Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.11 KB, 23 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Trong xu thế hội nhập quốc tế, việc xây dựng và nâng cao giá trị thương
hiệu đang ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược phát triển của các doanh
nghiệp ở Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Sở hữu
thương hiệu tốt thậm chí thương hiệu mạnh là mơ ước của mọi lãnh đạo ngân
hàng.
Có thể nói rằng, thương hiệu có vai trị quyết định đến sự tồn tại cũng như
phát triển của các ngân hàng, đặc biệt trong thời kỳ hậu suy thối kinh tế tồn cầu
như hiện nay. Sự đổ vỡ hàng loạt của các thương hiệu ngân hàng lớn tại Mỹ trong
thời gian vừa qua là một bài học lớn cho các ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng
Việt Nam muốn trụ vững và phát triển trong thời kỳ hậu suy thối kinh tế thì cần
xây dựng và phát triển thương hiệu của ngân hàng mình, phải có điểm khác biệt,
Hiểu được tầm quan trọng của thương hiệu, trải qua 20 năm xây dựng và
phát triển, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) với phương châm hoạt
động “Đối tác tin cậy, giải pháp phù hợp” đã và đang từng bước xây dựng niềm tin
của các khách hàng trong nước, đồng thời tiếp tục phát triển thương hiệu của mình
trên trường quốc tế. Tính đến thời điểm hiện tại, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà
Nội (SHB) đã có hai chi nhánh tại nước ngoài là chi nhánh tại Lào và Campuchia.
Việc mở hai chi nhánh tại nước ngoài đã đưa ra một bài tốn khó cho các lãnh đạo
Ngân hàng về việc phát triển thương hiệu Ngân hàng trên thị trường quốc tế. Đề
<i>tài với tiêu đề “Phát triển thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội trên thị </i>
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
theo 3 chương như sau:
<i>Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển thương hiệu trên thị trường quốc tế </i>
<i>của ngân hàng thương mại </i>
<i>Chương 2: Thực trạng thương hiệu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội trên </i>
<i>thị trường quốc tế </i>
<i>Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài </i>
<i>Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là </i>
hình tượng về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hình
tượng về một loại hoặc một nhóm hàng hóa, dich vụ; là tập hợp các dấu hiệu để
phân biệt hàng hóa, dich vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dich vụ của
doanh nghiệp khác. Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình
tượng, sự thể hiện màu sắc, âm thanh… hoặc sự kết hợp các yếu tố đó.
<i>Một thương hiệu được cấu thành bởi hai phần: </i>
<i>Phần phát âm được: là những yếu tố có thể đọc được, tác động vào thính </i>
giác của người nghe như tên công ty, doanh nghiệp, đoạn nhạc hát đặc trưng và
các yếu tố phát âm được khác.
<i><b>Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được mà chỉ có thể </b></i>
cảm nhận được bằng thị giác như hình vẽ, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế,
bao bì và các yếu tố nhận biết khác.
<i>Thương hiệu ngân hàng cũng có nội dung tương tự như thương hiệu. Nó </i>
của một ngân hàng chính là nhận thức của khách hàng về ngân hàng
<i>Thương hiệu ngân hàng cũng được cấu thành từ hai phần: </i>
<i><b> Phần phát âm được (phần đọc được): Đó là tên của ngân hàng được </b></i>
khách hàng nghe quen. Đó cũng có thể đoạn nhạc hát đặc trưng và các yếu tố phát
âm được khác.
<i><b> Phần không phát âm được : Là những phần cấu thành nên điểm khác </b></i>
biệt giữa các Ngân hàng. Đó chính là: biểu tượng (Logo) của Ngân hàng. Đây là
những yếu tố khơng đọc được, nó chỉ có thể cảm nhận được bằng thị giác như màu
<b>sắc, kiểu dáng thiết kế hoặc một vài các yếu tố nhận biết khác. </b>
<i>Phát triển thương hiệu là quá trình chọn lựa và kết hợp các thuộc tính hữu </i>
hình và vơ hình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm dịch vụ. Sau đấy, bằng việc sử
dụng các chiến lược thương hiệu, chiến lược truyền thông để tạo ra hình ảnh về
sản phẩm và dịch vụ trong lòng khách hàng.
Chỉ có phát triển thương hiệu trên thị trường quốc tế mới có thể mang lại
cho các ngân hàng những thị trường mới, những khách hàng tiềm năng khi mà thị
trường trong nước đã dần bão hoà.
Việc phát triển thương hiệu trên thị trường quốc tế cũng chứng tỏ được
tiềm lực, khả năng của các ngân hàng thương mại.
Phát triển thương hiệu nói chung và phát triển thương hiệu trên thị
trường quốc tế nói riêng sẽ góp phần mang lại một cái nhìn thiện cảm cũng như sẽ
nhận được đánh giá cao từ khách hàng, mang lại niềm tự hào cho họ khi sử dụng
sản phẩm, dịch vụ.
Phát triển thương hiệu trên thị trường quốc tế sẽ làm tăng giá trị thương
hiệu của các ngân hàng thương mại.
Phát triển thương hiệu góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế của NHTM
Việt Nam trên thị trường quốc tế
đối với nguồn vốn và ngồn nhân lực tài năng
Để có thể phát triển thương hiệu trên thị trường quốc tế, các ngân hàng có
thể tiến hành 5 bước sau:
(1) Xác định cấu trúc nền móng thương hiệu
(2) Định vị thương hiệu
(3) Xây dựng chiến lược thương hiệu
(4) Xây dựng chiến lược truyền thông
(5) Đo lường và hiệu chỉnh kế hoạch truyền thông
Lợi nhuận ngân hàng không ngừng tăng một cách vững chắc
Khách hàng ngày càng tăng một cách ổn định hay sự hài lòng của khách
hàng đối với ngân hàng
Sự chấp nhận của thị trường, của khách hàng về các sản phẩm
Một số chỉ tiêu khác
thay đổi logo; Mở rộng các chi nhánh, ngân hàng con ở nước ngoài; Hợp tác, đầu
tư với các tổ chức tài chính; Hiện đại hóa, chuẩn hóa theo thơng lệ quốc tế; Xây
dựng một lộ trình phát triển rõ ràng:
1.3.2.1. Kinh nghiệm Deutsche Bank: Nắm bắt xu hướng phát triển của ngành
ngân hàng; Đi đầu trong việc cung cấp các dịch vụ, sản phẩm
1.3.2.2. Kinh nghiệm HSBC: Đi đầu trong việc ứng dụng các công nghệ ngân
hàng; Xây dựng các nguyên tắc kinh doanh nòng cốt và mang lại dịch vụ tốt nhất
cho khách hàng
1.3.3.1. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
1.3.3.2. Kinh nghiệm từ Ngân hàng TMCP Á Châu
Từ những bài học kinh nghiệm của các ngân hàng trên, Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Hà Nội sẽ rút ra bài học cho riêng bản thân mình để có thể phát triển
thương hiệu trên thị trường quốc tế:
Xây dựng lại bộ nhận diện thương hiệu, đăng ký bảo hộ thương hiệu ở
thị trường quốc tế.
Phải xây dựng một chiến lược phát triển rõ ràng.
Xác định được thị trường mục tiêu và khách hàng mục tiêu, liên tục mở
rộng thị trường và khách hàng.
Luôn đảm bảo niềm tin của khách hàng vào thương hiệu ngân hàng
mình.
Ký kết, hợp tác, đầu tư với các tổ chức tài chính lớn để có thể tận dụng
được nguồn vốn của các tổ chức này.
Mở rộng các chi nhánh, ngân hàng con, văn phòng đại diện ở các nước
khác trên thế giới.
Nhiều NHTM đã mở chi nhánh và văn phòng đại diện ở nước ngồi, đó là
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) có văn
phịng đại diện tại Singapore, thành lập chi nhánh Đức (năm 2011); Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Lào, Campuchia,
Myanmar, CH Séc; Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) mở chi
nhánh ở Lào, Campuchia; Sacombank còn thành lập ngân hàng 100% vốn nước
ngoài tại Campuchia (T10/2011); Ngân hàng Quân đội (MB) cũng mở chi nhánh
tại Lào và Campuchia. Ngoài ra, Vietcombank, ACB, BIDV cũng đã được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho phép mở văn phòng đại diện tại Mỹ, tuy nhiên, Cục
Dự trữ liên bang Mỹ chưa chấp thuận.
Hiện tại, văn bản quy định chi tiết nhất về việc mở chi nhánh, văn phòng
đại diện ngân hàng tại nước ngoài là Quyết định số 13/QĐ-NHNN ngày
29/4/2008.
Tuy nhiên ngày 09/09/2013, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư
21/TT-NHNN quy đinh về mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại
(NHTM) đã đưa ra những qui định cụ thể và chặt chẽ hơn nhiều nhưng cũng rất
linh hoạt, đáp ứng yêu cầu điều chỉnh trong trường hợp cần thiết và những trường
hợp ngoại lệ.
bán sáp nhập để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường và vươn tầm
quốc tế trong tương lai.
Tính đến hết năm 2012 được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ba vụ
mua bán sáp nhập trên thị trường ngân hàng đã diễn ra
Hợp nhất 3 ngân hàng SCB, Ficombank và NH Việt Nam Tín Nghĩa:
Sáp nhập Habubank vào SHB:
Ngân hàng Đại Tín (TrustBank) tự tái cơ cấu bằng việc sử dụng các
nguồn lực từ các tập đoàn, tổ chức, cá thể kinh tế tư nhân trong nước.
Thực tế cho thấy trong thời gian trước năm 2011, ban điều hành của SHB
chưa có sự quan tâm đúng mức tới sự phát triển thương hiệu SHB. Điều này được
thể hiện qua hai tiêu chí: hệ thống văn bản của SHB cũng như những chiến lược
phát triển của SHB trước năm 2011 (được soạn thảo và quyết định bởi ban điều
hành) – đều chưa thể hiện sự quan tâm đến việc phát triển thương hiệu.
Trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành, vượt qua nhiều
khó khăn và thử thách, với nỗ lực phấn đấu phát triển an toàn, bền vững, SHB đã
xây dựng được nền móng thương hiệu vững chắc, khẳng định được vị thế, vai trò
trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Theo báo cáo thường niên năm 2012 của SHB, từ sau khi sáp nhập với
Habubank, tổng tài sản của SHB đạt gần 120.000 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy
động đạt gần 105.000 tỷ đồng; Dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế đạt xấp
xỉ 57.000 tỷ đồng. Với quy mô như vậy SHB hiện nằm trong nhóm các ngân hàng
thương mại hàng đầu tại Việt Nam.
Tính đến 31/12/2012, theo báo cáo thương niên năm 2012, tổng số cán bộ
nhân viên tồn hệ thống SHB là 4.996 người trong đó số cán bộ nhân viên có trình
độ đại học và trên đại học chiếm 80% trong tổng số lao động của tồn hàng, 20%
cịn lại có trình độ cao đẳng trung cấp chủ yếu là nhân sự thuộc Công ty con
SHAMC.
Với chiến lược sớm trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng, SHB đã và đang
từng bước xây dựng chính sách sản phẩm đa dạng, hiện đại, phù hợp với nhu cầu,
thị hiếu của khách hàng cũng như kế hoạch phát triển của ngân hàng trong từng thời
kỳ.
Trong năm 2012, SHB đã triển khai các phần mềm ứng dụng của SHB trên
toàn hệ thống HBB, đồng thời SHB đã hoàn thiện và đẩy mạnh phát triển hệ thống
công nghệ thông tin nhằm xây dựng SHB trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng dựa
trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến.
<b> Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu: </b>
Tổng tài sản, tổng huy động vốn và dư nợ giai đoạn 2008-2012
doanh nghiệp, cá nhân đa dạng đã tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh SHB
phát triển tín dụng. Chính vì vậy, năm 2012, tốc độ tăng tổng tài sản đã cao trở lại,
tăng 95% so với năm 2011, từ 29.161,9 tỷ đồng lên 56.939,72 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn huy động của SHB năm 2008 chỉ là 11.768,7 tỷ đồng tuy
nhiên đến năm 2009, tổng nguồn vốn huy động của SHB đã đạt 24.647,4 tăng gấp
đôi so với năm 2008. Lý do chủ yếu có lẽ vì trong thời kỳ này, lãi suất cơ bản
đang được Ngân hàng nhà nước ấn định ở mức cao, nhằm kiềm chế lạm phát. Đến
năm 2010, tổng nguồn vốn huy động của SHB đạt 45.937,6 tỷ đồng tăng 86% so
với năm 2009. Đến năm 2011, tổng nguồn vốn huy động chỉ tăng 40% từ 45.937,6
tỷ đồng lên 64.311,4 tỷ đồng. Trong năm 2012, mặc dù Ngân hàng Nhà nước liên
tục điều chỉnh giảm trần lãi suất huy động vốn từ 14%/năm xuống 8%/năm làm
cho mặt bằng lãi suất huy động vốn thị trường 1 giảm nhanh nhưng tổng nguồn
vốn huy động năm 2012 vẫn tăng 67% so với năm 2011, từ 64.311,4 tỷ đồng lên
104.131,4 tỷ đồng.
Tổng tài sản của SHB năm 2009 và năm 2010 đều tăng trên 80% so với
năm trước đấy. Cụ thể, năm 2009 tăng 91% từ 14.381 tỷ đồng năm 2008 lên
27.469 tỷ đồng. Năm 2010 tăng 85% từ 27.469 tỷ đồng năm 2009 lên 51.033 tỷ
đồng. Đây là tốc độ tăng khá cao so với các ngân hàng khác. Đến năm 2011, tổng
tài sản của SHB giảm xuống chỉ còn tăng 39% (từ 51.033 tỷ đồng năm 2010 lên
70.990 tỷ đồng năm 2011). Đến năm 2012, tổng tài sản đã tăng lên 64% từ 70.990
tỷ đồng vào năm 2011 lên 116.538 tỷ đồng vào năm 2012.
Vốn điều lệ và lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2008-2012
chiến lược M&A này, vốn điều lệ của SHB đã tăng 84% từ 4.815,8 tỷ đồng (năm
2011) lên 8.865,8 tỷ đồng (năm 2012).
Về lợi nhuận trước thuế của SHB năm 2008 chỉ đạt 269,36 tỷ đồng, năm
2009 lợi nhuận trước thuế đã đạt 415,19 tỷ đồng, tăng hơn 50% so với năm 2008.
Năm 2010, lợi nhuận trước thuế SHB đạt 656,7 tỷ đồng, tiếp tục giữ vững tốc độ
tăng trên 50% so với năm trước đấy. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế đạt 1,001 tỷ
đồng tăng 52% so với năm 2010 (656,7 tỷ đồng). Đến năm 2012, lợi nhuận trước
thuế của SHB đạt 1.852,2 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2011 (1.001 tỷ đồng). Tuy
nhiên, lỗ luỹ kế do HBB chuyển sang sau khi sáp nhập là 1.660,8 tỷ đồng nên
phần lợi nhuận còn lại của Ngân hàng năm 2012 là 26,07 tỷ đồng.
<b> Số lượng các đại lý ngân hàng nước ngoài: </b>
Với hệ thống các Ngân hàng Đại lý ở nước ngoài rộng khắp, SHB đã cũng
cấp được các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại nhanh chóng, an tồn
cho khối lượng lớn các khách hàng của SHB hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu đặc biệt là xuất khẩu nông sản và thuỷ sản.
Theo báo cáo thường niên, tính đến hết năm 2011, số lượng đại lý ngân
hàng nước ngoài của SHB là 318 ngân hàng. Sau khi sáp nhập với Habubank thì
số lượng đại lý ngân hàng nước ngồi của SHB đã lên tới 380 ngân hàng tại khắp
các Châu lục: Châu Âu, Á, Mỹ, Úc, Phi với các tên tuổi lớn như City Bank, Bank
of New York, Deutsche Bank, Korea Exchange Bank, Bank of China, Sumitomo
Mitsui Banking Corporation, Wells Fargo Bank N.A., Bank of India, Danske Bank
of Denmark.
Qua một thời gian đi vào hoạt động, Chi nhánh SHB tại Lào đã thu được
một số kết quả kinh doanh nhất định, đã dần khẳng định được vị thế của SHB
thông qua các sản phẩm dịch vụ của mình tại thị trường Lào.
4.315.946.626 tương đương với khoảng USD 544.255,56 (Tỷ giá: 1USD=7.930
LAK), trong khi đấy tổng chi phí là LAK 4.258.513.212 tương đương với khoảng
USD 537.013,01 (Tỷ giá: 1USD=7.930 LAK). Như vậy chỉ sau hơn 4 tháng đi vào
hoạt động (từ ngày 15/08/2012) Chi nhánh Lào đã bước đầu thu được lợi nhuận,
tuy không nhiều nhưng cũng là một thành công đáng kể.
Qua gần một năm đi vào hoạt động (từ ngày 09/02/2012), Chi nhánh SHB
Campuchia đã thu được một số kết quả kinh doanh nhất định, đã dần khẳng định
được vị thế của SHB thông qua các sản phẩm dịch vụ của mình tại thị trường
Campuchia.
Tổng thu nhập của SHB chi nhánh Campuchia đạt USD2.405.663 trong đấy
chủ yếu là thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự. Tổng chi phí là USD
1.933.609 trong đấy chủ yếu là chi phí hoạt động. Như vậy, sau gần 1 năm hoạt
động, chi nhánh Campuchia đã có được những con số lợi nhuận đầu tiên.
Tên thương hiệu: Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
Logo và ý nghĩa của logo
Ý nghĩa biểu tượng
Ý nghĩa thương hiệu của logo
Ý nghĩa màu sắc
Âm thanh, nhạc hiệu: Khơng có
Định vị thương hiệu trên thị trường quốc tế:
SHB đang từng bước định vị thương hiệu ngân hàng mình trên thị trường
quốc tế. Mà bước đầu tiên chính là định vị thương hiệu tại Lào và Campuchia.
Việc chọn mở chi nhánh tại Lào và Campuchia là do SHB đã cân nhắc đến
những điểm thuận lợi, cũng như mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và hai thị
trường này.
Định vị thương hiệu trong nước:
Với bề dày 20 năm hoạt động, SHB đã từng bước định vị được thương hiệu của
mình trong tâm trí của khách hàng như một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng, có bản
sắc riêng, có uy tín và vị thế trong nước và quốc tế.. Đặc biệt là sau việc mua lại thương
hiệu lâu đời Habubank, SHB đã định vị lại thương hiệu của mình trong lòng khách
hàng là 1 trong 10 NHTM lớn nhất Việt Nam về quy mô vốn và tổng tài sản.
Điều này đã được minh chứng bằng các giải thưởng mà SHB đã nhận được
từ các tổ chức lớn, uy tín cả trong và ngoài nước như: Nhãn hiệu nổi tiếng Việt
Nam năm 2012; Giải thưởng “Thương hiệu nổi tiếng ASEAN”; Giải thưởng
“Thương hiệu mạnh Việt Nam lần thứ 6”
lược tổng thể về thương hiệu lại càng cần được quan tâm hơn.
SHB đã sử dụng được một số phương tiện truyền thông sau để chuyển tải
hình ảnh thương hiệu của mình tới khách hàng:
Quảng bá thương hiệu thông qua trang Web ngân hàng
Quảng bá thương hiệu thông qua các hoạt động khuyến mại
Quảng bá thương hiệu SHB thông qua hoạt động tài trợ
Quảng bá thương hiệu SHB thơng qua các chương trình hành động vì
cộng đồng
Quảng bá thương hiệu thông qua Marketing trực tiếp
Qua việc xem xét thực trạng phương thức phát triển thương hiệu của SHB
ta thấy SHB đã đạt được một số kết quả như sau:
<b>Thứ nhất, SHB đã bước đầu xây dựng được cấu trúc nền móng của thương </b>
hiệu
<b>Thứ hai, SHB cũng đã định vị được vị trí của mình trong tâm trí khách </b>
hàng qua việc khẳng định là một ngân hàng uy tín, có tiềm lực tài chính mạnh và
đang phát triển không ngừng.
<b>Thứ ba, SHB đã sử dụng khá hiệu quả một số các công cụ truyền thông để </b>
quảng bá thương hiệu của mình.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên phương thức phát
triển thương hiệu của SHB còn bộc lộ một số hạn chế như sau:
Thứ hai, SHB chưa có kế hoạch phát triển thương hiệu một cách hệ thống,
cụ thể chưa xây dựng chiến lược thương hiệu dẫn tới một số hoạt động liên quan
tới phát triển thương hiệu được tiến hành một cách tự phát.
Thứ ba, SHB cũng chưa sử dụng nhiều công cụ quảng cáo để quảng bá
thương hiệu mình. SHB cần sử dụng nhiều hơn nữa các công cụ quảng cáo.
Hạn chế về năng lực tài chính
Hạn chế về nhân sự
Hạn chế về cơng nghệ ngân hàng và hệ thống thanh tốn
Thiếu các chuyên gia giỏi về thương hiệu
Hạn chế về cơ chế chính sách và quá trình thực thi pháp luật của Nhà nước:
Thiếu các chuyên gia giỏi về thương hiệu
<b> Mục tiêu chính trong năm 2013: </b>
Nâng cao cơng tác quản trị điều hành trong toàn hệ thống SHB từ Hội sở
chính đến các đơn vị kinh doanh phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng,
thông lệ của ngành ngân hàng tại Việt Nam và các chuẩn mực quốc tế.
<b> Nhiệm vụ trọng tâm quan trọng hàng đầu trong năm 2013 là: </b>
Tập trung xử lý thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, đẩy mạnh vai trò trách nhiệm điều
hành hệ thống của các Khối, Trung tâm, Phịng ban Hội sở chính, đẩy mạnh phát triển
thị phần đối với các mảng kinh doanh chính: Huy động thị trường I, tín dụng, kinh
doanh vàng miếng, thẻ nội địa và thẻ quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác.
Cơ cấu lại tổ chức bộ máy, nhân sự ; chú trọng công tác đào tạo bằng việc
tổ chức nhiều khoá đào tạo nội bộ, đào tạo nâng cao, các hội thảo nội bộ chuyên
đề. Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ rủi ro trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh của SHB.
Tập trung triển khai tích hợp hệ thống CNTT Flexcube của HBB vào hệ
thống CNTT Corebanking Intellect của SHB để thống nhất quản lý số liệu tập
trung trong toàn hệ thống đồng thời nâng cao tính năng an tồn, bảo mật.
Phấn đấu để SHB lọt vào nhóm 08 Ngân hàng thương mại lớn nhất Việt
nam và trong danh sách 05 Ngân hàng TMCP có quy mơ lớn nhất về tất cả các chỉ
tiêu trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng trong năm 2013.
Tiếp tục mở rộng phát triển mạng lưới hoạt động kinh doanh trên cơ sở
vững chắc, an toàn, minh bạch tại thị trường trong nước và chuyển mơ hình hoạt
Kế thừa những thành tựu đã đạt được cũng như những định hướng chiến
lược mang tính trung dài hạn của Hội đồng quản trị nhiệm kỳ trước với mục tiêu
đưa SHB trở thành một ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại năm 2015 và tầm nhìn
đến năm 2020 SHB trở thành 1 tập đồn tài chính đa năng, hiện đại, khơng ngừng
phát triển và từng bước vươn ra hội nhập quốc tế. Kế hoạch mở rộng các chi
nhánh nước ngoài cũng được SHB đặc biệt quan tâm. Các thị trường tiềm năng đối
với SHB trước hết là các nước trong khu vực như : Singapore, Malaysia…
Giải pháp liên quan đến quan điểm ban điều hành
Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Giải pháp về hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
Giải pháp về chiến lược phát triển khách hàng và phát triển mạng lưới
Giải pháp về sản phẩm – dịch vụ
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu
hơn vào nền kinh tế thế giới. Việc gia nhập WTO đã trở thành một bước tạo đà tốt
Nhận thức được điều đấy, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã và đang
tìm các biện pháp để có thể xây dựng và phát triển thương hiệu SHB trên thị
trường quốc tế.
Sau khi nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bằng các phương pháp phân tích, tổng
hợp và đối chiếu, so sánh, luận văn đã hoàn thành những nội dung cơ bản như sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về thương hiệu và phát
triển thương hiệu trên thị trường quốc tế của Ngân hàng thương mại. Đồng thời,
luận văn cũng đã nêu được vai trò của việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối
với các Ngân hàng thương mại trong thời đại hiện nay.
Thứ hai, trên cơ sở lý luận, luận văn đã áp dụng vào thực tiễn hoạt động
xây dựng và phát triển thương hiệu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, đánh
giá thực trang, tìm ra các hạn chế cũng như nguyên nhân của các hạn chế khiến
cho thương hiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội cho đến nay vẫn chưa có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường quốc tế.