Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.62 KB, 10 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>1. “Tính cấp thiết của đề tài”</b>
”Phát triển nhanh và bền vững đang là mục tiêu quan trọng trong cải cách kinh tế -
xã hội của đất nước ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cơng tác giảm đói
nghèo được Nhà nước coi là một bộ phận quan trọng của mục tiêu phát triển. Trong
những năm qua, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu trong cải cách kinh tế, từng bước
cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhờ đó theo số liệu công bố của
Tổng cục Thống kê, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống, năm 2002 là 23% đến năm 2014 còn
5,97% (Khảo sát mức sống hộ gia đình). Chính vì vậy Việt Nam đã được cộng đồng quốc
tế đánh giá là một trong những nước đạt thành tựu giảm tỷ lệ nghèo đói tốt nhất”.
”Mặc dù có được tỷ lệ giảm nghèo nhanh nhưng vẫn còn thiếu yếu tố bền vững,
bởi vì trong số những người nghèo còn lại hiện nay thì phần lớn là những hộ gặp rất
nhiều khó khăn để giảm nghèo và đồng thời những hộ thuộc diện cận nghèo cũng rất dễ
bị tái nghèo khi gặp phải những rủi ro, nhất là khi gặp phải những vấn đề về sức khỏe và
y tế. Nghèo đói phân bổ khơng đều giữa các vùng ở Việt Nam. Tỷ lệ hộ nghèo đói ở khu
vực các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa vẫn cịn cao. Tình trạng cơ sở hạ tầng của vùng
nghèo chậm được cải thiện. Đa số người nghèo ít có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ xã
hội cơ bản”.
“Việt Nam đang hướng tới xây dựng xã hội đồng thuận, dân chủ, kỷ cương, công
bằng, văn minh và tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ
các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, thực tiễn
đã chỉ ra rằng: Việt Nam đang còn tồn tại khá nhiều bất bình đẳng trên nhiều lĩnh vực,
điều đó đã làm hạn chế sự phát triển xã hội nói chung, trong đó có lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe”.
cần thiết và chất lượng dịch vụ đó. Họ cịn chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm gia đình, các
yếu tố cấp cộng đồng như điều kiện vệ sinh, mơi trường, nước sạch và hố xí”…
“Để đánh giá thực trạng công tác y tế, cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khỏe của các tầng lớp nhân dân và những nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng trong tiếp
<i><b>cận dịch vụ y tế ở Việt Nam giai đoạn 2002-2014, tác giả lựa chọn đề tài: “ Nghiên cứu </b></i>
<i><b>thống kê bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu </b></i>
của mình”.
<b>2. “Mục đích nghiên cứu”</b>
“Mục tiêu của nghiên cứu này là thơng qua việc đánh giá thực trạng bất bình đẳng
và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế tìm các giải pháp hạn chế sự
bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ y tế của người dân ở Việt Nam. Trong đó, mục
tiêu cụ thể là”:
- “Đánh giá thực trạng bất bình đẳng khám chữa bệnh và bất bình đẳng chi tiêu
cho y tế ở Việt Nam giữa các vùng, khu vực, dân tộc, nhóm thu nhập”.
- “Xây dựng mơ hình đo lường mức độ tác động của một số nhân tố chủ yếu ảnh
hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế ở Việt Nam”.
- “Dựa trên những kết quả nghiên cứu về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng
đến bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế ở Việt Nam đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm tình trạng này”.
<b>3. “Kết cấu của luận văn”</b>
“Ngồi phần mục lục, tóm tắt, các phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương”:
“Chương 1: Những vấn đề chung về bất bình đẳng trong tiếp cận dich vụ y tế”
“Chương 2: Thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dich vụ y tế ở Việt Nam hiện
nay”
<b>“CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẤT BÌNH ĐẲNG </b>
<b>TRONG TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ”</b>
“Trong chương 1, luận văn đã tập hợp một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết về
<i>“Bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế là sự khác biệt về những nhu cầu cơ </i>
bản và việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản đó của người dân và cộng đồng giữa hai nhóm
dịch vụ: Nhóm dịch vụ khám, chữa bệnh và nhóm dịch vụ y tế cơng cộng”.
“Từ đó, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ
y tế gồm các nhóm chỉ tiêu sau”:
- “Nhóm chỉ tiêu phản ánh bất bình đẳng về bao phủ dịch vụ y tế”.
- “Nhóm chỉ tiêu phản ánh bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khỏe nói chung”.
- “Nhóm chỉ tiêu phản ánh bất bình đẳng về tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe sinh sản”.
- “Nhóm chỉ tiêu phản ánh bất bình đẳng về tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe trẻ em”.
- “Nhóm chỉ tiêu phản ánh bất bình đẳng trong chi trả phí dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe”.
“Đồng thời, luận văn đưa ra được các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng
trong tiếp cận dịch vụ y tế sau”:
- “Nhóm nhân tố về chính sách của Nhà nước về công tác y tế, chăm sóc sức
- “Nhóm nhân tố về tổ chức hệ thống y tế”
- “Nhóm nhân tố về chi tiêu y tế của chính phủ”
- “Nhóm nhân tố thuộc về khả năng tiếp cận thông tin về chăm sóc sức khỏe
người dân”
- “Nhóm nhân tố liên quan đến dịch vụ”
<b>“CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BẤT BÌNH ĐẲNG </b>
<b>TRONG TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”</b>
“Phần đầu chương 2, luận văn chỉ ra tác động của điều kiện kinh tế - xã hội đối với
sự phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở Việt Nam hiện nay”.
“Phân tích thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế ở Việt Nam hiện
nay qua các phương diện sau”:
<i><b>1. </b><b>“</b><b>Thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo khu vực</b><b>”</b></i>
“Phân tích thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo khu vực thông
qua các chỉ tiêu”:
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra được khám
thai theo thành thị và nông thôn năm 2011 và 2014”.
- “Tỷ lệ phụ nữ mang thai được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra sinh con tại
cơ sở y tế, người đỡ đẻ được đào tạo chuyên môn theo thành thị và nông thôn năm 2011
và 2014”.
- “Tỷ lệ bà mẹ và trẻ em được chăm sóc sau sinh theo thành thị và nông thôn năm
2014”.
- “Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng lao, bại liệt, ho gà, bạch cầu, uốn ván, sởi, viêm
gan B, viêm màng não theo thành thị và nông thôn năm 2011 và 2014”.
- “Chi tiêu y tế bình quân 1 người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua chia
theo thành thị và nông thôn”.
- “Hệ số Gini về chi tiêu y tế của Việt Nam chia theo thành thị và nông thôn năm
2002 và 2014”.
- “Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ /thẻ khám
chữa bệnh miễn phí chia theo thành thị và nông thôn”.
2014)”.
<i><b>2. </b><b>“</b><b>Thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo nhóm thu nhập</b><b>”</b></i>
“Phân tích thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo nhóm thu nhập
thông qua các chỉ tiêu”:
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra được khám
thai theo nhóm thu nhập năm 2011 và 2014”
- “Tỷ lệ phụ nữ mang thai được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm
máu trước sinh theo nhóm thu nhập”
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra sinh con tại
cơ sở y tế, người đỡ đẻ được đào tạo chuyên mơn theo nhóm thu nhập năm 2011 và
2014”
- “Tỷ lệ bà mẹ và trẻ em được chăm sóc sau sinh theo nhóm thu nhập năm 2014”
- “Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng lao, bại liệt, ho gà, bạch cầu, uốn ván, sởi, viêm
gan B, viêm màng não theo nhóm thu nhập năm 2011 và 2014”
- “Chi tiêu y tế bình qn 1 người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua chia
theo nhóm thu nhập”
- “Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có bảo hiểm y tế hoặc sổ /thẻ khám
chữa bệnh miễn phí chia theo nhóm thu nhập”
“Bệnh tật và sức khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người
nghèo, làm cho người nghèo rơi vào vịng luẩn quẩn của nghèo đói. Vì vậy, việc cải thiện
sức khỏe cho người nghèo là một trong những yếu tố cơ bản nhất để người nghèo thoát
khỏi cảnh nghèo đói. Mặc dù, bất bình đẳng giữa các nhóm thu nhập có xu hướng thu hẹp
xong bên cạnh đó vẫn cịn nhiều bất cập. Việc phân tích bất bình đẳng trong tiếp cận dịch
vụ y tế, CSSK theo nhóm thu nhập của tác giả giúp chúng ta nhìn nhận được những khó
khăn của người nghèo và những hậu quả mà nghèo đói đem lại Từ đó, đề xuất những biện
pháp và kiến nghị khắc phục tình trạng nghèo đói, giảm chênh lệch thu nhập và nâng cao
mức sống cho người nghèo”.
<i><b>3. </b><b>“</b><b>Thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo vùng lãnh thổ</b><b>”</b></i>
“Phân tích thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo vùng lãnh thổ
thông qua các chỉ tiêu”:
- “Tỷ lệ phụ nữ mang thai được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm
máu trước sinh theo vùng lãnh thổ”
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra được khám
thai theo vùng lãnh thổ năm 2011 và 2014”
- “Tỷ lệ bà mẹ và trẻ em được chăm sóc sau sinh theo vùng lãnh thổ năm 2014”
- “Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng lao, bại liệt, ho gà, bạch cầu, uốn ván, sởi, viêm
gan B, viêm màng não theo vùng lãnh thổ”
- “Chi tiêu y tế bình qn 1 người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua chia
theo vùng lãnh thổ”
- “Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi theo vùng lãnh thổ năm 2014”
“Sự chênh lệch của các chỉ tiêu chăm sóc sức khỏe nói chung và các chỉ tiêu chi y
tế đều có xu hướng giảm giữa vùng cao nhất với thấp nhất. Qua đây chúng ta thấy rằng,
bất bình đẳng giữa các vùng miền trong cả nước có xu hướng ngày càng được thu hẹp”.
<i><b>4. </b><b>“</b><b>Thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo dân tộc</b><b>”</b></i>
“Phân tích thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế theo dân tộc thông
qua các chỉ tiêu”:
- “Tỷ lệ phụ nữ mang thai được đo huyết áp, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm
máu trước sinh theo dân tộc”
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra được khám
thai theo dân tộc năm 2011 và 2014”
- “Tỷ lệ phụ nữ sinh con trong vòng 2 năm trước thời điểm điều tra sinh con tại cơ sở
y tế, người đỡ đẻ được đào tạo chuyên môn theo dân tộc năm 2011 và 2014”
- “Tỷ lệ bà mẹ và trẻ em được chăm sóc sau sinh theo dân tộc năm 2014”
- “Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng lao, bại liệt, ho gà, bạch cầu, uốn ván, sởi, viêm
gan B, viêm màng não theo dân tộc năm 2011 và 2014”
- “Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khoẻ bình qn 1 nhân khẩu 1 tháng chia theo
khoản chi và dân tộc của chủ hộ”.
<b>« CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG </b>
<b>ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG TRONG TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ </b>
<b>Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2002-2014 »</b>
« Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng trong tiếp
cận dịch vụ y tế ở Việt Nam là phương pháp hồi quy tương quan. Phương pháp hồi quy
tương quan được vận dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc với một
hay nhiều biến độc lập nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến
phụ thuộc”.
“Sử dụng phần mềm Stata để phân tích, tác giả hồi quy mô hình với biến phụ
thuộc là chi tiêu cho y tế trực tiếp của người dân và các biến độc lập như đã phân tích ở
trên. Mơ hình phân tích có dạng như sau”:
<i>“Pr(chiyt=1) = F(β0 + β1nhomtn1 + β2nhomtn2 + β3nhomtn3+ β4nhomtn4 + </i>
<i>β5nhomtn5 + β6vung1 + β7vung2 + β8 vung3 + β9vung4+ β10vung5 + β11vung6+ </i>
<i>β12vung7 + β13vung8 + β14 khuvuc + β15 dtoc)”</i>
“Theo kết quả phân tích mơ hình cho thấy, yếu tố khu vực và yếu tố dân tộc là 2
nhân tố chính, có ý nghĩa thống kê tác động đến khả năng chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi
của người dân”.
“Kết quả ước lượng trên mới chỉ cho chúng ta thấy được chiều của sự tác động của
các nhân tố độc lập đến khả năng chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của người dân. Để biết
được tác động cụ thể của từng nhân tố, ta cần tính tác động biên”.
Kết quả mơ hình cho thấy:
“Yếu tố khu vực: Mức chi cho y tế của người dân sống ở khu vực thành thị luôn
cao hơn so với người dân sống ở khu vực nông thôn. Và hơn thế nữa, chúng ta nhận thấy
một điều rằng: sự bất bình đẳng giữa các khu vực trong tiếp cận dịch vụ y tế nói riêng và
bất bình đẳng xã hội nói chung ngày càng sâu sắc”.
“Yếu tố dân tộc: Sự chênh lệch về chi tiêu cho y tế giữa người Kinh/Hoa với
người DTTS ngày càng doãng rộng ra”.
mức sống hộ gia đình với điều kiện lọc các hộ gia đình có chi y tế lớn hơn 1 và các biến
độc lập vẫn như các mơ hình trên”.
Mơ hình phân tích có dạng như sau:
<i>“Reg(chiyt) = F(β0 + β1nhomtn1 + β2nhomtn2 + β3nhomtn3+ β4nhomtn4 + </i>
<i>β5nhomtn5 + β6vung1 + β7vung2 + β8 vung3 + β9vung4+ β10vung5 + β11vung6+ </i>
<i>β12vung7 + β13vung8 + β14 khuvuc + β15 dtoc)”</i>
“Kết quả phân tích mơ hình hồi quy tuyến tính cho thấy, hệ số ước lượng tự do, hệ
số ước lượng của yếu tố khu vực và dân tộc có ý nghĩa thống kê và có tính so sánh trong
giai đoạn 2002-2014. Đồng thời, theo kết quả thấy được: yếu tố khu vực và dân tộc là hai
yếu tố chính tác động đến chi tiêu y tế ở Việt Nam”.
“Có thể thấy rằng yếu tố tác động mạnh nhất tới khả năng chi tiêu cho y tế trực
tiếp từ tiền túi của người dân và chi tiêu cho y tế là yếu tố dân tộc. Đây chính là điểm
quan trọng nhất cần xem xét trong q trình phân tích bất bình đẳng trong tiếp cận dịch
vụ y tế ở Việt Nam hiện nay”.
<b>“Đề xuất các giải pháp để hạn chế bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế ở </b>
<b>Việt Nam”: </b>
- “Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế”
- “Nhóm giải pháp truyền thơng, giáo dục y tế”
- “Nhóm giải pháp về tài chính”
- “Nhóm giải pháp về phát triển đội ngũ cán bộ”
- “Nhóm giải pháp phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật y tế”
<b>“KẾT LUẬN”</b>
1. “Luận văn đã tổng quan được các nghiên cứu về bất bình đẳng xã hội nói chung
và bất bình đẳng trong lĩnh vực y tế nói riêng. Dựa trên cơ sở tổng quan, tác giả tìm ra
khoảng trống cho nghiên cứu của mình”.
2. “Tập hợp một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết về công bằng, công bằng xã hội,
chênh lệch sức khỏe, bất bình đẳng, bất bình đẳng về y tế, bất bình đẳng trong tiếp cận
dịch vụ y tế”.
3. “Luận văn tổng hợp được hệ thống chỉ tiêu đánh giá bất bình đẳng trong tiếp
cận dịch vụ y tế. Trên cơ sở đó nhận thấy được bất cập hệ thống chỉ tiêu, nguồn số liệu,
đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu giúp đánh giá cụ thể hơn và sâu sắc hơn
tình trạng bất bình đẳng. Đổng thời chỉ ra hậu quả và nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến
bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế”.
4. “Các nhân tố thuộc về thể chế và chính sách của nhà nước như: chính sách chi
cơng, chính sách y tế, chính sách đầu tư…Sự bất cập của các chính sách này cũng là nhân
tố tác động làm gia tăng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế”.
5. “<i>Sử dụng nguồn số liệu “Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ 2006, </i>
<i>2011 và 2014”, “ Điều tra mức sống hộ gia đình 2002-2014” để tính tốn và phân tích </i>
thực trạng bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của
luận văn chỉ rõ sự bất bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế giữa khu vực và giữa các
dân tộc. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, sự thay đổi về chiều hướng tác động của các
nhân tố nhằm đưa ra giải pháp cụ thể hạn chế tình trạng bất bình đẳng nói trên. Luận văn
chỉ ra được mức độ bất bình đẳng giữa khu vực và dân tộc ngày càng sâu sắc hơn. Đồng
thời, dân tộc là yếu tố chính tác động đến khả năng chi tiêu y tế. Qua đó cho thấy mức độ
bất bình đẳng giữa các dân tộc trong tiếp cận dịch vụ cơ bản của xã hội”.