Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu từ thực tiễn tại chi cục hải quan của khẩu sân bay quốc tế nội bài và hướng hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.09 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

​PHÁP

LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU

TỪ THỰC TIỄN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

NGUYỄN VÂN HOÀNG

HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TỪ THỰC TIỄN TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN
BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN

NGUYỄN VÂN HOÀNG

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ


MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRẦN HỮU TRÁNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn dưới đây, nếu
có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 6 tháng 12 năm 2016
Tác giả thực hiện

​Nguyễn Vân Hoàng


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được thực hiện dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần
Hữu Tráng. Học viên trân trọng cảm ơn Thầy đã định hướng, chỉ dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau
Đại học - Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình đào tạo và giúp đỡ khoa học trong

quá trình hoàn thiện nghiên cứu này.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài - Cục Hải quan Thành phố Hà Nội và các bạn đồng
nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin, góp ý và đưa ra các phân tích, đánh giá sâu sắc
những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do giới hạn kiến thức của tác giả và thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
Chương 1. ​MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
1.1. Pháp luật về quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK
1.2. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài
1.2.1. Đặc điểm của hàng hóa nhập khẩu qua đường hàng không và thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong Chi cục hải quan
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài

Chương 2. ​THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
2.1. Giới thiệu Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
2.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK
thực hiện TQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài


2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
NK tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
2.3.1. Đặc điểm và ảnh hưởng của quy trình thủ tục HQĐT đến pháp luật về quản lý
thuế nhập khẩu
2.3.2. Thực tiễn khai báo, kiểm tra thuế và thông quan hàng hóa nhập khẩu thực
hiện HQĐT
2.3.3. Vướng mắc trong hoàn thuế, không thu thuế, giảm thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu
2.3.4. Kiểm tra sau thông quan, xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu
2.3.5. Quản lý thông tin về người nộp thuế
2.3.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
2.4. Những thành công và hạn chế của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
trong áp dụng pháp luật về quản lý thuế NK
Chương 3​. ​ĐỊNH HƯỚNG VÀ ​CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng
hoá thực hiện thông quan điện tử
3.1.1. Bảo đảm chống thất thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong điều kiện hợp
tác và hội nhập
3.1.2. Đảm bảo yêu cầu quản lý thuế trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với
các cam kết quốc tế

3.1.3. Đảm bảo cơ sở pháp lý để thực hiện thủ tục Hải quan theo cơ chế một cửa
quốc gia
3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK
thực hiện TQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
3.2.1. Hoàn thiện quy định về khai báo, kiểm tra thuế nhập khẩu, ấn định thuế và
thông quan hàng hóa nhập khẩu thực hiện TQĐT


3.2.2. Hoàn thiện quy định về hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu
3.2.3. Hoàn thiện quy định về kiểm tra sau thông quan, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế nhập khẩu
3.2.4. Hoàn thiện quy định về quản lý thông tin về người nộp thuế
3.3. Tăng cường hiệu quả trong hoạt động quản lý thuế hàng nhập khẩu của
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
3.3.1. Tăng cường năng lực quản lý đối với hàng hóa NK thực hiện TQĐT
3.3.2. Tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan khác, các hiê ̣p hô ̣i ngành nghề
để thực hiện tốt pháp luâ ̣t quản lý thuế NK và pháp luâ ̣t về Hải quan
3.3.3. Tuyên truyền và phổ biến nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế,
pháp luật Hải quan
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á


AFTA

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN

CKSBQT

Cửa khẩu sân bay Quốc tế

CEPT

Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung

HQĐT

Hải quan điện tử

HS

Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa
của Tổ chức Hải quan Thế giới

MFN

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi

NK

Nhập khẩu

TQĐT


Thông quan điện tử

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

TNTX

Tạm nhập tái xuất

VNACCS

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động

VCIS

Hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan

VNACCS/VCIS

Hệ thống thông quan hàng hóa tự động


và Cơ chế một cửa quốc gia
WTO

Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BIỂU BẢNG


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài
Sơ đồ 2.2: Quy trình thủ tục hải quan điện tử theo Nghị định 87/2012/NĐ-CP
Bảng 1: Bảng tổng số thu nộp ngân sách và doanh nghiệp tham gia HQĐT
Bảng 2: Bảng thống kê tình hình kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2013-2015
Bảng 3: Bảng thống kê tình hình xử phạt vi phạm hành chính gia đoạn 2013-2015
Bảng 4: Bảng thống kê phân loại hồ sơ doanh nghiệp



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã
tham gia ký kết nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương như WTO,
CEPT, AFTA và sắp tới đây là TTP. Việc gia nhập WTO, TTP là cơ hội nhưng
cũng là thách thức lớn đối với chúng ta trong tất cả các ngành, lĩnh vực đặc biệt là
lĩnh vực kinh tế, quản lý kinh tế. Được ví như “người gác cổng của nền kinh tế”,
ngành Hải quan phấn đấu thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao là tạo thuận lợi
phát triển thương mại, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, kiểm soát và phòng
chống các hành vi buôn lậu, gian lận trong lĩnh vực hải quan, bảo vệ vững chắc chủ
quyền kinh tế, an ninh quốc gia và an toàn xã hội.
Để bảo đảm phát triển kinh tế xã hội ổn định, bền vững và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay, việc hoàn thiện các chính sách pháp luật về
kính tế, trong đó có hệ thống chính sách thuế nói chung, quản lý thuế NK đối với
hàng hóa NK nói riêng là việc hết sức cần thiết. Bên cạnh đó khi nền kinh tế của
nước ta đang ngày càng phát triển, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu thủ tục hành chính trong
quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa ngày càng trở nên cấp thiết. Ngành
Hải quan đã từng bước cải cách hiện đại hóa, chuyển dần thủ tục hành chính thủ
công sang phương thức hành chính điện tử, và cho đến nay hoạt động thông quan

hàng hóa đã được thực hiện bằng thủ tục HQĐT. Thuận lợi thường đi kèm với rủi ro
cao, sự thông thoáng trong thủ tục hải quan sẽ dẫn đến tình trạng một số cá nhân, tổ
chức lợi dụng để vi phạm pháp luật. Khi tham gia các hiệp định song phương, đa
phương xu hướng thuế suất thuế NK giảm dần, trong khi nguồn thuế thu từ hàng
hóa NK vẫn góp phần lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước. Vì vậy, việc quản lý
thuế đối với hàng hóa NK thực hiện thủ tục HQĐT cần phải hoàn thiện để kiểm soát


được hoạt động thu thuế nhưng vẫn phải đảm bảo được tính công bằng, minh bạch
và công khai, nhằm hướng tới mục tiêu phục vụ cho công tác hoạch định chính sách
phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ.
Có thể thấy, hiện nay công tác quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK vẫn
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, tình trạng gian lận để “trốn thuế” đã và
đang diễn ra trên cả nước nói chung và ở Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc
tế Nội Bài (sau đây viết tắt là Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài) nói riêng. Vì
vậy, hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế NK, nhằm bảo đảm nâng cao hiệu quả
hoạt động quản lý thuế NK đã và đang là nhiệm vụ quan trọng của Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài. Trong bối cảnh đó, học viên đã chọn đề tài “​Pháp luật về
Quản lý thuế nhập khẩu từ thực tiễn tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
quốc tế Nội Bài và hướng hoàn thiện” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật học với
mong muốn thực hiện tốt hơn chính công việc của mình, đồng thời góp phần nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế NK tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
tiêu biểu là các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ như sau:
- Luận án Tiến sĩ luật học của Vũ Văn Cương (2012), ​Pháp luật quản lý Thuế
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Đại học
Luật Hà Nội;
- Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô (2006), ​Đổi mới quản lý thu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải quan hiện nay, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh;
- Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Dương Phú Đông (2008), ​Hoàn thiện cơ chế
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu ngành Hải quan, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân;


- Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng (2011), ​Quản lý thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành phố Hải Phòng, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
- Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Nhiếp Thị Thanh (2011), ​Tăng cường quản lý
thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Trường Đại
học Kinh tế quốc dân;
- Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Nguyễn Hữu Phong (2013), ​Tăng cường quản
lý thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân”;
- Luận văn thạc sĩ Luật học của Đinh Văn Linh (2015), ​Kiểm tra thuế theo
pháp luật quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay, Học viện Khoa học xã hội;
- Luận văn thạc sỹ của Hứa Hải Quang (2015), ​Hoàn thiện pháp luật về quản
lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu ở Việt Nam, Viện Đại học mở Hà Nội,
Bên cạnh các luận án tiến sỹ, luận văn kể trên, cũng có rất nhiều nghiên cứu,
bài viết trên các tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài. Tiêu biểu là một số công
trình sau đây:
- Văn Bá Tín (2012), ​Kiểm tra sau thông quan trong thủ tục hải quan điện tử,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành mã số 05-N2012, Cục Hải quan Hà Nội.
- Lỗ Thị Nhụ (2015), ​Hoàn thiện pháp luật thuế xuất nhập khẩu của Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cải cách hiện đại hóa hải quan, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp ngành mã số 15-N2015, Tổng cục Hải quan.
- Hoàng Tùng (2010), ​Bàn về quy trình KTSTQ trong hoạt đô ̣ng quản lý hàng
hoá XNK của Hải quan Viê ̣t Nam, Tạp chí khoa học và công nghê ̣, ĐH Đà Nẵng.
- Vũ Văn Cương, Vũ Ngọc Hà (2009), ​Pháp luật thanh tra thuế, kiểm tra
thuế ở Việt Nam, Tạp chí Luật học số 4.

- Lê Xuân Trường (2014), ​Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động thanh
tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính số 9.


Các công trình nghiên cứu kể trên đều nghiên cứu ở lĩnh vực quản lý thuế nói
chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói riêng và tiếp cận từ nhiều góc độ khác
nhau, mỗi đề tài đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận
mục tiêu khác nhau. Có công trình nghiên cứu đánh giá một cách tổng quan các vấn
đề lý luận và thực tiễn của pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam; có công trình nghiên cứu đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải quan trong giai đoạn hiện này; thậm chí có
công trình chỉ bàn đến một vấn đề nào đó trong hoạt động quản lý thuế, như vấn đề
pháp luật thanh tra thuế, kiểm tra thuế ở Việt Nam; kiểm tra sau thông quan trong
thủ tục HQĐT... Những kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu này là
những tài liệu quan trọng cung cấp những nền tảng lý luận và thực tiễn có giá trị
tham khảo cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình.
Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu nói trên, chưa có công trình nghiên
cứu nào đi sâu nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế NK tại
Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài. Với kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ công
chức thực thi nhiệm vụ trực tiếp tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, tác giả
mong muốn áp dụng những tri thức đã lĩnh hội được trong quá trình học tập để phục
vụ tốt hơn cho quá trình công tác của mình. Đây vừa là điểm mới và cũng là cách
tiếp cận nghiên cứu của tác giả trong công trình nghiên cứu này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài ​“Pháp luật về Quản lý thuế nhập khẩu từ thực tiễn
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài và hướng hoàn thiện”,
trước hết là đi sâu phân tích thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về quản
lý thuế NK tại Chi cục Hải quan CKSBQ Nội Bài; phân tích làm rõ những bất cập,
vướng mắc và nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn. Từ đó,

luận văn hướng đến mục đích đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công


tác quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK thực hiện HQĐT tại Chi cục Hải quan
CKSBQ Nội Bài.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phân tích làm rõ lý luận và pháp luật quản lý thuế NK đối với hàng hoá NK,
từ đó phân tích, nhận xét và đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật quản lý thuế
trong thực tiễn hoạt động của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, đánh giá những
kết quả đã đạt được và những mặt hạn chế của những quy định của pháp luật về
quản lý thuế NK cũng như hạn chế, bất cập trong việc áp dụng các quy định của
pháp luật về quản lý thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài.
- Thông qua việc phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về
quản lý thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, luận văn đưa ra những kiến
nghị, giải pháp nhằm góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định
của pháp luật về quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK thực hiện HQĐT để phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật quản lý thuế NK đối với hàng
hóa NK khi thực hiện HQĐT và thực trạng áp dụng tại Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tiếp cận đề tài dưới góc độ chuyên ngành Luật kinh tế.
- Phạm vi không gian: Pháp luật quản lý thuế NK trong luận văn được tiếp
cận theo nghĩa hẹp, đó là việc kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan đối với người
nộp thuế. Qua việc đánh giá thực trạng pháp luật quản lý thuế NK đối với hàng hoá
NK khi thực hiện HQĐT tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài để thấy được

những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật.


- Phạm vi thời gian: luận văn nghiên cứu về pháp luật quản lý thuế NK đối
với hàng hoá NK thực hiện HQĐT giai đoạn từ năm 2013 đến nay. Đây là giai đoạn
quản lý thuế NK đối với hàng hoá NK thực hiện HQĐT được thể chế hoá mạnh mẽ
trong Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Với
chủ trương về cải cách thủ tục hành chính của Đảng và Nhà nước nên giai đoạn
2013 - 2015 ngành Hải quan đã đẩy mạnh cải cách thủ tục Hải quan, áp dụng công
nghệ thông tin nhằm giảm thời gian thông quan hàng hoá. Do đó, luận văn nghiên
cứu thực trạng thực hiện cho giai đoạn từ năm 2013 - 2015 và đề xuất các giải pháp
thực hiện cho giai đoạn tương lai.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, luận văn dựa trên
phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, sử dụng tổng hợp một số phương
pháp như thống kê, so sánh, phân tích, tổng kết thực tiễn. Ngoài ra, luận văn cũng
kế thừa một số kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu liên quan, đồng
thời dựa vào chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý
thuế trong lĩnh vực Hải quan hiện nay.
Các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản được áp dụng trong nghiên
cứu đề tài bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, nghiên cứu điển hình, nghiên
cứu tài liệu, trong nghiên cứu thực tiễn áp dụng của pháp luật về quản lý thuế NK
đối với hàng hóa NK thực hiện HQĐT qua các số liệu, thống kê thu thập được.
- Phương pháp so sánh luật học: nghiên cứu so sánh đối chiếu từng giai đoạn,
các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia về quản lý thuế NK đối với hàng hóa
NK, qua đó học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm.


- Phương pháp phân tích, suy luận, tổng hợp, bình luận được sử dụng qua đó

đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế NK tại Chi cục Hải
quan CKSBQT Nội Bài.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Dự kiến, luận văn có những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về pháp luật quản lý thuế NK, kiểm tra
thuế, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa NK thực hiện HQĐT.
- Làm sáng tỏ thực trạng pháp luật về quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK
khi thực hiện HQĐT qua thực tiễn tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài từ năm
2013 đến nay.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế
NK đối với hàng hóa NK khi thực hiện HQĐT trong thực tiễn tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài và nâng cao hiệu quả quản lý thuế NK.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và khái quát chung về Quản lý thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài.
Chương 2: Thực trạng áp dụng Pháp luật về Quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế
Nội Bài.


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI


1.1. Pháp luật về quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Quản lý thuế là mô ̣t lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuô ̣c quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước,
thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức
năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ
quan có thẩm quyền thông qua.
Có thể hiểu “Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các
chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước


trong lĩnh vực thuế”[13, tr.18] hoặc “Quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước
về thuế, bao gồm việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế”[56, tr.12].
Pháp luật quản lý thuế nhập khẩu là một bộ phận của pháp luật quản lý thuế
quy định về quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan quản
lý và các chủ thể liên quan đến quản lý thuế; quy định trình tự thủ tục, cách thức,
phương pháp tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về thuế NK [21, tr.12].
Hiện nay, Điều 12 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định: “​Hải
quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu”[40].
Từ các nội dung khái quát như trên ta có thể đưa ra khái niệm quản lý thuế
nhập khẩu của ngành Hải quan như sau:
Quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK là hoạt động dựa trên những quy định
của pháp luật do cơ quan Hải quan thực hiện nhằm mục tiêu đảm bảo thu thuế NK
đúng, đủ và công bằng.
Quản lý thuế NK trước hết quan tâm tới việc thực thi chính sách về thuế NK,
để thực hiện tốt công tác quản lý thuế này cần có một chính sách thuế hợp lý, một
cơ chế quản lý đồng bộ và có hiệu quả. Sau khi chính sách thuế được hoạch định và

được thông qua, chính sách đó được thực thi trong thực tế. Quản lý thuế NK có vai
trò quyết định trong việc đưa chính sách thuế vào thực tiễn có hiệu quả, tạo nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK
Quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK cũng có những đặc điểm của quản lý
thuế nói chung. Đó là:
- Hoạt động quản lý thuế đối với hàng hóa NK là hoạt động mang tính quyền
lực Nhà nước. Nhà nước đặt ra thuế xuất nhập khẩu để kiểm soát và điều tiết đối với


hoạt động nhập khẩu hàng hoá và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở tính cưỡng
chế nếu các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của mình theo quy định.
- Hoạt động quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK là hoạt động mang tính
pháp lý. Cơ sở tiến hành hoạt động quản lý thuế NK đối với hàng hóa NK trước hết
dựa trên Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, hoạt động
quản lý thuế đối với hàng hóa NK còn phải tuân thủ các Luật có liên quan như Luật
Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Thương mại…và các văn bản
hướng dẫn thi hành các Luật này.
Hoạt động quản lý thuế NK chứa đựng các yếu tố chính trị, kinh tế xã hội do
thuế NK là một phần ngân sách Nhà nước cũng như chính sách của Chính phủ.
Quản lý thuế NK sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp mệnh
lệnh quyền uy và phương pháp bình đẳng, hợp tác, đôi bên cùng có lợi giữa Nhà
nước và đối tượng nộp thuế.
Pháp luật về quản lý thuế NK có tính thống nhất và phù hợp với các chuẩn
mực và thông lê ̣ quốc tế. Viê ̣c thực hiê ̣n các cam kết và thông lê ̣ quốc tế về quản lý
thuế tạo điều kiê ̣n cho hoạt đô ̣ng của cơ quan quản lý cũng như tạo thuâ ̣n lợi cho
hoạt đô ̣ng đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
Để đảm bảo cho quá trình tự do hoá thương mại, thông qua các cam kết tại

các Hiệp định thương mại song phương và đa phương, các quốc gia thống nhất cùng
cắt giảm thuế NK theo một tiến trình đã định. Thực hiện hài hoà và đơn giản hoá
thủ tục hải quan, thực hiện chính sách đối xử bình đẳng giữa hàng hoá sản xuất
trong nước với hàng hóa NK từ nước ngoài và giữa hàng hoá NK từ các nước khác
nhau theo các nguyên tắc cụ thể khi tham gia vào tổ chức thương mại quốc tế hay
các khối mậu dịch khu vực. Một số nguyên tắc cơ bản mà từ đó có thể phát sinh


quyền và nghĩa vụ liên quan đến pháp luật thuế NK đó là các nguyên tắc: không
phân biệt đối xử, bảo hộ thông qua hàng rào thuế quan, công khai và thúc đẩy cạnh
tranh lành mạnh, có đi có lại, tự do hoá các ràng buộc cắt giảm thuế quan, bảo hộ
phòng ngừa bất trắc.
Do vậy, để phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ chung nêu trên, các quốc
gia phải có những điều chỉnh nhất định về chính sách thuế NK theo hướng tuân thủ
các điều ước quốc tế đã tham gia. Có thể nói đây là một đặc điểm có tính nổi trội
của quản lý thuế NK so với các loại thuế khác.
Điển hình về các quy phạm của điều ước quốc tế đã được nội luật hóa để trở
thành quy phạm pháp luật quản lý thuế NK ở Việt Nam hiện nay có thể kể đến là
các quy định về Trị giá tính thuế hàng hóa NK theo nguyên tắc của xác định trị giá
GATT hoặc các quy định về phân loại hàng hoá theo HS.
Quản lý thuế NK có quan hệ chặt chẽ với Luật Hải quan, Luật Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Thương mại vì phạm vi điều chỉnh của chúng đều liên
quan đến quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
Trong Luật Hải quan, hàng hoá được NK đều phải khai báo thủ tục Hải quan
trước khi thông quan theo quy định. Việc khai báo phải đáp ứng các tiêu chí: tên
hàng, số lượng, chủng loại, chất lượng, trị giá, thuế suất, xuất xứ, phương tiện vận
chuyển của hàng hoá nhập khẩu...
1.2. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu tại Chi cục
Hải quan CKSBQT Nội Bài



1.2.1. Đặc điểm của hàng hóa nhập khẩu qua đường hàng không và thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
Hàng hóa nhập khẩu qua đường hàng không là loại hàng hóa được vận
chuyển theo đường hàng không quốc tế, là những loại hàng hóa đáp ứng được yêu
cầu về an toàn hàng không, được pháp luật Việt Nam và hiệp hội hàng không thế
giới quy định.
Hàng hóa NK qua đường hàng không khác với hàng hóa nhập khẩu vận
chuyển bằng hình thức đường biển, đường bộ với những đặc thù cơ bản:
- Hàng hóa vận chuyển qua đường hàng không có thời gian vận chuyển
nhanh, an toàn hơn so với các phương tiện vận tải khác.
- Hàng hóa vận chuyển đường hàng không được cung cấp các dịch vụ tiêu
chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác.
- Người gửi có thể theo dõi xem tình trạng hàng hóa của mình đang ở đâu,
được vận chuyển trên chuyến bay nào, khi nào đến nơi​ (​www.track-trace.com)
Địa điểm làm thủ tục Hải quan của các loại hàng hóa này thường là các tại
Chi cục Hải quan quản lý kho hàng không sân bay hoặc kho hàng không kéo dài
được thành lập theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Điều 3 Luật Quản lý thuế đã quy định các nội dung quản lý thuế gồm: “Đăng
ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
xóa nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thành
tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế” [37].
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 và Nghị định số
08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi


hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Chi
cục Hải quan CKSBQT Nội Bài cụ thể hóa nội dung quản lý thuế NK, bao gồm:

1.2.2.1. Quản lý khai báo hải quan về thuế nhập khẩu
Quản lý khai báo thuế NK là khâu đầu tiên, quan trọng nhất đối với công tác
quản lý thuế NK. Mục đích của quản lý khai thuế NK là đảm bảo doanh nghiệp xác
định đúng các yếu tố và tính chính xác số tiền thuế NK phải nộp. Quản lý khai báo
Hải quan về thuế NK bao gồm các bước sau:
- Kiểm tra điều kiện về thông tin người nộp thuế
+ Kiểm tra các điều kiện về ân hạn thuế, nợ thuế quá hạn của doanh nghiệp
khi tiếp nhận tờ khai hải quan thông qua Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
VNACCS/VCIS. Hệ thống thông tin về người nộp thuế nhập khẩu bao gồm những
thông tin liên quan đến người nộp thuế như: Tên công ty, mã số thuế, địa chỉ, giám
đốc, số tờ khai, ngày mở tờ khai Hải quan, mặt hàng nhập khẩu, số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế đã nộp, nợ thuế, số lần vi phạm pháp luật. Thông tin về nộp thuế là
yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cho cơ quan Hải
quan theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của
người nộp thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan Hải quan tập trung vào quản lý các đối
tượng có nhiều khả năng vi phạm pháp luật thuế, tránh thất thu ngân sách, đồng thời
giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi
phạm pháp luật thuế. Trường hợp doanh nghiệp không còn nợ thuế quá hạn và đảm
bảo các điều kiện khác thì thực hiện đăng ký tờ khai Hải quan.
- Kiểm tra khai báo Hải quan
+ Tiếp nhận khai báo
Một trong các ý nghĩa quan trọng của HQĐT là việc người khai hải quan tự
khai, tự chịu trách nhiệm về các loại thuế đối với hàng hóa NK. Hệ thống
VNACCS/VCIS sẽ tự động kiểm tra các khai báo của người khai hải quan qua đó


đưa ra các quyết định phân luồng. Hệ thống sẽ đưa ra các trường hợp: luồng xanh
(hàng hóa được thông quan luôn mà không phải khai báo), luồng vàng (người khai
hải quan phải nộp các giấy tờ trong bộ hồ sơ hải quan để cơ quan Hải quan kiểm
tra), luồng đỏ (người khai hải quan phải xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan

Hải quan kiểm tra thực tế).
Căn cứ thông báo kết quả phân luồng tờ khai hải quan của Hệ thống
VNACCS/VCIS, quyết định của Chi cục Trưởng, thông tin khai hải quan, thông tin
chỉ dẫn rủi ro trên hệ thống, công chức Hải quan thông báo cho người khai hải quan
về việc nộp, xuất trình bộ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện kiểm tra chi
tiết hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa tại trụ sở cơ quan Hải quan.
+ Kiểm tra khai báo đối với hàng hóa NK thực hiện TQĐT
Theo điều 75, Luật Quản lý thuế sửa đổi, bổ sung năm 2012, nguyên tắc cơ
bản về kiểm tra thuế đối với hàng hoá NK thực hiện TQĐT bao gồm:
Một là, thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người
nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu
nhập chứng cứ để các định hành vi vi phạm.
Theo đó, việc lựa chọn đối tượng kiểm tra dựa trên căn cứ thu thập, phân tích
thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế. Từ đó, “đánh giá thông tin theo
phương pháp đánh giá rủi ro để xác định, lựa chọn đúng đối tượng có mức rủi ro
cao nhất để tiến hành kiểm tra”. Việc thu thập thông tin người nộp thuế phục vụ cho
việc quản lý rủi ro bao gồm: thông tin về hồ sơ pháp lý người nộp thuế, thông tin về
các hồ sơ khai thuế, thông tin về các hồ sơ hải quan, thông tin về mức độ chấp hành
pháp luật thuế, pháp luật hải quan, thông tin về mức thuế, số tiền nộp thuế, miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, thông tin từ các Bộ, Ngành khác có liên quan, thông tin
từ các bên thứ ba như Ngân hàng, các Hiệp hội kinh doanh, các đối tác kinh doanh
của người nộp thuế…Từ việc đánh giá các thông tin trên, cơ quan Hải quan sẽ lựa


chọn, xác định đối tượng để tiến hành kiểm tra tập trung đối với người nộp thuế có
“​những dấu hiệu cần làm rõ” chứ không tiến hành kiểm tra tràn lan.
Hai là, không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là người nộp thuế.
Đây là nội dung cốt lõi của nguyên tắc đảm bảo quyền của người nộp thuế.
Kiểm tra thuế, kiểm tra sau thông quan đối với hàng hoá NK thực hiện TQĐT chỉ

được tiến hành theo trình tự thủ tục đã được quy định. Để hạn chế việc gây phiền
hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động của người nộp thuế thì kiểm tra thuế, kiểm tra sau
thong quan chỉ được tiến hành trong thời gian cụ thể, cơ quan Hải quan phải công
bố lý do, nội dung kiểm tra để người nộp thuế được biết và chỉ có quyền yêu cầu
người nộp thuế giải trình, bổ sung những thông tin, tài liệu được ấn định trong quyết
định kiểm tra, cơ quan Hải quan phải giữ bí mật thông tin về người nộp thuế.
Ba là, tuân thủ quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Theo nguyên tắc này, từ việc lựa chọn đối tượng kiểm tra, quyết định kiểm
tra, cho tới việc tiến hành kiểm tra, ban hành kết luận và xử lý kết luận kiểm tra
thuế đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật. Điều này vừa đảm bảo tính
thống nhất, minh bạch, hiệu quả trong pháp luật quản lý thuế nhập khẩu.
+ Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.
Cán bộ hải quan kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên
hàng, mã số hàng hóa, trị giá tính thuế, mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các
thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan.
Qua kiểm tra các chứng từ, nếu cơ quan Hải quan có đủ cơ sở xác định người
khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn
người khai hải quan khai bổ sung như quy định. Trường hợp người khai hải quan
không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các


×