
quay vòng, thậm chí là c ng khoảng tiền hoặc lớn hơn/nhỏ hơn. Cơ bản hành động
của khách hàng nhìn chung có thể dự đoán được. (2) Thanh khoản nhân tạo là thanh
khoản tạo ra do khả năng chuyển đổi từ tài sản thành tiền mặt trước ngày đáo hạn.
Chứng khoán được cho là dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt. Thị trường cho sản
phẩm này hầu hết rất sâu và rộng rãi, miễn là còn một công ty nào đó muốn chuyển
các chứng khoán nắm giữ thành tiền thì thị trường vẫn sẽ tiếp nhận giao dịch, thậm
chí giá của chứng khoán sẽ không bị tác động tiêu cực nào.
2.1.2. Thanh khoản ngân hàng
Theo Basel (2008) định nghĩa về thanh khoản ngân hàng như sau “Thanh khoản
là khả năng của ngân hàng vừa có thể tăng thêm tài sản vừa đáp ứng các nghĩa vụ
nợ khi đến hạn mà không bị những thiệt hại quá mức cho phép”. Khi ngân hàng
không thể thực hiện các nghĩa vụ như giải ngân các khoản vay, chi trả tiền gửi khi
đáo hạn hay các hoạt động thanh toán, giao dịch tài chính đầy đủ và kịp thời thì
đồng nghĩa với việc ngân hàng đang mất khả năng thanh khoản (Bessis, 2012).
Theo Calomiris (2013), việc ngân hàng nắm giữ đủ tiền mặt sẽ là một cam kết về
thanh khoản của ngân hàng đối với các khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn mà
thiếu thông tin về tài sản ngân hàng cũng như hành vi của ngân hàng trong việc
quản lý rủi ro. Với cam kết này thì ngân hàng có thể có được sự tự tin trong việc
quản lý rủi ro thanh khoản, thu hút thêm và duy trì các khoản tiền gửi từ khách
hàng.
Với các định nghĩa được tập hợp ở trên thì tác giả có thể đúc kết về khái niệm
thanh khoản ngân hàng được thể hiện bằng việc ngân hàng đáp ứng đầy đủ và kịp
thời các nghĩa vụ đã cam kết như rút tiền gửi khi đáo hạn hay giải ngân các khoản
9
vay, ngoài ra còn phải đảm bảo thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính diễn ra
thuận lợi. Bên cạnh đó, các nghĩa vụ này được thực hiện với chi phí thấp và hợp lý
để tránh gây ra tổn thất quá lớn dẫn đến rủi ro thanh khoản có thể xảy ra.
2.1.3. Rủi ro thanh khoản ngân hàng
Thanh khoản là một chủ đề cực kỳ phức tạp và rủi ro thanh khoản thì có nhiều
chiều. Theo Basel (2008) cho rằng “Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà một định chế
tài chính không đủ khả năng tìm kiếm đầy đủ nguồn vốn để đáp ứng các nghĩa vụ
đến hạn mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hàng ngày và cũng
không gây tác động đến tình hình tài chính”. Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân
hàng không đáp ứng được khả năng chi trả hay nguồn vốn tài trợ cho các khoản chi
trả được huy động với mức chi phí quá lớn đến mức ngân hàng không đáp ứng khả
năng thanh toán.
Trong ấn phẩm cuối c ng của Duttweiler (2008), ông cho rằng thanh khoản là
một phần của chính sách tài chính liên quan đến ngân hàng, trong đó cơ sở được
đưa ra là thanh khoản được hợp nhất với khung pháp lý hoạt động của ngân hàng.
Dựa theo các sự kiện đã diễn ra được lựa chọn và minh họa, Duttweiler (2009) đã
tổng hợp các loại rủi ro thường được phân biệt như sau:
Khối lượng và kỳ hạn của tài sản phụ thuộc phần lớn vào chính sách kinh
doanh.
Nhiều tài sản dài hạn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn thì khe hở thanh
khoản càng lớn. Cụ thể là các khoản cho vay dài hạn sẽ được cung cấp
bởi các khoản huy động ngắn hạn, rủi ro sẽ xảy ra khi các nguồn huy
động đến hạn nhưng các khoản vay vẫn chưa thanh toán, dẫn đến thâm
hụt vốn, gây ra rủi ro thanh khoản.
Ngày càng nhiều nguồn huy động ổn định đến từ mảng bán lẻ nhưng
chúng lại có kỳ hạn ngắn. Thường thì khối lượng nguồn này không đủ để
làm công tác tài chính cho tất cả tài sản trên bảng cân đối kế toán.
10
Các ngân hàng đưa ra từng quyền chọn cho từng cơ sở khách hàng của
họ. Khách hàng có thể khác nhau về tên, hay như các cam kết tín dụng;
cơ sở phương tiện cho hoạt động thế chấp; điều kiện thanh toán nợ trước
hạn. Nhưng họ đều có đặc điểm chung: các quyền chọn có thể hoặc
không thể thực hiện được, hoặc chỉ thực hiện được một phần và thời gian
của sự kiện thì rất nhiều cho một khung thời gian đã thỏa thuận.
Nếu ngân hàng cho phép khe hở thanh khoản tồn tại thì nguồn huy động
sẽ đáo hạn trước khi các khoản cho vay được thanh toán. Do đó, ngân
hàng sẽ phải bổ sung vốn của các khoản vay cũ trong khoảng thời gian
còn lại cho đến ngày đáo hạn bằng cách tham gia vào thị trường tương
lai.
Việc tài trợ vốn tại thời điểm tương lai có thể được thực hiện dễ dàng
như thế nào trên thị trường và mức giá phải trả vào thời điểm đó trong
tương lai là hoàn toàn không biết trước được.
Một vài tài sản nhìn chung là có thể bán được, ví dụ như chúng có
chuyển đổi thành tiền mặt thông qua việc bán hoặc tham gia vào giao
dịch repo. Vì điều kiện của các công cụ và thị trường có thể thay đổi nên
giá trị cũng như thanh khoản của chúng cũng có thể thay đổi.
Sự sẵn sàng của thị trường để cung cấp vốn sẽ phụ thuộc vào sự vững
chắc về tài chính của tổ chức đi vay, theo như đánh giá của thị trường tại
thời điểm trong tương lai.
Tình hình tài chính của ngân hàng, cũng như nhận thức của nó theo thị
trường, được tạo thành từ các dữ liệu kinh doanh liên quan khác nhau
như số lượng và chất lượng của rủi ro, vốn và tỷ lệ vốn, khả năng sinh
lời và xu hướng kỳ vọng trong tương lai, ngoài ra còn một số ít khác nữa.
Hiện nay không có ai có thể đảm bảo cho sự dự đoán tình hình tài chính
của riêng mình trong một vài năm tới là gì. Hơn thế nữa, không ai biết
tình hình tài chính sẽ được nhận thức như thế nào bởi thị trường tại thời
điểm đó.
11
Từ những khái niệm về rủi ro thanh khoản được nhắc đến ở trên thì tác giả cũng
đưa ra nhận định về rủi ro thanh khoản của riêng mình như sau: Rủi ro thanh khoản
của ngân hàng xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng cho trả các nghĩa vụ đã cam
kết một cách kịp thời, đồng thời sử dụng chi phí quá cao trong việc huy động nguồn
vốn chi trả dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, gây thua lỗ
và hậu quả nặng nề nhất là phá sản.
Với các rủi ro thanh khoản được Duttweiler tổng hợp như trên thì rủi ro thanh
khoản có thể xảy ra bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào bởi có rất nhiều tác động của
nhiều yếu tố đến thanh khoản mà chúng ta không thể lường trước được như diễn
biến của thị trường, chính sách quản lý hoạt động của ngân hàng... Do đó, việc tìm
hiểu về nguyên nhân, lý do tại sao các rủi ro đó có thể xảy ra là điều cần thiết.
2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng
Học thuyết về rủi ro thanh khoản của Drehmann & Nikolaou (2010) đã giải thích
nguyên nhân nào gây ra rủi ro thanh khoản cho các tổ chức tài chính nói chung cũng
như ngân hàng nói riêng như sau:
Đầu tiên, các ngân hàng huy động một khoản tiền gửi ngắn hạn từ cá nhân, các
doanh nghiệp và từ các TCTD khác. Sau đó, ngân hàng đem nguồn huy động này để
cấp tín dụng dài hạn cho các khoản nợ của họ. Rất hiếm khi dòng tiền vào từ tài sản
sẽ cân bằng với dòng tiền ra để b đắp cho các khoản nợ. Vấn đề liên quan đến
trường hợp không tương thích kỳ hạn là ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao bất
thường của các khoản nợ phải trả ngay lập tức (tài khoản thanh toán không kỳ hạn
và vay thị trường tiền tệ). Do đó, ngân hàng phải luôn trong tư thế sẵn sàng để đáp
ứng với nhu cầu tiền mặt ngay lập tức mà có thể tăng gấp mấy lần vào một số thời
điểm cụ thể như cuối tuần, ngày lễ, một số m a đặc biệt trong năm (Drehmann &
Nikolaou, 2010).
Thứ hai, sự nhạy cảm với lãi suất. Khi lãi suất tăng lên, người gửi tiền sẽ có xu
hướng rút tiền gửi để tìm đến nơi nào chào họ với lãi suất cao hơn. Khách hàng đi
vay có thể từ bỏ hay trì hoãn ý định cho khoản vay mới hoặc nhanh chóng rút ra
12
khỏi các khoản tín dụng để tìm đến khoản vay lãi suất thấp hơn. Do đó, sự biến
động của lãi suất tác động lên cả nhu cầu của khách hàng tiền gửi và khách hàng đi
vay, mỗi đối tượng có tác động mạnh mẽ đến thanh khoản của ngân hàng. Hơn nữa,
giá trị thị trường của tài sản ngân hàng cũng bị tác động bởi sự biến động của lãi
suất khi mà ngân hàng có thể phải bán tài sản của mình để nhằm mục đích tăng vốn
thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay vốn trên thị trường tiền tệ.
Một tổ chức tài chính phải dành sự ưu tiên cao trong việc đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Thất bại trong việc quản lý thanh khoản sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng
trong việc đánh mất sự tin cậy của khách hàng về tổ chức. Có thể dễ dàng tưởng
tượng ra được hành động của khách hàng như thế nào nếu một ngày nào đó các giao
dịch rút tiền mặt, rút tiền gửi từ quầy giao dịch hay ATM không thể thực hiện được
do ngân hàng hết tiền. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong việc quản
lý thanh khoản là phải giữ liên hệ chặt chẽ với các đối tượng tiền gửi lớn nhất của
ngân hàng và các khách hàng có hạn mức tín dụng chưa sử dụng để xác định nhu
cầu, thời điểm rút tiền của họ để luôn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu của họ.
Thứ ba, khoản nợ quá hạn là nguyên nhân chính gây ra rủi ro thanh khoản. Ví dụ
như một khách hàng tiềm năng vay một khoản vay từ ngân hàng và đồng ý thanh
toán vào một ngày nhất định và khi đến hạn khách hàng đó không thể thanh toán,
trong khi khách hàng gửi tiền lại đang cần rút tiền gửi ngay c ng thời điểm. Tình
huống này rõ ràng ngân hàng không thể đáp ứng và đối mặt với rủi ro thanh khoản
xảy ra.
Ngoài ra, các hành vi tham ô, gian lận của nội bộ ngân hàng cũng có thể gây ra
rủi ro thanh khoản. Điều này hoàn toàn bất lợi cho ngân hàng, có thể gây tổn thất
cho hoạt động của ngân hàng và sự sụp đổ là điều hoàn toàn có khả năng.
2.3. Các yếu tố tác động đến thanh khoản ngân hàng
Với thanh khoản thì từ trước đến nay đã có rất nhiều nghiên cứu đề cập đến các
yếu tố tác động đến thanh khoản của ngân hàng như Bunda & Desquilbet (2008),
Aspachs và cộng sự (2005), Vodová (2011), Vũ Thị Hồng (2015)... Tuy mỗi nghiên
13
cứu đều chọn riêng cho mình các yếu tố tác động là khác nhau nhưng có thể dễ dàng
thấy được sự phân loại của các yếu tố chia thành hai nhóm chính:
Nhóm đầu tiên liên quan đến các yếu tố nội tại như lợi nhuận, tỷ lệ nợ xấu, quy
mô ngân hàng, tỷ lệ an toàn vốn... Các yếu tố này tồn tại tác động như thế nào đến
thanh khoản đều do chính hoạt động của ngân hàng.
Nhóm còn lại liên quan đến các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát,
lãi suất bình quân liên ngân hàng...
2.3.1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu (CAP)
Tỷ lệ này đo lường bằng vốn chủ sở hữu (VCSH) chia cho tổng tài sản của ngân
hàng. Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho ra các kết quả khác nhau về sự tác động
của tỷ lệ VCSH lên thanh khoản. Điển hình như nghiên cứu Vodová (2011) cho
rằng ngân hàng với VCSH thấp thì sẽ chú ý nhiều hơn đến việc quản lý rủi ro thanh
khoản hơn và nắm giữ khối lượng lớn tài sản thanh khoản. Điều này tương đương
với nhận định về tỷ lệ vốn chủ sở hữu càng cao thì tài sản thanh khoản cho hoạt
động ngân hàng càng nhỏ nhằm để giữ cân bằng giữa nợ thanh khoản và tài sản
thanh khoản (Bunda & Desquilbet, 2008). Ngược lại, Vũ Thị Hồng (2015) nghiên
cứu cho ra kết quả đồng biến giữa tỷ lệ VSCH với thanh khoản ngân hàng. Kết quả
được lý giải là do khi các ngân hàng có nguồn vốn mạnh thì đồng nghĩa với việc vỡ
nợ thấp, đồng thời tăng uy tín cho ngân hàng và thu hút được nguồn huy động lớn
từ khách hàng, giúp gia tăng thanh khoản cho ngân hàng chống chọi với khủng
hoảng tài chính có thể xảy ra.
2.3.2. Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ này được đo lường bằng cách lấy Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ngân hàng
nhận được từ việc sử dụng, đầu tư tài sản đã trừ đi khoản thuế phải nộp) chia cho
Tổng tài sản. Theo thuyết Ưa chuộng thanh khoản của Keynes thì tiền mặt không
mang lại lợi nhuận và muốn sinh lời thì phải sử dụng nó cho việc đầu tư, hoạt động
sinh lãi nào đó, có thể lấy ví dụ như mua chứng khoán chẳng hạn. Tiền có thanh
14
khoản cao nhất nên việc nắm giữ nhiều tiền có lợi là sẽ tăng thanh khoản. Trong khi
đó đầu tư vào chứng khoán có thể đem lại lợi nhuận chính là tiền lãi nhận được từ
chứng khoán. Do đó, ta có thể thấy mối quan hệ nghịch biến giữa thanh khoản và
lợi nhuận. Bất cứ đối tượng nào (kể cả ngân hàng) với mục tiêu kiếm lợi nhuận đều
phải đánh đổi giữa thanh khoản và lợi nhuận. Muốn đạt lợi nhuận cao thì buộc phải
giảm bớt tài sản thanh khoản để đầu tư vào các tài sản ít thanh khoản hơn. Ngược
lại, nếu muốn đảm bảo thanh khoản cao thì sẽ đánh mất chi phí cơ hội của tài sản
thanh khoản (tức lợi nhuận bị mất đi do không nắm giữ tài sản thay thế khác sinh lợi
cao hơn).
Dựa trên nghiên cứu về chi phí phá sản dự kiến (Expected bankruptcy costs) của
Berger (1995) thì những ngân hàng có lợi nhuận thấp sẽ tập trung vào mục đích
tăng lợi nhuận nên sẽ đầu tư chủ yếu vào các danh mục có độ rủi ro cao, kết quả là
làm giảm đi tỷ trọng tài sản thanh khoản và từ đó khả năng thanh khoản giảm đi
(Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2016). Ngược lại, nếu ngân hàng có lợi nhuận cao thì lúc
này họ chú trọng đến sự an toàn và hạn chế tăng trưởng tín dụng nóng và tăng
cường vào tài sản thanh khoản nhiều hơn để tránh sự vỡ nợ (Bunda & Desquilbet,
2008).
Nghiên cứu của Vodová (2011) xác định các yếu tố tác động đến thanh khoản
trong điều kiện khủng hoảng tài chính tại Slovakia cho ra kết quả đồng biến giữa lợi
nhuận với chỉ số thanh khoản được đo bằng tài sản thanh khoản. Tuy nhiên, với chỉ
số thanh khoản được đo bằng các khoản cho vay thì lại đi ngược với lý thuyết cũng
như kỳ vọng của ông, khi mà lợi nhuận lại nghịch biến với thanh khoản. Lý giải cho
kết này quả thì là do tác động của khủng hoảng tài chính đến ngân hàng và khách
hàng. Do khủng hoảng, lợi nhuận ngân hàng giảm nhưng đồng thời nhu cầu vay vốn
khách hàng lại tăng trong giai đoạn này, dẫn đến ngân hàng tăng cường cho vay
nhiều hơn và kết quả là làm giảm thanh khoản.
Với hai luồng ý kiến, với nghiên cứu này, tác giả quyết định tìm ra mối quan hệ
giữa chỉ số thanh khoản được đo lường bằng các khoản cho vay với tỷ suất lợi
15
nhuận trên tài sản (ROA) để xem sự tác động của hai biến này tại thị trường Việt
Nam có diễn biến như thế nào, sẽ tương tự hay sẽ có sự khác biệt t y vào sự khác
biệt nền kinh tế hay hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.
2.3.3. Quy mô ngân hàng (SIZE)
Quy mô được đo lường bằng cách lấy logarit tự nhiên của tổng tài sản. Về mặt lý
thuyết tín hiệu, quy mô ngân hàng tỷ lệ thuận với thanh khoản, tức khi ngân hàng
mở rộng quy mô sẽ đem lại tín hiệu tích cực cho ngân hàng, tạo động lực cho ngân
hàng mở rộng huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau làm tăng thanh khoản cho
ngân hàng. Tuy nhiên có thể xảy ra trường hợp ngược lại, tức khi quy mô càng lớn
sẽ làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng. Điều này có thể xảy ra đối với
các ngân hàng có nhận định quá lớn để sụp đổ – too big to fail (các ngân hàng có
quy mô lớn, đặc biệt nhận đảm bảo, hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ trong các tình
huống tồi tệ) khi mà với sự đảm bảo họ mạnh dạn đầu tư vào các tài sản rủi ro cao
hơn nhằm mục đích tăng lợi nhuận. Từ đó có thể gây tổn hại đến hoạt động ngân
hàng, làm giảm thanh khoản. Ngoài ra, theo như B i Nguyên Khá (2016) nguyên
nhân cũng có thể là do tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản không bắt kịp tốc độ huy
động vốn ngắn hạn, ngân hàng chủ yếu đầu tư vào các tài sản ngắn hạn nhằm tăng
lợi nhuận chứ không tập trung vào mục đích tăng thanh khoản.
2.3.4. Tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR)
Tỷ lệ này được đo lường dựa trên Tổng cho vay chia cho Tổng huy động. Trong
đó, nguồn huy động vốn theo Thông tư 13/2010/NHNN gồm các khoản tiền gửi của
khách hàng và TCTD (ngoại trừ Kho bạc), tiền vay của TCTD và phát hành giấy tờ
có giá. Tỷ lệ này đo lường mức độ dư nợ của các khoản vay với nguồn vốn ổn định,
thường là tiền gửi từ các hộ gia đình và các công ty phi tài chính. Khi các khoản
vay vượt quá cơ sở tiền gửi, ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ mà họ tiếp
cận thị trường tài chính. Vì vậy, khe hở tài trợ lớn đồng nghĩa với sự phụ thuộc quá
lớn vào nguồn vốn thị trường mà rất mong manh hoặc đắt hơn nguồn vốn bán lẻ,
đặc biệt nếu liên quan đến việc nguồn vốn thị trường không an toàn.
16
Theo Thông tư 13, tỷ lệ an toàn đối với ngân hàng là 80%. Tỷ lệ này cao chứng
tỏ ngân hàng đang mạo hiểm với thanh khoản khi mà ngân hàng cho vay nhiều hơn
so với nguồn vốn huy động. Nghiên cứu của Mai Thị Phương Th y và B i Thị Điệp
(2018) cho rằng việc ngân hàng sử dụng nguồn huy động ngắn hạn (chủ yếu là tiền
gửi khách hàng) để cho vay (chủ yếu là vay trung, dài hạn) sẽ tạo cho ngân hàng áp
lực chi trả trong trường hợp khách hàng tiền gửi rút trước hạn đột ngột tăng mạnh.
Việc này có thể đẩy ngân hàng vào trạng thái thanh khoản yếu kém khi mà không
thể cân đối kỳ hạn giữa cho vay và huy động. Tỷ lệ này thấp, cho vay ít hơn huy
động nên khả năng thanh khoản sẽ tăng lên (Golin, 2001). Các nền kinh tế nơi mà
các ngân hàng có tỷ lệ này tương đối thấp sẽ vượt qua khủng hoảng tương đối tốt
(Cecchetti và cộng sự, 2011). Tuy nhiên nếu quá thấp chứng tỏ ngân hàng chưa tận
dụng hết nguồn vốn và hiệu quả sử dụng không được cao.
Nghiên cứu của Vũ Thị Hồng (2015) cho kết quả nghịch biến giữa tỷ lệ này với
khả năng thanh khoản với lý do nguồn huy động chủ yếu là ngắn hạn thì khi ngân
hàng cho vay nhiều thì nó sẽ tài trợ cho các tài sản ít thanh khoản và dẫn đến thanh
khoản giảm.
2.3.5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng (LLR)
Dự phòng rủi ro tín dụng hiển thị cho khoản tiền được ngân hàng trích ra để lập
dự phòng cho các khoản vay trong trường hợp khoản vay gặp tổn thất do khách
hàng mất khả năng trả nợ. Tỷ lệ này là chi phí được trích ra từ dư nợ cho vay để lập
dự phòng cho rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với các khoản vay. Thakor (1987)
cho rằng mức độ các khoản trích lập dự phòng biểu thị chất lượng tài sản ngân hàng
và những tín hiệu thay đổi hoạt động trong tương lai. Theo lý thuyết làm phẳng thu
nhập, trong những năm ngân hàng hoạt động thuận lợi thì sẽ tăng trích lập dự phòng
rủi ro để b đắp cho những năm lợi nhuận thấp, đồng thời những năm khó khăn sẽ
giảm trích lập và ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của ngân hàng (Anadarajan và cộng
sự, 2005).
Đúng với lý thuyết làm phẳng thu nhập, nghiên cứu của Lê Long Hậu và
Nguyễn Ái Nhi (2016) về yếu tố ảnh hưởng đến sự yếu kém hiệu quả dự phòng rủi
17
ro tín dụng của ngân hàng cho ra mối quan hệ phi tuyến giữa tài sản thanh khoản và
sự phi hiệu quả dự phòng rủi ro tín dụng. Việc ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản
thanh khoản (ở đây là tiền mặt) làm giá trị ngân hàng tăng nhưng nếu tiếp tục gia
tăng vượt mức tối ưu sẽ làm tăng chi phí cơ hội do nắm giữ tiền mặt, ảnh hưởng
không tốt đến giá trị ngân hàng do không sử dụng hiệu quả vốn sẵn có, khiến lợi
nhuận giảm. Lúc này để b đắp cho lợi nhuận giảm sút, ngân hàng sẽ tìm cách giảm
tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro để kéo lại lợi nhuận (Vong và Chan, 2009). Lúc này,
tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng tỷ lệ nghịch với tài sản thanh khoản.
2.3.6. Tăng trƣởng kinh tế (GDP)
Theo nghiên cứu Bunda & Desquilbet (2008) thì tỷ lệ tăng trưởng kinh tế vẽ ra
một viễn cảnh tốt đẹp hơn cho người đi vay khi mà các ngân hàng cho vay sẽ kiếm
được lợi nhuận cao hơn nên sẽ có thể quyết định giảm nắm giữ nhiều tài sản thanh
khoản để đẩy mạnh hoạt động cho vay nhiều hơn, từ đó làm giảm thanh khoản
(Valla và cộng sự, 2006), tức tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có quan hệ nghịch biến với
việc nắm giữ tài sản thanh khoản.
Lý thuyết đưa ra là tăng trưởng kinh tế càng cao thì thanh khoản càng thấp, bởi
trong giai đoạn tăng trưởng, các ngân hàng sẽ giảm bớt việc nắm giữ các tài sản
thanh khoản để tăng cường cho vay nhiều hơn và ngược lại, khi trong giai đoạn suy
thoái, cho vay sẽ dễ dàng gặp rủi ro do xác suất mất khả năng thanh toán xảy ra khá
cao khiến cho hoạt động vay dễ gặp rủi ro và ngân hàng quyết định giữ nhiều tài
sản thanh khoản hơn. Nói cách khác, các ngân hàng đang xây dựng một bộ đệm
thanh khoản cho bản thân trong giai đoạn suy thoái. Lý thuyết của Aspachs tương
đương với lý thuyết mà Shen và cộng sự (2009) đưa ra, điều này làm tăng khe hở
tài trợ, khiến cho rủi ro thanh khoản tăng trong giai đoạn tăng trưởng.
2.3.7. Lạm phát (INF)
Lạm phát thấp thì xảy ra ít sự biến động, tạo ra một môi trường kinh tế ít rủi ro
hơn. Ngược lại, với lạm phát cao sẽ làm cho môi trường kinh tế vĩ mô trở nên xấu
đi, do đó làm giảm thanh khoản của ngân hàng (Vodová, 2011). Nghiên cứu của