Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

phanungmangxuong y học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 12 trang )

g ở cùng vị trí (mũi tên)
phù hợp với gãy xương đã liền.
Sarcoma xương
Sarcoma xương thông thường là u trong tuỷ xương
độ ác cao thường gặp, tạo ra chất căn bản dạng
xương. Phần lớn các tổn thương xảy ra ở các bệnh
nhân dưới 25 tuổi, xương đùi, xương chày và xương
mác là vị trí thường gặp nhất. Thường thấy các phân
nhóm phản ứng màng xương kiều ánh mặt trời, tóc
dựng ngược hoặc tam giác Codman (hình 15). Tuy
nhiên, cũng có thể thấy các dạng phản ứng màng
xương dạng lá, đặc, mỏng hoặc mất tổ chứ. Một
vùng chuyển tiếp rộng, phá vỡ vỏ xương và khối
mô mềm là tất cả các đặc điểm dè dặt, cần phải
đánh giá thêm.

Hình 14A. Gãy xương. X quang thẳng chụp 7 ngày
sau chấn thương cho thấy phản ứng màng xương
xâm nhập mất tổ chức hoá ở vị trí gãy (mũi tên) liên
quan đến cổ đốt bàn chân III.

Hình 15. Sarcoma tạo xương. Hình X quang
nghiêng của phẩn giữa xương đùi thấy phản ứng
màng xương dạng ánh mặt trời với sự hình thành


o/

 

xương mới kiểu phân ly (mũi tên). (Nguồn: Haims


A, New Haven, CT).
Sarcoma Ewing
Sarcoma Ewing bắt nguồn từ các tế bào trung mơ
khơng biệt hố của tuỷ xương hoặc các tế bào ngoại
bì thần kinh nguyên thuỷ và chiếm 6-8% các u
xương ác tính nguyên phát. Mặc dù vị trí đặc trưng
là trong tuỷ, trên X quang chỉ các thay đổi vỏ xương
là rõ rệt với thành phần tiêu xương dạng thấm hoặc
mọt gặp. Có thể thấy khối mơ mềm lớn. Dạng phản
ứng màng xương thường xâm nhập, với phân nhóm
tóc dựng ngược khá đặc trưng cho sarcoma Ewing.
U nguyên bào sụn
U nguyênba2o sụn là tổn thương tạo sụn lành tính
thường xảy ở đầu xương ở các bệnh nhân chưa
trưởng thành xương trục. Tổn thương thường tiêu
xương và có thể có bờ xơ xương. Phản ứng màng
xương do u nguyên bào sụn thờng xảy ra nhiều nhất
ở các tổn thương lớn trong xương dẹt hoặc xương
ống nhỏ. Phản ứng màng xương có thể dày, đặc
hoặc dạng lá (hình 16)

Christian ). Tăng sinh u của tế bào Langerhans biểu
hiện nổi bật là tổn thương huỷ xương. Tuy nhiên có
thể có các vùng xơ xương với phản ứng màng
xương dạng dày hoặc dạng lá, đặc biệt trong giai
đoạn liền xương. Hình ảnh này có thể nhầm với
viêm xương tuỷ xương.
U xương dạng xương
U xương dạng xương là một u tạo xương lành tính
ảnh hưởng đến trẻ em và người trẻ, hầu hết thường

xảy ra ở xương đùi, xương chày, xương mác hoặc
xương cánh tay. Phản ứng màng xương đặc và dày
phát sinh như là đáp ứng của u. Ổ nidus thấu quang
trung tâm có thể khó nhìn thấy trên X quang qui
ước và CT có thể giúp trong các trường hợp này
(hình 17A, 17B, 17C). U xương dạng xương dưới
màng xương có thể tạo ra phản ứng màng xương
xâm nhập lan rộng, trong khi tổn thương trong khớp
thờng gây hình thành xương mới tương đối ít.

Hình 17A. U xương dạng xương. X quang thẳng
phần gần xương chày thấy phản ứng màng xương
dày, trơn láng dọc theo vỏ xương chày phía trong
(mũi tên).
Hình 16. U nguyên bào sụn. Hình X quang thấy
phản ứng màng xương dạng lá (mũi tên) và mất ổ
chức dọc theo phần gần xương cánh tay.
U hạt bạch cầu ưa acid
U hạt bạch cầu ưa acid là dạng lành tính trong ba
biến thể lâm sàng của bệnh mô bào Langerhans (các
bệnh khác là Letterer-Siwe và Hand-Schüller-


o/

 

Hình 17B. U xương dạng xương. Hình tái tạo
coronal (A) và hình axial CT (B) thấy ổ nidus trung
tâm thấu quang (mũi tên) bao quanh bởi phản ứng

màng xương (đầu mũi tên).

Hình 18. X quang thẳng xương đùi cho thấy phản
ứng màng xương dày đặc dọc theo thân xương đùi
hai bên.
Ứ trệ tĩnh mạch
Ứ trệ tĩnh mạch, đặc biệt là ở chi dưới, có thể dẫn
đến phản ứng màng xương đặc lượn sóng tồn thể,
ban đầu có thể tách khỏi vỏ xương (hình 19). Tăng
áp lực dịch mơ kẽ trung bình trong ứ trệ tĩnh mạch
có thể gây đè ép vào màng xương, dẫn đến hình
thành màng xương mới phản ứng. Mặc dù không
phải luôn hiện diện, các manh mối để chẩn đốn
gồm phù dưới da lan rộng ngấm vơi (phlebolith)
trong các tĩnh mạch dãn.

Hình 17C. U xương dạng xương. Hình tái tạo
coronal (A) và hình axial CT (B) thấy ổ nidus trung
tâm thấu quang (mũi tên) bao quanh bởi phản ứng
màng xương (đầu mũi tên). ca
Leukemia và Lymphoma
Cả leukemia và lymphoma đều có thể liên quan với
phản ứng màng xương dạng xâm nhập. Ở trẻ em,
leukemia có lẽ ảnh hưởng đến xương dài nhiều hơn,
trong khi ở người lớn xương trục thường bị ảnh
hưởng nhiều hơn. Thường gặp phản ứng màng
xương dạng lá hoặc mỏng (hình 18) với hình ảnh
tóc dựng ngược ít hơn. Lymphoma có thể gây ra
phản ứng màng xương xâm nhập và mất tổ chức, và
có thể liên quan với khối mô mềm lớn hơn vùng

huỷ xương.

Hình 19. Ứ trệ tĩnh mạch. Hình thành xương mới
bao bọc xương chày và xương mác.


o/

 

PHẢN ỨNG MÀNG XƯƠNG MỘT BÊN SO
VỚI HAI BÊN.
KẾT LUẬN
Phản ứng màng xương một bên được gây ra do quá
trình bệnh khu trú như chấn thương, u hoặc nhiễm
trùng. Phản ứng màng xương hai bên thường do quá
trình bệnh lý hệ thống và chẩn oán phân biệt thường
được thu hẹp theo tuổi và biểu hiện lâm sàng. Trước
6 tháng, nguyên nhân thuờng gặp nhất là viêm
màng xương sinh lý của trẻ sơ sinh, bệnh Caffey và
viêm màng xương liên quan với việc dùng
prostaglandin. Phản ứng màng xương hai bên xuất
hiện sau 6 tháng có thể gợi ý bệnh xương khớp phì
đại, viêm khớp vơ căn người trẻ, thừa vitamin A và
ứ trệ tĩnh mạch. Trong tình huống lâm sàng thích
hợp, cần để ý đến chấn thương không do tai nạn dẫn
đến nhiều gãy xương đã liền như là một nguyên
nhân.

CAO THIÊN TƯỢNG

Nguồn

Periosteal Reaction 
Rich S. Rana1, Jim S. Wu and Ronald L. Eisenberg
AJR 2009; 193:W259-W272

Phản ứng màng xương do đáp ứng của vỏ xương
với nhiều tổn thương. Ghi nhận sự hiện diện của
phản ứng màng xương là một bước quan trọng nhất.
Đôi khi, dạng phản ứng màng xương ợi ý nhiều đến
một q trình bệnh lý đặc biệt, nhưng nói chung có
sự trùng lắp đáng kể trong các nhóm bệnh dẫn đến
dặng xâm nhập và khơng xâm nhập. Q trình bệnh
hoạt động nhanh, mạnh thường dẫn đến phản ứng
màng xương xâm nhập, các q trình chậm hơn,
khơng đau dẫn đến dạng không xâm nhập. Các
nguyên nhân phản ứng màng xương là rộng, bao
gồm chấn thương, nhiễm trùng, viêm khớp, , do
thuốc và các nhóm mạch máu. Khi phản ứng màng
xương xảy ra theo phân bố hai bên, cầu xem xét đến
bệnh lý hệ thống.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×