Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Vận dụng dạy học kết hợp blended learning trong môn địa lí lớp 12 trung học phổ thông ở tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

VẬN DỤNG DẠY HỌC KẾT HỢP
(BLENDED LEARNING) TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

VẬN DỤNG DẠY HỌC KẾT HỢP
(BLENDED LEARNING) TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Địa lý
Mã ngành: 8.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VŨ SƠN

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Kim Liên học viên lớp Cao học LL&PPDH Địa lí
K26 B Điện Biên - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi,
xuất phát từ yêu cầu thực tế giảng dạy để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình
bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa
từng được ai công bố trước đây. Trong q trình thực hiện luận văn, tơi đã thực
hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu, tất cả các tài liệu tham khảo sử
dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, đúng theo quy định.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kim Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, q thầy cơ Khoa
Địa lí, Phịng Đào tạo Trường Đại Sư phạm Thái Nguyên cùng các nhà khoa
học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận
lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cán bộ, giáo viên Trường Phổ thông
DTNT THPT huyện Điện Biên Đơng tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình cộng tác,
giúp đỡ để tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
PGS.TS Đỗ Vũ Sơn - Người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu thực hiện đề
tài, song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................... 2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 9
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 13
NỘI DUNG ........................................................................................................ 14
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC MƠN
ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BẰNG HÌNH THỨC
KẾT HỢP ......................................................................................................... 14
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 14
1.1.1. Hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học .......................... 14
1.1.2. Dạy học kết hợp ....................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 24
1.2.1. Chương trình mơn Địa lí lớp 12 Trung học phổ thơng (hiện hành) ........ 24
1.2.2. Chương trình mơn Địa lí 12 - THPT áp dụng ở tỉnh Điện Biên ............. 26
1.2.3. Tâm sinh lí của học sinh THPT và tác động của tâm sinh lí đến việc
dạy học kết hợp ở tỉnh Điện Biên ...................................................................... 34
1.2.4. Đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất đáp ứng việc dạy học kết hợp ở
tỉnh Điện Biên .................................................................................................... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.2.5. Về đổi mới phương pháp, ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền
thông trong dạy học ........................................................................................... 43
1.2.6. Định hướng đổi mới trong dạy học Địa lí ở tỉnh Điện Biên ................... 45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 47
Chương 2. XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN
ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN ............... 48
2.1. Tổng quan về phần mềm Google Classroom ................................................ 48
2.1.1. Giới thiệu về phần mềm Google Classroom .............................................. 48
2.1.2. Chức năng của Google Classroom ............................................................ 49
2.1.3. Những ưu việt của google classroom......................................................... 50
2.2. Nguyên tắc của dạy học kết hợp mơn Địa lí lớp 12 THPT ........................... 50
2.2.1. Nguyên tắc chung .................................................................................... 50
2.2.2. Nguyên tắc về dạy học............................................................................. 52
2.3. Quy trình dạy học kết hợp mơn Địa lí lớp 12 THPT.................................. 52
2.3.1. Xác định nội dung dạy học trực tuyến và nội dung dạy học trực tiếp .... 52
2.3.2. Quy trình sử dụng phần mềm Google Classroom ................................... 53
2.3.3. Tổ chức dạy học kết hợp ......................................................................... 58
2.3.4. Đánh giá kết quả dạy học ........................................................................ 58
2.4. Xây dựng kế hoạch dạy học kết hợp mơn địa lí 12 THPT ......................... 58
2.4.1. Phân tích chương trình mơn địa lí lớp 12 đáp ứng dạy học kết hợp ....... 58
2.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học .................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 89
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 90
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 90
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 90
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 91
3.4.1. Điều kiện dạy học .................................................................................... 91
3.4.2. Kế hoạch dạy học .................................................................................... 91
3.4.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ........................................................ 91
3.4.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 93
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 100
3.6. Khảo sát ý kiến của người dạy và người học ........................................... 104
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 105
KẾT LUẬN..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 108
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

ASTD

Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ

BL

Dạy học kết hợp (Blended-Learning)


CAS

Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng

CBT

Đào tạo dựa trên máy tính

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNTT&TT

Cơng nghệ thơng tin và truyền thơng

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐTTT

Đào tạo trực tuyến

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

KN

Kĩ năng

LCMS

Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến

LMS

Hệ thống quản lý học tập trực tuyến

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NH

Người học

PPDH

Phương pháp dạy học


PTDH

Phương tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SPCN

Sản phẩm công nghệ

THPT

Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến .............. 18
Bảng 1.2. Phân phối chương trình dạy học mơn Địa lí ở trường Phổ
thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông, năm học
2019-2020 ............................................................................... 29
Bảng 1.3. Phân phối chương trình dạy ôn thi THPT Quốc gia môn
Địa lí ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện
Điện Biên Đông, năm học 2019-2020 ..................................... 33
Bảng 1.4. Kết quả điều tra việc khai thác và sử dụng máy tính của
giáo viên ................................................................................. 40
Bảng 1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường Phổ thông DTNT
THPT huyện Điện Biên Đông ................................................. 42
Bảng 1.6. Đổi mới tồn diện q trình dạy học Địa lí ............................. 45
Bảng 2.1. Phân chia nội dung dạy học trực tuyến và nội dung dạy học
trực tiếp trong chương trình Địa lí lớp 12 - THPT ................... 59
Bảng 3.1. Số lượng học sinh theo lớp ..................................................... 93
Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 04 lớp 12 trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông ...................... 94
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 02 lớp 12 Trường THPT Trần Can .......................................................... 95
Bảng 3.4. Kế hoạch chuẩn bị dạy học thực nghiệm sư phạm ................... 98
Bảng 3.5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................... 99
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường Phổ thông
100DTNT THPT huyện Điện Biên Đông .............................. 100
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra cuối khóa học 101tại trường THPT Trần
Can huyện Điện Biên Đông .................................................. 101
Bảng 3.8. Kết quả phân loại điểm của hai lớp ....................................... 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại các phương tiện dạy học ................................................. 17
Hình 1.2. Các phương án dạy học kết hợp...................................................... 23
Hình 2.1.

Giao diện tạo lớp học trên Google classroom................................ 54

Hình 2.2. Giao diện thêm học sinh cho lớp học ............................................. 54
Hình 2.3. Giao diện tạo bài tập và bài kiểm tra cho học sinh ......................... 55
Hình 2.4. Giao diện tổng hợp điểm các bài kiểm tra của học sinh ................. 56
Hình 2.5. Sơ đồ các bước sử dụng Google classroom .................................... 57
Hình 3.1. Tần số xuất hiện điểm kiểm tra cuối kì ......................................... 102

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục nước ta đang trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng Khoa học Công nghệ, Công nghệ Thông
tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động
trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới nói chung và nền
giáo dục nước ta nói riêng.
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới
đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo
của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện

hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho học sinh”. Công nghệ thơng tin chính là cơng cụ đắc lực hỗ trợ
đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng phát triển giáo dục.
Dạy học kết hợp là một trong những hình thức tổ chức dạy học mới giúp
học sinh (HS) tiếp cận được công nghệ thông tin, thường xuyên được cập nhật
kiến thức, có cơ hội tiếp xúc, trao đổi với thầy cô và bạn học, không bị ngăn cách
bởi khơng gian địa lí, thơng qua đó chủ động lĩnh hội kiến thức, hoàn thiện đầy
đủ các kỹ năng. Các em có cơ hội làm quen với phương thức học tập hiện đại mà
thế giới đang phổ cập. Phương pháp này còn làm giảm tải thời gian dạy học trên
lớp, tạo hứng thú cho các em “học mà chơi - chơi mà học”. Từ đó, học sinh u
thích mơn học, thích thú khi được khám phá thế giới, giáo dục cho học sinh lòng
yêu nước, tự hào dân tộc. Phương pháp này cịn tạo điều kiện cho học sinh có cơ
hội chủ động trong học tập, rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm,...
Xác định được yêu cầu và nhiệm vụ, trong những năm qua ngành Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo
nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trường. Đến nay, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin được đầu tư, việc kết nối Internet được thực hiện, trang bị
phịng máy tính, đáp ứng tương đối đầy đủ máy chiếu phục vụ cho việc giảng
dạy và học tập tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa
thực sự phong phú và hiệu quả. Việc nghiên cứu dạy học kết hợp mơn Địa lí
lớp 12 cho học sinh THPT của tỉnh là cần thiết, phù hợp và khả thi.
Đặc biệt, trong giai đoạn diễn biến phước tạp của bệnh dịch thế giới
COVID-19 hiện nay thì việc dạy học trực tuyến, dạy học kết hợp là vơ cùng

cần thiết và hữu ích; vừa thực hiện được mục tiêu, nội dung, tiến độ của
chương trình, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: Vận dụng dạy học kết
hợp (Blended learning) trong mơn Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên làm
luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Vận dụng dạy học mơn Địa lí lớp 12 THPT theo hình thức dạy học kết
hợp giữa dạy học trực tuyến và dạy học trên lớp truyền thống nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học môn học, đáp ứng đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục theo hướng dạy học hiện đại cho học sinh THPT ở tỉnh Điện Biên; kết
quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để tiếp tục triển khai cho các môn học khác.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học kết hợp mơn Địa lí 12-THPT.
- Nghiên cứu thực trạng việc dạy học mơn Địa lí 12 ở các trường THPT
tỉnh Điện Biên và khả năng ứng dụng dạy học kết hợp trong mơn Địa lí ở tỉnh
Điện Biên.
- Xây dựng quy trình dạy học kết hợp mơn Địa lí 12-THPT.
- Thiết kế kế hoạch dạy học vận dụng dạy học kết hợp trong mơn Địa lí
12 cho học sinh THPT ở tỉnh Điện Biên.
- Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số trường THPT ở tỉnh Điện
Biên, đánh giá kết quả thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng dạy học kết hợp trong môn Địa lí lớp
12 THPT (chương trình SGK hiện hành);
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Một số trường THPT ở tỉnh Điện Biên;
+ Về thời gian: Năm 2019, 2020;
5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
* Trên thế giới:
Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng Truyền thông, các phương
thức giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết
kiệm thời gian và kinh phí cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, E-Learning
(Dạy học điện tử) đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo
của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ
có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực E-Learning. Và điều đó đã được
chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống giáo dục hiện đại có sử
dụng phương pháp E-Learning nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật,…
Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục
đào tạo, q trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ:
- Trước năm 1983: Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi,
phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ
biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh
giảng viên và các bạn học.
- Giai đoạn: 1984 - 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, Máy
tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint, cùng các công cụ đa phương
tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công
cụ này cho phép tạo ra các bài giảng có tích hợp hình ảnh và âm thanh dựa trên
công nghệ CBT (Computer Based Training). Bài học được phân phối đến
người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu,
người học cũng có thể mua và tự học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên
là rất hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





- Giai đoạn 1994-1999: Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà
cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp
giáo dục bằng cơng nghệ này. Các chương trình: E-mail, Web, Trình duyệt,
Media player, kỹ thuật truyền Audio/video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ
trợ Web như HTML và JAVA bắt đầu trở lên phổ dụng đã làm thay đổi bộ mặt
của đào tạo bằng đa phương tiện. “Người thầy thông thái” đã dần lộ rõ thông
qua các phương tiện: E-mail, CBT, qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản,
đào tạo bằng cơng nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được
triển khai trên diện rộng.
- Giai đoạn 2000 đến nay: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các
ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được
nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách
mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web, GV có thể kết hợp
hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các cơng cụ trình diễn) tới mọi
người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Càng ngày cơng nghệ
Web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo,
cho phép đa dạng hố các mơi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một
cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả [19].
Tại Mỹ, có khoảng 80% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mơ hình
đào tạo từ xa. Đại học Harvard và Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT)
đã cơng bố hợp tác xây dựng chương trình đào tạo từ xa với trị giá đầu tư 60
triệu USD có tên edX nhằm cung cấp các khóa học từ xa cho người học trên
khắp thế giới. Các nước trong Cộng đồng châu Âu ngồi việc tích cực triển
khai đào tạo từ xa, tại mỗi nước cịn có nhiều hình thức hợp tác đa quốc gia
trong lĩnh vực đào tạo từ xa. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu
(EuroPACE). Đây là mạng đào tạo từ xa của 36 trường đại học hàng đầu châu
Âu thuộc các Quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác.
Tại châu Á, đào tạo từ xa đang trở thành trào lưu không thể đảo ngược. Hàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN





Quốc hiện là nước đi đầu với một số trường đại học cung cấp tồn bộ khóa học
trên mạng. Trung Quốc với 68 trường đại học từ xa khắp nước. Đại học từ xa
châu Á (Asia eUniversity) có trụ sở tại Kuala Lumpur (Malaysia) được thành
lập năm 2008 bởi Tổ chức Đối thoại Hợp tác châu Á gồm 31 nước thành viên
với mục đích đem lại cơ hội học đại học cho nhiều người hơn, nhằm đáp ứng
nhu cầu về giáo dục đại học ở những vùng xa xôi, hẻo lánh [19].
Học tập kết hợp (Blended-Learning) xuất phát từ các quốc gia phát triển
như Mỹ, Anh, Pháp, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản,… sau khi khai thác mơ
hình học E-learning khơng hồn tồn thành cơng, khơng có được những lợi thế
của dạy học trực tiếp (face-to-face). Blended-Learning là khoá học theo kiểu
“lai” hay “hỗn hợp” bao gồm những lớp học mà một phần học theo kiểu truyền
thống được thay thể bằng học online. Khơng có một cơng thức tuyệt đối nào
cho việc thiết kế một khoá học theo kiểu Blended. Tên gọi “Blended” để chỉ
việc kết hợp giữa học theo kiểu truyền thống và các hoạt động online [McGee
and Reis (2012), Graham, Henrie, and Gibbons (2014)]. Các khoá học theo
kiểu Blended là một lựa chọn được yêu thích của học viên ở các trường (Olson,
2003 cited in Drysdale, Graham, Spring, and Halverson, 2013 and Kaleta,
Garnham, and Aycock, 2005). Đánh giá ban đầu cho thấy, sự phổ biến này xuất
phát từ tính linh hoạt và tiện lợi của những hoạt động online mà vẫn duy trì
được những điểm mạnh của phương pháp dạy học truyền thống trên lớp. Việc
thiết kế và dạy các khố học Blended có thể đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau của cơ sở giáo dục, người dạy cũng như người học. Các khoá học theo
kiểu Blended thường rất tốt nếu cơ sở giáo dục khơng có đủ lớp học cũng như
khuyến khích các giảng viên phối hợp với nhau trong các hoạt động online. Đối
với các giảng viên, các khoá học Blended là một phương pháp tốt để giới thiệu
các kỹ thuật mới trong việc tương tác với học viên cũng như để chuyển giao

giữa phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống và online. Đối với học viên,
các khoá học Blended đem lại sự tiện lợi của việc học trên mạng kết hợp với
các tương tác xã hội và các tương tác trong khoá học. Học viên học mọi lúc,
mọi nơi và học theo tốc độ riêng, phù hợp với cá nhân [17].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Nếu chiến lược của cơ sở giáo dục có thể được thiết lập để thoả mãn nhu
cầu của cả ba đối tượng (trường, giảng viên, học viên) cùng một lúc thì
Blended-Learning sẽ thúc đẩy sự phát triển và biến đổi. Theo bộ Giáo dục của
Mỹ (2010), “nhìn chung, học viên trong môi trường online học tốt hơn so với
phương pháp học truyền thống”. Hơn nữa, “giảng dạy kết hợp kiểu truyền
thống và online có nhiều lợi thế hơn nếu chỉ dạy truyền thống hoặc online”.
Không những học viên học tốt hơn trong các khoá blended mà học liệu tổ chức
theo từng module cũng đem lại nhiều lợi thế. Ví dụ như các phân tích đánh giá
về chất lượng học của học viên có thể dùng để hiểu hơn về hiệu quả của các
phương pháp học của học viên. Các chức năng phân tích dữ liệu cũng giúp cho
giảng viên có thể phát hiện ra các học viên cần được tư vấn riêng, nhờ đó cũng
giảm tỉ lệ học viên rút khỏi khố học. Các cơng cụ online trong những khố
Blended cũng giúp tăng tỉ lệ học viên tham gia các hoạt động và diễn đàn thảo
luận của khoá học một cách đáng kể, nhờ đó đảm bảo các học viên có thể được
hưởng các lợi ích từ một mơi trường học tập cộng tác [26].
- Ở Việt Nam
Từ khoảng những năm 2000 trở về trước, ở Việt Nam có khơng nhiều tài
liệu nghiên cứu, phổ biến về đào tạo trực tuyến. Từ năm 2000 trở lại đây các
hội nghị, hội thảo về Công nghệ thông tin (CNTT) và giáo dục đều có đề cập
đến đào tạo trực tuyến và khả năng áp dụng đào tạo trực tuyến vào công cuộc
cải cách giáo dục và phát triển đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo Nâng cao

chất lượng đào tạo - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000, Hội nghị Giáo dục
Đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu phát
triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT&TT), ICT/rda
2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT&TT, ICT/rda 9/2004, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển
khai đào tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà
Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ
chức đầu tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào tạo trực tuyến đầu
tiên được tổ chức tại Việt Nam [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Các trường Đại học ở Việt Nam bước đầu nghiên cứu và triển khai đào tạo
trực tuyến. Một số đơn vị đã xây dựng và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ đào tạo
và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Viện Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà
Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn
thông, Đại học FPT, Học viện mở Hà Nội,... Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục &
Đào tạo đã mở một cổng đào tạo trực tuyến nhằm cung cấp một cách có hệ thống
các thơng tin đào tạo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam. Một số công ty
phần mềm ở Việt Nam đã đưa ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo [19].
Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia E-learning
Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ
Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Trường Đại học Bách Khoa,... Bộ
GD-ĐT phối hợp với Tập đồn Viễn thơng Qn đội Viettel công bố trang mạng
giáo dục “Trường học kết nối” tại địa chỉ website là hệ
thống hỗ trợ tổ chức và quản lí các hoạt động chun mơn trong lĩnh vực giáo
dục và đào tạo với mục đích sau:

- Tổ chức và quản lí các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng GV qua
mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt tổ/nhóm chun mơn trong các
trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên về đổi mới chương trình, nội
dung, hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá; tạo môi
trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thơng trên phạm vi
tồn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng
tạo của HS qua mạng.
- Tổ chức và quản lí hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của HS qua
mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”.
- Tạo môi trường gắn kết giữa các trường sư phạm với các trường phổ
thông/trung tâm giáo dục thường xuyên trong công tác đào tạo và bồi dưỡng GV.
“Trường học kết nối” đã bước đầu cho kết quả tốt [19].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Dạy học kết hợp (Blended - Learning) là một trong những mơ hình học
tập được nhiều người quan tâm. Đây là sự kết hợp những ưu điểm của phương
pháp học truyền thống và tận dụng thế mạnh của công nghệ thơng tin, cụ thể là
các chương trình dạy học qua hệ thống phần mềm hoặc trực tuyến (online). Công
nghệ mang lại sự tiện nghi, nhanh gọn và tiết kiệm chi phí, tuy nhiên lại làm
người học mất đi động cơ học tập và mất đi cơ hội giao tiếp liên nhân như trong
các lớp học truyền thống. Chính vì vậy, các buổi học trực tiếp (face-to-face) vẫn
giữ được nhiều giá trị mà việc tự học với máy tính khơng thể nào bù đắp được.
Ngược lại, với sự bùng nổ của cơng nghệ thơng tin và việc xuất hiện các chương
trình ứng dụng trên mạng thì việc truyền đạt thuần túy không thể cung cấp cho
người học được nguồn kiến thức khổng lồ và những thơng tin thức thời. Vai trị
hỗ trợ của học trực tuyến lúc này được thể hiện rất rõ nét.
Dạy học kết hợp đã có một số tác giả nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Văn

Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết
hợp giữa cách học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của cơng nghệ, học tập
qua mạng; Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa E
- learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một
mơ hình đào tạo gọi là "Blended Learning", tác giả Nguyễn Danh Nam (2008) đã
xây dựng một số mơ hình dạy học kết hợp trong dạy học mơn Hình học sơ cấp
cho học viên nghành tốn đại học Sư phạm; tác giả Đỗ Vũ Sơn (2011) nghiên
cứu triển khai dạy học kết hợp môn Bản đồ học cho các trường Đại học Sư phạm
miền núi phía Bắc; Tác giả Phạm Xuân Lam tiến hành nghiên cứu vấn đề "Xây
dựng mơ hình học kết hợp để dạy chương Virus và bệnh truyền nhiễm sinh học
10 nâng cao sử dụng phần mềm Moodle".
Một số tác giả đã nghiên cứu dạy học kết hợp, dạy học trực tuyến trong
dạy học mơn Địa lí THPT, tiêu biểu như:
- Tác giả Đỗ Vũ Sơn (2011), với Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng
và sử dụng giáo trình điện tử Bản đồ học trong các trường Đại học sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Miền núi phía Bắc. Trong luận án, tác giả Đỗ Vũ Sơn đã nghiên cứu, xây dựng
giáo trình điện tử môn Bản đồ học và tiến hành đào tạo với hình thức dạy học kết
hợp cho các trường Đại học Sư phạm khu vực Miền núi phía Bắc; PGS.TS Đỗ
Vũ Sơn với khóa học “Bản đồ học” đạt hiệu quả tốt.
- Các tác giả: Hà Văn Thám (2016) với Dạy học kết hợp (Blended Learning) mơn Địa lí lớp 11 cho HS trường phổ thơng Dân tộc nội trú; Đồn
Đức Hải (2017) với Thiết kế một số bài dạy học trực tuyến mơn Địa lí lớp 12
Trung học phổ thơng; Hồ Duy Mạnh (2017) với Dạy học trên lớp kết hợp với
dạy học trực tuyến mơn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT ở tỉnh Lào Cai;
Nguyễn Thị Hương Ly (2017) với Nghiên cứu, triển khai dạy học kết hợp mơn
Địa lí 10 ở tỉnh Thái Ngun. Các cơng trình đã cơng bố trên đi sâu nghiên cứu lí

luận về hình thức dạy học kết hợp, dạy học trực tuyến mơn Địa lí THPT cho đối
tượng là HS THPT ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tại tỉnh Điện Biên chưa có cơng trình nghiên cứu nào một cách chuyên biệt
về dạy học kết hợp (Blended learning) môn địa lí. Với việc kế thừa và phát huy các
cơng trình đã công bố, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về
bồi dưỡng thường xuyên tự nhiên, kinh tế xã hội Việt Nam bằng hình thức ĐTTT
nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện biên,
đặc biệt đối học sinh khối 12 tại các trường THPT. Đây là hướng nghiên cứu mới
chưa có tác giả nào tại tỉnh Điện Biên đi sâu nghiên cứu trước đây.
6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
6.1.1. Quan điểm lịch sử
Các đối tượng nghiên cứu đều có q trình phát sinh, phát triển và biến
đổi khơng ngừng theo thời gian. Mỗi một đối tượng nghiên cứu đều phải mất
một thời gian dài để hình thành và biến đổi. Nghiên cứu phương pháp dạy học
cần phải tìm hiểu, phát hiện sự hình thành, phát triển của quá trình dạy học để từ
đó phát hiện ra quy luật tất yếu, quy luật khách quan của quá trình dạy học - giáo
dục. Dạy học kết hợp cũng phải dựa trên lịch sử phát triển của một q trình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6.1.2. Quan điểm hệ thống
Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn tương
đối ổn định và vận động theo quy luật tổng hợp. Quan điểm hệ thống xuất phát
từ sự tồn tại của các hiện tượng, là dựa trên các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau
của các sự vật hiện tượng, của các bộ phận, thành tố cấu thành, theo một chuỗi
các liên kết, một chu trình phát triển trên một lãnh thổ cụ thể. Khi một yếu tố
thành phần thay đổi thì các yếu tố khác cũng thay đổi theo. Khi nghiên cứu vấn

đề dạy học kết hợp, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, nhiều
mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng, các thành phần, bộ phận để xem xét một
cách cụ thể. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm
ra quy luật phát triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục.
6.1.3. Quan điểm tổng hợp
Dựa trên cơ sở nhìn nhận, đánh giá các sự vật hiện tượng trên một lãnh thổ
cụ thể có tính tồn diện trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Trong nghiên cứu
địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng do chính
đối tượng nghiên cứu của bộ môn khoa học này là các hiện tượng địa lí tự nhiên,
kinh tế - xã hội rất phong phú và đa dạng. Sử dụng phương pháp dạy học kết hợp
cần nghiên cứu mối quan hệ chặt chẽ với các hình thức, phương pháp dạy học
khác, với toàn bộ các khâu của hệ thống giáo dục hiện nay một cách rõ ràng,
khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có tính lơgíc cao... Đảm bảo được bài
giảng được thiết kế phục vụ tốt nhất cho quá trình dạy học đó là có tính khoa
học, tính vừa sức, tính sư phạm, tính tự lực và phát triển tư duy học sinh.
6.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Trên các phương diện tự nhiên cũng như kinh tế văn hóa xã hội, đối
tượng nghiên cứu thường được xác định trên một lãnh thổ cụ thể đó là vị trí địa
lí, chúng có sự phân hố và phụ thuộc nội tại, đồng thời có liên quan chặt chẽ
với các lãnh thổ xung quanh, quan điểm lãnh thổ giúp giải quyết một cách cụ
thể quá trình và hiện tượng diễn ra trong phạm vi cùng chung lãnh thổ vốn đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




được xác lập trong tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội. Với mỗi vùng lãnh
thổ địa lí có trình độ kinh tế xã hội khác nhau nên việc áp dụng các phương
pháp dạy học đối với mỗi vùng miền cũng khác nhau cần phải có những nghiên
cứu, ứng dụng phương pháp dạy học khác nhau cho phù hợp với đối tượng,

hồn cảnh kinh tế, địa lí. Đề tài vận dụng quan điểm này để xác định không
gian lãnh thổ nghiên cứu và thực nghiệm là học sinh THPT tại tỉnh Điện Biên.
6.1.5. Quan điểm công nghệ dạy học
Công nghệ dạy học đồng nhất với việc sử dụng vào dạy học các phát minh
các sản phẩm công nghệ hiện đại, các phương tiện, thiết bị hiện đại, các hệ thống
và phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ để cải tiến quá trình học tập của học sinh,
từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Cơng nghệ dạy học hiện nay đang là một
hướng tiếp cận quan trọng để đổi mới PPDH nói chung và dạy học Địa lí nói riêng
trong các nhà trường phổ thơng. Ứng dụng công nghệ vào giảng dạy là một trong
nhiều phương pháp dạy học tiên tiến hiệu quả. Đặc biệt là việc vận dụng cơng
nghệ vào hình thức dạy học kết hợp (Blended Learning) sẽ đem lại hiệu quả tốt,
cần phát huy và nhân rộng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định
của Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo. Tìm hiểu các khái niệm,
thuật ngữ, các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu chương trình SGK hiện hành và
Chương trình Giáo dục phổ thơng mới.
6.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu là một trong những việc rất quan
trọng và cần thiết. Thông qua các hoạt động như quan sát thực tế, phỏng vấn
trực tiếp GV và HS, xử lý thông tin qua hệ thống phân tích - tổng hợp, kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




giữa nội suy và ngoại suy. Mục đích của thu thập và phân tích số liệu là để làm

cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà
nghiên cứu đã đặt ra.
6.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Là phương pháp thu thập thông tin trong điều kiện thời gian và địa điểm
cụ thể. Nội dung là điều tra giáo viên, học sinh các trường THPT trong địa bàn
tỉnh Điện Biên về thực hiện việc dạy học kết hợp trong điều kiện của trường
THPT, của địa phương, từ đó có những hướng nghiên cứu, ứng dụng phù hợp.
6.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại
Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, nhiều phương tiện hỗ trợ dạy
học ra đời, đã mang lại hiệu quả, giúp giáo viên có thể định hướng học sinh tiếp
cận với nguồn tri thức phong phú, dễ hiểu nhất.
Khi thiết kế bài học theo hình thức dạy học kết hợp thì cần phải tìm hiểu
để phát huy tối đa khả năng của các thiết bị cơng nghệ hiện đại như máy tính,
máy chiếu, camera, loa, máy ảnh, scander... để giảm nhẹ việc thuyết trình và có
nhiều thời gian hơn để thảo luận và trao đổi với học sinh góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy.
6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp đặc biệt quan trọng trong nghiên
cứu các vấn đề về lí luận dạy học. Thơng qua thực nghiệm để kiểm chứng và
khẳng định tính khả thi của vấn đề nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn và làm
nảy sinh những vấn đề mới cần quan tâm và đó là những gợi ý cho hướng
nghiên cứu tiếp theo góp phần nâng cao chất lượng dạy học bằng hình thức kết
hợp trong trường các trường THPT tại tỉnh Điện biên.
6.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học là một phương pháp khoa học phân
tích và xử lý dữ liệu có được nhờ việc tiến hành điều tra, điều tra nghiên cứu
các thông số về giáo viên, HS, cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





học kết hợp. Những dữ liệu ở đây có thể là những đặc tính định tính, cũng có
thể là những đặc tính định lượng nhưng sẽ góp phần làm cho đề tài nâng cao
tích thực tế.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận
văn bao gồm các chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học mơn Địa lí lớp 12
Trung học phổ thơng bằng hình thức kết hợp.
Chương 2. Xây dựng và triển khai dạy học kết hợp mơn địa lí lớp 12
THPT ở tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG BẰNG HÌNH THỨC KẾT HỢP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học
1.1.1.1. Hình thức tổ chức dạy học
Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học
chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra một
cách thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác trên mọi
phương diện giữa người dạy và người học. Mỗi hình thức tổ chức dạy học

thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định,
với một chế độ học tập và trong một không gian và thời gian nhất định nhằm
đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Trong hình thức tổ chức dạy học, yếu tố tổ
chức là cực kì quan trọng, bởi nó phản ánh trình tự sắp xếp tương hỗ và sự
liên hệ qua lại giữa các yếu tố tồn tại trong một bài học hay q trình dạy học
nói chung. Tổ chức dạy học cũng được hiểu như là một trình tự xác định cả về
mặt ý nghĩa, chức năng trong quy trình dạy học, cũng như ý nghĩa cấu trúc tạo
ra sự khác nhau giữa các loại bài học.
Tóm lại, hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến
hành các buổi dạy học.
Ở trường phổ thông thường áp dụng một số hình thức dạy học sau:
- Hình thức dạy học trong lớp (lớp bài): Thường được tiến hành trong
các phịng học, có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo trực tiếp của giáo viên và sự
tham gia của học sinh.
- Hình thức dạy học ngồi lớp: Được tiến hành ngoài thực địa hoặc ở
bất cứ một địa điểm nào khác ngồi lớp: nhà máy, trạm khí tượng thuỷ văn...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




có hiệu quả lớn đối với việc dạy học địa lý. Ví dụ: Quan sát một khu vực địa
hình để hình thành cho học sinh các biểu tượng địa lý: sơng, núi, biển, xói
mịn. Quan sát phiên chợ hình thành cho học sinh khái niệm thị trường, cung
cầu, hàng hóa…
- Hình thức thảo luận: Là hình thức trung gian giữa dạy học trong lớp và
ngồi lớp, nó có thể được tiến hành ngay trong hoặc ngồi lớp.
- Hình thức dạy học ngoại khố: Những hoạt động khơng được ghi
trong chương trình, kế hoạch, khơng có tính chất bắt buộc, là sự tự nguyện
của học sinh. Một số hình thức dạy học ngồi lớp và ngoại khố: Tham

quan địa lí, khảo sát địa phương, tổ chức câu lạc bộ, tổ chức triển lãm,
trưng bày…
- Hình thức tự học: Là hình thức học tập chủ động, độc lập, sáng tạo của
học sinh.
- Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của CNTT&TT: là việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quá trình tổ chức và thực hiện việc dạy học.
Mức độ 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc
soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu..., chưa sử dụng trong việc tổ chức các
tiết học cụ thể của từng môn học.
Mức độ 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một cơng
việc nào đó trong tồn bộ q trình dạy học.
Mức độ 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học,
một chủ đề hoặc một chương trình học tập.
Mức độ 4: Tích hợp cơng nghệ thơng tin vào tồn bộ q trình dạy học [12].
1.1.1.2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức hoạt động, trình tự phối
hợp tương tác với nhau của người dạy và NH nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học [8].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×