Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

PROTOCOL MRI nao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 40 trang )

BS. CAO THIÊN TƯỢNG






Hiểu bệnh lý lâm sàng
Tối ưu hóa chuỗi xung và thời gian chụp







Tai biến mạch máu não
Đau đầu
Các chỉ định không đặc hiệu khác

Nguồn:
/>=blogcategory&id=120&Itemid=231


U
Di căn
Động kinh lần đầu ở bệnh nhân > 65 tuổi
Viêm não, viêm màng não hoặc bệnh lý viêm khác
Bệnh lý màng não
Xơ cứng rải rác đã biết
Nghi ngờ MS khi có yêu cầu tiêm Gd từ Bác sĩ thần


kinh
 Hầu hết các trường hợp có yên cầu tiêm Gd từ bác sĩ
nội-ngoại thần kinh
 HIV
 Máu tụ nhu mô không chấn thương, tiêm Gd trong
giai đoạn theo dõi













Protocol động kinh:
a. Nếu bệnh nhân < 65 tuổi: thường qui +
coronal T2W cắt mỏng và FLAIR vng góc
trục dài thùy thái dương để tìm xơ cứng hồi
hải mã
b. Nếu bệnh nhân > 65 tuổi: MRI có Gd, khơng
cần coronal T2w cắt mỏng
Điếc tai, ù tai, chóng mặt: Protocol ống tai
trong, ln có Gd.










MRA não không cần Gd
MRA cổ: thường tiêm Gd, nhưng làm TOF 2D
ở vùng phân nhánh động mạch cảnh ở bệnh
nhân trẻ. Tuy nhiên, nếu có bệnh sử bệnh
động mạch cảnh, nhồi máu não thuyên tắc
cần làm MRA cổ có Gd
Nghi ngờ bóc tách mạch máu vùng cổ: làm
Axial T1W FS trước khi làm MRA cổ có Gd.
Nghi ngờ AVM: MRI não thường qui có Gd và
3D T1W, MRA.




Tầm sốt, thay đổi tình trạng tâm thần, sa sút
trí tuệ, rối loạn tâm thần, đau đầu


Sagittal T1W
Axial T1W
Axial T2W TSE
DWI/ADC
Coronal T2W TSE

Chú ý: Sa sút trí tuệ dùng coronal FLAIR vng
góc trục dài thuỳ thái dương, T1W 3D SPGR
để chẩn đoán sớm Alzheimer
Bệnh lý ngoại tháp dùng SE thường qui thay vì
dùng TSE







Current Protocols in Magnetic Resonance Imaging, Online ISBN:
9780471142713 DOI: 10.1002/0471142719







Đánh giá mức độ tổn thương nhu mô và nhận
diện xuất huyết nhu mơ
Xác định có các vùng thay đổi tưới máu có
thể có nguy cơ tổn thương
Đánh giá các động mạch nội sọ (tính tồn vẹn
cũng như hướng dịng chảy)









Axial T2W, FLAIR: phát hiện tổn thương; DWI
phát hiện tổn thương tối cấp và xác định tuổi
tổn thương; GRE phát hiện xuất huyết
Hình ảnh tưới máu
MRA-TOF 3D khảo sát tính tồn vẹn mạch
máu và MRA 2D phase contrast cung cấp
thơng tin về hướng dòng chảy các mạch máu
lớn.












1/ Axial DWI
2/Axial GRE
3/Axial T2W FSE
4/Axial FLAIR
5/MRA TOF-3D

6/MRA 2D phase contrast
7/Hình ảnh tưới máu








Đánh giá đường bờ động mạch nội sọ, đặc
biệt các vùng động mạch thông trước, thông
sau, chỗ phân nhánh động mạch cảnh trong,
phân nhánh động mạch não giữa, đỉnh động
mạch thân nền, động mạch não sau
Đánh giá giải phẫu vòng Willis và hướng dòng
chảy
Xác định bằng chứng của xuất huyết khoang
dưới nhện








MRA 3D TOF đánh giá đường bờ và giải phẫu
các động mạch lớn.
MRA 2D phase contrast xác định hướng dòng

chảy
FLAIR tìm xuất huyết dưới nhện mới
Nếu nghi ngờ co mạch trên lâm sàng, cần
thêm hình ảnh khuếch tán và tưới máu








Axial FLAIR
MRA 3D TOF
MRA 2D Phase con trast (tuỳ chọn)
Axial T2W FSE






MRA TOF 3D cho phép nhìn thấy chính xác
phình mạch >3mm, nhìn cổ túi phình và
tương quan với các cấu trúc nội sọ khác
Khi hình MIP khơng rõ, MPR giúp phân biệt
cuống với phình mạch, có thể giúp đánh giá
cổ túi phình










Xác định dị dạng động-tĩnh mạch
Đánh giá kích thước, hình dáng và vị trí nidus
Xác định động mạch ni và tĩnh mạch dẫn
lưu (bao gồm tầm sốt phình mạch động
mạch ni)
Xác định tình trạng nhu mơ xung quanh, kể cả
xuất huyết nội sọ










Axial T2W FSE
Axial FLAIR
Axial GRE
Axial T1W SE
Axial T1W 3D post Gd



T1W 3D
+ Gd

MIP từ
hình 3D
GRE


Hình T1W 3D SPGR cho phép đánh giá chính xác
kích thước, hình dáng và vị trí của nidus
 Hình T1W 3D SPGR ưu thế hơn MRA khơng tiêm
trong việc nhìn rõ hơn các tĩnh mạch dẫn lưu có
tốc độ chậm hơn (Yanno et al.,1997).
 Hình T1W 3D SPGR đóng vai trò đáng kể trong
lập kế hoạch điều trị (Kondziolka et al., 1994;
Schlemmer et al., 1994).
 Kết hợp hình MRI chuẩn với 3D SPGR sau tiêm
giúp xác định mức độ tổn thương nhu mô


DSA vẫn là tiêu chuẩn vàng để phát hiện các AVM nhỏ,
phình mạch và chít hẹp tĩnh mạch










MRA TOF 2D sagittal, xoay 12 độ theo hướng
sagittal, coronal
Sagittal T1W SE
Axial GRE
Coronal Multiecho SE (PD và T2W)
Coronal T1W SE bù dòng (gd) hoặc axial T1W
3D SPGR + Gd










Axial T1W SE
Axial GRE
Coronal PD/T2W TSE
Axial T1W +Gd
Coronal T1W Gd có bù
dịng (tuỳ chọn)












Axial T1W, T2W FLAIR thường qui
Hình T1W sau tiêm
Tiêm Gd Liều cao (gấp 3) phát hiện tổn
thương nhỏ (<10mm) nhiều hơn liều
chuẩn[(Yuh et al., 1995)]
Hình ảnh thì muộn (10-30phút) cải thiện viện
phát hiện các tổn thương nhỏ
Di căn xuất huyết/melanoma thêm GRE






Axial T1W, T2W, FLAIR
Hình T1W sau tiêm và FLAIR sau tiêm giúp
đánh giá độ lan của tổn thương











T1W, T2W, FLAIR
Hình T1W sau tiêm Gd. Thêm FLAIR sau tiêm
khi nghi có bệnh lý màng não.
Tùy chọn MRS: SV cho khối choán chỗ mới
(TE 35 và 144); MV khi nghi glioma. Bệnh theo
dõi sau điều trị dùng TE 144
Tổn thương tuyến tùng thêm Sagittal T2w
cắt mỏng và Sagittal T1W trước sau tiêm
Tổn thương thân não và đường giữa sagittal
> coronal


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×