BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TƠ BÍCH NGỌC
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ XUẤT
NHẬP CẢNH TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH NINH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ninh Thuận – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TƠ BÍCH NGỌC
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ XUẤT
NHẬP CẢNH TỪ THỰC TIỄN TẠI TỈNH NINH THUẬN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Trần Vân Long
Ninh Thuận – Năm 2019
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới
sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một
số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả, các thơng tin này đều được trích dẫn
nguồn cụ thể, chính xác và rõ ràng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn là
hoàn toàn khách quan và trung thực.
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 11 năm 2019
Học viên thực hiện
Tơ Bích Ngọc
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Tóm tắt - Abstract
Phần mở đầu ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 3
2.1. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................... 4
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................... 5
4.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................... 5
4.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 6
4.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu .......................................................... 6
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ............................................. 6
6.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 6
6.2. Giá trị ứng dụng của đề tài ................................................................................ 7
7. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TRONG QUẢN LÝ XUẤT NHẬP CẢNH...................................................................... 8
1.1. Khái niệm, nội dung, đặc trưng cơ bản của pháp luật Việt Nam về quản
lý xuất nhập cảnh ............................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm pháp luật Việt Nam về quản lý xuất nhập cảnh ............................ 8
1.1.2. Nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về quản lý xuất nhập cảnh ......... 11
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của pháp luật Việt Nam về quản lý xuất nhập cảnh ........ 13
1.2. Vai trò của pháp luật Việt Nam trong quản lý xuất nhập cảnh và mối
quan hệ với các quy định pháp luật có liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam16
1.2.1. Pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
việc thực hiện quyền tự do đi lại của công dân ................................................................. 16
1.2.2. Pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh là cơ sở bảo đảm giữ vững chủ quyền,
An ninh quốc gia và Trật tự an toàn xã hội ....................................................................... 18
1.2.3. Pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh góp phần thiết lập và phát triển quan hệ
hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực ....................................................................................... 19
1.2.4. Pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh chuyển hóa các quy phạm điều ước quốc tế
vào pháp luật quốc gia.......................................................................................................... 21
1.2.5. Mối quan hệ của pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh với các quy định pháp
luật có liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam ........................................................ 23
1.2.5.1. Mối quan hệ với Hiến pháp ....................................................................... 23
1.2.5.2. Mối quan hệ với pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật
thi hành án hình sự ............................................................................................................ 24
1.2.5.3. Mối quan hệ với pháp luật dân sự ............................................................. 25
1.2.5.4. Mối quan hệ với các điều ước quốc tế có liên quan đến lĩnh vực xuất nhập
cảnh mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia ........................................................................... 26
Tóm tắt chương 1.................................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỈNH NINH
THUẬN ............................................................................................................................. 29
2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành về quản lý xuật nhập cảnh .... 29
2.1.1. Cơ sở pháp lý về quản lý xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt
Nam… ............................................................................................................................... 29
2.1.1.1. Văn bản pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam...... 29
2.1.1.2. Quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ..................... 32
2.1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý nhập cảnh, xuất cảnh đối với người nước ngoài . 35
2.1.2.1. Văn bản pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh của người nước ngoài tại Việt
Nam qua các giai đoạn ...................................................................................................... 35
2.1.2.2. Quy định về nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam .................... 37
2.1.2.3. Quy định về xuất cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam ..................... 40
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh tại tỉnh Ninh
Thuận ................................................................................................................................ 42
2.2.1. Áp dụng pháp luật về quản lý xuất cảnh, nhập cảnh đối với Công dân Việt
Nam tại tỉnh Ninh Thuận ................................................................................................... 42
2.2.2. Áp dụng pháp luật về quản lý nhập cảnh, xuất cảnh đối với người nước
ngoài tại tỉnh Ninh Thuận .................................................................................................. 43
2.3. Một số hành vi vi phạm pháp luật phổ biến trong lĩnh vực xuất nhập
cảnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận ............................................................................... 45
2.4. Đánh giá thực trạng pháp luật Việt Nam về quản lý xuất nhập cảnh qua
thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận ......................................................................................... 51
2.4.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................ 51
2.4.2. Về những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 52
2.4.2.1. Về những hạn chế ...................................................................................... 52
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 61
Tóm tắt chương 2.................................................................................................. 62
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XUẤT NHẬP CẢNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN .................................................................................... 64
3.1. Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật Việt Nam về xuất nhập cảnh ............... 64
3.1.1. Một số dự báo tình hình tác động đến lĩnh vực xuất nhập cảnh .................. 64
3.1.2. Yêu cầu khách quan về hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong quản lý xuất nhập
cảnh .................................................................................................................................... 65
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản lý xuất nhập cảnh61
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về quản lý xuất nhập cảnh .. 68
3.3.1. Xây dựng chính sách nhập cảnh, xuất cảnh cho người nước ngồi khởi
nghiệp tại Việt Nam ........................................................................................................... 68
3.3.2. Hoàn thiện một số quy định Luật xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại
Việt Nam............................................................................................................................ 71
3.3.3. Ban hành Luật xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam .............................. 73
3.3.4. Đẩy mạnh cải cách bộ máy, cơ chế quản lý, đội ngũ cán bộ công chức để
thực hiện tốt pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh ............................................................... 75
3.3.4.1. Về bộ máy quản lý ..................................................................................... 75
3.3.4.2. Về cơ chế quản lý ...................................................................................... 75
3.3.4.3. Về đội ngũ cán bộ quản lý ......................................................................... 76
3.3.5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về xuất nhập cảnh ..... 77
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xuất nhập cảnh trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận…………………………………………………………………………...78
Tóm tắt chương 3.................................................................................................. 80
Kết luận ................................................................................................................. 82
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANQG
An ninh quốc gia
AN TT
An ninh trật tự
ATXH
CHXHCNVN
CBCS
An tồn xã hội
Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cán bộ chiến sĩ
LĐNN
NC, XC, CT
Lao động nước ngoài
Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
NNN
Người nước ngoài
QLXNC
Quản lý xuất nhập cảnh
QLNN
Quản lý nhà nước
TTHC
TTATXH
Thủ tục hành chính
Trật tự an tồn xã hội
UBND
VPHC
XNC
XLVP
KN,TC
Ủy Ban nhân dân
Vi phạm hành chính
Xuất nhập cảnh
Xử lý vi phạm
Khiếu nại, tố cáo
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
Bảng 2.1. Các loại thị thực theo Điều 17, Luật xuất nhập cảnh năm 2014.
Bảng 2.2. Thủ tục cấp, cấp lại, cấp sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông cho công
dân Việt Nam (Ban hành theo Quyết định số 5426/QĐ-BCA ngày 27/12/2016 của Bộ
Công an).
Bảng 2.3. Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài được áp dụng tại tỉnh Ninh
Thuận (Ban hành theo Quyết định số 5551/QĐ-BCA-V19 ngày 08/6/2017 của Bộ Công
an).
Bảng 2.4. Số liệu người nước ngoài đăng ký tạm trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2019.
Bảng 2.5. Cấp, bổ sung, sửa đổi thị thực, gia hạn tạm trú người nước ngoài trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận từ năm 2016 đến tháng 6/2019.
Bảng 2.6. Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam được áp
dụng tại tỉnh Ninh Thuận.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Trình tự, nơi thực hiện việc cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu cho công
dân Việt Nam ở trong nước tại tỉnh Ninh Thuận.
Sơ đồ 2.2. Quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ xuất nhập cảnh tại Công an tỉnh
Ninh Thuận.
Biểu đồ 2.1. Tiếp nhận, đề xuất cấp hộ chiếu cho cơng dân Việt Nam xuất cảnh đi
nước ngồi tại tỉnh Ninh Thuận.
Biểu đồ 2.2. Tình hình người nước ngoài nhập cảnh đến địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Biểu đồ 2.3. Tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập cảnh của người
nước ngồi và cơng dân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
TÓM TẮT
Trong xu thế hội nhập quốc tế và hợp tác giữa các quốc gia, việc công dân các nước
di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để tham quan du lịch, lao động, học tập,
nghiên cứu thị trường, đầu tư kinh tế... là một hoạt động bình thường và mang tính tất yếu.
Để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động xuất nhập cảnh, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn
bản pháp lý để điều chỉnh hoạt động này. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất định. Chính vì vậy, tơi đã lựa chọn vấn
đề “Pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Luật kinh tế.
Mục tiêu của tác giả là muốn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật
quản lý xuất nhập cảnh. Qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Ninh Thuận, đề xuất một số kiến
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh.
Luận văn đã sử dụng phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp, phương pháp so
sánh; phương pháp chứng minh và phương pháp nghiên cứu lịch sử... để làm sáng tỏ vấn đề.
Luận văn đã làm rõ quá trình ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến xuất
nhập cảnh, đồng thời chỉ ra một số bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật trong quản
lý xuất nhập cảnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến góp
phần hồn thiện Luật xuất nhập cảnh của người nước ngoài tại Việt Nam và kiến nghị
sớm ban hành Luật xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam.
Sau khi Luận văn được chấp thuận và phê duyệt, người được hưởng lợi từ kết quả
nghiên cứu luận văn này là những cơng dân có hoạt động xuất nhập cảnh và cán bộ chiến
sĩ Công an làm công tác quản lý xuất nhập cảnh. Luận văn có những giá trị ứng dụng về
khoa học xuất nhập cảnh.
Từ khóa: nhập cảnh, xuất cảnh, quản lý xuất nhập cảnh, pháp luật quản lý xuất nhập
cảnh.
ABSTRACT
In the trend of international integration and cooperation between countries, the
movement of citizens from one country to another to visit for tourism, labor, study,
market research, and business investment is a normal activity and is inevitable. In
order to create a legal basis for XNC activities, the State has issued many legal
documents to regulate this activity. However, the practice of applying the provisions of
the law has revealed certain limitations. Therefore, I have chosen the issue of "Laws
on immigration management from practice in Ninh Thuan province" to do a
Masters thesis in Economic Law.
The author’s goal is to analyze and clarify theoretical issues about immigration
management law. Through practical application in Ninh Thuan province, this thesis
proposes some recommendations to improve the law on immigration management.
This dissertation has used analytical methods, general methods, comparative
methods, proving methods and research methods to clarify the problem.
This thesis clarifies the process of issuing legal documents related to
immigration, and points out some shortcomings in the process of applying laws in
immigration management in Ninh Thuan province. On that basis, this thesis proposes
some ideas to improve the immigration law of Foreigners in Vietnam and proposes the
early promulgation of the immigration law for Vietnamese citizens.
After the dissertation is approved, the people who will benefit from the results
of this dissertation are citizens who have immigration activities and police officers
working in immigration management. This thesis has applied values about
immigration science.
Key word: Entry, exit, immigration, immigration management law.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và hợp tác mạnh mẽ giữa các quốc gia, việc
công dân các nước di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để tham quan du
lịch, học tập, lao động, thăm thân, nghiên cứu thị trường, đầu tư kinh tế... là một hoạt
động bình thường và mang tính tất yếu. Cho đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với 189 quốc gia, vùng lãnh thổ và có quan hệ đối ngoại, xúc tiến thương
mại, hợp tác đầu tư với 224 thị trường ở năm châu lục. Tính đến tháng 8/2019 nước ta
đã ký hiệp định, thỏa thuận miễn thị thực (bao gồm các hiệp định và thỏa thuận miễn
thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông, hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu lãnh
sự, hộ chiếu công vụ và hộ chiếu đặc biệt) với 82 nước (81 hiệp định đã có hiệu lực,
cịn hiệp định với Namibia chưa có hiệu lực). Đây là một trong những nguyên nhân
chủ yếu khiến số lượng NNN đến Việt Nam tăng đều qua các năm. Theo số liệu của
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Cơng an, từ năm 1987 - 1997 có 4.698.564 lượt
NNN nhập cảnh; từ 1998 - 2008 có 23.694.407 lượt NNN nhập cảnh; từ 2009 đến
nay số lượng NNN đến Việt Nam tăng trung bình một triệu lượt khách mỗi năm. Đặc
biệt, trong năm 2016 số lượng NNN nhập cảnh vào Việt Nam lần đầu tiên đạt con số
trên 10 triệu khách; năm 2017 là hơn 13 triệu khách; và trong quý 1 năm 2018 là hơn
4,2 triệu khách (tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm 2017)1.
Ở Ninh Thuận, từ năm 2015 đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh có 388 đồn
lâm thời, 32.313 lượt NNN đến địa phương, trong đó: Du lịch 28.244 lượt, lâm thời
2.081 lượt, Việt kiều 1.988 lượt; Cơ quan QLXNC đã tiếp nhận, giải quyết cấp, bổ
sung, sửa đổi thị thực 181 trường hợp; cấp các loại giấy tờ liên quan đến tạm trú
841 trường hợp; trên địa bàn tỉnh có 66 cơ quan, doanh nghiệp đăng ký và sử dụng
155 lao động nước ngoài. Đã xảy ra 47 vụ/49 đối tượng NNN vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực ANTT, gồm: Vi phạm hành chính 46 vụ/48 đối tượng, xử phạt tiền
321.250.000đ, trục xuất 03 đối tượng; phạm pháp hình sự 01 vụ/01 đối tượng2.
1
Báo cáo Bộ Công an (số 75, tháng 11/2018).
2
Báo cáo Công an tỉnh Ninh Thuận (số 245, tháng 9/2018).
2
Với số lượng NNN nhập cảnh như vậy đã gây ra những áp lực đáng kể cho các
cơ quan nhà nước trong công tác QL NC, XC, CT của NNN tại Việt Nam nói chung
và tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
Để tạo cơ sở pháp lý cho việc tổ chức hoạt động QL NN đối với hoạt động
NC, XC, CT của NNN tại Việt Nam, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp
lý để điều chỉnh mặt hoạt động này, trong đó có Hiến pháp qua các thời kỳ; Pháp
lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của NNN tại Việt Nam năm 2000 (sau đây viết tắt
là Pháp lệnh XNC 2000); Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của NNN tại
Việt Nam năm 2014 (sau đây viết tắt là Luật XNC 2014) và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Trong đó, sự ra đời của Luật XNC 2014 trên cơ sở kế thừa và bổ sung
những nội dung cần thiết rút ra từ tổng kết thực hiện Pháp lệnh XNC 2000 là một
bước ngoặt quan trọng; bởi văn bản pháp lý này đã luật hóa các quy định hiện hành
để nâng cao tính pháp lý cho hoạt động quản lý, đảm bảo phù hợp yêu cầu thực tiễn
và tạo hành lang pháp lý cho công tác quản lý hoạt động NC, XC, CT của NNN tại
Việt Nam được thực hiện thống nhất, đồng thời giữ vững ANQG, bảo đảm
TTATXH trong tình hình mới.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng quy định của Luật XNC của NNN tại Việt Nam
đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất định như: việc cấp một số loại thị thực và quy
định xem xét cho NNN thường trú đang bị các đối tượng lợi dụng để thu lợi bất
chính, “lách luật”; khó quản lý NNN nhập cảnh theo diện miễn thị thực; sự không
thống nhất giữa các quy định trong các văn bản pháp lý; sự thiếu logic, rườm rà
trong một số quy định gây khó khăn cho đối tượng quản lý...
Bên cạnh đó, số LĐNN làm việc tại các doanh nghiệp dưới nhiều hình thức
khác nhau, như: Làm việc với thời gian ngắn (dưới 30 ngày), lao động kỹ thuật
khơng có trình độ chun mơn và thiếu kinh nghiệm nên khơng đủ điều kiện để cấp
giấy phép lao động…
Những vấn đề này đã và đang gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu
quả của nền hành chính nhà nước nói chung và việc áp dụng quy định của Luật
3
XNC của NNN tại Việt Nam trong QL NN đối với hoạt động NC, XC, CT của
NNN nói riêng.
Từ việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về QL XNC qua thực tiễn tại
tỉnh Ninh Thuận, đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp
luật về XNC để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và tạo điều kiện thuận lợi
cho công dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn hiện nay.
Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Pháp luật về quản lý xuất
nhập cảnh từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc
sĩ Luật kinh tế của mình.
2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu
2.1. Giả thuyết nghiên cứu
Dựa vào mục đích nghiên cứu, Luận văn này đưa ra 3 giả thiết nghiên cứu
sau:
- Cần tập trung làm rõ một số nội dung về pháp luật Việt Nam trong QL
XNC. Đồng thời làm rõ mối quan hệ của pháp luật Việt Nam về XNC với các ngành
luật khác có liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về QL XNC từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận,
chỉ ra những tồn tại, thiếu sót của pháp luật Việt Nam về NC, XC để có hướng đề
xuất giải pháp khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về QL XNC nhằm
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định về QL XNC gồm những nội dung
gì? Quy trình thế nào? Thủ tục ra sao?
- Thực trạng áp dụng pháp luật Việt Nam về QL XNC trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận diễn ra như thế nào?
- Làm thế nào để góp phần hồn thiện pháp luật Việt Nam và nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về QL XNC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận?
4
3. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề này, trước đây có một số tác giả nghiên cứu dưới nhiều
hình thức như sách, Luận án, Luận văn, Đề án, bài viết được đăng tải trên các sách,
báo, tạp chí, trang thông tin điện tử…như sau:
Bùi Quảng Bạ (1996), Đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà
nước đối với người nước ngoài ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Luận án khái quát những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến QLNN đối với NNN. Về lý luận, Luận án đã cung cấp các khái
niệm: về NNN; về ANQG; về địa vị pháp lý của NNN. Về thực tiễn, Luận án đã
khái quát sự hình thành và phát triển của pháp luật trong QLNN đối với NNN từ
1945 đến 1996; phân tích tình hình xử lý vi phạm của các cơ quan chức năng trong
những năm 90 của thế kỷ XX. Từ đó, đưa ra những kiến nghị nhằm xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về quản lý NNN ở Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX.
Nguyễn Phùng Hồng (2002), Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
người nước ngoài nhằm bảo đảm an ninh trật tự của lực lượng công an nhân dân
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đề tài nghiên cứu
khoa học mã số KHXH 07-08, Vụ quản lý khoa học và Công nghệ, Bộ Công an, Hà
Nội. Đề tài này đã làm rõ thực trạng QL NN về ANTT đối với NNN và phòng
chống tội phạm là NNN ở Việt Nam trong thời gian vừa qua; đồng thời qua đó đưa
ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả QL NN về ANTT đối với NNN.
Triệu Văn Thế (2005), Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu hàng khơng quốc tế Nội Bài góp phần đảm bảo an ninh quốc
gia, đề tài nghiên cứu khoa học, Cục QL XNC - Bộ Công an, Hà Nội. Đề tài đã làm
rõ các khái niệm: kiểm soát NC, XC, QC; kiểm soát hộ chiếu giấy tờ; giám sát
NC,XC; xác định đối tượng, nội dung, phương pháp kiểm soát XNC, đánh giá về
thực trạng kiểm soát XNC tại cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài từ 1995 đến
2004.
5
Vũ Thành Luân (2013), Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với cư trú
của người nước ngoài - Từ thực tiễn của thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ
quản lý hành chính cơng, Học viện Hành chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Hồng Anh (2014), Cơng tác quản lý người nước ngồi làm việc
trong các doanh nghiệp tại tỉnh Đồng Nai, Đề tài khoa học cấp cơ sở, Trường Đại
học An ninh nhân dân, thành phố Hồ Chí Minh.
Phan Quang Thịnh (2015), Người nước ngồi vi phạm pháp luật về cư trú tại
các tỉnh, thành phố phía Nam và một số vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự, Đề tài khoa học cấp bộ, Trường Đại học An ninh nhân dân,
thành phố Hồ Chí Minh…
Các cơng trình nghiên cứu khoa học này, ở những khía cạnh và cấp độ
khác nhau, đều đề cập một số vấn đề chung về quản lý trật tự hành chính trong
lĩnh vực XNC, bảo đảm quyền của công dân trong lĩnh vực này. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài "Pháp luật về quản lý xuất nhập cảnh từ thực tiễn tại tỉnh Ninh
Thuận" là vấn đề mới không trùng lắp với những đề tài, chuyên đề đã nghiên cứu.
Đề tài này mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trong công tác QL về NC,
XC tại tỉnh Ninh Thuận hiện nay.
4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tác giả muốn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật QL NC,
XC. Chủ yếu tập trung nghiên cứu những quy định pháp luật Việt Nam về NC, XC
của NNN và của cơng dân Việt Nam, trong đó tập trung vào thực tiễn áp dụng tại tỉnh
Ninh Thuận. Trên cơ sở pháp luật hiện hành, nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp
luật QL NC, XC từ thực tiễn địa bàn tỉnh Ninh Thuận, từ đó tác giả đề xuất một số
kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về QL NC, XC, bảo đảm thực hiện có hiệu quả
quyền NC, XC của cơng dân nói chung và trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nói riêng.
6
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về pháp luật Việt Nam trong QL NC, XC. Thực trạng
thực hiện pháp luật về quản lý NC, XC; những khó khăn, hạn chế trong thực hiện
pháp luật về QL NC, XC tại tỉnh Ninh thuận.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về QL
XNC như: quyền tự do đi lại của công dân và pháp luật về QL NC, XC của công dân
Việt Nam và NNN; về quản lý LĐNN NC, XC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Không gian nghiên cứu: Pháp luật về QL XNC của công dân Việt Nam và
NNN và áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Thời gian: Nội dung đánh giá lấy mốc thời gian từ khi ban hành Luật XNC
của NNN tại Việt Nam (năm 2014); Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007
của Chính phủ về XC, NC của cơng dân Việt Nam đến nay.
5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích để làm rõ nội dung lý luận và thực tiễn
các quy định của pháp luật; phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để so sánh
pháp luật với thực tiễn vận dụng pháp luật về QL NC, XC n giữ vững chủ quyền, bảo đảm ANQG và TTATXH; ứng dụng trang
thiết bị kỹ thuật, công nghệ tin học hiện đại vào việc thực thi các thủ tục cấp phát hộ
chiếu, thị thực của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Quá trình hợp tác quốc tế về XNC của nước ta với các nước thực chất là một
quá trình trao đổi thông tin và hỗ trợ các biện pháp trong việc xây dựng và áp dụng
luật pháp vào thực tiễn QL XNC. Qua đó, giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm, kỹ
thuật lập pháp về XC, NC, phương pháp hành chính nhà nước trong lĩnh vực XNC.
77
Mỗi quốc gia có điều kiện kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội khác nhau nên có sự
khác nhau trong việc lập pháp và tổ chức thực hiện chức năng QL về XNC. Tuy
nhiên, trong xu thế hội nhập, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong QL về
XNC của nước ta cần phải đáp ứng yêu cầu thu hẹp sự khác biệt về môi trường pháp
lý trong lĩnh vực XC, NC với các quốc gia trong khu vực và quốc tế.
Do vậy, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về XC, NC vừa là
hoạt động thực hiện nội dung QL về XNC vừa là giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh
tiến trình chuyển hóa các điều ước quốc tế vào hệ thống pháp luật quốc gia nói
chung và pháp luật trong QLXNC nói riêng, nhằm hồn thiện hệ thống pháp luật;
góp phần tạo mơi trường pháp lý thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế, phát triển đất
nước.
3.4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xuất nhập
cảnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Thứ nhất, để khắc phục tình trạng doanh nghiệp “ma” được thành lập nhưng
khơng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ bảo lãnh cho NNN nhập
cảnh theo diện thị thực ký hiệu “DN”, biện pháp khả thi nhất là nên thay đổi căn bản
phương thức quản lý doanh nghiệp trong đó có quản lý đăng ký kinh doanh. Trước
hết cần thành lập một cơ quan độc lập tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến các
tỉnh để thống nhất quản lý từ thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, quản lý
vốn... Cơ quan này phải giám sát, hậu kiểm hoạt động của doanh nghiệp. Điều này sẽ
khắc phục tình trạng hiện nay là việc thành lập doanh nghiệp rất tràn lan, đến khi có
tiêu cực xảy ra, cơ quan nhà nước vào cuộc mới biết doanh nghiệp là “ma”. Như
vậy, đẩy mạnh công tác hậu kiểm trong hoạt động đăng ký kinh doanh chính là tăng
cường cơng tác kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ
đăng ký kinh doanh. Việc kiểm tra này giúp nhà nước quản lý được hoạt động thực
tế của các doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó góp phần hạn chế đến mức tối thiểu tình
trạng trục lợi của các doanh nghiệp trong việc bảo lãnh NNN theo diện ký hiệu thị
thực “DN”.
78
Thứ hai, các cơ quan nhà nước cần thường xuyên tiến hành hoạt động thanh
tra, kiểm tra đồng thời xử phạt nghiêm minh các tổ chức, công ty du lịch không thực
hiện đúng trách nhiệm bảo lãnh cho NNN tham quan Việt Nam theo diện thị thực
ký hiệu “DL”. Theo đó, bất kỳ tổ chức, cơng ty du lịch nào có hành vi bảo lãnh cho
NNN vào Việt Nam tham quan du lịch nhưng sau đó bỏ mặc khách tự du lịch tại
Việt Nam hoặc đẩy toàn bộ hành khách cho các cá nhân, tổ chức khác cần bị xử lý
nghiêm khắc bằng hình thức phạt hành chính hoặc tước giấy phép kinh doanh dịch
vụ du lịch.
Thứ ba, để giải quyết vấn đề quản lý thường trú đối với NNN thì cơng tác cấp
thị thực, xem xét cho thường trú cần tiến hành chặt chẽ hơn. Trước khi xem xét cho
NNN thường trú tại Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền cần tiến hành thẩm định,
kiểm tra một cách kỹ lưỡng các điều kiện để được cho phép thường trú. Bên cạnh
đó, cần có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền để quản lý và xử lý vi phạm đối với
NNN thường trú tại Việt Nam. Đối với trường hợp bảo lãnh để xem xét cho thường
trú, các văn bản pháp lý liên quan cần bổ sung các quy định về tiêu chí đánh giá,
kiểm tra sự tự nguyện của các bên nam nữ khi đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi.
Các cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký kết hơn có yếu tố nước ngồi cần đa dạng hóa
các hình thức hỏi ý kiến, phỏng vấn, đánh giá để kiểm tra sự tự nguyện khi đôi nam
nữ đăng ký kết hôn nhằm hạn chế tình trạng kết hơn giả tạo để được xem xét cho
thường trú tại Việt Nam.
Thứ tư, nhà nước cần đầu tư, trang bị hệ thống kỹ thuật kiểm soát QL XNC
bằng công nghệ “nhận dạng khuôn mặt”, “sinh trắc mống mắt”, “sinh trắc dấu vân
tay”, tiến tới phổ cập hóa cấp visa điện tử là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.
Thị thực điện tử (hay E-visa) là giấy phép hợp pháp do người xin cấp visa tự in ra
từ file email cá nhân do Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia mà NNN
dự kiến NC cấp phát thơng qua việc NNN trước đó đã làm thủ tục xin cấp thị thực
qua mạng Internet và thanh tốn lệ phí cần thiết theo quy định. Tại Việt Nam, từ
năm 2017 đã bắt đầu thí điểm việc cấp visa thị thực điện tử bằng hình thức online
trực tuyến cho NNN đủ điều kiện NC vào Việt Nam với thời hạn tối đa không quá
79
30 ngày. Trong thời gian đầu việc cấp visa điện tử sẽ thử nghiệm cho công dân
của 40 quốc gia và vùng lãnh thổ theo quy định tại Nghị định số 07/2017/NĐ-CP
ngày 25/01/2017 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện thí điểm cấp
thị thực điện tử cho NNN nhập cảnh Việt Nam. Đồng thời, cần phải xây dựng và
hoàn thiện cơ sở vật chất kết nối, liên thông dữ liệu giữa các ngành Công an, Quân
đội, hộ tịch tư pháp, kế hoạch đầu tư, du lịch, lao động, cơ quan thuế… để quản lý
NNN theo chức năng nhiệm vụ của từng ngành, từng lĩnh vực được phân công phụ
trách.
Thứ năm, cần ban hành quy chế phối hợp trong công tác QL XNC của NNN
giữa các chủ thể quản lý nhà nước đối với NNN. Trong đó, cần chú ý xây dựng và
ban hành quy chế phới hợp giữa cơ quan QL XNC với cơ quan có thẩm quyền cấp
thị thực; quy chế phối hợp giữa Phòng QL XNC Công an tỉnh Ninh Thuận với cơ
quan quản lý lao động nước ngoài trực thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
quy chế phối hợp giữa cơ quan QL XNC với cơ quan chuyên môn về quản lý du
lịch của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Quy định này là cần thiết nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nắm thơng tin, tình hình trong quản lý và kiểm tra, xử
lý các trường hợp NNN nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Tóm tắt chương 3
Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập
kinh tế quốc tế, việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong QL về XC, NC
là đòi hỏi của nhu cầu khách quan, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Trên cơ
sở dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước liên quan đến hoạt động XC,
NC của công dân Việt Nam và NNN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận từ nay đến 2020;
đồng thời trên cơ sở những đánh giá về thực trạng pháp luật hiện hành trong QL về
XC, NC, tác giả đã khẳng định sự cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống các
quy phạm pháp luật trong QL về XC, NC để điều chỉnh cho phù hợp.
Phương hướng hoàn thiện pháp luật trong QL về XC, NC là: phải loại bỏ
những quy định đang cản trở tiến trình hội nhập và những u cầu bảo đảm quyền
XC, NC của cơng dân; có chiến lược, có chủ trương và lộ trình cho việc xây dựng
80
và hoàn thiện pháp luật trong QL về XC, NC phù hợp với quan hệ điều chỉnh và
nhu cầu điều chỉnh trong lĩnh vực này; tạo lập một môi trường pháp lý phù hợp cho
sự quản lý trong tình hình mới, từng bước tạo ra những khuôn khổ pháp lý chung
cho các hoạt động XC, NC, phù hợp với sự phát triển của đất nước và quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế; làm cho pháp luật về XC, NC tương thích với các thơng lệ
quốc tế. Hồn thiện pháp luật trong QL về XC, NC trên cơ sở lựa chọn, kế thừa các
quy phạm pháp luật về XC, NC có tính ổn định cao, tránh phải sửa đổi, bổ sung
nhiều như hiện nay; đồng thời, bảo đảm tính đầy đủ, đồng bộ, thống nhất của hệ
thống pháp luật và bảo đảm các nguyên tắc: công khai, minh bạch, dễ hiểu, dễ áp dụng
thực hiện. Đây cũng là phương hướng của sự phát triển mà các nước tiên tiến đã
phải trải qua và chúng ta cần tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa trong
xây dựng và hồn thiện pháp luật nói chung và pháp luật trong QL về XC, NC nói
riêng.
81
KẾT LUẬN
Thứ nhất, Pháp luật QL về XNC là một bộ phận quan trọng của pháp luật
hành chính trong hệ thống pháp luật Việt Nam, có đối tượng điều chỉnh là nhóm các
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực NC, XC tại Việt Nam. Pháp luật QL về XNC
có vai trị rất lớn trong việc bảo đảm quyền tự do đi lại, cư trú được ghi nhận trong
Hiến pháp 2013; thể chế hóa đường lối, chính sách đối ngoại theo hướng mở rộng,
chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước, phát triển hợp
tác đầu tư nước ngoài, thương mại, du lịch… tại Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh
Thuận nói riêng; chuyển hóa các quy phạm điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc tham gia vào pháp luật quốc gia, tạo môi trường pháp lý ổn định cho việc thiết
lập các mối quan hệ hữu nghị với các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Trong
suốt quá trình hình thành và phát triển, pháp luật về QL XNC đã luôn được coi là
công cụ để các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng của mình, bảo đảm các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực XNC được thực hiện có
hiệu quả, góp phần phục vụ các nhiệm vụ trong từng thời kỳ cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu tài liệu khoa học có liên quan, đề tài đã làm
rõ quá trình ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến NC, XC của NNN tại Việt
Nam và XC, NC của công dân Việt Nam; quy định về NC, XC của NNN trong Luật
XNC năm 2014; quy định về XC, NC của công dân Việt Nam trong các văn bản
dưới luật. Chỉ ra một số nét khác biệt trong bức tranh về thực trạng áp dụng pháp
luật Việt Nam trong QL về XNC trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Qua đó chỉ rõ những
mặt bất cập của pháp luật trong QL về XNC.
Thứ ba, các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật trong
QL về XNC, bao gồm: các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phịng; chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế; ý thức pháp luật đối với hoạt
động xây dựng và hồn thiện pháp luật. Xuất phát, từ địi hỏi của việc điều chỉnh của
pháp luật trong lĩnh vực XNC, việc hồn thiện nó là một nhu cầu có tính khách quan
nhằm đáp ứng yêu cầu mới, tạo môi trường pháp lý ổn định, thơng thống, thuận lợi
cho cơng dân thực hiện quyền tự do cư trú, đi lại, thu hút và khuyến khích các hoạt
82
động đầu tư, thương mại, du lịch... vào Việt Nam và xuất khẩu lao động ra nước
ngoài. Việc hoàn thiện pháp luật trong QL về XNC cần phải quán triệt đường lối,
chính sách của Đảng về mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư, trên cơ sở một số điểm bất cập trong quy định về QL XNC của
Luật XNC 2014 và quy định về XNC của công dân Việt Nam đã chỉ ra. Đề tài đã đề
xuất một số ý kiến góp phần hồn thiện Luật XNC 2014 theo hướng dựa trên tinh
thần của Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 26/5/2005 của Bộ Chính trị, đó là:
xuất xây dựng chính sách NC, XC cho NNN khởi nghiệp tại Việt Nam;
hoàn thiện quy định của Luật XNC của NNN tại Việt Nam;
(3)
(2)
(1)
Đề
Đề xuất
Đề xuất nâng cao
hiệu quả áp dụng quy định của Luật XNC của NNN tại Việt Nam.
(4)
Tiếp tục rà
sốt, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực XC, NC; chú trọng
việc phân loại và xử lý các văn bản có nội dung trái với Hiến pháp hoặc khơng cịn
phù hợp;
(5)
Ban hành luật XC, NC đối với cơng dân Việt Nam;
(6)
Bảo đảm tính
khoa học, công khai, minh bạch và dân chủ của pháp luật trong QL về XNC;
(7)
Hoàn thiện mối quan hệ giữa pháp luật về XC, NC và lĩnh vực khác có liên quan.
Điều chỉnh một cách hợp lý một số nội dung liên quan đến các lĩnh vực pháp luật
khác hiện đang ảnh hưởng đến hoạt động XC, NC của công dân, nhằm tạo ra một
môi trường pháp lý ổn định, để quản lý một cách dân chủ đối với các hoạt động XC,
NC của cơng dân.
Thứ năm, hồn thiện pháp luật về QL XNC là nhằm đáp ứng yêu cầu địi
hỏi khách quan mang tính cấp thiết và để tiếp tục nâng cao hiệu quả QL về XNC là
rất cần thiết. Có thể cịn những hạn chế và thiếu sót nhất định, song phần nghiên
cứu kèm theo các kiến nghị của tác giả nêu trong luận văn là những đóng góp mang
tính sáng kiến pháp luật để giải quyết những tồn tại, nhằm hoàn thiện pháp luật Việt
Nam trong QL về XNC của NNN và của công dân Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nghiêm túc tuân thủ các quy định của
nghiên cứu khoa học và nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của thầy hướng dẫn, các cá
nhân và tập thể liên quan để hoàn thành đề tài “Pháp luật về quản lý xuất nhập
cảnh từ thực tiễn tại tỉnh Ninh Thuận”.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Văn bản quy phạm pháp luật
Bộ luật hình sự nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1994, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1995), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Bộ luật dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Bộ luật hình sự nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (Luật số
100/2015/QH13).
Bộ luật tố tụng hình sự nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015 (Luật
số 101/2015/QH13).
Hiến pháp năm 1946, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Hiến pháp năm 1959, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Hiến pháp năm 1980, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Hiến pháp năm 1992, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Hiến pháp năm 1995, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Hiến pháp năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội .
Luật biên giới quốc gia (2003), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu
lực).
Luật du lịch (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội (hết hiệu lực).
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam 2014 (Luật số 47/2014/QH13) ngày 16/6/2014.
Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của cơng dân Việt Nam.